Thực trạng các hệ thống phân phối thép trên thị trường
Việt Nam hiện nay
1. Đặc điểm ngành thép và ảnh hưởng của chúng đến hệ thống phân phối
thép ở Việt Nam
1.1 Đặc điểm của ngành thép ở Việt Nam
* Thực trạng phát triển ngành thép
Cũng giống như các nước đang phát triển khác, sự phát triển của ngành
thép Việt Nam bị coi là đi theo chiều ngược khi công nghiệp cán có trước cơng
nghiệp luyện, phần lớn do hạn chế về vốn đầu tư, do chính sách phát triển
ngành. Ý kiến khác lại cho rằng ngành thép sở dĩ phát triển ngược là do Việt
nam khơng có chính sách bảo hộ đúng mức cho phần gốc là luyện phôi thép,
cho nên mặc dù thời gian gần đây ngành thép phát triển được là nhờ nguồn phôi
nhập khẩu, không tận dụng được lợi thế giàu tài nguyên của Việt Nam.
Quy hoạch phát triển tổng ngành thép đến năm 2010, ban hành năm 2001,
đặt ra năm 2005 ngành thép đạt sản lượng sản xuất 1,2-1,4 triệu tấn phôi thép;
2,5-3,0 triệu tấn thép cán các loại; 0,6 triệu tấn sản phẩm thép gia công sau cán.
Kế hoạch đến năm 2010 ngành thép sẽ đạt 1,8 triệu tấn phôi thép; 4,5-5,0 triệu
tấn thép cán các loại và 1,2-1,5 triệu tấn sản phẩm thép gia cơng sau cán.
Tính đến hết năm 2007, về căn bản ngành thép Việt Nam đã đạt được chỉ
tiêu so với kế hoạch đề ra. Sản lượng phôi thép năm 2007 đạt 782.000 tấn, thép
cán đạt 2,2 triệu tấn thấp hơn so với quy hoạch phát triển ngành phải đạt đến
năm 2005. Tuy rằng sản lượng mục tiêu chưa đạt được nhưng sản lượng tiêu thụ
thép trong nước năm 2007 đã tăng từ 10-14% so với mức tiêu thụ năm 2006.
Năm 2007, mức tiêu thụ thép của người Việt Nam đạt xấp xỉ 100kg/người/năm,
mức được coi là điểm khởi đầu giai đoạn phát triển công nghiệp các quốc gia.
Mức tiêu thụ này vượt xa dự báo về mặt tăng trưởng, đưa Việt Nam trở thành
thị trường có mức tiêu thụ thép thuộc loại cao nhất trên thế giới.
Cuối năm 2007 và đầu năm 2008 do bùng nổ của xây dựng, thị trường thép
thế giới tăng nhanh chóng. Tại Việt Nam, giá thép thời gian này tăng gấp 4 lần
so với thời gian trước đó và có lúc lên đến 18 triệu VND/tấn. Giá thép tăng đã
đẩy giá nhà thầu xây dựng và người tiêu dùng khốn đốn, ảnh hưởng đến nhiều
nền kinh tế.
Tuy có bước chuyển biến đáng kể trong phát triển ngành thép, nhưng ngành
thép Việt Nam lại lệ thuộc 60% vào phôi thép thế giới. Nguồn tài nguyên trong
nước chưa tận dụng được, các sản phẩm thép phục vụ hoạt động quốc phịng,
đóng tàu chưa thể sản xuất được và phải nhập khẩu từ nước ngồi. Đóng góp
phần lớn vào sự phát triển của ngành thép Việt Nam phần nhiều do các doanh
nghiệp ngoài nhà nước như Hoà Phát, Thép Việt Ý, Thép Đình Vũ.v.v.Các
doanh nghiệp này phải tự bươn chải tìm hướng ra trong điệu kiện nguồn phơi
thép phải nhập khẩu phần lớn, giá thành phụ thuộc vào sự biến động của giá
phôi thép thế giới. Hạn chế sự phụ thuộc vào phôi thép thế giới, các doanh
nghiệp Việt Nam dùng tới biện pháp là nhập phế liệu từ nước mgoài về và sử
dụng phế liệu cũ để tạo phơi thép. Chính vì vậy mà cơng nghệ cán có trước cơng
nghệ luyện. Đây chính là hướng đi của các doanh nghiệp trong khi nhà nước
chưa có chính sách ưu đãi thúc đẩy phát triển công nghệ sản xuất phôi thép.
Ngành thép Việt Nam vẫn đang ở tình trạng phân tán thiếu bền vững. Sản
phẩm các doanh nghiệp làm ra dùng để tiêu thụ trong nước, các doanh nghiệp
đã không hợp tác với nhau để cùng phát triển, có hiện tượng cạnh tranh không
lành mạnh khiến thép giá rẻ tràn vào chiếm thị phần của thép Việt.
Quy hoạch phát triển ngành thép Việt Nam giai đoạn 2007-2015, có xét đến
năm 2025, số: 145/2007/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2007 do Thủ tướng
chính phủ phê duyệt có đề cập đến mục tiêu phát triển tổng thể của ngành thép
Việt Nam là đáp ứng tối đa nhu cầu về các sản phẩm thép của nền kinh tế, tăng
cường xuất khẩu, cụ thể như sau:
+ Sản xuất gang: Đáp ứng đủ gang đúc cho nhu cầu sản xuất cơ khí phục vụ
trong nước và xuất khẩu, phấn đấu cung cấp phần lớn nguyên liệu cho các cơ sở
sản xuất phôi thép trong nước. năm 2010 đạt 1,5-1,9 triệu tấn gang; năm 2020
đạt 8-9 triệu tấn gang và sản phẩm hoàn nguyên; năm 2025 đạt 10-12 triệu tấn
gang và sản phẩm hồn ngun.
+ Sản xuất phơi thép(thép thô): Năm 2010 đạt 3,5-4,5 triệu tấn; năm 2015
đạt 6-8 triệu tấn; năm 2020 đạt 9-10 triệu tấn và năm 2025 đạt 12-15 triệu tấn
phôi thép.
+ Sản xuất thép thành phẩm: Năm 2010 đạt 6,3-6,5 triệu tấn (1,8-2,0 triệu
tấn sản phẩm dẹt); năm 2015 đạt 11-12 triệu tấn (6,5-7,0 triệu tấn sản phẩm
dẹt); năm 2020 đạt khoảng 15-18 triệu tấn (8-10 triệu tấn sản phẩm dẹt); năm
2025 đạt khoảng 19-22 triệu tấn thành phẩm (11-13 triệu tấn sản phẩm dẹt và
0,2 triệu tấn thép đặc biệt).
+ Xuất khẩu gang thép các loại: Năm 2010 xuất khẩu đạt 0,5-0,7 triệu tấn;
năm 2015 xuất khẩu đạt 0,7-0,8 triệu tấn; năm 2020 xuất khẩu đạt 0,9-1,0 triệu
tấn; năm 2025 xuất khẩu khoảng 1,2-1,5 triệu tấn. Mục tiêu xuất khẩu trên có
thể được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình cụ thể, nhằm đảm bảo bình ổn thị
trường trong nước.
Cũng theo quy hoạch trên, nội dung quy hoạch như sau:
+ Nhu cầu về các sản phẩm thép: Nhu cầu thép thành phẩm của Việt Nam
dự kiến năm 2010 đạt khoảng 10-11 triệu tấn; năm 2015 khoảng 15-16 triệu tấn;
năm 2020 khoảng 20-21 triệu tấn; năm 2025 khoảng 24-25 triệu tấn.
+ Quy hoạch các dự án đầu tư chủ yếu: Trên cơ sở phân bổ nguồn nguyên
liệu quặng sắt, vị trí địa lý và điều kiện cơ sở hạ tầng cũng như phân bố nhu cầu
thép, thực hiện đầu tư các dự án chu yếu sau:
Giai đoạn 2007 - 2015:
+ Liên hợp thép Hà Tĩnh, sử dụng quặng sắt mỏ Thạch Khê: công suất dự
kiến 4,5 triệu tấn/năm, chia thành 2 giai đoạn, trong đó giai đoạn 1 khoảng 2 -
2,5 triệu tấn. Hình thức đầu tư dự kiến hợp tác đầu tư trong và ngoài nước. Thời
gian đưa vào sản xuất giai đoạn 1 dự kiến 2011 – 2012.
+ Liên hợp thép Dung Quất (Quảng Nghị) công suất 5 triệu tấn/năm, chia
làm 2 giai đoạn, sử dụng quặng sắt trong nước và nhập khẩu. Hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài. Thời gian đưa vào hoạt động giai đoạn 2 dự kiến 2011 –
2015.
+ Dự án nhà máy thép cuộn cán nóng, cán nguội và mạ kẽm chất lượng cao
với cơng suất 3 triệu tấn/năm, trong đó giai đoạn 1 đạt 0,7 triệu tấn/năm. Chủ
đầu tư là Tập đoàn Posco (Hàn Quốc), 100% vốn đầu tư nước ngoài.
+ Dự án nhà máy thép cuộn, thép lá cán nóng chất lượng cao, cơng suất 2
triệu tấn/năm. Hình thức đầu tư - liên doanh giữa Tập đoàn ESSA (Ấn Độ) và
một số doanh nghiệp trong nước. Dự kiến triển khai xây dựng nhà máy trong
giai đoạn 2007 – 2009.
+ Dự án mở rộng sản xuất Công ty Gang thép Thái Nguyên giai đoạn 2:
đầu tư đồng bộ các công đoạn mỏ, luyện kim (lị cao-lị thổi ơxy). Cơng suất
khoảng 0,5 triệu tấn phôi vuông/năm, dự kiến đưa vào sản xuất trong giai đoạn
2009 – 2010.
+ Liên hợp thép Lào Cai, sử dụng quặng sắt mỏ Quý Xa: luyện gang lò cao,
luyện thép lị điện với cơng suất 0,5 triệu tấn phôi vuông/năm; dự kiến đưa vào
sản xuất trong giai đoạn 2009 - 2010. Trong giai đoạn 2016 - 2025 nếu có thị
trường sẽ đầu tư thêm dây chuyền cán thép hiện đại công suất 0,5 triệu tấn/năm.
+ Phát triển các dự án sản xuất gang lị cao quy mơ vừa và nhỏ tại Lào Cai,
Tuyên Quang, Cao Bằng, Hà Giang, Bắc Kạn và Yên Bái với tổng công suất đạt
khoảng 1 triệu tấn gang/năm; các nhà máy sản xuất phôi dẹt của Công ty Thép
Cửu Long, phôi vuông của Công ty Thép Việt và Cơng ty Thép miền Nam
(VSC).v.v.
+ Hồn thành xây dựng và đưa vào khai thác một số dự án cán sản phẩm
thép dẹt quy mô nhỏ hơn: 2 nhà máy sản xuất thép tấm cán nóng của
VINASHIN và của Công ty Thép Cửu Long; các nhà máy sản xuất thép cuộn
cán nguội của LILAMA, giai đoạn 2 của Công ty Thép tấm là Phú Mỹ (VSC),
Công ty Hoa Sen, Formosa Steel, Sun Steel, Công ty Bạch Đằng.v.v.
Giai đoạn 2016 - 2025:
+ Dự án sản xuất thép lò điện từ sản phẩm hồn ngun trực tiếp (cơng
nghệ luyện kim phi cốc Midrex hay HYL sử dụng khí thiên nhiên) với các cơng
nghệ, thiết bị đạt trình độ tiên tiến trên thế giới, quy mô 1,5 triệu tấn phôi thép
dẹt (phương án 1) hoặc 1,5 triệu tấn thép tấm cán nóng (phương án 2) mỗi năm.
Thời kỳ đầu tư: phương án 1 dự kiến trong giai đoạn 2016 - 2020 (đặt tại Bà
Ria - Vũng Tàu, có thể cung cấp phơi dẹt cho các nhà máy cán nóng trong vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam); phương án 2 dự kiến trong giai đoạn 2016 - 2025
(đặt tại Bình Thuận để sử dụng khí thiên nhiên khai thác từ bể Phú Khánh và
diện tích phía Bắc của bể Cửu Long).
Hình thức đầu tư: 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc liên doanh trong và
ngoài nước.
+ Nghiên cứu đầu tư một số dự án luyện cán thép tấm, thép hình lớn và
thép ống khơng hàn với cơng nghệ tiên tiến, quy mô công suất khoảng 1 triệu
tấn thép thành phẩm/năm phục vụ các ngành đóng tầu, dầu khí, cơ khí chế tạo
thiết bị siêu trường, siêu trọng. Hình thức đầu tư: 100% vốn đầu tư nước ngồi
hoặc liên doanh trong và ngoài nước.
+ Nghiên cứu đầu tư nhà máy thép đặc biệt quy mô công suất khoảng 0,3 0,5 triệu tấn/năm phục vụ ngành chế tạo máy và cơng nghiệp quốc phịng.
Danh mục các dự án dự kiến đầu tư trong giai đoạn 2007 - 2025 của ngành
Thép Việt Nam tại bảng dưới đây:
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHỦ YẾU CỦA NGÀNH THÉP
VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2007 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 145/2007/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ)
________________
Dự
kiến Vốn
Địa
khởi đầu tư
TT
Nội dung
điểm
cơng- (tr.
dự kiến
hồn USD)
thành
a
b
c
d
đ
Các dự án quy hoạch trong giai
I
đoạn 2007-2015
I.1 Các dự án trọng điểm
Vũng 20101 Liên hợp thép Hà Tĩnh
3.000
Áng
17
Liên hợp thép Quảng
Dung 2008539
Quất
10
2 Ngãi: GĐ1
Liên hợp thép Quảng
Dung 2011500
Ngãi: GĐ2
Quất
17
3 Dự án POSCO: GĐ1- cán BR- VT 2007- 340
nguội
09
Sản phẩm (1.000 tấn)
Gang
Phôi
Thép
Thép
cán
e
g
h
4.500
4.000
Sp chu
2.000
chuyển
1.860
2500
2.200
700
Dự án POSCO: GĐ2- cán
nóng
Luyện cán thép khơng rỉ
4
Thiên Hưng
Dự án cán nóng ESSA5
VSC
I.2 Các dự án chủ yếu khác
Cải tạo mở rộng sản xuất
1 công ty Gang thép Thái
Nguyên GĐ2 (gồm cả mỏ)
Liên hiệp gang thép Lào
2
Cai
N/m gang Lào Cai
3
(ViMiCo, TKV)
LD Khống nghiệp Hằng
4
Ngun
Cơng ty CP gang thép Cao
5
Bằng
6 N/m gang thép Yên Bái
201012
2006BR- VT
10
2007BR- VT
09
BR- VT
Thái 2006Nguyên 10
3.000
650
720
525
2.000
237
2006150
10
2006Lào Cai
26,3
08
Tuyên 200643,5
Quang 10
Cao 200625,0
Bằng
10
Yên 2006- 32,5Bái
10
35,0
miền 200670
Bắc
10
Lào Cai
Dự án sản xuất phôi thép
cty CPGT VN
N/m phôi thép POMINA
8
BR- VT
(Thép Việt)
N/m phơi thép dẹt (cơng ty Hải
9
Cửu Long)
Phịng
N/m phơi thép Phú Mỹ
10
BR- VT
GĐ2 (TMN)
N/m thép tấm cán nóng cty Hải
11
Cửu Long
Phịng
N/m thép tấm cán nóng
Quảng
12
VINASHIN
Ninh
N/m thép cuộn cán nguội
Vĩnh
13
LILAMA
Phúc
N/m thép cuộn cán nguội
Bình
14
cty Hoa Sen
Dương
15 N/m thép cán nguội Phú BR- VT
7
660
2008
200610
201115
Sp chu
chuyển
500
500
500
430
500
330
350
100
220
140
160
70
400
60
400
60
500
2007
30
300
2008
35
300
37,8
250
28
120
25
200
200610
200610
2006-
Mỹ: GĐ 2
N/m thép cán nguội
16
BR- VT
Fomosa Steel
N/m thép cán nguội Sun
Bình
17
Steel
Dương
N/m thép cán nguội cơng
Hải
18
ty Bạch Đằng
Phịng
Các dự án định hướng trong giai
II
đoạn 2016- 2025
Dự án minimill (DR1
BR- VT
EAF- phơi): PA1
Dự án minimill (DRBình
EAF- tấm): PA2
Thuận
Các dự án luyện cán thép
Ven
2 tấm, thép ống không hàn
biển ở 3
(2-3 dự án)
miền
Các dự án luyện cán thép
Bắc,
xây dựng, thép hình lớn
Trung,
3
chất lượng cao (2 - 3 dự
Nam
án)
10
200610
200610
201115
28
120
28
120
35
200
2016800 Sp chu 1.450
20
chuyển
20161.000
1450
25
1.450
1450
20161.000
25
1.500- 1.5002.000 2.000
20161.000
25
2.000
1.500
Như vậy ,ngành thép Việt Nam đã có được định hướng và quy hoạch cụ thể
của chính phủ về các nhà máy sản xuất sản phẩm thép nhưng cũng không tránh
khỏi lo ngại về tác động xấu đến môi trường từ các dự án ngành thép hình thành
và tình trạng dư thừa thép trong nước bởi, Theo kết quả đánh giá, rà sốt của Bộ
cơng thương kể từ khi có quy hoạch ngành thép nước ta hiện có 65 dự án sản
xuất gang thép thành phẩm có cơng suất thiết kế từ 100.000 tấn/năm trở lên.
Ngồi ra cịn một số nhà máy sản xuất thép do VNSteel quản lý. Nếu các dự án
thực hiện theo đúng công suất thiết kế (khoảng 35,29 triệu tấn/năm) thì cung sẽ
vượt cầu khoảng 1,5-1,8 lần so với nhu cầu dự kiến năm 2015 khoảng 15-16
triệu tấn thép, năm 2020 là 20-21 triệu tấn thép đó cịn chưa kể một số dự án
trong danh mục Dự án đầu tư chủ yếu của ngành thép Việt Nam.
* Năng lực sản xuất và trang thiết bị
Dây chuyền công nghệ ngành thép được chia ra thành các loại sau:
- Dây chuyền công nghệ hiện đại: Gồm các dây chuyền các liên tục của các
cơng ty nước ngồi và một số nhỏ công ty Việt Nam;
- Dây chuyền công nghệ loại trung bình: Bao gồm các dây chuyền cơng nghệ
cán bán liên tục như Tây Đô, Natsteelvina, Vinausteel và các công ty khác;
- Dây chuyền lạc hậu gồm các dây chuyền cán thủ công mini của các nhà
máy thép Đà Nẵng, thép Miền Trung. Và các cơ sở khác ngồi Tổng cơng ty
thép Việt Nam;
- Loại rất lạc hậu gồm các dây chuyền cán mini có cơng suất nhỏ hơn 20.000
tấn /năm và các nhà máy cán của các hộ gia đình, làng nghề.
* Sản phẩm ngành thép
- Thép tấm, lá, cuộn cán nóng
- Thép tấm, lá, cuộn cán nguội
- Thép xây dựng
- Phơi thép
- Thép hình
- Thép Inox
- Thép đặc chủng
- Thép mạ
- Một số loại sản phẩm khác
Trong thời gian qua, do gặp hạn chế về nguồn vốn đầu tư và nhu cầu thị
trường trong nước còn hạn chế, ngành thép Việt Nam mới chỉ tập trung vào đầu
tư sản xuất các sản phẩm Thép dài để đáp ứng nhu cầu cấp bách trong nước.
* Nguyên vật liệu
Để có thể duy trì sản xuất kinh doanh và đáp úng nhu cầu thị trường tiêu
thụ thép trong nước, ngành thép Việt Nam hiện đang phải nhập khoảng 40%
phôi thép từ nước ngoài, 60% là do trong nước tự chủ được.
Các doanh nghiệp không thể chủ động được nguồn nguyên vật liệu, khi giá
phôi thép thế giới biến động mạnh, doanh nghiệp trong nước sẽ gặp nhiều khó
khăn.
1.2. Ảnh hưởng của đặc điểm ngành thép tới hệ thống phân phối thép ở Việt
Nam
Tính cạnh tranh của sản phẩm ngành thép vẫn phụ thuộc nhiều vào công
nghệ sản xuất nhưng để tạo ra sức cạnh tranh tổng hợp thì thiết lập và quản lý
hệ thống phân phối hiệu quả vừa là đòi hỏi của quy luật kinh tế vừa đảm bảo
cho doanh nghiệp phát triển bền vững.
Địa điểm của các nhà máy sản xuất thép kết hợp với thị trường mục tiêu
ảnh hưởng đến việc thiết lập hệ thống phân phối phải đảm bảo nhanh chóng, kịp
thời về thời gian, địa điểm, hiệu quả về mặt chi phí, đảm bảo tính cạnh tranh và
mang lại hiệu quả kinh tế cho toàn hệ thống.
Trong tương lai, ngành thép sẽ cung ứng một lượng thép vượt so với nhu
cầu trong nước vì vậy đảm bảo lưu thông sản phẩm thép trong nước một cách
hiệu quả là địi hỏi trước tiên nếu muốn có nền tảng để xâm nhập ra thị trường
nước ngoài.
Sản phẩm ngành thép nói chung là rất cồng kềnh, nặng và khó vận chuyển,
nhất là việc dùng sức người để di chuyển bốc dỡ, đặc biệt đối với thép dùng
trong xây dựng. Đòi hỏi doanh nghiệp khi thiết lập hệ thống phân phối không
những phải đảm bảo được tính hiệu quả mà cịn phải giảm tối đa số lần vận
chuyển, bốc dỡ lòng vịng.
Cũng do tính chất của sản phẩm ngành thép mà các hoạt động để đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng cần thiết phải có những phương tiện vận
chuyển, bốc dỡ chuyên dụng như ô tô chuyên chở có gắn cần cẩu để thực hiện
hoạt động phân phối hiệu quả. Như vậy cũng đồng nghĩa vói chi phí lưu thơng
tăng cao, đặc biệt là chi phí vận chuyển, bốc dỡ. Doanh nghiệp cũng cần phải
tính tốn đến hiệu quả sử dụng của các loại phương tiện này.
Do chi phí lưu thơng đối với sản phẩm thép sẽ cao vì vậy doanh nghiệp
phải lựa chọn các trung gian thương mại, các địa điểm bán hàng cần cân nhắc
kỹ lưỡng cùng với việc hài hoà giữa tiềm lực của doanh nghiệp, thị trường trọng
điểm.
Ngành thép là một ngành đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân, không chỉ đúng đối với nước ta mà còn đúng với tất cả
các nước trên thế giới, nên ngành thép sẽ có sự quản lý của nhà nước ngày càng
chặt chẽ hơn nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì thế, các
doanh nghiệp trong ngành thép khi xây dựng và phát triển hệ thống phân phối
cần thiết phải chú ý đến vấn đề kiểm sốt chặt chẽ q trình lưu chuyển hàng
hố, nhất là kiểm soát về mặt giá cả hàng hoá khi đến tay người tiêu dùng. Đó
cũng là cơng việc mà các doanh nghiệp bắt buộc phải làm nếu muốn tồn tại và
phát triển ổn định, bền vững.
2. Cấu trúc kênh phân phối thép trên thị trường Việt Nam hiện nay
Các chủ thể trong hệ thống phân phối thép bao gồm nhà cung ứng, nhà
phân phối, tổng đại lý, đại lý bán lẻ và các đơn vị trực thuộc các chủ thể này
như chi nhánh, xí nghiệp, cửa hàng bán lẻ. Với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế và có mạng lưới bán lẻ được phân bố rộng khắp trên phạm vi cả
nước.
Hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động trong ngành thép của Việt Nam
thường thiết lập hệ thống phân phối thép theo các kênh sau (xem ví dụ 1, vídụ 2,
3):
+ Kênh 1: Nhà sản xuất→các chi nhánh→các cửa hàng bán lẻ. Đây là kênh
phân phối do người sản xuất thiết lập và quản lý.
+ Kênh 2: Nhà sản xuất→công ty phân phối→ các chi nhánh→các cửa
hàng bán lẻ. Công ty phân phối này là nhà phân phối của nhà sản xuất nhưng có
sự độc lập với nhà sản xuất.
+ Kênh 3: Nhà sản xuất→các tổng đại lý→các đại lý bán lẻ. Tuy các tổng
đại lý, đại lý có độc lập tương đối với nhà sản xuất nhưng có mối quan hệ phân
phối mật thiết với nhà sản xuất.
+ Kênh 4: Kênh phân phối trực tiếp. Với kênh phân phối này thép được nhà
sản xuất bán trực tiếp cho khách hàng, loại này thường được bán cho những
khách hàng công nhiệp.
Đối với các trung gian thương mại độc lập (kênh 2) ,chun làm dịch vụ
phân phối thép thì có thể làm nhà phân phối cho nhiều nhà sản xuất hay nhà
cung ứng khác nhau. Ở cấp độ này, các trung gian do đã có tính độc lập nên đã
được các nhà sản xuất , nhà cung ứng chọn lọc trước khi thiết lập quan hệ mua
bán. Tuy nhiên, việc kiểm soát giá bán sản phẩm khi đến tay người tiêu dùng
gặp khó khăn. Ví dụ: theo bảng niêm yết giá của Tổng công ty thép Việt Nam
ngày 26/8/2010 là 13,970 triệu đồng/tấn (chưa trừ thuế và chiết khấu), nhưng
mức giá đến tay người tiêu dùng lại cao hơn từ 70.000-80.000 đồng/tấn.
Đối với các tổng đại lý, các chi nhánh, các đại lý bán lẻ, các cửa hàng bán
lẻ (kênh 1, 3) trực thuộc người cung ứng, do người cung ứng khống chế thì họ là
những người phân phối độc quyền và người sản xuất có thể dễ dàng thực hiện
các chính sách như chính sách giá bán, chính sách chiết khấu, các chương trình
xúc tiến.
Ví dụ 1: Cơng ty cổ phần kim khí Miền Trung hiện đang là nhà phân phối
cho các nhà máy thép trong nước như: Công ty thép Miền Nam, Công ty thép
Việt Úc, Công ty thép Việt Hàn, Công ty thép Việt Nhật, Công ty gang thép
Thái Ngun, Cơng ty thép úc-sse, Thép Hồ Phát và một số sản phẩm của các
nhà máy khác.
Ví dụ 2: Hệ thống phân phối thép xây dựng của Tổng công ty thép Việt
Nam (Công ty mẹ) theo sơ đồ như sau:
+ Hệ thống phân phối phía bắc, do cơng ty gang thép Thái Nguyên đảm
trách.
+ Hệ thống phân phối phía nam, do cơng ty mẹ đảm trách
+ Tổng cơng ty cịn bán trực tiếp sản phẩm cho các khách hàng như Cơng
ty cổ phần kim khí Miền Trung, Cơng ty cổ phần kim khí Thành phố Hồ Chí
Minh, Tổng cơng ty xây dựng số 1 và các cơng ty khác.
Ví dụ 3: Hệ thống phân phối của công ty thép Vina Kyoei theo sơ đồ sau:
3. Đặc điểm các thành viên trong mạng lưới phân phối thép ở Việt Nam
* Nhà sản xuất
Số lượng doanh nghiệp sản xuất nhiều nhưng đa phần có quy mơ nhỏ so với
thế giới. Trang thiết bị, công nhệ ở các doanh nghiệp chủ yếu có cơng xuất nhỏ,
phổ biến thuộc thế hệ cũ, lạc hậu và mức độ tự động hố cịn thấp. Chất lượng
sản phẩm cịn hạn chế, nhất là các doanh nghiệp tư nhân, chỉ có rất ít các doanh
nghiệp có dây chuyền sản xuất hiện đại (chỉ có 2 dây chuyền cán liên tục tương
đối hiện đại của thuộc khối liên doanh và một số nhỏ thuộc công ty Việt Nam
như dây chuyền đúc dàn cán DANIELI theo công nghệ của Ý, dây chuyền đúc
phôi liên tục theo công nghệ tiên tiến nhất thuộc Tổng công ty thép Việt Nam ).
Cơ cấu mặt hàng sản xuất hẹp và đơn điệu.
Năng lực sản xuất phôi thép nhỏ bé, các nhà máy và cơ sở cán thép còn phụ
thuộc nhiều vào phơi thép nhập khẩu. Tình trạng phải nhập khẩu nhiều phôi
thép không những ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành thép mà còn ảnh
hưởng tới nền kinh tế vĩ mô, các doanh nghiệp khác và các hộ tiêu dùng.
Chi phí sản xuất cịn cao, năng suất lao động thấp, số lượng lao động nhiều,
giá thành sản phẩm không ổn định do phải phụ thuộc nhiều vào phơi thép nhập
khẩu, nên tính cạnh tranh chưa cao, giá thép trong nước biến động phụ thuộc
nhiều vào giá thép thế giới.
Nhìn một các tổng quát, ngành thép Việt Nam vẫn ở trong tình trạng nhỏ
bé, phân tán, nặng về gia công chế biến từ phôi và bán thành phẩm. Các doanh
nghiệp cần phải nghiên cứu, đầu tư, cải tạo để phát triển, thay thế dần các công
nghệ, thiết bị sản xuất cũ, lạc hậu mới có thể đảm bảo tính cạnh tranh trong thời
gian tới.
Phần lớn các doanh nghiệp yếu về tiềm lực tài chính, đầu tư manh mún,
chắp vá, nhất là các doanh nghiệp nhỏ cịn khơng có chiến lược phát triển kinh
doanh lâu dài.
* Nhà bán buôn
Cũng tương tự như nhà sản xuất, nhà bán buôn ở nước ta cũng thường gặp
phải các vấn đề chung như thiếu vồn; công nhệ, thiết bị, kho tàng, bến bãi dùng
để dự trữ, bảo quản.v.v.đa phần lạc hậu; trình độ quản lý thấp và nhận thức về
hệ thống phân phối cịn hạn chế, đặc biệt là thiếu tính chun nghiệp vì vậy khả
năng tạo ra mạng lưới phân phối hiệu quả, hiện đại còn rất nhiều bất cập.
* Nhà bán lẻ
Qua quan sát nhiều cửa hàng bán lẻ, đại lý bán lẻ trên địa bàn Thành phồ
Hà Nội cho thấy ở cấp độ bán lẻ này có rất nhiều vấn đề đáng phải quan tâm mà
những vấn đề đó khơng chỉ ảnh hưởng xấu tới hiệu quả của hệ thống phân phối
mà còn ảnh hưởng tới chất lượng phục vụ khách hàng, làm tăng chi phí phải bỏ
ra. Một số vấn đề đó như sau:
+ Thứ nhất, diện tích cửa hàng nhỏ một cách tương đối so với những sản
phẩm thép vồn cồng kềnh và rất nặng khiền cho việc di chuyển sản phẩm trong
kho gặp khó khăn.
+ Thứ hai, cơ sở vật chất dùng để bảo quản, dự trữ thì nghèo nàn và thiếu
tính chun dụng, sự sắp xếp trong kho cịn thiếu tính khoa học; cửa hàng chỉ có
các giá đỡ nhưng các giá đỡ này được thiết kế cũng không thuận lợi cho việc
bốc dỡ, di chuyển cũng như kiểm tra, kiểm kê sản phẩm, đặc biệt có nhiều cửa
hàng cịn chất thành đống sắt thép.
+ Thứ ba, phương tiện chuyên chở thì đủ các loại như dùng các loại ơ tơ
cho nhu cầu tương đối lớn, cịn nhu cầu nhỏ lẻ hơn thì dùng các phương tiện
như xe ba bánh, xe máy, xe đạp để chuyên chở các sản phẩm nặng và cồng kềnh
này. Việc chuyên chở như vậy không những làm cho chất lượng dịch vụ phục
vụ bị giảm xuống mà còn là nguy cơ tiềm tàng mất an tồn giao thơng.
+ Thứ tư, Việc bốc dỡ cho khách hàng chủ yếu bằng sức người và khơng có
các bộ đồ bảo vệ an toàn cho người xếp dỡ. Các cách làm này vừa làm mất thời
gian vừa góp phần làm cho hệ thống phân phối kém hiệu quả.
+ Thứ năm, chất lượng các sản phẩm thép trong kho thường gặp phải các
vấn đề như bị gỉ đặc biệt là đối với thép xây dựng.
Những biểu hiện trên thể hiện một hệ thống bán lẻ kém hiệu quả, thiếu tính
chuyên nghiệp, trình độ quản lý kém, nhận thức về vai trò của hệ thống phân
phối còn giản đơn.
4. Quan hệ phân phối trong các kênh phân phối thép ở Việt Nam
* Xét theo khía cạnh pháp luật thì theo quy chế kinh doanh thép xây dựng
được ban hành kèm theo quyết định số 2212/2005/QĐ-BTM ngày 15/08/2005
của Bộ thương mại quy định như sau:
- Thép xây dựng là các loại thép được sử dụng trong xây dựng, bao gồm: thép
tròn cuộn, thép thanh trịn trơn, thép thanh vằn, thép thanh có đốt.
- Nhà cung ứng thép xây dựng là nhà sản xuất, nhà nhập khẩu thép xây dựng
để tiêu thụ trên thị trường Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung ứng).
- Nhà phân phối thép xây dựng là nhà bán buôn, bán lẻ hoặc vừa bán buôn
vừa bán lẻ thép xây dựng (sau đây gọi là nhà phân phối).
- Tổng đại lý thép xây dựng là thương nhân có mạng lưới đại lý bán lẻ trực
thuộc để thực hiện việc nhận thép xây dựng từ nhà cung ứng, nhà phân phối và
giao cho các đại lý bán lẻ thép xây dựng của mình (sau đây gọi là tổng đại lý).
- Đại lý bán lẻ thép xây dựng là thương nhân nhận thép xây dựng từ nhà cung
ứng, nhà phân phối hoặc tổng đại lý để thực hiện việc bán lẻ trực tiếp cho người
tiêu dùng (sau đây gọi là đại lý bán lẻ).
(1) Nhà cung ứng có các quyền sau đây:
+ Thiết lập hệ thống phân phối thép xây dựng trực thuộc gồm chi nhánh, xí
nghiệp, cửa hàng bán lẻ.
+ Lựa chọn và ký hợp đồng mua bán thép xây dựng xây dựng với nhà phân
phối.
+ Lựa chọn thương nhân, thiết lập hệ thống tổng đại lý và đại lý bán lẻ.
+ Ấn định giá thép xây dựng giao cho tổng đại lý và đại lý bán lẻ, ấn định
giá bán lẻ thép xây dựng trong hệ thống phân phối thép xây dựng trực thuộc và
hệ thống đại lý của mình.
+ Lựa chọn hình thức thù lao hoặc chiết khấu thương mại cho nhà phân
phối, tổng đại lý, đại lý bán lẻ theo quy định.
+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng đại lý của tổng đại lý, đại lý
bán lẻ.
+ Bảo vệ thương hiệu, uy tín, chất lượng sản phẩm của mình.
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
(2) Nhà cung ứng có các trách nhiệm sau đây:
+ Ký hợp đồng mua bán thép xây dựng bằng văn bản với các nhà phân
phối.
+ Ký hợp đồng đại lý bằng văn bản với tổng đại lý và đại ký bán lẻ.
+ Hướng dẫn, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho nhà phân phối, tổng đại
lý, đại ký bán lẻ thực hiện hợp đồng.
+ Chịu trách nhiệm về tính pháp lý đối với hoạt động kinh doanh, chất
lượng và giá bán lẻ thép xây dựng do mình cung ứng trên thị trường.
+ Trả thù lao hoặc chiết khấu thương mại trên cơ sở thỏa thuận theo các
quy định hiện hành và phải được thể hiện rõ trong hợp đồng.
+ Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
(1) Nhà phân phối có quyền sau đây:
+ Thiết lập hệ thống phân phối thép xây dựng trực thuộc gồm chi nhánh, xí
nghiệp, cửa hàng bán lẻ.
+ Lựa chọn và ký hợp đồng mua bán thép xây dựng với nhà cung ứng.
+ Lựa chọn thương nhân, thiết lập hệ thống tổng đại lý, đại lý bán lẻ.
+ Ấn định giá thép xây dựng giao cho tổng đại lý, đại lý bán lẻ.
+ Lựa chọn hình thức thù lao hoặc chiết khấu thương mại cho các tổng đại
lý, đại lý bán lẻ theo quy định.
+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của tổng đại lý, đại lý bán lẻ.
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
(2) Nhà phân phối có các trách nhiệm sau đây:
+ Ký hợp đồng mua bán thép xây dựng bằng văn bản với nhà cung ứng.
+ Ký hợp đồng đại lý bằng văn bản với các tổng đại lý, đại lý bán lẻ.
+ Hướng dẫn, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho tổng đại lý và đại lý
bán lẻ thực hiện hợp đồng.
+ Liên đới chịu trách nhiệm về tính pháp lý đối với hoạt động kinh doanh,
chất lượng và giá thép xây dựng đã giao cho tổng đại lý, đại lý bán lẻ và hệ
thống phân phối thép xây dựng trực thuộc.
+ Trả thù lao hoặc chiết khấu thương mại trên cơ sở thỏa thuận theo các
quy định hiện hành và phải được thể hiện rõ trong hợp đồng.
+ Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
(1) Tổng đại lý có các quyền sau đây:
+ Lựa chọn nhà cung ứng, nhà phân phối để làm tổng đại lý.
+ Lựa chọn thương nhân, thiết lập mạng lưới đại lý bán lẻ thép xây dựng.
+ Ấn định giá thép xây dựng giao cho đại lý bán lẻ theo thỏa thuận trong
hợp đồng với nhà cung ứng, nhà phân phối.
+ Lựa chọn hình thức thù lao hoặc chiết khấu thương mại cho các đại lý
bán lẻ theo quy định.
+ Yêu cầu nhà cung ứng nhà phân phối hướng dẫn, cung cấp thơng tin và
các điều kiện có liên quan để thực hiện hợp đồng đại lý.
+ Kiểm tra giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên đại lý.
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
(2) Tổng đại lý có các trách nhiệm sau đây:
+ Ký hợp đồng tổng đại lý bằng văn bản với nhà cung ứng, nhà phân phối.
+ Ký hợp đồng đại lý bằng văn bản với đại lý bán lẻ.
+ Hướng dẫn, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho đại lý bán lẻ thực hiện
hợp đồng đại lý.
+ Liên đới chịu trách nhiệm về tính pháp lý đối với hoạt động kinh doanh,
chất lượng và giá thép xây dựng đã giao cho đại lý bán lẻ.
+ Trả thù lao đại lý, chiết khấu thương mại trên cơ sở thỏa thuận theo các
quy định hiện hành và phải được thể hiện rõ trong hợp đồng.
+ Chịu sự kiểm tra, giám sát và thường xuyên báo cáo tình hình hoạt động
cho nhà cung ứng và nhà phân phối.
+ Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
(1) Đại lý bán lẻ có các quyền sau đây:
+ Lựa chọn nhà cung ứng, nhà phân phối, tổng đại lý để làm đại lý bán lẻ.
+ Yêu cầu nhà cung ứng, nhà phân phối, tổng đại lý hướng dẫn, cung cấp
thông tin và các điều kiện có liên quan để thực hiện hợp đồng.
+ Hưởng thù lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do hoạt động đại lý
mang lại.
(2) Đại lý bán lẻ có các trách nhiệm sau đây:
+ Bán thép xây dựng theo giá do bên giao đại lý ấn định.
+ Liên đới chịu trách nhiệm về tính pháp lý đối với hoạt động kinh doanh,
chất lượng và giá bán thép xây dựng đã bán cho người tiêu dùng.
+ Chịu sự kiểm tra, giám sát và thường xuyên báo cáo hoạt động đại lý với
nhà cung ứng, nhà phân phối, tổng đại lý.
+ Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
* Tuy đến nay hệ thống phân phối thép đã có những bước phát triển nhưng
thực tế vẫn chưa có thành viên trong kênh phân phối nói chung và trong ngành
thép nói riêng đủ sức mạnh để chi phối các thành viên cịn lại. Đối với các nhà
bán bn, bán lẻ trực thuộc doanh nghiệp sản xuất, do doanh nghiệp sản xuất
lập ra và điều khiển còn đối với các trung gian thương mại kinh doanh dịch vụ
phân phối thì nhà sản xuất thường gặp khó khăn trong việc kiểm sốt dịng lưu
chuyển hàng hố.
* Các trung gian thương mại trực thuộc, do người sản xuất lập ra và quản lý thì
đây là các trung gian độc quyền của nhà sản xuất và nhà sản xuất có thể điều
khiển để thực hiện hoạt động theo chiến lược kinh doanh thống nhất. Các trung
gian thương mại này, họ thường phân chia địa bàn phục vụ theo khu vực địa lý
kết hợp với thị trường mục tiêu ở đó.
Ví dụ: đối với Cơng ty gang thép
hệ thống phân phối của Tổng công ty thuộc Việt Nam
Các chi nhánh trực thép cơng ty
+ Ở khu vực phía bắcgangdo Công ty gangnhánhTháithuộc côngđảm trách.
do thép
thép trực Nguyên ty
Công ty
Các chi
+ Ở phía nam do Cơng ty mẹ đảm trách
• Phịng thị trường thực hiện ký kết hợp đồng với các nhà phân phối trên
tất cả các địa bàn, chủ yếu là cung cấp thép cho các cơng trình trọng điểm quốc
gia, xuất khẩu thép thành phẩm cho một số thị trường như campuchia, lào,
singapore.v.v.
• Chi nhánh Miền Trung phục vụ các khách hàng từ Bình Thuận đến Huế
và các tỉnh cao nguyên.
• Chi nhánh Miền Tây phục vụ các khách hàng từ Long An đến Cà Mau.
• Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh phục vụ các khách hàng từ trong
phạm vi Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận và các cửa hàng bán lẻ
phục vụ người tiêu dùng thuộc chi nhánh Thành phồ Hồ Chí Minh.
* Các trung gian thương mại thường được các nhà sản xuất cho được hưởng
chiết khấu để đảm bảo kiểm soát giá bán khi đến tay người tiêu dùng nhưng
thực tế vẫn có một lượng lớn thép được bán đến tay người tiêu dùng không qua
hệ thống phân phối chính thức và khơng được hưởng chiết khấu trực tiếp thì
việc kiểm sốt giá bán gặp rất nhiều khó khăn. Như Tổng cơng ty thép Việt
Nam chỉ có 70% lượng thép trực tiếp đến tay người tiêu dùng qua hệ thống phân
phối cịn lại 30% là khơng qua hệ thống phân phối.
* Các nhà phân phối độc quyền hay chọn lọc thường được trợ giúp về mặt cơ
sở vật chất kỹ thuật đẻ bảo quản, quản lý và cung ứng thép tới tận cơng trình.
Người sản xuất ngày càng kiểm soát chặt chẽ hơn các thành viên trong kênh
phân phối.
* Các nhà sản xuất có xu hướng tăng dần tỷ lệ bán trực tiếp đến người tiêu
dùng cuối cùng, tức là tăng việc sử dụng kênh phân phối trực tiếp.
5. Năng lực của hệ thống phân phối thép ở Việt Nam
Nhìn chung, trong các hệ thống phân phối thép ở Việt Nam hiện nay, chất
lượng phục vụ khách hàng chưa cao, nhưng chi phí lưu thơng lại cao từ đó giá
bán khi đến tay người tiêu dùng bị đội lên cao gây bất lợi trong cạnh tranh và
ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp. Nguyên nhân của những tình trạng trên là do
một số lý do sau:
- Tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp đa phần là nhỏ yếu và sự không quan
tâm đúng mức đến xây dựng và phát triển hệ thống phân phối theo hướng hiệu
quả để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu lạc hậu, chậm cải tiến, sử dụng phương
tiện vân tải đạt hiệu quả chưa cao, trình độ chun mơn cịn thấp, thiếu tính
chuyên nghiệp trong quy trình làm việc đã làm giảm chất lượng phục vụ và làm
tăng chi phí lưu thơng, giảm hiệu quả cạnh tranh.
- Sản phẩm ngành thép được phân phối qua những kênh có nhiều cấp độ
trung gian cũng làm cho chi phí lưu thơng tăng cao, thời gian đáp ứng nhu cầu
của khách hàng bị kéo dài. Sẽ là một bất lợi trong cạnh tranh nếu không có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên trong hệ thống phân phối, việc khơng
kiểm sốt được các thành viên của kênh phân phối để từ đó điều khiển dịng lưu
chuyển hàng hố từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng đã làm khó khăn trong
việc thực thi các chính sách có lợi cho doanh nghiệp, cho các thành viên trong
kênh phân phối, cho người tiêu dùng và cho ngành thép. Ví dụ: Có khoảng 30%
sản phẩm thép của Tổng công ty thép Việt Nam không qua hệ thống phân phối
chính thứcđã làm cho giá thép khi đến tay người tiêu dùng tăng cao, theo bảng
niêm yết giá của Tổng công ty thép Việt Nam ngày 26/8/2010 là 13,970 triệu
đồng/tấn (chưa trừ thuế và chiết khấu), nhưng mức giá đến tay người tiêu dùng
lại cao hơn từ 70.000-80.000 đồng/tấn.
Tuy có nhiều yếu tố ảnh hưởng xấu đến hiệu quả của hệ thống phân phối
nhưng các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực sắt thép đã có hệ thống
phân phối trải rộng khắp cả nước là thuận lợi để mở rộng thị phần, tăng doanh
thu, tăng lợi nhuận thông qua việc phát triển một hệ thống phân phối hiệu quả.
6. Đánh giá chung về hoạt động phân phối thép ở Việt Nam
Trong những năm qua hệ thống phân phối nói chung, hệ thống phân phối
thép nói riêng tuy có bước phát triển về phương thức hoạt động, công nghệ quản
lý và điều hành kinh doanh theo hướng văn minh, hiện đại và chuyên nghiệp, cơ
sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng từng bước được chăm lo đầu tư, củng cố
và nâng cấp. Tuy nhiên, bên cạnh những tiến bộ đạt được, hoạt động phân phối
thép vẫn cịn những mặt hạn chế, đó là hệ thống phân phối vẫn còn mỏng, phát
triển chưa bền vững, dễ bị tổn thương trước những tác động của giá cả thị
trường thế giới và những đột biến về quan hệ cung cầu trong nước. Tồn tại và
yếu kém cơ bản nhất là về tổ chức, phát triển và quản lý của doanh nghiệp, của
nhà nước đối với hệ thống phân phối.
Còn q ít những doanh nghiệp thép có những hệ thống phân phối đủ mạnh,
có khả năng tài chính, mạng lưới kinh doanh, lực lượng con người, công nghệ,
quản lý, điều hành phù hợp với xu hướng hiện đại và chuyên nghiệp hoá, tương
xứng với đối tác quốc tế trong quá trình hội nhập, mở cửa thị trường trong nước
với bên ngồi. Ví dụ hiện nay, trong hệ thống phân phối thép xây dựng có mức
độ cạnh tranh cao nhưng hầu như khơng có doanh nghiệp nào, kể cả tổng cơng
ty thép Việt Nam (chiếm 35% thị phần thép xây dựng cả nước) đủ khả năng chi
phối, bình ổn thị trường mặt hàng này. Hầu hết các doanh nghiệp chưa có một
cấu trúc phân phối được tổ chức mang tính hệ thống, bám sát quy trình vân
động của thị trường sản phẩm thép từ thượng nguồn đến hạ nguồn, trải rộng trên
các địa bàn, trong đó quan trọng nhất là hệ thống phân phối chuyên nghiệp, bao
gồm hệ thống phân phối trực thuộc doanh nghiệp và hệ thống đại lý do doanh
nghiệp lập ra và quản lý, kiểm sốt hoạt động.
Ngun nhân chủ yếu của tình trạng này là do lâu nay quan điểm, nhận thức
về lưu thơng hàng hố chưa thực sự đầy đủ, rõ ràng, khơng thấy được tầm quan
trọng của nó trong tổng thể các hoạt động kinh doanh. Đối với nhà nước thì
chưa phát huy được chức năng tổ chức thị trường cũng như quy hoạch, định
hướng phát triển và quản lý ngành, cả trong tư duy và trong hành động đều có
khuynh hướng để cho thị trường nói chung, thị trường thép nói riêng phát triển
tự do và thơng thống một cách thái q. Chính vì vậy, để phát triển hệ thống
phân phối ngành thép nhà nước khơng có đủ cơng cụ và đìa chỉ để tổ chức triển
khai và kiểm tra kiểm, sốt q trình thực thi pháp luật, cơ chế ,chính sách.
Thêm nữa, vai trị quản lý nhà nước về tổ chức phát triển hệ thống phân phối
ngành thép trên thị trường cịn mờ nhạt, nhiều chủ trương, chính sách và giải
pháp chưa thực sự đi vào đời sống, tác dụng cũng như hiệu quả thực tế chưa thể
hiện rõ.