Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu của việt nam sang liên minh châu âu (EU) giai đoạn 2009 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LƢƠNG QUỐC DŨNG

NĂNG LỰC CẠNH TRANH
HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
SANG LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU)
GIAI ĐOẠN 2009 - 2012

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LƢƠNG QUỐC DŨNG

NĂNG LỰC CẠNH TRANH
HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
SANG LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU)
GIAI ĐOẠN 2009 - 2012
Chuyên ngành: KTTG&QHKTQT
Mã số: 60 31 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TẠ KIM NGỌC

Hà Nội - 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................... iv
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM VÀ
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH HÀNG
NÔNG SẢN XUẤT KHẨU SANG LIÊN MINH CHÂU ÂU ...................................6
1.1. Lý luận chung về năng lực cạnh tranh sản phẩm .......................................... 6
1.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh ......................................................... 6
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm ........................... 8
1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu12
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu
của Việt Nam ...................................................................................................... 18
1.2.1. Vai trò của xuất khẩu hàng nông sản đối với Việt Nam ...................... 18
1.2.2. Yêu cầu của thị trường Liên minh châu Âu .......................................... 19
1.3. Kinh nghiệm của một số nước trong nâng cao năng lực cạnh tranh hàng
nông sản xuất khẩu sang Liên minh châu Âu ..................................................... 22
1.3.1. Kinh nghiệm của Thái Lan ................................................................... 22
1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc .............................................................. 24
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...................................................... 26
Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH HÀNG NÔNG SẢN
XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG LIÊN MINH CHÂU ÂU TRONG GIAI
ĐOẠN 2009 - 2012 ...................................................................................................28
2.1. Tổng quan về hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam ............................... 28

2.1.1. Khái lược về ngành hàng nông sản Việt Nam...................................... 28
2.1.2. Tình hình xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam .............................. 30
2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam sang
Liên minh châu Âu trong giai đoạn 2009 - 2012................................................ 33


2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản ................................................... 33
2.2.2. Thị phần hàng nông sản xuất khẩu ...................................................... 37
2.2.3. Chi phí sản xuất và giá hàng nông sản ................................................ 42
2.2.4. Chất lượng và cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu .................................. 46
2.2.5. Thương hiệu hàng nông sản xuất khẩu ................................................ 50
2.2.6. Phương thức xuất khẩu hàng nông sản ................................................ 51
2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam sang
Liên minh châu Âu trong giai đoạn 2009 - 2012................................................ 53
2.3.1. Điểm mạnh ........................................................................................... 53
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 54
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH HÀNG NÔNG
SẢN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG LIÊN MINH CHÂU ÂU TRONG
THỜI GIAN TỚI.......................................................................................................58
3.1. Những cơ hội và thách thức trong xuất khẩu hàng nông sản sang Liên minh
châu Âu ............................................................................................................... 58
3.1.1. Cơ hội ................................................................................................... 58
3.1.2. Thách thức ............................................................................................ 62
3.2. Định hướng xuất khẩu hàng nông sản sang Liên minh châu Âu trong thời
gian tới ................................................................................................................ 67
3.2.1. Định hướng xuất khẩu nông sản của Việt Nam ................................... 67
3.2.2. Triển vọng ............................................................................................ 69
3.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu của Việt
Nam sang Liên minh châu Âu trong thời gian tới .............................................. 70
3.3.1. Giải pháp từ phía Nhà nước................................................................. 70

3.3.2. Giải pháp từ phía Hiệp hội .................................................................. 76
3.3.3. Giải pháp từ phía doanh nghiệp .......................................................... 81
KẾT LUẬN ...............................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................89


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Nguyên nghĩa

STT

Chữ viết tắt

1

EU

Liên minh châu Âu

2

EC

Cộng đồng châu Âu

3

EUROSTAT


4

ASEAN

5

EURO

6

USD

Đồng đô la Mỹ

7

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

8

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

9

FTA


Hiệp định thương mại tự do

10

XK

Xuất khẩu

11

NSXK

Nông sản xuất khẩu

12

XKNS

Xuất khẩu nông sản

Thống kê của Uỷ ban châu Âu
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Đồng tiền chung châu Âu

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT


Bảng

Nội dung

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4

5

Bảng 2.5

6

Bảng 2.6

7


Bảng 2.7

8

Bảng 2.8

9

Bảng 2.9

10

Bảng 2.10

Thị phần cà phê xuất khẩu của một số nước tại EU

40

11

Bảng 2.11

Thị phần hạt điều xuất khẩu của một số nước tại EU

41

12

Bảng 2.12


Thị phần hạt tiêu xuất khẩu của một số nước tại EU

41

13

Bảng 2.13

Thị phần gạo xuất khẩu của một số nước tại EU

42

Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam giai
đoạn 2003 - 2012
Sản lượng xuất khẩu một số nông sản của Việt Nam
giai đoạn 2003 - 2012
Kim ngạch xuất khẩu một số nông sản của Việt Nam
giai đoạn 2003 - 2012
Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản sang EU
Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng nông sản sang
EU
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng
nông sản chính sang EU
Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng nông sản của
EU
Thị phần nông sản Việt Nam tại thị trường EU
Thị phần một số mặt hàng nông sản xuất khẩu của
Việt Nam sang EU


ii

Trang
31

32

33
34
36

37

38
38
40


14

Bảng 2.14

15

Bảng 2.15

16

Bảng 2.16


17

Bảng 2.17

18

Bảng 2.18

Giá trung bình mặt hàng cà phê nhân xuất khẩu vào
thị trường EU của một số nước
Giá trung bình mặt hàng hạt tiêu nhân xuất khẩu vào
thị trường EU của một số nước
Giá trung bình mặt hàng gạo xuất khẩu vào thị
trường EU của một số nước
Giá trung bình mặt hàng chè xuất khẩu vào thị trường
EU của một số nước
Cơ cấu một số mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt
Nam sang EU

iii

43

44

45

45

48



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT

Số hiệu

1

Hình 2.1

2

Hình 2.2

3

Hình 2.3

Tên hình vẽ
Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang
EU
Thị phần nông sản xuất khẩu của Việt Nam tại thị
trường EU
Cơ cấu các mặt hàng nông sản xuất khẩu của VN
sang EU

iv


Trang
35

39

49


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp với khoảng 70% dân số sống ở nông thôn
và 60% lực lượng lao động đang hoạt động và tạo ra thu nhập từ sản xuất nông
nghiệp. Với nhiều lợi thế về đất đai, lao động, các điều kiện tự nhiên, sinh thái, Việt
Nam có thể sản xuất, chế biến nhiều loại nông sản xuất khẩu có giá trị kinh tế cao
như gạo, cà phê, hạt điều, hạt tiêu, chè… Trong những năm vừa qua, thực hiện đường
lối Đổi mới của Đảng và Nhà nước, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều thành
tựu đáng khích lệ, không những đáp ứng được nhu cầu trong nước mà còn từng bước
gia tăng xuất khẩu nhiều mặt hàng nông sản.
Thực tế cho thấy, Việt Nam về cơ bản đã đạt được những thành công nhất
định trong việc tiếp cận và gia tăng giá trị xuất khẩu hàng nông sản tại nhiều thị
trường trên thế giới, trong đó có Liên minh châu Âu (EU) -một trong những thị
trường lớn và tiềm năng nhất. Đặc biệt, kể từ khi Việt Nam và EU ký tắt Hiệp định
hợp tác và đối tác kinh tế (PCA) năm 2010 và xúc tiến đàm phán Hiệp định Thương
mại tự do song phương (FTA) đến nay, kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt
Nam sang EU tăng đều qua các năm, từ 301,8 triệu USD năm 2001 lên 3,4 tỷ USD
năm 2011, chiếm 25% tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của cả nước.
Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận một thực tế: hàng nông sản của Việt Nam mới
chiếm một tỉ trọng rất nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng nông sản của EU;
xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang EU chưa tương xứng với tiềm năng kinh
tế của cả hai bên. Một trong những nguyên nhân quan trọng là do nền nông nghiệp

Việt Nam về cơ bản vẫn chưa thoát khỏi tình trạng quy mô nhỏ, phân tán và lạc hậu;
năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường thế giới
nói chung và EU nói riêng còn thấp do năng suất, chất lượng kém, chi phí sản xuất
cao, công nghệ sau thu hoạch và công nghệ chế biến lạc hậu. Trong khi đó, các nước
EU đang khủng hoảng nợ công trầm trọng.
Vấn đề quan trọng đặt ra đối với Việt Nam hiện nay là phải tìm kiếm những
giải pháp thích hợp để nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất
khẩu sang EU.
1


Xuất phát từ đó, tôi đã chọn đề tài “Năng lực cạnh tranh hàng nông sản
xuất khẩu của Việt Nam sang Liên minh châu Âu (EU)giai đoạn 2009 2012”cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu là một trong những vấn đề
giành được sự quan tâm của nhiều Bộ, Ban, Ngành, các cơ quan nghiên cứu… Liên
quan tới đề tài này, đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố. Một số công
trình đáng lưu ý bao gồm:
(1) TS. Trịnh Thị Ái Hoa (2007), Chính sách xuất khẩu nông sản Việt Nam:
Lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia. Cuốn sách đề cập đến những cơ sở lý
luận của chính sách xuất khẩu nông sản, thực trạng tác động của chính sách xuất
khẩu nông sản Việt Nam từ năm 1989 đến 2007; các giải pháp, kiến nghị nhằm
khắc phục những hạn chế trong chính sách xuất khẩu nông sản hiện hành, bao gồm
những vấn đề liên quan đến các cam kết gia nhập WTO của nước ta;
(2) Trần Thị Thu Thuỷ, Nguyễn Duy Lượng (2010), Những giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong sản xuất, chế biến
và tiêu thụ nông, lâm sản ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, NXB
Văn hoá Thông tin. Cuốn sách đã trình bày cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh,
thực trạng năng lực cạnh tranh và những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông, lâm sản Việt

Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
(3) Vũ Chí Lộc (2004), Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam
sang thị trường Châu Âu, NXB Lý luận chính trị. Tác giả đã giới thiệu và phân tích vị
trí của thị trường châu Âu hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam; phương án xây
dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang thị trường châu Âu và các
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá.
(4) Báo cáo tổng hợp“Tác động của ngoại thương tới ngành nông nghiệp
Việt Nam” (2005) của các tác giả David Roland Holst, Sarah Baird, Fredrich Kahrl,
Bộ NN&PTNT phát hành (song ngữ Việt - Anh). Báo cáo đã giới thiệu ngành nông

2


nghiệp Việt Nam; phân tích các thay đổi cấu trúc thương mại đa phương, khu vực
và sự tác động đối với ngành nông nghiệp Việt Nam; phân tích thị trường nông sản
các nước Đông Á, Châu Âu, Hoa Kỳ, qua đó nêu thực trạng xuất khẩu nông sản
Việt Nam với các thị trường này.
(5) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Thực trạng và giải pháp về tổ chức
và hoạt động của các hiệp hội ngành hàng “nông sản xuất khẩu” Việt Nam” (2007)
của Bộ NN&PTNT do TS. Nguyễn Đình Long làm chủ nhiệm. Đề tài đã đưa ra
những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và các hình thức hoạt động của các
hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu; phân tích bản chất, vai trò và tổ chức của
hiệp hội trong cơ chế thị trường; đề xuất các giải pháp, nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của các hiệp hội ngành hàng “nông sản xuất khẩu” trong thời gian tới
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
(6) Luận án Tiến sĩ “Sức cạnh tranh của hàng nông sản chủ Việt Nam trong
điều kiện tự do hoá thương mại” (2009) của Lê Hữu Thành. Luận án đã đánh giá
thực trạng sức cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu chủ lực trong giai đoạn 1989
- 2009; khái quát những vấn đề đang đặt ratrước thách thức của tự do hoá thương
mại; đề xuất các giảipháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của hàng nông sản xuất

khẩu chủlực trong điều kiện tự do hoá thương mại.
(7) Luận án Tiến sĩ “Lợi thế của Việt Nam trong xuất khẩu nông sản sau khi
gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)” (2011) của Trần Hoa Phượng.
Luận án đã khảo sát, đánh giá thực trạng phát huy những lợi thế của nông sản xuất
khẩu Việt Nam sau khi gia nhập WTO, chỉ ra nguyên nhân của việc chưa phát huy
được những lợi thế đó; đề xuất quan điểm và giải pháp để hạn chế nhược điểm và
phát huy hiệu quả những lợi thế trong thời gian tới.
Ngoài ra còn có nhiều công trình khác nghiên từng loại nông sản xuất khẩu riêng
biệt của Việt Nam như: Sách chuyên khảo “Xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam từ 1989 đến
2011” (2012) của Võ Hùng Dũng, Bùi Chí Bửu, Võ Thành Danh; Luận án Tiến sĩ “Một
số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho cà phê Việt Nam” (2003) của Trần Ngọc
Hưng; Luận án Tiến sĩ “Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong Ngành Cao su

3


Việt Nam đến năm 2020” (2008) của Huỳnh Văn Sáu; sách chuyên khảo “Cây chè Việt
Nam: Sản xuất – chế biến – tiêu thụ” (2003) của Đỗ Ngọc Quỹ v.v…
Các công trình, bài viết nghiên cứu trên đây đã đánh giá tổng quan về năng
lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế nói chung; thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trên
thị trường thế giới. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu
một cách toàn diện, đầy đủ, có hệ thống, cả về lý luận và thực tiễn về vấn đề năng
lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam sang Liên minh Châu Âu
trong giai đoạn 2009 – 2012.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
Phân tích, làm rõ thực trạng năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu
của Việt Nam sang Liên minh châu Âu trong giai đoạn 2009 - 2012. Trên cơ sở đó,
đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu

của Việt Nam sang Liên minh châu Âu trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
(1) Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh hàng nông sản
xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2009 - 2012;
(2) Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất
khẩu của Việt Nam sang Liên minh châu Âu trong giai đoạn 2009 - 2012;
(3) Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất
khẩu của Việt Nam sang EU trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Năng lực cạnh trạnh hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam sang Liên minh
châu Âu.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu
chủ yếu của Việt Nam (gạo, cà phê, chè, hạt tiêu, hạt điều, rau quả) sang Liên
minh châu Âu trong giai đoạn 2009 - 2012.
4


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử kết hợp với các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như phương pháp hệ thống
hóa, phương pháp phân tích lồng ghép nghiên cứu so sánh… trong nghiên cứu về
hàng nông sản Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế về nâng cao năng lực cạnh hàng
nông sản xuất khẩu; phương pháp phân tích mô hình kim cương của M. Porter
trong đánh giá năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu; phương pháp phân
tích SWOT đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc nâng
cao năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu; phương pháp thống kê học để
xử lý số liệu…
6. Những đóng góp mới của luận văn

- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu;
- Phân tích kinh nghiệm một số nước về nâng cao năng lực cạnh tranh trong
xuất khẩu hàng nông sản sang EU và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam;
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu
của Việt Nam sang EU;
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực canh tranh hàng nông sản xuất
khẩu của Việt Nam sang EU trong thời gian tới;
7. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh sản phẩm và kinh nghiệm quốc tế
về nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu sang Liên minh châu Âu.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam
sang Liên minh châu Âu trong giai đoạn 2009 - 2012.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu
của Việt Nam sang Liên minh châu Âu trong thời gian tới.

5


Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU SANG LIÊN MINH CHÂU ÂU
1.1. Lý luận chung về năng lực cạnh tranh sản phẩm
1.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là xu thế tất yếu của kinh tế xã hội. Trên thực tế cuộc sống, con
người luôn cố gắng vươn lên làm chủ cuộc sống của mình theo nhiều phương diện
khác nhau. Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, những người tham gia lĩnh vực
này thể hiện ý thức vươn lên của mình ở mong muốn đạt được những mục tiêu sản
xuất, kinh doanh của mình cũng như khát khao vượt qua các đối thủ của mình để trở

thành người giỏi nhất trong lĩnh vực đó. Trong bối cảnh hiện nay, cạnh tranh được
cho là yếu tố khắc nghiệt nhất trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trước đây, đã có một số khái niệm về cạnh tranh được đưa ra dưới những
góc độ khác nhau ở mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế, xã hội. Trong giai đoạn
Chủ nghĩa Tư bản phát triển vượt bậc, Mác đã đưa ra khái niệm: “Cạnh tranh chủ
nghĩa tư bản là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật
những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận
siêu ngạch. Sau khi Chủ nghĩa Tư bản phát triển đến đỉnh điểm thành Chủ nghĩa Đế
quốc rồi suy vong, ngày nay xu hướng chính của nền kinh tế thế giới là mở cửa, hội
nhập hài hòa giữa các nền kinh tế, hoạt động theo cơ chế kinh tế thị trường đặt dưới
sự quản lý, điều tiết của các Nhà nước. Trong bối cảnh đó, khái niệm cạnh tranh
không còn mang tính giai cấp, song về bản chất, cạnh tranh vẫn được coi là sự đấu
tranh gay gắt giữa các tổ chức, doanh nghiệp nhằm giành lấy ưu thế, điều kiện thuân
lợi và đạt được mục tiêu trong sản xuất, kinh doanh. Cũng tồn tại một định nghĩa
khác về cạnh tranh, đó là: “Cạnh tranh có thể định nghĩa như là một khả năng của
doanh nghiệp nhằm đáp ứng và chống lại các đối thủ cạnh tranh trong cung cấp sản
phẩm, dịch vụ một cách lâu dài và có lợi nhuận”.
Như vậy, mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau nhưng tựu trung lại, có thể
hiểu Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa những chủ thể
6


cùng tham gia hoạt động kinh doanh với nhau trên một thị trường hàng hóa nào đó
nhằm giành khách hàng, qua đó nâng cao số lượng hàng hóa được tiêu thụ cũng
như lợi nhuận, tạo nên cơ sở thuận lợi để thúc đẩy hoạt động sản xuất và tiêu thụ.
Từ khái niệm này, có thể thấy cạnh tranh đem lại lợi ích cho chủ thể kinh
doanh này, song cũng có thể gây thiệt hại cho chủ thể khác. Xét về phương diện xã
hội, nhìn chung cạnh tranh đem lại tác động tích cực thể hiện ở việc góp phần đẩy
mạnh việc phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu. Nói cách khác, cạnh tranh trở
thành một động lực để thúc đẩy nền kinh tế đi lên. Để tồn tại và phát triển được

trong nền kinh tế thị trường, chủ thể kinh doanh phải chấp nhận cạnh tranh, phải cố
gắng để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình nhằm giành được ưu thế nào đó so
với đối thủ. Nếu một chủ thể không sẵn sàng cho cạnh tranh, không giành được ưu
thế hay tự thỏa mãn với bản thân thì sớm muộn sẽ phải rời khỏi thị trường.
Trong quá trình cạnh tranh, để giành được ưu thế, các chủ thể sản xuất, kinh
doanh phải thực hiện nhiều biện pháp khác nhau nhằm củng cố, phát triển vị thế của
mình trên thị trường mà mình tham gia. Các biện pháp này phản ánh sức mạnh, ưu
thế tương đối của chủ thể về một khía cạnh nào đó. Sức mạnh, ưu thế đó chính là
khả năng hay năng lực cạnh tranh của chủ thể.
Đối với sản phẩm, khi nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của một mặt hàng,
cần xem xét dưới những cấp độ khác nhau như cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp, ở
cấp độ ngành hay ở cấp độ một quốc gia. Ở cấp độ quốc gia, theo quan điểm của
Michael E. Porter đưa ra năm 1990, năng lực cạnh tranh sản phẩm của một quốc gia
là khả năng đạt được năng suất lao động cao và tăng liên tục. Để đạt được mục tiêu
đó, vai trò của doanh nghiệp là đặc biệt quan trọng bởi năng suất lao động của một
quốc gia phụ thuộc vào năng suất của doanh nghiệp. Muốn nâng cao nâng suất lao
động của quốc gia, phải cải thiện năng suất lao động của từng doanh nghiệp bằng
cách nâng cao chất lượng hàng hóa, cải tiến kỹ thuật, giảm chi phí sản xuất… của
doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường. Những yêu cầu của thị trường
có thể kể đến bao gồm chất lượng, hình thức, tính năng của sản phẩm, mức giá,
thương hiệu... Như vậy, năng lực cạnh tranh sản phẩmở cấp độ một quốc gia có thể

7


hiểu là khả năng của quốc gia đó trong việc đưa ra các mặt hàng đáp ứng các yêu
cầu của thị trường, đảm bảo phân bổ các nguồn lực, đạt được mức tăng trưởng cao
và duy trì được tốc độ tăng trưởng ổn định.
Tóm lại, năng lực cạnh tranh của một mặt hàng được hiểu là tất cả các đặc
điểm, yếu tố, tiềm năng mà mặt hàng đó dựa vào để duy trì, củng cố và phát triển

vị trí của mình trên một thị trường trong thời gian dài. Năng lực cạnh tranh đó thể
hiện ở vị trí của sản phẩm trên thị trường: Sản phẩm nào có vị trí càng cao, được
chấp nhận rộng rãi bởi người dùng tức là sản phẩm đó có năng lực cạnh tranh cao
hơn. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm gắn liền với năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, của ngành và của quốc gia tham gia kinh doanh hàng hóa đó. Một
quốc gia, ngành hay doanh nghiệp có sức cạnh tranh đối với một sản phẩm thấp
thì sức cạnh tranh của sản phẩm đó trên thị trường cũng sẽ thấp, đồng nghĩa với
chỗ đứng của hàng hóa đó trên thị trường cũng thấp.
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm
- Sản lượng tiêu thụ và doanh thu
Sản lượng tiêu thụ và doanh thu của hàng hóa là một trong những tiêu chí quan
trọng hàng đầu, mang tính chất tuyệt đối và dễ xác định để đánh giá năng lực cạnh tranh
của hàng hóa. Sản phẩm có doanh thu lớn là sản phẩm có năng lực cạnh tranh cao và dễ
dàng được tiêu thụ trên thị trường. Một sản phẩm có sức cạnh tranh kém sẽ có mức tiêu
thụ yếu hơn. Sản lượng tiêu thụ của một mặt hàng cũng phản ánh mức độ hài lòng của
người tiêu dùng: Chỉ khi sản phẩm đáp ứng được các nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng của đa
dạng khách hàng thì sản phẩm đó mới dễ dàng được tiêu thụ và đạt doanh thu cao. Điều
đó đồng nghĩa với việc mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thường tỉ lệ thuận với
sản lượng tiêu thụ và doanh thu, phản ánh rõ nét sức cạnh tranh của hàng hóa. Doanh thu
của một loại hàng hóa được tính như sau:

Trong đó:
TR: Doanh thu
8


Pi: Giá cả của một đơn vị sản phẩm i
Qi: Sản lượng tiêu thụ của sản phẩm i
n: Số nhóm sản phẩm được tiêu thụ
- Thị phần

Thị phần (market share) của một loại hàng hóa là tỉ lệ phần trăm về thị
trường mà hàng hóa đó nắm giữ so với tổng quy mô thị trường hàng hóa đó. Sản
phẩm nào có thị phần lớn hơn phản ánh mức độ thành công cao hơn, có sức ảnh
hưởng lớn hơn trên thị trường, đồng nghĩa với việc có sức cạnh tranh cao hơn. Sản
phẩm có thị phần nhỏ hơn thể hiện sức cạnh tranh kém hơn và do đó mức độ thành
công cũng hạn chế hơn, sức ảnh hưởng cũng kém hơn.
Để có thể củng cố và nâng cao vị thế trên thị trường, sản phẩm phải đáp ứng
đòi hỏi của khách hàng và tạo ra lợi thế riêng trong cạnh tranh với các sản phẩm
khác. Thị hiếu, nhu cầu của khách hàng rất đa dạng và luôn luôn thay đổi, để chiếm
lĩnh được thị trường và nâng cao được thị phần, sản phẩm phải kịp thời đáp ứng thị
hiếu, nhu cầu đó, thể hiện ở các mặt: (i) Nhanh hơn đối thủ trong việc đáp ứng sự
thay đổi của khách hàng về nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng. Nói cách khác, sản phẩm
phải đi trước đối thủ một bước so với đối thủ cạnh tranh; (ii) Lựa chọn chính xác
nhóm đối tượng khách hàng có lượng cầu và thị hiếu phù hợp với sản phẩm của
mình. Có như vậy, sản phẩm sẽ dễ dàng tiếp cận khách hàng tiềm năng và dễ dàng
được tiêu thụ trên thị trường.
- Chi phí sản xuất và giá cả
Chi phí sản xuất (giá thành) của sản phẩm là giá trị của tất cả các yếu tố đầu
vào hình thành nên sản phẩm như: nguyên vật liệu, nhân công, công nghệ sản xuất...
Giá thành của sản phẩm là căn cứ quan trọng để xác định được giá bán trên thị
trường. Do vậy, muốn có giá bán sản phẩm thấp thì doanh nghiệp phải tìm các hạ
giá thành tức là phải tận dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có như tài nguyên phong
phú nguồn nhân lực dồi dào, đồng thời đổi mới thiết bị và công nghệ sản xuất, nâng
cao hiệu quả quản lý... có như vậy mới hạ được giá thành sản xuất và nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm. Khả năng cạnh tranh về chi phí sản xuất phụ thuộc vào tất

9


cả các khâu của quá trình, bao gồm sản xuất, thu mua, vận chuyển, chế biến, kho

bãi… Bất cứ khâu nào còn tồn tại bất cập, thiếu hiệu quả sẽ làm gia tăng chi phí và
đồng thời giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Khả năng cạnh tranh về chi phí
là điều cần chứ không phải là điều kiện đủ đối với việc duy trì và mở rộng thị phần
vì sức cạnh tranh của sản phẩm còn phụ thuộc vào khả năng tiếp cận thông tin, năng
lực marketing, khả năng đối phó rủi ro… Nói cách khác, chi phí thấp mới chỉ là sự
khởi đầu chứ không phải yếu tố quyết định đến sức cạnh tranh.
Giá của một sản phẩm trên thị trường được hình thành thông qua quan hệ
cung cầu tức là thông qua sự thoả thuận giữa người mua và người bán để đi tới mức
giá mà cả hai bên đều thấy có lợi và chấp nhận được. Trong nền kinh tế thị trường
có sự cạnh tranh của các doanh nghiệp thì khách hàng có quyền lựa chọn cho mình
sản phẩm tốt nhất và cùng một loại sản phẩm thì chắc chắn họ sẽ lựa chọn sản phẩm
có giá bán thấp hơn. Vì vậy giá cả là công cụ cạnh tranh hữu hiệu trên thị trường.
Doanh nghiệp có thể định giá bán thấp, bằng hoặc cao hơn giá thị trường. Để chiếm
ưu thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải có sụ lựa chọn các chính sách giá
thích hợp cho từng loại sản phẩm từng giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm
hay tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng vùng thị trường.
- Chất lượng và cơ cấu hàng hóa
Trong thế giới hiện đại, người tiêu dùng ngày càng có yêu cầu cao hơn về
chất lượng sản phẩm. Xu hướng chung là người tiêu dùng sẵn sàng trả giá cao hơn
cho những sản phẩm cùng loại có chất lượng tốt hơn hẳn. Vì vậy, chất lượng sản
phẩm là chỉ tiêu quan trọng nhất biểu hiện khả năng cạnh tranh sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là hệ thống các thông số nội tại của sản phẩm được xác
định bằng cách đo lường hoặc so sánh với sản phẩm khác xét trên tiêu chí thoả mãn
yêu cầu của người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm được hình thành từ khâu lập kế
hoạch đến khâu sản xuất và ngay cả sau khi tiêu thụ hàng hoá và chịu tác động của
nhiều yếu tố: máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, trình độ tay nghề của người lao
động, trình độ quản lý, hệ thống dịch vụ khách hàng...
Chất lượng sản phẩm thể hiện tính quyết định khả năng cạnh tranh sản phẩm
của doanh nghiệp ở chỗ:
10



+ Chất lượng sản phẩm tăng sẽ làm tăng giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm.
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối
lượng sản phẩm bán ra và kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, tăng lợi nhuận.
+ Sản phẩm có chất lượng cao sẽ làm tăng uy tín từ đó góp phần nâng cao thị phần
của sản phẩm đó.
Vì thế, vấn đề chất lượng sản phẩm là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với
một nhà cung cấp bởi vì chất lượng sản phẩm thấp cũng đồng nghĩa với việc giảm
uy tín, lượng tiêu thụ kém, đánh mất khách hàng và nhanh chóng bị đào thải khỏi
thị trường.
- Thương hiệu và uy tín
Trong bối cảnh nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng hiện nay, thương hiệu của
sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại của sản phẩm.
Giữa vô vàn các sản phẩm trên cùng một phân khúc hàng hóa có chất lượng, kiểu
dáng… tương tự nhau, rõ ràng thương hiệu của sản phẩm được người tiêu dùng xem
như một nhân tố quan trọng trong việc lựa chọn sản phẩm. Thương hiệu không tự
nhiên mà có, một sản phẩm mới đưa ra nếu không nhờ vào uy tín của chủ thể cung
cấp sản phẩm đó thì không dễ để ngay lập tứcnhận được sự quan tâm của khách
hàng. Để xây dựng được thương hiệu, sản phẩm không phải chỉ cần có chất lượng
tốt, mức giá hợp lý, kiểu dáng bắt mắt… mà còn phải giữ được những ưu điểm của
mình trong một khoảng thời gian nhất định. Một sản phẩm khi đã được đón nhận
bởi người tiêu dùng hay có một thương hiệu tốt thì việc tiêu thụ, khẳng định vị thế
trên thị trường dễ dàng hơn nhiều so với một sản phẩm chưa có thương hiệu. Như
vậy, rõ ràng thương hiệu của sản phẩm cũng là một tiêu chí quan trọng để đánh giá
năng lực cạnh tranh của hàng hóa.
Uy tín của chủ thể cung cấp hàng hóa được hình thành dựa trên chất lượng,
giá trị sử dụng của sản phẩm các dịch vụ sau bán hàng, thời gian giao hàng, quy mô
của doanh nghiệp...Một chủ thể có uy tín với khách hàng thì đồng nghĩa với việc có
được lợi thế trong cạnh tranh. Khách hàng khi đó tin rằng sản phẩm của doanh

nghiệp có chất lượng cao, dịch vụ sau bán hàng tốt...Do đó sản phẩm của doanh

11


nghiệp khi đưa ra thị trường có thể nhanh chóng thu hút được người tiêu dùng. Điều
này sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm một phần chi phí cho việc thu hút khách hàng,
khách hàng sẽ trung thành với doanh nghiệp hơn.
1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu
1.1.3.1. Nhóm các nhân tố vĩ mô
- Các nhân tố kinh tế:
Các yếu tố kinh tế vĩ mô như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân
đầu người, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái…có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực
cạnh tranh của sản phẩm.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người cao dẫn đến khả năng
tiêu thụ hàng hóa cao. Nền kinh tế phát triển cùng với các yếu tố như lãi suất ngân
hàng, tỷ giá hối đoái… ổn định sẽ tạo cơ hội tốt cho các doanh nghiệp mở rộng kinh
doanh, thu hút đầu tư nước ngoài. Đối với mặt hàng nông sản xuất khẩu, tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao sẽ giúp doanh nghiệp thu hút vốn đầu tư, cải tiến quy trình sản
xuất, áp dụng công nghệ nhằm giảm chi phí, nâng cao năng suất, giảm giá thành sản
phẩm, từ đó dẫn tới nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
+ Lãi suất ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tỷ lệ lãi
suất là rất quan trọng khi người sản xuất cũng như người tiêu dùng thường xuyên vay tiền
để thanh toán các khoản mua bán hàng hóa của mình. Lãi suất thấp sẽ kích thích tiêu dùng,
và ngược lại, lãi suất cao sẽ khiến khách hàng phải suy tính hơn trong các khoản chi tiêu
của mình. Đồng thời, lãi suất còn quyết định mức chi phí về vốn và do đó quyết định mức
đầu tư. Nếu lãi suất ngân hàng cho vay cao sẽ dẫn đến chi phí đầu vào tăng lên, doanh
nghiệp dè dặt hơn trong các phương án đầu tư, giá thành sản phẩm cũng vì thế tăng lên và
năng lực cạnh tranh của hàng hóa sẽ giảm đi nhất là khi đối thủ cạnh tranh có tiềm lực
mạnh về vốn. Ngược lại, nếu lãi suất ngân hàng thấp sẽ làm giảm chi phí đầu vào, giá

thành sản phẩm hạ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất và
cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường bằng công cụ giá.
+ Tỷ giá hối đoái có tác động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm đặc biệt
đối với các sản phẩm phải nhập khẩu nguyên liệu đầu vào hay các sản phẩm có lợi

12


thế về xuất khẩu. Nếu đồng EUR lên giá, sẽ khuyến khích nhập khẩu vì giá nông sản
nhập khẩu sẽ giảm và như vậy khả năng cạnh tranh của các sản phẩm xuất phát từ
bên trong EU sẽ bị giảm ngay trên thị trường EU. Và ngược lại, khi đồng EUR giảm
giá thì khả năng cạnh tranh của hàng nông sản bên ngoài EU sẽ kém hơn vì giá đã
tăng cao hơn.
- Nhân tố chính trị, pháp luật
Yếu tố chính trị, pháp luật được thể hiện ở mức độ ổn định chính trị của quốc
gia, cơ sở hành lang pháp lý… EU là thị trường có yêu cầu cao và thống nhất đối với
các mặt hàng nông sản. Chính sách, hành lang pháp lý của EU nhìn chung tương đối
ổn định. Nông sản muốn được đưa ra tiêu thụ trên thị trường EU phải tuân theo các
quy định của EU về chất lượng, mẫu mã, bảo vệ môi trường… Những quy định này
có thể là cơ hội hoặc mối đe dọa với các sản phẩm. Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn
đến quyết định đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mức đầu tư
vốn của nước ngoài vào việc phát triển sản phẩm hướng đến thị trường EU đồng thời
ảnh hưởng đến mức độ chi mua hàng hóa của người tiêu dùng.
-Nhân tố văn hóa xã hội
Tất cả các doanh nghiệp đều phải phân tích các yếu tố xã hội để nhận biết các cơ
hội và nguy cơ có thể xảy ra đối với sản phẩm của mình. Khi một hay nhiều yếu tố thay
đổi chúng có thể tác động đến các sản phẩm như trình độ dân trí, tập quán thị hiếu của
người tiêu dùng, truyền thống văn hóa dân tộc… Các yếu tố văn hóa xã hội thường biến
đổi hoặc tiến triển chậm nên đôi khi thường khó nhận biết. Cùng với sự phát triển kinh tế,
sự biến động về các yếu tố văn hóa xã hội ngày càng có tác động mạnh hơn đến sự ra đời

và tiêu thụ của các sản phẩm. Đối với nông sản muốn tồn tại được ở thị trường EU, nơi
người tiêu dùng có thị hiếu tiêu dùng thuộc hàng “khó tính” và ít thay đổi trải qua quá trình
phát triển văn minh lâu dài, thì phải có hương vị, mẫu mã… phù hợp với thị hiếu, văn hóa
của thị trường mới có thể nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
-Nhân tố môi trường kinh doanh quốc tế
Những thay đổi về môi trường quốc tế có thể xuất hiện cả những cơ hội cũng
như nguy cơ về việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và ngoài nước.

13


Hiện nay, việc Việt Nam tham gia tích cực vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc
biệt là sau khi ký kết FTA với EU thì tiềm năng, cơ hội là vô cùng lớn và cơ sở để
nâng cao sức cạnh tranh cũng rất lớn đối với hàng nông sản. Bên cạnh đó, hội nhập
sâu rộng cũng mang đến những thách thức không nhỏ cho doanh nghiệp Việt Nam
trong vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm nông sản xuất khẩu tới thị
trường EU để chiếm lĩnh được thị trường này.
1.1.3.2. Nhóm các nhân tố trong nội bộ ngành
- Các đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là một nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định tính chất và
mức độ cạnh tranh của hàng hóa nói chung và hàng nông sản xuất khẩu nói riêng.
Nếu các đối thủ cạnh tranh yếu thì doanh nghiệp có thể tăng giá bán qua đó kiếm
nhiều lợi nhuận hơn. Ngược lại khi đối thủ cạnh tranh mạnh thì doanh nghiệp khó có
thể cạnh tranh về mặt giá vì điều đó có thể dẫn đến thiệt hại cho cả hai bên. Do vậy
nhiệm vụ của doanh nghiệp là tìm kiếm thông tin, phân tích đánh giá chính xác khả
năng của những đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là những đối thủ chính để xây dựng cho
mình chiến lược cạnh tranh thích hợp với môi trường chung.
Bên cạnh các đối thủ cạnh tranh hiện tại, còn có các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
là các doanh nghiệp hiện tại chưa tham gia ngành, chưa cạnh tranh trong cùng một
ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định gia

nhập ngành. Đây là đe dọa cho các doanh nghiệp hiện tại. Các doanh nghiệp hiện tại
rõ ràng đều cố gắng ngăn cản các đối thủ tiềm ẩn muốn ra nhập ngành vì càng nhiều
doanh nghiệp có trong một ngành sản xuất đồng nghĩa với qcạnh tranh càng khốc liệt
hơn. Với mong muốn chiếm lĩnh một thị phần nào đó, các đối thủ mới có thể làm giá
bán bị kéo xuống hoặc chi phí của các công ty đi trước có thể bị tăng lên và kết quả
làm giảm mức lợi nhuận.
Đối với mặt hàng nông sản xuất khẩu, có thể kể đến một số đối thủ cạnh tranh
trực tiếp của Việt Nam trên thị trường EU như Brazil, Honduras, Columbia (mặt hàng
cà phê), Ấn Độ, Bolivia, Philippines (mặt hàng hạt điều), Kenya, Ấn Độ, Trung Quốc
(mặt hàng chè), Trung Quốc, Brazil, Ấn Độ (mặt hàng hạt tiêu…)

14


- Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là những cá nhân hoặc tổ chức trong nước hay ngoài nước
chuyên cung cấp vật tư thiết bị, nguồn nhân lực, tài chính…để một doanh nghiệp có
thể hoạt động. Việc nhà cung cấp đẩy mức giá lên cao sẽ đẩy giá sản phẩm tăng lên
làm giảm năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Đồng thời nhà cung cấp là một trong
những nhân tố quan trọng quyết định chất lượng của sản phẩm.
Đối với nông sản xuất khẩu, nhà cung cấp chính là đơn vị cung cấp giống cây
trồng hoặc cung cấp các loại nông sản thô cho các đơn vị thu gom, chế biến nông sản
xuất khẩu. Nếu giống tốt, quá trình nuôi trồng đảm bảo đúng quy trình sẽ góp phần
đảm bảo chất lượng sản phẩm, cùng với việc giữ một mặt bằng giá thu mua tốt sẽ
giúp cho chi phí đầu vào giảm, quá đó giảm giá thành và nâng cao năng lực cạnh
tranh cho sản phẩm.
- Khách hàng
Khách hàng là một phần không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh hay
nói cách khác, người mua hàng cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh của hàng hóa. Ảnh hưởng của nhân tố này thể hiện ở mối tương quan

giữa khách hàng và các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm trên thị trường: Khách
hàng yêu thích sản phẩm của doanh nghiệp nào nhiều hơn, mua nhiều hơn thì doanh
nghiệp đó có ưu thế hơn trên thị trường. Ở chiều ngược lại, doanh nghiệp nào cung
cấp sản phẩm không nhận được sự quan tâm của khách hàng thì sẽ khó khăn trong
tiêu thụ sản phẩm. Khách hàng có thể làm cho lợi nhuận của ngành hàng giảm đi
thông qua việc ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao hơn hay doanh
nghiệp phải đưa ra nhiều dịch vụ hậu mãi hơn.
Để nâng cao khả năng cao khả năng cạnh tranh thì doanh nghiệp phải giảm tối
đa sức ép trên và tạo môi trường với các khách hàng qua các chính sách giá, chất
lượng sản phẩm, dịch vụ, biến họ trở thành người cộng tác tốt. Tóm lại, doanh nghiệp
phải điều tiết được mối quan hệ với khách hàng, xây dựng một mối quan hệ tốt đẹp
với khách hàng thông qua chất lượng, mẫu mã, giá cả, dịch vụ hậu mãi… thì mới
củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.

15


Đối với thị trường EU, người tiêu dùng tại đây có sở thích, tập quán tiêu dùng
thuộc dạng khó tính nhất thế giới, với sự ưu tiên dành cho các mặt hàng có chất lượng
tốt, mẫu mã đẹp, có thương hiệu uy tín… và đòi hỏi quyền lợi, sự đảm bảo cho sức
khỏe, môi trường khi sử dụng sản phẩm. Nông sản cũng không nằm ngoài xu thế này,
các mặt hàng nông sản chỉ có thể chiếm lĩnh được thị trường khi có mẫu mã, hương
vị hợp với thị hiếu tiêu dùng, đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của EU và đặc biệt là
không được làm mất uy tín bởi khi đã đánh mất uy tín, sẽ ảnh hưởng không chỉ tới
riêng một sản phẩm mà có thể ảnh hưởng tới cả ngành hàng.
- Sản phẩm thay thế
Sự ra đời của các sản phẩm thay thế là một tất yếu nhằm đáp ứng sự biến động
của nhu cầu thị trường theo hướng ngày càng đa dạng hơn, phong phú và cao cấp
hơn, và chính nó lại làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm bị thay thế.
Một doanh nghiệp có thể hoạt động thu được nhiều lợi nhuận khi trong ngành

kinh doanh đó có các các cản trở xâm nhập cao, mức độ cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp hiện có là thấp, không có sản phẩm thay thế, thế lực khách hàng yếu và thế
lực nhà cung cấp cũng yếu. Ngược lại, một doanh nghiệp tiến hành kinh doanh trong
một ngành hàng có các cản trở xâm nhập thấp, cạnh tranh mạnh mẽ, có một số sản
phẩm thay thế, thế lực và của khách hàng và nhà cung cấp mạnh thì kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ chật vật và lợi nhuận thấp. Các nhà quản lý cần phải phân tích và
hiểu rõ được các thế lực trong môi trường cạnh tranh, từ đó tận dụng cơ hội và tìm vị
trí có lợi nhất cho doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu nông sản
- Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được coi là vấn đề vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp và sản phẩm. Một nguồn nhân lực kém không đáp ứng
được nhu cầu của thị trường sẽ là nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự thất bại của doanh
nghiệp. Đối với nông sản xuất khẩu, nguồn nhân lực có thể được chia như sau
+ Đội ngũ quản lý gồm ban lãnh đạo và nhân lực trực tiếp quản lý sản xuất, kinh
doanh sản phẩm. Đây là đội ngũ có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh

16


doanh và xu hướng phát triển sản phẩm trong tương lai. Nếu đội ngũ quản lý có thể
nhìn ra được xu hướng thị trường, các vấn đề còn tồn tại đối với sản phẩm nông sản
để đưa ra hướng khắc phục, tháo gỡ và qua đó giúp sản phẩm đến được với thị trường
thì năng lực cạnh tranh của sản phẩm sẽ ngày một cao hơn.
+Đội ngũ trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh nông sản cũng chi phối trực tiếp đến
năng lực cạnh tranh của sản phẩm thông qua các yếu tố như: năng suất lao động, trình
độ tay nghề, kỉ luật lao động, ý thức trách nhiệm, sự sáng tạo trong công việc… Các
yếu tố này kết hợp với yếu tố khoa học công nghệ sẽ ảnh hưởng đến sản lượng, chất
lượng, giá thành sản phẩm… góp phần quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh của
sản phẩm.

- Nguồn lực về tài chính
Khả năng tài chính có ảnh hưởng rất lớn tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp
xuất khẩu trên thị trường. Khả năng tài chính được hiểu là quy mô tài chính của
doanh nghiệp và tình hình hoạt động, các chỉ tiêu tài chính hàng năm như tỷ lệ thu hồi
vốn, khả năng thanh toán...Nếu một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt, khả năng
huy động vốn là lớn sẽ cho phép doanh nghiệp có nhiều vốn để mở rộng sản xuất
kinh doanh, đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị, đồng thời tăng khả năng hợp tác
đầu tư về liên doanh liên kết… Trên cơ sở đó, doanh nghiệp có thể giảm chi phí sản
xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và qua đó, nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trường.
Đối với mặt hàng nông sản xuất khẩu, việc có nguồn lực tài chính dồi dào sẽ
giúp doanh nghiệp hiện đại hóa quy trình sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản...
giảm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh. Ngoài ra, nguồn lực tài chính còn giúp
doanh nghiệp chủ động trong các phương án thu mua, vận chuyển, thanh toán…
- Quy mô sản xuất kinh doanh:
Cơ sở hạ tầng là yếu tố hỗ trợ quan trọng giúp tạo nên năng lực cạnh tranh của
sản phẩm. Đối với nông sản xuất khẩu, cơ sở hạ tầng hiện đại sẽ làm tăng năng suất
lao động, hiệu quả sản xuất cao hơn, hao phí nhỏ… dẫn tới năng suất, chất lượng

17


×