Tải bản đầy đủ (.ppt) (72 trang)

Tiểu luận mối quan hệ giữa rừng ngập mặn và môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.15 MB, 72 trang )

TIỂU LUẬN
MỐI QUAN HỆ GIỮA RỪNG NGẬP MẶN
VÀ MÔI TRƯỜNG

Giảng viên hướng dẫn:

Học viên thực hiện:


NỘI DUNG
PHẦN I: MỞ ĐẦU
PHẦN II: NỘI DUNG
I.
II.
III.
IV.
V.

SƠ LƯỢC VỀ RỪNG NGẬP MẶN
RỪNG NGẬP MẶN VÀ MÔI TRƯỜNG
VẬN DỤNG THỰC TIỄN
THU HOẠCH CHUYẾN ĐI THỰC TẾ
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT QUẢN LÝ RNM

PHẦN III: KẾT LUẬN


MỞ ĐẦU
- Rừng ngập mặn (RNM) là nguồn tài nguyên vô cùng quý
báu vùng ven biển nhiệt đới và á nhiệt đới.
- Nằm trong mối tương tác giữa đất liền và biển, RNM là


một sinh cảnh có sức hấp dân đặc biệt về khả năng thích
nghi và là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá.
- RNM thích nghi với môi trường lý hóa khá đặc biệt thể
hiện ở sự đa dạng về khu hệ thực vật, cấu trúc hoặc chức
năng, các quần xã TV không đồng nhất và đôi khi có sự
khác biệt rõ rệt. Sự khác biệt đó là do mối quan hệ giữa
RNM và môi trường tạo nên, và được thể hiện ở 3 mối
tương tác:
1. Mối tương tác giữa thực vật và môi trường lý hoá
2. Mối tương tác giữa thực vật và thực vật
3. Mối tương tác giữa thực vật và Động vật
Đặc điểm cấu trúc, chức năng của mỗi quần xã được quyết
định tùy thuộc vào các mối tương tác này.


Rừng ngập mặn Cần Giờ


I. SƠ LƯỢC VỀ RỪNG NGẬP MẶN
1. Rừng ngập mặn là gì?
Rừng ngập mặn là dạng cấu trúc thực vật đặc trưng
của vùng ven biển nhiệt đới và cận nhiệt đới. là một
trong những hệ sinh thái rừng ngập nước quan trọng.
(FAO, 1994).
RNM là nơi sống cho các loài hải sản, các loài động
vật, thực vật quí hiếm, bảo tồn đa dạng sinh học, là
vành đai chống xói lở, bảo vệ các bãi bồi ven biển,
mở rộng diện tích lục địa, hạn chế sự xâm nhập mặn,
bảo vệ đê điều và đồng ruộng, ổn định đời sống người
dân ven biển trước sự tàn phá của bảo lụt và thiên tai.

Rừng ngập mặn không những có giá trị về cung cấp
lâm sản như gỗ, than, củi, tanin, thức ăn, thức uống...
mà còn là nơi sinh sống và cư ngụ của nhiều loài
động vật khác (Phan Nguyên Hồng và cộng sự, 1996;
Nguyễn Hoàng Trí, 1999).


Khái niệm rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn là các hệ sinh thái rừng cây chịu
mặn thuộc vùng triều dọc theo bờ biển của vùng nhiệt đới
và á nhiệt đới (Hamilton L.S, Snedaker S.C, 1984). RNM
chịu ảnh hưởng bởi thủy triều, khi thủy triều lớn thì ngập
và khi thủy triều rút thì phơi đất ra. Rừng ngập mặn phụ
thuộc vào chất dinh dưỡng ở đất và nước triều cũng như
bùn lắng từ ở thượng lưu chảy xuống. Như vậy sự hình
thành và nuôi dưỡng RNM được gắn liền với các ảnh
hưởng của đất liền và biển (FAO, 1994).
Saenger và cộng sự (1983) cũng đã mô tả rừng
ngập mặn như là hệ cây ven biển của vùng duyên hải
nhiệt đới và á nhiệt đới. Vì thế thuật ngữ rừng ngập mặn
“mangrove” đã được sử dụng để cho các cây sống trong
bùn, đất ướt ở vùng triều nhiệt đới và á nhiệt đới. Ngày
nay, nhiều nhà nghiên cứu còn gọi là rừng ven biển
“coastal woodland”, rừng triều “tidal forest” như là RNM
“ mangrove forest”.


Khái niệm rừng ngập mặn
Ở Việt Nam, người ta còn gọi RNM là rừng Sú
Vẹt, rừng Sát hay rừng Đước để chỉ RNM.

Rừng ngập mặn là một trong những hệ sinh thái
phong phú nhất trên thế giới. RNM mọc đặc trưng
ở những khu vực nước nông và lầy lội ở vùng cửa
sông, các vịnh, bến cảng hoặc đường bờ biển
không chịu tác động thường xuyên của sóng lớn.
Tại những khu vực này, rừng ngập mặn nhận
nguồn dinh dưỡng pha trộn của cả nước ngọt (từ
sông ngòi) và nước mặn (từ biển).


2. Vai trò của Rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn là một dạng rừng quan trọng phát triển
trên vùng đất ngập nước dọc theo các bờ biển ở những
khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Những khu rừng
ngập mặn là một phần thiết yếu của môi trường tự
nhiên Việt Nam bởi vì chúng:
- Cung cấp chức năng bảo vệ chống lại thiên tai, bảo vệ
bờ biển khỏi ảnh hưởng của gió, bão, cường độ sóng,
xói lở và ngập lụt, hạn chế sự thâm thực của triều
cường.
- Giảm ô nhiễm và tác động của biến đổi khí hậu
- Là một nơi quan trọng cung cấp thức ăn, chỗ ở và nơi
sinh sản cho nhiều loài cá, tôm, giáp xác và các loại
khác như chim và động vật có vú.
- Cung cấp nhiều nguyên vật liệu thô cho con người,
như thức ăn, sợi, dược liệu, tanin, gỗ/củi và thuốc
nhuộm...
- Cung cấp sinh kế cho con người.



Người dân bắt cua tại RNM Cà Mau


Sự tồn của quần xã Rừng ngập mặn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố nhưng chủ yếu chúng phụ thuộc vào các nhân tố sinh thái
chính sau:
+ Khí hậu
+ Nền bùn
+ Che chắn và bảo vệ
+ Nước mặn
+ Biên độ triều
+ Các dòng hải lưu
+ Bờ biển nông


1. Khí hậu
Dinghou cho rằng: RNM độc lập với khí hậu.
Nhưng qua nhiều công trình nghiên cứu, quan
điểm đó không đúng, RNM cũng giống như các
cây nội địa chịu tác động của các yếu tố khí hậu:
- Ánh sáng
- Nhiệt độ
- Lượng mưa
- Gió
a. Ánh sáng
Tuỳ thuộc từng loài, từng giai đoạn mà nhu cầu
ánh sáng cây NM khác nhau. Nhìn chung cây
ngập mặn là thực vật ngày dài ( ưa sáng)



b. Nhiệt độ:

-Nhiệt độ tác động lên cả 2 quá trình quang hợp và hô

hấp,điều chỉnh phần lớn các quá trình trao đổi chất và
năng lượng nội tại trong cơ thể thực vật. Tác động
quan trọng nhất của nó là có thể điều chỉnh quá trình
tiết muối ở lá và hô hấp ở rễ.
-Nhiệt độ tác động lên cả sự phân bố loài và đặc biệt là

thềm nhiệt độ mà ở đó chồi non xuất hiện.


c. Lượng mưa

Trong các nhân tố khí hậu thì lượng mưa là nhân
tố quan trọng, với vai trò làm giảm độ mặn, cung cấp
nguồn nước ngọt cho tăng trưởng và phát triển của cây
ngập mặn.
Phan Nguyên Hồng nghiên cứu đưa ra nhận xét: “Nơi
nào có mùa mưa trùng với mùa sinh sản của RNM, nơi
đó có RNM phát triển. Nơi nào tuy có lượng mưa lớn
nhưng mùa khô trùng với mùa sinh sản, không có
RNM”. Như vậy lượng mưa quyết định sự tồn tại và phát
triển của RNM


2. Nền bùn
Trên thực tế cây ngập mặn có thể mọc trên nền cát, than
bùn, sỏi, rạn san hô nhưng đất bùn mềm vẫn là thích hợp nhất đối

với sự phát triển của chúng


3. Che chắn và bảo vệ
Đây là một nhân tố hết sức
quan trọng, nếu không có các
đảo che chắn phía ngoài thì
sóng gió sẽ dễ dàng đánh bạt
các quả, hạt giống, cây con,
trụ mầm làm cho chúng
không thể cố định trên bãi
bùn được.

Trồng rừng ngập mặn tại xã Đồng
Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng
Ninh. (Nguồn: Internet)


4. Độ mặn

- Khác với TV khác, độ mặn trở thành một nhu cầu cần
thiết đối với cây ngập mặn.
- Độ mặn ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây ngập
mặn
→Hầu hết các cây ngập mặn đều sinh trưởng tốt ở nước
có độ mặn từ 25%- 50% độ mặn của nước biển.
- Độ mặn cũng có sự ảnh hưởng nhiều tới sự nảy mầm
của hạt và cây con
→ Độ mặn môi trường càng cao, thời gian nảy mầm



5. Biên độ triều
- Mặc dù nhân tố này không ảnh hưởng trực tiếp về
mặt sinh lý nhưng nó đóng vai trò quan trọng về mặt
phân bố, cấu trúc các quần xã
- Thực tế cho thấy biên độ triều càng rộng thì thành
phần quần xã RNM càng phong phú.

6. Các dòng hải lưu
Các dòng hải lưu là nhân tố chính giúp cho việc phát
tán quả, hạt và trụ mầm dọc theo các vùng ven biển.


7. Bờ biển nông
Cây ngập mặn chỉ mọc được trên đất ngập triều
khá nông, bởi vì cây con không thể cố định được
trong nước sâu. Do đó những nơi bờ biển sâu thì
phân vùng hẹp hơn nơi bờ biển thoai thoải..


Những điều kiện tự nhiên nơi cây rừng ngập mặn sinh sống
cùng với các điều kiện sinh thái tác động lên CNM như vậy được coi
là một điều kiện sống đầy thử thách vì:
- Khu vực thường xuyên bị ngập nước, độ mặn có thể rất cao: từ
30.000 tới 40.000 ppm (ppm = một phần triệu) đối với nước biển
bình thường, và lên đến 90.000 ppm ở những khu vực mà muối
bị cô đặc do hiện tượng bốc hơi của nước
- Nước ngọt khan hiếm.
- Mức ôxi trong đất bùn/lầy thường thấp;
- Chịu các tác động của điều kiện khí hậu khắc nghiệt .

- Chịu tác động cơ học của sóng, gió và thủy triều.
- Có thể nền ít vững chắc...
Tuy nhiên, cây rừng ngập mặn đã đặc biệt phát triển
những khả năng để cho phép chúng phát triển trong những điều
kiện như vậy.
=> Và trong những điều kiện sinh thái đó, RNM và môi trường
sống của nó đã tạo ra một mối quan hệ tương hỗ.


III. RỪNG NGẬP MẶN VÀ MÔI TRƯỜNG.
Mối quan hệ giữa RNM với các nhân tố môi trường được thể hiện
trong 3 mối tương tác:

Giữa thực vật
và thực vật

Giữa thực vật và
môi trường lý hoá

Giữa thực vật
và động vật


1. Mối tương tác giữa thực vật và môi trường lý hoá
Một số các nhân tố lý hoá ảnh hưởng đến tăng trưởng và
phát triển của thực vật.
1.1 Nhiệt độ

- Nhiệt độ tác động lên cả 2 quá trình quang hợp và hô hấp, điều
chỉnh phần lớn các quá trình trao đổi chất và năng lượng nội tại trong

cơ thể thực vật. Tác động quan trọng nhất của nó là có thể điều chỉnh
quá trình tiết muối ở lá và hô hấp ở rễ.


1.1 Nhiệt độ
Ví dụ1: Saenger (1987) nghiên cứu sự tăng trưởng
của lá mới ra hàng tháng ở cây ngập mặn ở
Glastone cho thấy mối quan hệ khá rõ giữa sự tăng
trưởng và nhiệt độ không khí.
Ở cây Mắm (Avicennia) là một nhóm các loài cây
rừng ngập mặn phân bổ rộng khắp trên thế giới, từ
nghiên cứu trên cho thấy mối quan hệ tuyến tính về
tăng trưởng lá tăng khi tăng nhiệt độ lên tới 200 C,
sau đó giảm khi nhiệt độ cao hơn.


1.1 Nhiệt độ

Cây Mắm ( Avicennia)


1.1 Nhiệt độ
Ví dụ 2: Trong một công trình nghiên cứu về địa sinh thái Maxwel
(1975) đã mô tả sự thay đổi về kích thước lá của loài cây Kandelia
candel được mang từ Brunei, Thái Lan, và Hồng Kông đem trồng ở
Mai Po.

Tác giả cho rằng điều kiện khí hậu, đặc biệt là nhiệt độ thấp vào
mùa đông ảnh hưởng khá roc tới kích thước lá.



1.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ tác động lên cả sự
phân bố loài
VD: Loài Avicennia marina
chịu được nhiệt độ thấp nên
phân bố vượt ngoài các vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới như
nam Phi, New Zealand
Loài Avicennia marina


×