Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Tình hình đăng ký cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại thành phố lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.59 KB, 60 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản quốc gia vô cùng quý giá và chuyển tiếp qua các
thế hệ, đồng thời cũng được coi là một dạng tài sản trong phương thức
tích luỹ của cải vật chất xã hội. Đất đai là tài sản vì đất đai có đầy đủ
thuộc tính của một tài sản như: đáp ứng được nhu cầu nào đó của con
người tức là có giá trị sử dụng, con người có khả năng chiếm hữu và sử
dụng, là đối tượng trao đổi mua bán. Đồng thời đất đai còn được coi là
tài sản đặt biệt vì bản thân nó không do lao động tạo ra, mà lao động tác
động vào đất đai để biến nó từ trạng thái hoang hoá để sử dụng vào nhiều
mục đích.
Do đó, việc quản lý đất đai là mục tiêu của mọi quốc gia nhằm sử
dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước
thực hiện đối với các đối tượng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất. Việc đăng ký đất đai thực chất là quá trình thực hiện các công việc
nhằm thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ cho toàn bộ đất đai trong phạm vi
hành chính xã, phường, thị trấn trong cả nước và cấp giấy chứng nhận
cho từng đối tượng sử dụng đất có đủ điều kiện, làm cơ sở để nhà nước
quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai trong cả nước.
Để khẳng định“ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”việc đăng ký đất đai cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất,thiết lập hồ sơ địa chính là việc hết sức quan trọng, là cơ sở
pháp lý để Nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai, các chủ
sử dụng đất đai có thể yên tâm và chủ động trong việc khai thác và sử
dụng các tiềm năng vốn có của đất đai nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhất đồng thời có trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường.
1

1




Hiện nay công tác đăng ký quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Lạng Sơn vẫn chưa được thực hiện
hiệu quả do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, từ phía chính
quyền địa phương cũng như nhận thức của người sử dụng đất đã gây ảnh
hưởng đến công tác quản lý Nhà Nước về đất đai trên địa bàn thành phố
Lạng Sơn.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề em đã tiến hành nghiên
cứu đề tài“ Tình hình đăng ký cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Thành
phố Lạng Sơn”.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và pháp lý của công tác đăng ký đất đai
cấp giấy chứng nhận.
- Tìm hiểu và đánh giá công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng
nhận tại Thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Đánh giá thuận lợi và khó khăn của công tác đăng ký đất đai cấp
giấy chứng nhận tại địa bàn Thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp giúp địa phương hoàn thiện và đẩy
nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận.
2.2. Yêu cầu nghiên cứu
- Nắm vững Luật đất đai và các Thông tư, Nghị định dưới Luật và
các Quyết định của UBND Tỉnh và huyện có liên quan tới đất đai.
- Số liệu điều tra, thu thập phản ánh trung thực, khách quan và
phản ánh đúng thực trạng của công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng
nhận tại địa bàn nghiên cứu.
- Đưa ra những kiến nghị và đề xuất những giải pháp phù hợp có
tính khả thi đối với điều kiện địa phương.

2

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu tình hình đăng ký cấp giấy chứng nhận trên địa bàn Thành phố
Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn từ năm 2007 đến năm 2012.
4. Khái quát nội dung và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn của công tác đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đánh giá kết quả công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
tại Thành phố Lạng Sơn- tỉnh Lạng Sơn.
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố
Lạng Sơn - Tỉnh Lạng Sơn.
- Tìm hiểu quy trình, đánh giá kết quả công tác đăng ký đất đai,
cấp giấy chứng nhận quyền sủ dụng đất của Thành Phố Lạng Sơn- tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2007-2012.
- Xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác đăng ký đất đai,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và các tài
sản khác gắn liền với đất của Thành phố Lạng Sơn - tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2007- 2012.
- Đề xuất những giải pháp khắc phục, nhằm thúc đẩy nhanh tiến độ
cấp giấy chứng nhận trong thời gian tiếp theo.
4.2. Phương Pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp điều tra nội nghiệp
- Điều tra, thu thập tài liệu, về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
cũng như công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.

- Tìm hiểu các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất qua các thời kỳ từ cấp trung ương tới
địa phương.
4.2.2. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
3

3


Tổng hợp toàn bộ các số liệu, tài liệu về công tác đăng ký đất đai,
cấp giấy chứng nhận và các tài liệu khác có liên quan.
4.2.3. Phương pháp phân tích, so sánh
Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, phân tích
so sánh, đánh giá, nhận xét tìm ra những tồn tại, hạn chế và khó khăn
trong công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận.

4

4


Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ THỰC
HIỆN ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
1.1. Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý thực hiện công tác cấp GCN
1.1.1 Cơ sở lý luận
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu
sản xuất không gì thay thế được của ngành nông – lâm nghiệp, là thành
phần quan trọng của hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
dân cư, xây dựng cơ sở kỹ thuật, văn hóa và an ninh quốc phòng. Song
thực tế đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố

định trong không gian cùng với thời gian. Giá trị sử dụng của tài nguyên
đất có sự biến đổi theo chiều hướng tốt hoặc xấu phụ thuộc vào việc khai
thác sử dụng của con người. So với thế giới thì nước ta là một trong
những nước có số bình quân ruộng đất trên đầu người thấp nhất, đất đai
phân bố không đồng đều giữa các vùng. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho chúng
ta là phải có biện pháp quản lý và sử dụng đất như thế nào để không
những đảm bảo cho nhu cầu hiện tại mà còn phát triển cho tương lai. Do
đó, công tác quản lý và sử dụng đất ngày càng được Chính phủ quan tâm
đặc biệt là công tác ĐKĐĐ, cấp GCN đất.
ĐKĐĐ, cấp GCN là một công cụ của Nhà nước để bảo vệ lợi ích
Nhà nước, lợi ích cộng đồng cũng như lợi ích của công dân.
Công tác ĐKĐĐ, cấp GCN đất là giữ vai trò quan trọng, nó là cơ
sở pháp lý để Nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai, và các
chủ sử dụng đất yên tâm chủ động trong việc sử dụng nhằm khai thác
tiềm năng sử dụng đem lại hiệu quả kinh tế cao.
1.1.2 Căn cứ pháp lý
Trước yêu cầu đổi mới của đất nước, Nhà nước ta đã ban hành
nhiều văn bản mang tính chiến lược trong việc sử dụng đất nhằm đem lại
hiệu quả kinh tế như việc thực hiện chủ trương giao khoán ruộng đất theo
chỉ thị 100/CP-TW, tiếp theo là giao khoán ruộng đất ổn định lâu dài
theo Nghị quyết 10/NĐ-TW của Bộ chính trị, khẳng định đường lối đúng
5
5


đắn của Đảng và Nhà nước, tạo tiền đề để ban hành nhiều văn bản pháp
quy, làm cơ sở pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về đất đai toàn
diện hơn.
- Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ quy định về việc
giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích nông

nghiệp.
- Nghị định 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở
và quền sử dụng đất tại đô thị.
- Nghị định số 04/2000/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành sửa đổi, bổ sung
một số điều của đất đai.
- Luật đất đai 1993, luật sửa đổi bổ sung một số điều năm 1998, Luật đất
đai năm 2003.
- Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09/02/2004 của thủ tướng Chính phủ về
thi hành Luật đất đai.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật đất đai.( Nghị định 181/2004/NĐ-CP,2004)
- Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc sử
phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Các văn bản trên đây đều nhằm đảm bảo cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai ở các cấp chặt chẽ, toàn diện và hiệu quả.
Để đạt được mục tiêu quản lý chặt chẽ toàn diện và có hiệu quả
hơn nữa đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất thì một nội dung không
thể thiếu được đó là công tác ĐKĐĐ và cấp GCN. Nhận thức được vai
trò quan trọng của công tác cấp GCN, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm
và chỉ đạo đúng đắn với công tác này thể hiện qua các văn bản sau:
- Quyết định số 449/QĐ-ĐC ngày 27/01/1995 của tổng cục địa
chính quy định các sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCNQSD đất, sổ theo
dõi biến động đất đai thay thế các biểu mẫu trước đó.
- Thông tư 364/1998-TCĐC ngày 16/03/1998 của tổng cục địa
chính hướng dẫn về ĐkĐĐ, cấp GCNQSD đất.
- Công văn số 776/CV-CP ngày 28/07/1999 của Chính phủ về việc
cấp GCNQSD đất và quyền sở hữu nhà ở tại đô thị.
6

6



-Thông tư số 147/1999 TTLTCĐC-BTC ngày 21/07/2004 của liên
Bộ tài chính và tổng cục địa chính hướng dẫn cấp GCNQSD đất chỉ thị
1999/CT-TTg.
- Thông tư số: 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/01/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính.
- Quyết định số:24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/01/2004 của Bộ Tài
Nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp GCNQSD đất.( Luật
Đất đai, 2003)
- Thông tý số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NÐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tý liên tịch số 38/2004/TTLT/BTNMT- BNV ngày
31/12/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ nội vụ hướng dẫn về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng ÐK QSDÐ và
tổ chức phát triển quỹ đất.
- Thông tư số 30/TT-BTC-BTNMT ngày 18/04/2005 Thông tư liên
tịch của Bộ Tài Chính và Bộ Tài Nguyên và Môi Trường hướng dẫn việc
luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Ngày 25/05/2007 Bộ TNMT ban hành Nghị định 84/NĐ - CP quy
định bổ sung về việc cấp giấy CNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Ngày 02/07/2007 Bộ TNMT ban hành Thông tư 06/2007/TT BTNMT hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/NĐ - CP
ngày 01/01/2004 và Thông tư 09/2007/TT - BTNMT ngày 02/08/2007
của Bộ TN&MT về hướng dẫn lập HSĐC thay thế cho Thông tư số
29/2004/TT - BTNMT ngày 01/11/2004.
- Nghị quyết 775/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/04/2005 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trường hợp

cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà
đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/07/1991 làm cơ
sở xác định điều kiện cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp đang sử
7

7


dụng nhà, đất thuộc diện thực hiện các chính sách quy định tại Ðiều 2
của Nghị quyết số 23/2003/QH11.
- Thông tý 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
181/2004/NÐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật đất đai năm 2003.
- Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày
16/06/2005 thay thế Thông tư số 03/2003/TTLT/BTP-BTNMT ngày
04/07/2003.
- Thông tư số 04/2005/TT-BTNMT ngày 18/07/2005 của Bộ tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện các biện pháp quản lý, sử
dụng đất đai sau khi sắp xếp, đổi mới và phát triển các nông, lâm trường
quốc doanh. Trong đó có hướng dẫn việc rà soát, cấp giấy chứng nhận
cho các nông, lâm trường quốc doanh sau khi sắp xếp lại.
- Thông tư số 95/2005/TT – BTC ngày 26/10/2005 của Bộ tài chính
hương dẫn các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
- Nghị định số 142/2005/NÐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ
về thu tiền thuê đất, trong đó có quy định cụ thể hóa Luật đất đai về việc
thu tiền thuê đất khi cấp GCN.
- Chỉ thị số 05/2006/CT-TTg ngày 22/06/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc khắc phục yếu kém, sai phạm, tiếp tục đẩy mạnh tổ
chức thi hành Luật đất đai, trong đó chỉ đạo các địa phương đẩy mạnh để
hoàn thành cơ bản việc cấp GCN trong năm 2006.

- Quyết ðịnh 08/2006/QÐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc ban hành Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
- Nghị định số 17/2006/NĐ – CP ngày 27/01/2006 của chính phủ
về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai và nghị định số 187/2004 NĐ – CP về việc chuyển công ty
Nhà nước thành công ty cổ phần. Trong đó sửa đổi bổ sung một số quy
định về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN, việc xác nhận hợp đồng
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại QSDĐ, thế chấp, bảo lãnh, góp

8

8


vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
công nghệ cao.
- Ngày 12/11/2007

Quốc

hội

đã

ban

hành

Nghị


quyết

07/2007/QH12 chỉ đạo nghiên cứu hợp nhất các mẫu cấp GCN thành một
mẫu lấy tên là GCNQSDĐ và quyền sở hữu tài sản trên đất, đơn giản hóa
hồ sơ thủ tục hành chính cấp GCN. Ngày 09/01/2008, Chính phủ ban
hành Nghị quyết số 02/2008/NQ - CP giao cho BTMNT chủ trì phối hợp
với Bộ Tư pháp và các Bộ, nghành liên quan trình phương án sửa đổi
Luật đất đai và các Luật có liên quan đến cấp GCNQSDĐ theo hướng
thống nhất cấp một loại giấy chứng nhận cả quyền sử dụng đất cùng với
quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị định số 88/2009/NĐ - CP về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Ngày 21/10/2009, Chính phủ ban hành Thông tư 17 về giấy
CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Trên đây là một số văn bản nhằm đẩy mạnh công tác cấp GCNQSD đất
trong cả nước nhằm quản lý chặt chẽ quỹ đất quốc gia, đồng thời góp
phần lần cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư sản xuất và thực hiện đầy
đủ các quyền, nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
1.2. Kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận
1.2.1. Đăng ký quyền sử dụng đất
1.2.1.1. Khái niệm đăng ký quyền sử dụng đất
Đăng ký QSDĐ là thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực
hiện đối với các đối tượng là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất (gọi là người sử dụng đất). Đó là việc ghi nhận về QSDĐ đối với một
thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ cho những chủ
sử dụng đất hợp pháp, xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà
nước với người sử dụng đất. Đồng thời qua đó chính thức xác lập quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước nắm chắc và
quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp

pháp của người sử dụng đất.
9

9


Đăng ký đất đai được chia làm hai giai đoạn là: đăng ký ban đầu và
đăng ký biến động về đất đai.
1.2.1.2. Đăng ký đất đai ban đầu
Đăng ký ban đầu đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thực
hiện trong các trường hợp sau:
Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng;
Người đang sử dụng đất mà thửa đất đó chưa được cấp giấy chứng
nhận.
Nội dung và trình tự thực hiện đăng ký ban đầu:
* Công tác chuẩn bị:
Bước 1 : Thành lập hội đồng đăng ký đất cấp xã, phường, thị trấn
Quyết định thành lập hội đồng do UBND xã ký, nhiệm vụ của hội
đồng đăng ký đất là:
Tư vấn cho UBND trong quá trình thực hiện đăng ký ban đầu;
Xét các đơn đăng ký sau đó trình cho UBND ký duyệt nếu đủ điều
kiện sẽ đưa cho UBND ký, nếu không đủ điều kiện sẽ chuyển cho cán bộ
địa chính xã để chuyển cho các Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất hoàn
thiện sau.
Thành phần bao gồm:
Tuỳ vào tình hình thực tế của các địa phương số lượng thành viên
của hội đồng đăng ký đất dao động từ 7- 10 người bao gồm các thành
phần bắt buộc và không bắt buộc. Thành phần bắt buộc bao gồm 4 thành
phần: chủ tịch hội đồng( phó chủ tịch UBND xã); phó chủ tịch hội
đồng(cán bộ tư pháp xã); thư ký hội đồng(cán bộ địa chính xã); uỷ viên

hội đồng(chủ tịch hội đồng nhân dân xã). Thành phần bắt buộc này là
những người am hiểu tình hình địa phương nhất. Thành phần không bắt
buộc này tuỳ thuộc vào tình hình của địa phương không giới hạn số
lượng các thành viên nhưng các thành viên này phải là người am hiểu
tình hình của địa phương, có sự hiểu biết về cơ chế, chính sách của nhà
nước về đất đai. Thành phần không bắt buộc thường bao gồm những
10
10


người sau: trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân số, trưởng ấp, trưởng bản.
Nguyên tắc làm việc của hội đồng đăng ký đất cấp xã:
Hội đồng xét từng đơn trong hồ sơ đăng ký do tổ chuyên môn giúp
việc đưa lên;
Trong quá trình xét các đơn có dủ điều kiện hay không sẽ tiến hành
biểu quyết theo đa số;
Kết quả làm việc của hội đồng đăng ký đất cấp xã phải được ghi,
lưu dưới dạng văn bản tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng;
Biên bản các cuộc họp của hội đồng đăng ký đất cấp xã phải có chữ
ký của chủ tịch hội đồng và thư ký hội đồng mới được xem là có cơ sở
pháp lý.
Bước 2 : Thành lập tổ chuyên môn giúp việc cho hội đồng đăng ký
đất cấp xã (tổ đăng ký đất)
Nhiệm vụ của tổ chuyên môn giúp việc: trực tiếp giúp cho hội đồng
đăng ký đất về chuyên môn trong quá trình tổ chức đăng ký, kê khai đất
trong địa bàn xã; chuyển hồ sơ của các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
trên địa bàn xã lên cấp có thẩm quyền phê duyệt đơn xin cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Thành viên của tổ chuyên môn giúp việc tuỳ thuộc vào tình hình
của địa phương nên số lượng không giới hạn thường bao gồm những

thành viên như sau: tổ trưởng là cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn; tổ
viên bao gồm các cán bộ UBND xã am hiểu tình hình của địa phương đặc
biệt là về đất đai, cán bộ thống kê, thuế ngoài ra tuỳ thuộc vào tính chất
công việc cũng như năng lực của cán bộ cấp xã mà có thêm thành viên là
cán bộ cấp trên thực hiện giám sát công việc của tổ chuyên môn giúp
việc cũng như hội đồng đăng ký đất.
Bước 3 : Công việc của tổ chuyên môn giúp việc, hội đồng đăng ký
đất
Lên kế hoạch, xây dựng phương án đăng ký đất đai của xã,
phường, thị trấn bao gồm các công việc sau:
11
11


Thu thập các tài liệu có liên quan đến nguồn gốc sử dụng đất cũng
như việc thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước như giấy tờ chứng
minh nguồn gốc sử dụng đất hợp pháp; mục đích sử dụng đất có đúng
hay không, sau đó thẩm tra lại các thông tin mà người dân cung cấp; các
tài liệu về bản đồ nhằm mục đích phục vụ cho quá trình xác định địa
trạch, địa giới và kiểm tra tính pháp lý, cơ sở pháp lý của hồ sơ đăng ký
mà người dân gửi lên hội đồng đăng ký đất.
Chuẩn bị các phương tiện phục vụ cho quá trình đăng ký như: giấy,
bút… các bản danh sách giúp cho quá trình đăng ký diễn ra nhanh chóng
và dễ dàng hơn.
Tập huấn chuyên môn cho các cán bộ tham gia công tác đăng ký.
Ngoài các công việc của hội đồng đăng ký đất, tổ chuyên môn giúp
việc thì UBND xã, phường, thị trấn phải tuyên truyền, phổ biến, thông
báo cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn.
Bước 4 : Kiểm tra, đánh giá các tài liệu hiện có phục vụ cho quá
trình đăng ký

Mục đích: loại bỏ các tài liệu không liên quan, loại bỏ các sai sót
do quá trình thu thập số liệu chỉnh lý hồ sơ cho phù hợp với hiện trạng sử
dụng đất.
Nội dung tiến hành việc kiểm tra, đánh giá: nếu có bản đồ thì tiến
hành đo đạc và giải quyết các đơn khiếu nại; chưa có bản đồ thì tiến hành
đo vẽ đơn giản để tính toán diện tích một cách hợp lý hoặc hướng dẫn
cho các chủ sử dụng đất tự tiến hành đo vẽ nhưng phải nghi rõ phương
pháp đo vẽ.
Trình tự tiến hành, thực hiện công việc của hội đồng đăng ký đất,
tổ chuyên môn giúp việc
Lên danh sách các chủ sử dụng đất nhằm kê khai đầy đủ và thẩm
tra các thông tin mà người dân khai báo.
Chuẩn bị địa điểm tiến hành công tác kê khai, đây là nơi cán bộ địa
chính xã, phường, thị trấn tiếp người sử dụng đất.
12
12


Thời gian tiến hành đăng ký phải phù hợp với đặc điểm và yêu cầu
công việc của người dân địa phương.
Phổ biến và hướng dẫn cho người sử dụng đất thực hiện các công
việc cần thiết như chủ trương, các đo vẽ bản đồ, khai báo hồ sơ.
Chuẩn bị các biểu mẫu, tài liệu, bản đồ cho công tác kê khai đăng
ký.
Bố trí cán bộ làm công tác kê khai đăng ký đến từng điểm dân cư.
* Nội dung và trình tự thực hiện công tác đăng ký ban đầu
 Đối với người sử dụng đất
Mua hồ sơ do hội đồng đăng ký đất ban hành và khai đầy đủ, chính
xác các thông tin liên quan và nộp hồ sơ tại nơi UBND quy định. Hồ sơ
bao gồm đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu

04/ĐK; các giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng đất (bản sao) nếu có;
biên bản xác ranh giới và mốc thửa đất; trong trường hợp hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất uỷ quyền cho người khác phải có giấy tờ chứng thực
của UBND xã, phường, thị trấn.
 Đối với cán bộ làm công tác đăng ký
Người sử dụng đất khi khai báo hồ sơ cần phải có sự hỗ trợ, hướng
dẫn của cán bộ làm công tác đăng ký. Cán bộ làm công tác đăng ký có
nhiệm vụ hướng dẫn từng chủ sử dụng đất khai báo hồ sơ theo mẫu quy
định và yêu cầu người sử dụng đất cung cấp các tài liệu đi kèm hồ sơ.
Mặt khác kiểm tra các thiếu sót trong hồ sơ và giúp người sử dụng đất
sữa chữa các sai sót đó. Thẩm tra hồ sơ do người sử dụng đất khai báo có
đúng không.
 Đối với hội đồng đăng ký đất
Với vai trò là người đóng vai trò chủ đạo trong việc đăng ký đất ở
các xã, phường, thị trấn nên hội đồng đăng ký đất có nhiệm vụ sau: tổ
chức hội nghị để xét đơn của từng người sử dụng đất, nghe báo cáo kết
quả tổng hợp kê khai và kết quả thẩm tra của từng đơn đăng ký đất. Xét
các đơn đăng ký với các nội dung chủ yếu như hiện trạng sử dụng đất,
13
13


tên, mục đích, địa điểm, vị trí của thửa đất; nguồn gốc sử dụng đất; tình
trạng tranh chấp của các chủ sử dụng đất; nếu không có giới tờ chứng
minh nguồn gốc sử dụng đất thì xét theo quy hoạch sử dụng đất có đúng
không. Kết quả xét đơn đăng ký đất phải được nghi bằng văn bản và lấy
ý kiến biểu quyết của hội đồng đăng ký đất.
 Đối với UBND xã, phường, thị trấn.
UBND là cấp quản lý trực tiếp đất đai nên trong quá trình đăng ký
ban đầu phải thực hiện các công việc sau: tiến hành thẩm tra lại hồ sơ do

hội đồng đăng ký đất đưa lên và căn cứ vào biên bản xét duyệt hồ sơ ký
nhận, ký duyệt vào từng đơn đăng ký đất; công bố công khai hồ sơ xét
duyệt theo mẫu 05/ĐK thời hạn công khai là 15 ngày; nếu có khiếu nại,
tố cáo UBND xã, phường, thị trấn rút lại hồ sơ và thẩm tra xác minh lại
từ đầu nhằm hoàn thiện hồ sơ; lập danh sách người sử dụng đất đủ điều
kiện và trình lên UBND huyện để phê duyệt; hồ sơ gửi lên UBND huyện
bao gồm các giấy tờ sau: tờ trình của UBND xã về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; biên bản cuộc họp của hội đồng đăng ký đất; hồ
sơ hợp lệ của từng thửa đất.
Để tiến hành đăng ký ban đầu thì cần có sự phối hợp của hội đồng
đăng ký đất, tổ chuyên môn giúp việc, người sử dụng đất, UBND xã giúp
cho quá trình đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được diễn
ra nhanh chóng. Kết quả làm việc của tất cả các đối tượng trên là hồ sơ
gửi lên UBND huyện, nếu hồ sơ hợp lệ và đầy đủ thì sau 7 ngày sẽ được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không hợp lệ thiếu đầy đủ thì bổ
sung và sau 15 ngày mới được cấp.
1.2.1.3. Đăng ký biến động đất đai
Đăng ký biến động đất đai được thực hiện đối với các thửa đất đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có các thay đổi về
việc sử dụng đất như: thay đổi mục đích sử dụng đất; thay đổi tên chủ sử
dụng đất; diện tích đất sử dụng; loại đất sử dụng; có nhu cầu đổi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; thay đổi thời hạn sử dụng đất; chuyển từ
14

14


hình thức nhà nước cho thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử
đụng đất; nhà nước thu hồi đất.
* Nội dung và trình tự tiến hành

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mua hồ sơ, khai hồ sơ, nộp hồ sơ
tại UBND xã, phường, thị trấn. Hồ sơ gồm: đơn xin đăng ký biến động;
những giấy tờ liên quan đến biến động đất đai; giấy chứng nhận cũ nếu
mất phải có đơn khai báo, trình báo lý do mất; bản đồ, sơ đồ, trích lục
thửa đất.
Sau khi hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nộp hồ sơ tại xã, phường,
thị trấn thì UBND xã, phường, thị trấn thẩm tra xem đơn đó có hợp pháp
không; xác nhận vào các đơn đăng ký; gửi hồ sơ lên cấp có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận biến động. Các công việc trên được thực hiện trong
vòng 5 ngày.
Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ xem xét hồ sơ xác nhận sự hợp
lý của hồ sơ nếu đủ điều kiện sẽ trình lên UBND huyện để cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nếu không đủ trả lại cho người sử dụng
đất và nghi rõ lý do, nghi ý kiến vào hồ sơ đăng ký biến động. Các công
việc trên được thực hiện trong 10 ngày.
Sau khi có chứng nhận biến động thì UBND xã, phường, thị trấn sẽ
thực hiện các công việc sau: quyết định cho phép biến động; yêu cầu
người dân thực hiện nghĩa vụ tài chính; chứng nhận biến động vào giấy
đã cấp; chỉnh lý biến động trong hồ sơ địa chính; thông báo cho UBND
huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường để cấp giấy; giao giấy chứng
nhận biến động cho người dân.
1.2.1.4. Đối tượng của kê khai đăng ký
Các đối tượng phải đăng ký QSDĐ theo Điều 9 và Điều 107 Luật Đất đai
năm 2003 bao gồm:
- Các tổ chức trong nước;
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước;
15

15



- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất (đối với đất nông nghiệp và
công trình tín ngưỡng);
- Cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam (đăng ký theo tổ chức kinh tế pháp nhân Việt
Nam).
Các đối tượng sử dụng đất này thực hiện đăng ký trong các trường hợp:
- Người sử dụng đất chưa được cấp GCN.
- Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại QSDĐ; thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn bằng QSDĐ;
- Người nhận chuyển QSDĐ;
- Người sử dụng đất đã có GCN được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn
sử dụng đất hoặc có thay đổi đường ranh giới thửa đất;
- Người sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được
thi hành.
Riêng đối với trường hợp: Người thuê đất nông nghiệp dành cho công ích
xã, nhận khoán của các tổ chức, thuê hoặc mượn đất của người khác để
sử dụng và trường hợp tổ chức, cộng đồng dân cư được giao đất để quản
lý thì không thực hiện đăng ký QSDĐ.
1.2.1.5. Người chịu trách nhiệm thực hiện việc đăng ký
Theo quy định tại Điều 2, khoản 1 Điều 39 Nghị định 181 người chịu
trách nhiệm thực hiện việc đăng ký gồm có:
- Người đứng đầu của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài sử dụng
đất;

- Thủ trưởng đơn vị quốc phòng, an ninh;
16
16


- Chủ tịch UBND cấp xã đối với đất do UBND cấp xã sử dụng;
- Chủ hộ gia đình sử dụng đất;
- Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài
sử dụng đất;
- Người đại diện của công đồng dân cư sử dụng đất được UBND cấp xã
chứng thực;
- Người đứng đầu cơ sở tôn giáo sử dụng đất;
- Người đại diện cho những người sử dụng chung thửa đất.
Những người chịu trách nhiệm đăng ký đều có thể ủy quyền cho người
khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2 Giấy chứng nhận
1.2.2.1. Khái niệm
- GCN là giấy do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử
dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất để
họ yên tâm đầu tư, cải tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng đất. GCN là
chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với
người sử dụng đất.
- Quá trình tổ chức việc cấp GCN là quá trình xác lập căn cứ pháp lý
đầy đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến quan hệ đất đai
(giữa Nhà nước là chủ sở hữu với người sử dụng đất và người sử dụng
đất với nhau) theo đúng pháp luật hiện hành.
* GCN hiện nay đang tồn tại 4 loại:
- Loại thư nhất: GCN được cấp theo Luật Đất đai 1987, mẫu giấy
có màu đỏ được lập theo mẫu Quyết định 201/QĐ/ĐKTK đê cấp cho đất
nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở tại nông thôn.

- Loại thứ hai: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở tại đô thị được cấp theo Luật Đất đai 1993 và Nghị đinh
60/CP ngày 05/07/2004. Giấy chứng nhận có 2 bản: Bản màu hồng trao
cho chủ sử dụng và Bản màu xanh lưu tại Sở Địa chính trực thuộc.
- Loại thứ ba: GCN được cấp theo quy định Luật Đất đai 2003,
mẫu giấy theo quyết định 24/2004/QĐ - BTNMT ngày 01/11/200 và
17
17


Quyết định 08/2006/QĐ - BTNMT ngày 21/07/2006. Giấy chứng nhận
gồm 2 bản: Bản màu đỏ trao cho chủ sử dụng đất và bản màu trắng lưu
tại Phòng TN&MT cấp quận, huyện.
- Loại thứ tư: Giấy chứng nhận được lập theo quy định của Luật
Đất đai 2003, mẫu giấy theo Nghị định số 88/2009/NĐ – CP ngày
19/10/2009 và thông tư số 17/2009/TT – BTNMT ngày 21/10/2009. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
Theo Điều 48 Luật Đất đai năm 2003, quyết định 20/2004QĐ – BTNMT
ngày 01/11/2004, quyết định số 08/2006QĐ – BTNMT ngày 21/07/2006
sửa đổi quyết định số 24/2004/QĐ – BTNMT.Nghị định số 88/2009/NĐ –
CP ngày 19/10/2009 của chính phủ về thông tư số 17/2009/TT – BTNMT
ngày 21/10/2009 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường quy định về giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác
gắn liền với đất thì giấy chứng nhận được cấp cho người sử dụng đất
theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với tất cả các loại, cấp theo
từng thửa đất và do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường phát hành và trên
giấy chứng nhận có gắn liền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản gắn liền với đất.
1.2.2.2. Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Nhà nước cấp GCN cho những trường hợp sau:
- Người được nhà nước giao đất, cho thuê đât, trừ trường hợp thuê
đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Người được nhà nước giao đất, thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến
trước ngày 01/07/2004 mà chưa được cấp GCN
- Người đang sử dụng đất tại điều 50, 51 của Luật đất đai 2003 mà
chưa được cấp GCN.
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng , được thừa kế,
nhận tặng cho quyền sử dụng đất, khi xử lý hợp đồng thế chấp bảo lãnh

18

18


bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, Tổ chức sử dụng đất là pháp nhân
mới được thi hành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng .
- Người được sử dụng đất theo bản án hoặc theo quyết định của tòa
án nhân dân , quyết định thi hành án cả cơ quan thi hành án hoặc quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thi hành ;
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đât, đấu thầu dự án có sử
dụng đất.
- Người sử dụng đất tại các Điều 90, 91, 92 của Luật Đất đai 2003.
- Người mua nhà gắn liền với đất ở.
- Người được nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở.
1.2.2.3. Điều kiện và thủ tục cấp giấy chứng nhận quền sử dụng đất
Theo nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ thì:
- GCN ban hành theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với
mọi loại đất do Bộ TN&MT phát hành.

- Mọi người sử dụng đất đều được cấp GNC, trừ các trường hợp
sau:
+ Đất do nhà nước giao để quản lý quy định tại Điều 3 của Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP
+ Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do UBND xã, phường,
thị trấn quản lý sử dụng.
+ Người sử dụng đất cho thuê , cho thuê lại của người khác mà
không phải là đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp.
+ Người đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện để dược cấp
GCN theo quy định tại Điều 50, 51 của Luật đất đai năm 2003.
+ Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường.
1.2.2.4. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận được quy định tại Điều 52 Luật Đất
đai 2003 như sau:
19

19


- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
- UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quy định tại khoản
1 Điều 52 Luật Đất đai được ủy quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng
cấp.

1.2.3. Kết quả cấp GCN trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Nhận thức được vai trò to lớn của nguồn tài nguyên đất đai đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn, công tác cấp GCN trên
địa bàn tỉnh đã được quan tâm, đổi mới và tăng cường. Ngành địa chính
đã được kiện toàn và phát huy vai trò tham mưu đắc lực cho chính quyền
các cấp, đưa công tác quản lý và sử dụng đất đi dần vào nền nếp, đúng
pháp luật.
Theo kết quả thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đến nay
kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong phạm vi toàn tỉnh
như sau:
* GCN đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân:
Toàn tỉnh đã cấp được 255.739 hộ /271.213 hộ đạt 94,3% số hộ sử
dụng đất; Diện tích cấp 58.877,21 ha/63.095.30 ha đạt 93,3% tổng số
diện tích với số GCN 261.069 giấy.
- Đất sản xuất nông nghiệp:
Đã cấp GCN: 184545 hộ /197070 hộ đạt 93,6% số hộ sử dụng
đất, diện tích cấp 47.290,07 ha/51.202,79 ha đạt 92,4% tổng số diện tích;
số giấy đã cấp: 186247giấy.
- Đất lâm nghiệp:
20

20


Đã cấp 2.698 hộ/2.884 hộ đạt 93,6% số hộ sử dụng đất, diện tích cấp:
2777.63/2894.51 ha đạt 94,4% tổng số diện tích, với số GCNQSDĐ là: 2.742 giấy. Đất ở nông thôn: Đã cấp 177.663 hộ/188.869 hộ đạt 94,1% số hộ sử dụng
đất; diện tích cấp 4.715,12 ha /4.940,54 ha đạt 95,4% tổng số diện tích,
với số GCN là: 181.141giấy
- Đất ở đô thị:
Đã cấp 46.038 hộ /55.404 hộ đạt 83,1% số hộ sử dụng đất; diện tích cấp

639,53 ha /766,35 ha đạt 83,5% tổng số diện tích, với số GCN là: 46180
giấy.
Việc cấp GCN đối với đất nông, lâm nghiệp cho các tổ chức còn
thấp là do sự phối kết hợp giữa các tổ chức với ngành Tài nguyên môi
trường chưa chặt chẽ, đất của các tổ chức này luôn có sự biến động do sự
chuyển giao để thực hiện các dự án, chuyển giao cho địa phương quản lý .
Qúa trình cổ phần hoá các Nông trường, Trạm, Trại cũng là một nguyên
nhân không nhỏ ảnh hưởng đến việc đăng ký đất đai, cấp GCN cho các tổ
chức.

21

21


Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN TẠI THÀNH PHỐ LẠNG SƠN-TỈNH LẠNG SƠN
2.1.Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố
Lạng Sơn
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
- Thành phố Lạng Sơn có diện tích tự nhiên là 7811,14 ha, với vị trí địa

từ : - 21 0 45' đến 22 0 vĩ độ Bắc
- 106 0 39' đến 107 0 03' độ Kinh Đông
Thành phố cách thủ đô Hà Nội 154km, cách cửa khẩu Quốc Tế Hữu Nghị
14km và cách cặp chợ đường biên Việt – Trung thuộc huyện Cao Lôc,
Lộc Bình, Văn Lãng từ 25 đến 30km.
- Đường ranh giới:
+ Phía Bắc giáp xã Thạch Đàn, Thụy Hùng của Huyện Cao Lộc

+ Phía Nam giáp xã Tân Thành , Yên Trạch huyện Cao Lộc
+ Phía Đông giáp thị trấn Cao Lộc và các xã Gia Cát, Hợp Thành, Tân
Yên của huyện Cao Lộc
+ Phía Tây giáp xã Xuân Long của huyện Cao Lộc, và xã Đồng Giao của
huyện Văn Quan.
2.1.1.2. Địa hình
Thành Phố Lạng Sơn nằm trên nền đá cổ, có độ cao trung bình 250 m,bao
gồm tầng đá vôi ở trung tâm Thành Phố, tầng cát kết màu vàng nhạt bao
quanh ở phía Nam Thành Phố, tầng đá vôi không thuần khiết ở ven sông
Kỳ Cùng và tầng đá phun trào Riolit, bao quanh bên ngoài là tầng cát
kết.
2.1.1.3.Khí hậu
Khí hậu Thành Phố Lạng Sơn thể hiện rõ nét khí hậu cận nhiệt đới ẩm
của miền Bắc Việt Nam. Khí hậu phân mùa rõ rệt,ở các mùa khác nhau
nhiệt độ phân bố không đồng đều do sự phức tạp của địa hình miền núi
và sự biến tính nhanh chóng của không khí lạnh trong quá trình di
chuyển ở vùng nội chí tuyến đã gây lên những chênh lệch đáng kể trong
chế độ nhiệt giữa các vùng.
- Nhiệt độ trung bình năm:
17-22 0 C
- Lượng mưa trung bình hang năm : 1200-1600 mm
22

22


- Độ ẩm tương đối trung bình năm : 80-85%
- Lượng mây trung bình năm khoảng :7.5/10 bầu trời
- Số giờ nắng trung bình khoảng 1600 giờ
Hướng gió và tốc độ gió của thành phố vừa chịu sự chi phối của yếu tố

hoàn lưu, vừa bị biến dạng bởi địa hình. Mùa lạnh thịnh hành gió Bắc
mùa Đông thịnh hành gió Nam và Đông Nam. Tốc độ gió không lớn,
trung bình 0,8-2m/s song phân bố không đồng đều giữa các khu vực
trong thành phố.
2.1.1.4. Thủy Văn
Hệ thống sông suối của thành phố bao gồm sông Kỳ Cùng chảy qua
địa bàn các phường: Chi Lăng, Tam Thanh, Đông kinh với chiều dài
thuộc thành phố là 19 km.
Có suối Lao Ly chảy từ thị trấn Cao Lộc qua khu Kỳ Lừa qua sông Kỳ
Cùng và suối Quảng Lạc dài 97km, rộng 6-8m. Ngoài ra trong vùng còn
có một số hồ và đập vừa và nhỏ như hồ Nà Tâm , hồ Thẩm Sính,Bó Diêm
,Lẩu Xá...
2.1.1.5.Các loại tài nguyên
a.Tài nguyên đất
Trải qua các biến động kiến tạo và các quá trình phong hóa đá đã hình
thành ở thành phố Lạng Sơn các nhóm đất Feralit có nguồn gốc từ đá mẹ
trầm tích, sa thạch, phiến thạch xen lẫn đá vôi và nhóm đất dốc tụ, phù sa
song bồi tụ tạo nên từ song Kỳ Cùng và các suối xã Quảng Lạc.
b.Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản ở Lạng Sơn chủ yếu là đá vôi, đất set, đá cuội, sỏi… có 2
mỏ đá vôi chưa xác định được trữ lượng nhưng hầm lượng cacbonat
canxi rất cao đủ điều kiện để sản xuất xi măng. Mỏ đất sét có trữ lượng
trên 22 triệu tấn dùng làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng. Ngoài
ra còn có một trữ lượng nhỏ vàng sa khoáng, kim loại đen (mangan),
boxit…
c.Tài nguyên rừng
23

23



Lạng Sơn có 2/4 diện tích là đồi núi nhưng diện tích đất có rừng chỉ
chiếm 25,75%,trong đó chủ yếu là rừng tái sinh và rừng trồng.Hiện nay
vẫn còn một ít lâm sản quý như: đinh, lâm, lát, nấm hương, sa nhân…và
một số động vật quý như: hươu, nai, họa mi…Hiện nay tỷ lệ che phủ toàn
thành phố là 42,5% thấp hơn ở các huyện khác trên địa bàn tỉnh.
d.Tài nguyên nhân văn
Quân và dân các dân tộc thành phố Lạng Sơn đã đoàn kết nhất trí
dưới sự lãnh đạo của Đảng Bộ thành phố lập được nhiều chiến công hiển
hách, được Chính phủ tặng nhiều Huân chương, và một số xã đã được
Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân
trong thời kỳ kháng chiến.
Thành phố có nhiều di tích lịch sử, di tích tôn giáo và thắng cảnh
ghi nhận công lao của các vị anh hùng dân tộc; lễ hội truyền thống được
duy trì hàng năm, nhất là vào dịp tết tháng giêng và tháng hai âm lịch
với nhiều lễ hội đặc sắc và phong phú của các dân tộc như Hội Tam
Thanh, Hội Chùa Tiên, Hội Kỳ Cùng..
2.1.1.6.Thực trạng môi trường
Những năm trước đây, rừng bị tàn phá làm cho đất trống đồi trọc
tăng lên, diện tích rừng bị thu hẹp, độ che phủ thấp, đó là một cảnh báo
về sự suy thoái tài nguyên. Trong tương lai, cần phải có biện pháp tích
cực trong việc trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, để đảm bảo
an toàn sinh thái.
2.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1.Thực trạng phát triển kinh tế
Những năm qua, nền kinh tế của thành phố có bước tăng trưởng
khá nhanh, giá trị sản xuất các ngành kinh tế bình quân tăng (thời kỳ
2010 - 2012) là 10,8%. Cơ cấu nhóm ngành trong GDP: Thương mại Dịch vụ chiếm 62,84%, Công nghiệp xây dựng chiếm 32,71%, Nông
nghiệp Lâm nghiệp chiếm 4,45%. Trong đó tốc độ tăng trưởng kinh tế
24


24


các ngành năm 2012: thương mại dịch vụ 11,7%, Công nghiệp Xây dựng
9,7%, Nông nghiệp Lâm nghiệp 2,1 %.
Thành phố Lạng Sơn là trung tâm thương mại của vùng núi Đông
Bắc của Việt Nam. Kinh tế của thành phố chủ yếu dựa vào du lịch và
buôn bán. Năm 2011, thành phố đón 1 triệu 180 nghìn lượt khách du lịch,
tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ thực hiện được 4.048 tỷ đồng đạt
99,6% kế hoạch, tăng 21,3%. Kim ngạch xuất nhập khẩu của thành phố
năm 2012 đạt 2600 USD/người.
Số liệu ở trên cho thấy, nền kinh tế của thành phố đã có bước tăng
trưởng và phát triển đúng hướng và thu được những kết quả đáng khích
lệ, nhất là trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ
trọng của nhóm ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng của các nhóm ngành
công nghiệp – xây dựng và dịch vụ thương mại.
2.1.2.2.Thực trạng cơ sở hạ tầng
a.Giao thông
Trên địa bàn Thành Phố Lạng Sơn có quốc lộ 1B đi Thái Nguyên, quốc
lộ 4B đi Quảng Ninh, quốc lộ 4A đi Cao Bằng và đường sắt liên vận
quốc tế chạy qua, trong đó có khoảng 40km đường quốc lộ với bề mặt
rộng từ 10-20m, 60km tỉnh lộ với mặt đường rộng từ 5-11m.
Đây là các tuyến giao thông quan trọng giúp thành phố có khả năng giao
lưu thuận lợi với các địa phương trong và ngoài nước. Ngoài ra trong nội
thành phố đã hoàn thành 80-90% đường giao thông được trải nhựa, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của người dân.
b.Thủy lợi
Hiện nay hệ thống nước sạch trên toàn thành phố đã hoàn thiện khoảng
95% người dân nội thành được dùng nước sạch, và 90% người dân ngoại

thành được dùng nước sạch trong sinh hoạt. Số lượng các công trình thủy
lợi phục vụ gieo trồng ở các khu vực ngoại thành đã được khắc phục và
xây dựng mới một số trạm tưới tiêu. Tỷ lệ diện tích được tưới so với diện
tích gieo trồng đạt 85%.
25

25


×