1
I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM
VY VIT LINH
Tờn ti:
Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên loài Thiết sam giả
lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975)
tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn
KHóA LUậN TốT NGHIệP ĐạI HọC
H o to
Chuyờn ngnh
Khoa
Khúa
: Chớnh quy
: Lõm nghip
: Lõm nghip
: 2010 - 2014
Thỏi Nguyờn, 2014
2
I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM
VY VIT LINH
Tờn ti:
Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên loài Thiết sam
giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975)
tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn
KHóA LUậN TốT NGHIệP ĐạI HọC
H o to
: Chớnh quy
Lp
: K42 - LN
Chuyờn ngnh
: Lõm nghip
Khoa
: Lõm nghip
Khúa
: 2010 2014
Ging viờn hng dn : Th.S Dng Vn on
Th.S Lờ Vn Phỳc
Thỏi Nguyờn, 2014
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực; các loại số liệu, bảng biểu được
kế thừa, điều tra dưới sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận.
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên
Th.S Dương Văn Đoàn
Vy Việt Linh
Giảng viên phản biện
2
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa quan trọng với mỗi sinh viên, đây là quá
trình giúp sinh viên hệ thống hóa, củng cố lại kiến thức đã học. Đồng thời
thực tập tốt nghiệp cũng là thời gian để cho sinh viên làm quen với công tác
nghiên cứu khoa học, tiếp xúc và cọ xát với thực tế.
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái
sinh tự nhiên loài Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W.C
Cheng & L.K.Fu, 1975) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, tỉnh Bắc
Kạn” tôi đã được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình của thầy cô giáo
trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy giáo Th.S Dương Văn Đoàn và Th.S
Lê Văn Phúc, người đã dành nhiều thời gian tâm huyết tận tình hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Sự giúp đỡ tạo điều kiện của các bác, các
chú, các cô, các anh, các chị đang làm việc tại Hạt kiểm lâm Khu bảo tồn
thiên nhiên Kim Hỷ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
Qua đề tài này tôi xin gửi lời cảm ơn sấu sắc nhất tới các thầy cô trong
khoa Lâm Nghiệp, các bác, các chú, các cô, các anh, các chị trong Hạt kiểm
lâm xã Kim Hỷ. Đặc biệt tôi xin gửi lời biết ơn đến thầy giáo hướng dẫn đề
tài Th.S Dương Văn Đoàn và Th.S Lê Văn Phúc. Qua đây tôi cũng gửi lời
cảm ơn đến gia đình, cùng các bạn sinh viên đã động viên giúp đỡ tôi hoàn
thiện đề tài.
Do điều kiện thời gian và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên đề
tài không thể không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để tôi hoàn thiện đề
tài một cách tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Sinh viên
Vy Việt Linh
3
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................8
1.1. Đặt vấn đề .........................................................................................................8
1.2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................10
1.3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................10
1.4. Ý nghĩa của đề tài ...........................................................................................11
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ..........................................................11
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn .........................................................................................11
Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................12
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................12
2.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu .......................................................12
2.1.2. Những nghiên cứu trên thế giới ...................................................................14
2.1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................................15
2.2. Những nghiên cứu về tái sinh tự nhiên ..........................................................16
2.2.1. Những nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trên thế giới ...................................16
2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh tự nhiên ở Việt Nam ....................................18
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ......................................................................19
2.3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ............................19
2.3.2. Tình hình kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ...........................................22
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......30
3.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .....................................................................30
3.2.1. Địa điểm tiến hành nghiên cứu ....................................................................30
3.2.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu ...................................................................30
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................30
3.4. phương pháp nghiên cứu ................................................................................31
3.4.1. Phương pháp luận ........................................................................................31
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................31
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ................................................36
4.1. Một số đặc điểm hình thái, vật hậu và giá trị sử dụng loài Thiết sam giả lá
ngắn ở khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ ...............................................................36
4.1.1. Đặc điểm hình thái loài Thiết sam giả lá ngắn ............................................36
4.1.2. Đặc điểm vật hậu loài Thiết sam giả lá ngắn. .............................................36
4
4.1.3. Giá trị sử dụng loài Thiết sam giả lá ngắn. .................................................36
4.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ ....................................................36
4.3. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc cây tái sinh .....................................................39
4.3.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng. ......39
4.3.2. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh .........................................................41
4.3.3. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ......................................................46
4.3.4. Tần suất xuất hiện tái sinh loài Thiết sam giả lá ngắn ................................49
4.4. Ảnh hưởng của một số nhân tố đến tái sinh tự nhiên .....................................50
4.5. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nhằm xúc tiến tái sinh loài Thiết sam giả lá
ngắn tại khu vực nghiên cứu..................................................................................51
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................53
5.1. Kết luận ..........................................................................................................53
5.1.1. Đặc điểm cấu trúc, tổ thành, mật độ tầng cây cao .......................................53
5.1.2. Đặc điểm tái sinh .........................................................................................53
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................55
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê tổng diện tích, hiện trạng rừng vùng lõi theo xã ......................25
Bảng 2.2: Tổng hợp tài nguyên động vật KBTTN Kim Hỷ .....................................26
Bảng 2.3: Diện tích các thảm thực vật chính KBTTN Kim Hỷ ................................27
Bảng 2.4: Thống kê dân số theo xã KBTTN Kim Hỷ...............................................28
Bảng 4.1. Tổ thành và mật độ tầng cây cao dưới 700m xã Kim Hỷ .........................37
Bảng 4.2. Tổ thành và mật độ tầng cây cao trên 700m xã Kim Hỷ ..........................38
Bảng 4.3. Tổ thành, mật độ cây tái sinh dưới 700m tại KBTTN xã Kim Hỷ ...........39
Bảng 4.4. Tổ thành, mật độ cây tái sinh trên 700m tại KBTTN xã Kim Hỷ ............40
Bảng 4.5: Phân bố xuất hiện TSGLN tái sinh ...........................................................49
6
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Nguồn gốc cây tái sinh ở độ cao dưới 700m.............................................41
Hình 4.2. Chất lượng cây tái sinh ở độ cao dưới 700m ............................................42
Hình 4.3 Nguồn gốc cây tái sinh ở độ cao trên 700m ...............................................44
Hình 4.4. Chất lượng cây tái sinh ở độ cao trên 700m .............................................46
Hình 4.5. Biểu đồ phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao. .....................................48
7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Đ1.3
Hvn
IVI
ODB
OTC
TSGLN
: Đường kính ngang ngực
: Chiều cao vút ngọn
: Mức độ quan trọng
: Ô dạng bản
: Ô tiêu chuẩn
: Thiết sam giả lá ngắn
KBTTN : Khu bảo tồn thiên nhiên
8
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá và có thể tái tạo được của nước ta.
Rừng có vai trò to lớn đối với con người không chỉ ở Việt Nam mà còn trên
toàn thế giới như cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa khí hậu, tạo ra oxy, điều hòa
nguồn nước, chống xói mòn, rửa trôi, bảo vệ môi trường, là nơi cư trú của động
thực vật và dự trữ các nguồn gen quý hiếm. Vì vậy vai trò của rừng là quan
trọng và không thể thay thế được. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của con
người thì không những diện tích rừng bị mất đi mà còn làm tài nguyên rừng bị
suy giảm, nhiều loài động thực vật quý hiếm đã và đang bị tuyệt chủng, chất
lượng rừng giảm. Mất rừng gây ra hậu quả nghiêm trọng, diện tích đất trống
đồi núi trọc tăng là nguyên nhân gây ra hiện tượng xói mòn, rửa trôi, lũ lụt, hạn
hán, mất diện tích canh tác, mất đi đa dạng sinh học. Mặc dù diện tích rừng
trồng cũng tăng trong những năm gần đây, song rừng trồng thường có cấu trúc
không ổn định, vai trò bảo vệ môi trường, phòng hộ chưa được như mong
muốn. Hầu hết rừng tự nhiên của Việt Nam đều bị tác động, sự tác động theo
hai hướng, một là chặt chọn (chặt cây đáp ứng yêu cầu sử dụng). Đây là lối
khai thác hoàn toàn tự do, phổ biến ở các vùng đồng có đồng bào dân tộc thiểu
sổ sinh sống (lấy gỗ về làm nhà, làm củi…). Cách thứ hai là khai thác trắng
như: phá rừng làm nương rẫy, khai thác trồng cây công nghiệp, phá rừng tự
nhiên trồng rừng nguyên liệu, công nghiệp,… Trong hai cách này, cách thứ
nhất rừng vẫn còn tính chất đất rừng, kết cấu rừng bị phá vỡ, rừng nghèo kiệt
về trữ lượng và chất lượng, nhưng vẫn còn khả năng phục hồi. Với cách khai
thác thứ hai, rừng hoàn toàn bị mất trắng, khó có khả năng phục hồi.
Theo số liệu công bố của tổ chức IUCN, UNDP và WWF trung bình
mỗi năm trên thế giới mất đi khoảng 20 triệu ha rừng, trong đó rừng bị mất do
đốt phá làm nương rẫy chiếm 50%, cháy rừng 23% do khai thác từ 5-7% còn
lại là do các nguyên nhân khác (ww.vocw.edu.vn). Như vậy theo thống kê
trên ta thấy rằng tỷ lệ rừng bị mất đi do làm nương rẫy là lớn hơn 50%, ở Việt
Nam cũng nằm trong đó. Nhất là ở nước ta rừng tập trung ở khu vực vùng núi
9
cao, nơi mà trình độ dân trí của người dân còn thấp sống chủ yếu phụ thuộc
vào nguồn tài nguyên rừng nhưng lại thiếu ý thức bảo vệ, gìn giữ nguồn tài
nguyên vô giá này. Đặc biệt với tập quán du canh, du cư, người dân tùy ý đốt
nương, làm rẫy. Sau một thời gian canh tác, khi năng suất cây trồng giảm đi
họ chuyển sang một mảnh đất khác, vài năm sau mới quay lại mảnh đất cũ
làm cho đất rừng bị thoái hóa.
Mất rừng dẫn đến hạn hán, lũ lụt. Hậu quả của nó là nghèo đói và bệnh
tật. Vì vậy, phục hồi rừng là một trong những nội dung quan trọng nhất hiện
nay đối với ngành Lâm nghiệp Việt Nam cũng như của các nước nhiệt đới
khác khi mà độ che phủ của rừng đã bị suy giảm xuống dưới mức an toàn sinh
thái mà không đảm bảo được sự phát triển bền vững của đất nước.
Theo nghĩa thông thường, phục hồi rừng là quá trình tái lập lại rừng
trên những diện tích đã bị mất rừng. Đó là quá trình sinh địa phức tạp bao
gồm nhiều giai đoạn và kết thúc bằng sự xuất hiện một thảm cây gỗ bắt đầu
khép tán. Tuỳ theo mức độ tác động của con người trong quá trình lập lại
rừng mà phân chia thành các giải pháp phục hồi rừng: tái sinh tự nhiên ,xúc
tiến tái sinh, tái sinh nhân tạo (trồng rừng). Như vậy, trừ trồng rừng các giải
pháp khác đều liên quan đến tái sinh tự nhiên .
Thực tiễn đã chứng minh rằng để thực hiện tốt mục tiêu là tiết kiệm
được thời gian, tiền của trong công tác phục hồi rừng thì cần có sự hiểu biết
đầy đủ về bản chất và qui luật phát triển của hệ sinh thái rừng, trước hết là
quá trình tái sinh tự nhiên. Đồng thời cũng phải căn cứ vào điều kiện kinh tế
xã hội ở mỗi nước, mỗi vùng. Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về tái sinh
tự nhiên rừng nhiệt đới. Tuy nhiên, rừng nhiệt đới là một đối tượng hết sức đa
dạng và phức tạp, trong khi các nghiên cứu thường mới chỉ tập trung tại một
điểm, một vùng hay một khu vực nhất định nào đó. Vì vậy, tái sinh tự nhiên
vẫn đang là nội dung cần được tiếp tục nghiên cứu.
Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu,
1975), theo sách “Thông Việt Nam: Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn năm 2004”
thì Thiết sam giả lá ngắn là 1 trong số 33 loài Thông của Việt Nam được xếp
vào danh sách các loài bị đe dọa tuyệt chủng ở mức độ quốc gia và quốc tế.
10
Trên thế giới, Thiết sam giả lá ngắn gặp ở các vùng núi đá vôi của hai tỉnh
Quảng Đông và Quảng Tây. Ở Việt Nam, kết quả điều tra nhiều năm cho thấy,
Thiết sam giả lá ngắn được phân bố trên núi đá vôi của các tỉnh Hà Giang, Cao
Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn ở độ cao từ 500 đến 1500 m so với mực nước biển.
Thiết sam giả lá ngắn được đề nghị loài bổ xung vào danh lục các loài quý
hiếm và nguy cấp theo nghị định 32/NĐ-CP/2006 nghiêm cấm khai thác và sử
dụng với mục đích thương mại. Thuộc bậc VU theo sách đỏ Việt Nam 2007 và
danh lục đỏ IUCN. Hiện nay ở nước ta các nghiên cứu về loài Thiết sam giả lá
ngắn còn hạn chế, các nghiên cứu chỉ tập trung vào mô tả đặc điểm hình thái,
sinh thái, các thông tin về khả năng tái sinh trong tự nhiên còn ít.
Vậy để bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn cần phải nghiên cứu về đặc
điểm phân bố, sinh vật học, sinh thái học, vật hậu cá thể yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng tái sinh. Để làm được điều này chúng ta phải hiểu biết đấy đủ những
quy luật sinh sống của quần thể Thiết sam giả lá ngắn, do đó cấu trúc rừng
được xem là cơ sở quan trọng giúp các nhà Lâm nghiệp có thể chủ động trong
việc xác lập kế hoạch và biện pháp bảo vệ để quản lý lâu dài.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài:“Nghiên
cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên loài Thiết sam giả lá ngắn
(Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975) tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn”. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phục
hồi loài Thiết sam giả lá ngắn phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, bảo
tồn tài nguyên, đa dạng sinh học và phát triển sản xuất lâm nghiệp ở địa bàn
nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm đánh giá thực trạng khả năng tái sinh tự nhiên của loài Thiết
sam giả lá ngắn tại khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn làm cơ sở
khoa học đề xuất các giải pháp xúc tiến quá trình phục hồi nhằm nâng cao
chất lượng rừng và các quá trình diễn ra trong hệ sinh thái rừng tự nhiên.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu được một số đặc điểm hình thái, vật hậu và giá trị sử dụng
loài Thiết sam giả lá ngắn ở khu bảo tồn Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn.
11
Nghiên cứu được một số đặc điểm cấu trúc tầng cây cao lâm phần có
Thiết sam giả lá ngắn tái sinh tự nhiên.
Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên Thiết sam giả lá ngắn.
Đề xuất định hướng một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi và
phát triển rừng Thiết sam giả lá ngắn tự nhiên trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh
Bắc Kạn.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Giúp cho sinh viên củng cố, hệ thống lại kiến thức đã học và vận dụng
vào thực tế sản xuất.
Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu đề
tài cụ thể.
Học tập, hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật được áp dụng trong
thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu.
Góp phần củng cố phương pháp nghiên cứu khoa học cho sinh viên,
giúp sinh viên vận dụng những kiến thức đã học trong trường vào công tác
nghiên cứu khoa học và thực tiễn sản xuất lâm nghiệp một cách có hiệu quả.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Việc nghiên cứu này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về khả năng phục hồi
tự nhiên của rừng và có cơ sở đề ra những biện pháp lâm sinh như khoanh
nuôi phục hồi rừng, làm giàu rừng để có thể tận dụng được những khu rừng
sinh trưởng phát triển tự nhiên mang lại hiệu quả hơn cho cuộc sống của
người dân cũng như việc cải tạo môi trường, tăng mức độ đa dạng sinh học.
Phục hồi rừng để bảo vệ nguồn gen duy trì tính đa dạng sinh học và cân
bằng sinh thái trong vùng là hết sức cần thiết, do đó kết quả của nghiên cứu
này sẽ góp phần làm sáng tỏ đặc điểm tái sinh và khả năng phục hồi tự nhiên
thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu.
12
Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Việc nghiên cứu đối tượng là rừng tự nhiên gặp nhiều khó khăn cũng
như không ít những trở ngại khi tiến hành nghiên cứu như các điều kiện địa
hình, lâp địa, điều kiện khoa học kỹ thuật, tính phong phú đa dạng cũng như
tính phức tạp của nó về tổ thành loài, tầng tán,... Nhiều nghiên cứu chỉ dừng
lại ở việc xây dựng các mô hình chuẩn làm cơ sở cho việc kinh doanh và lợi
dụng rừng. Mỗi vùng địa lý khác nhau thì hình thành nên một kiểu rừng riêng,
vì vậy vấn đề nghiên cứu cấu trúc và tái sinh còn gặp nhiều hạn chế.
2.1.1.1 Cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng: là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật
trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có
thể cùng sinh sống hoà thuận trong một khoảng không gian nhất định trong
một giai đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể
hiện các mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành
phần trong hệ sinh thái với nhau và với môi trường sinh thái.
Có nhiều tác giả đã nghiên cứu cấu trúc sinh thái rừng như: R.Catinot
[2], G.N Baur [1]. Và nổi bật nhất là nghiên cứu của Odum E.P (1971) [17] đã
nghiên cứu về hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới. Các tác giả chỉ ra mối quan hệ
rừng và các yếu tố hoàn cảnh của rừng. Hệ sinh thái rừng mưa rất phức tạp,
ngoài việc vận động theo quy luật chung nhất, bản thân từng nguyên tố lại vận
động theo quy luật riêng.
R.Catinot (1979) [2] đã biểu diễn hình thái cấu trúc rừng bằng những phẩu
đồ ngang và đứng với các cấu trúc nhân tố được mô tả theo các khái niệm.
Sự sắp xếp có tính quy luật của tổ hợp các thành phần cấu tạo nên quần
thể thực vật rừng trong không gian (mặt bằng, chiều đứng) và thời gian. Cấu
trúc rừng biểu hiện quan hệ sinh thái giữa thực vật rừng với nhau và giữa thực
vật rừng với môi trường xung quanh. Các nhân tố trong cấu trúc bao gồm:
13
- Cấu trúc tổ thành: đề cập tới sự tổ hợp và mức độ tham gia của các
thành phần tham gia trong quần xã. Đối tượng nghiên cứu chính là loài cây,
(tổ thành đánh dấu bằng số thập phân).
- Cấu trúc tầng: là sự sắp xếp không gian phân bố của các thành phần sinh
vật rừng cả trên bề mặt và theo chiều thẳng đứng, cả trên mặt đất và dưới lòng đất.
- Cấu trúc tuổi: đề cập đến trạng thái tuổi của cá thể, các loài cây, các
tầng phiến trong quần xã diễn đạt bằng số cây theo tuổi hoặc cấp tuổi (thường
theo cấp đường kính thân cây).
- Cấu trúc mật độ: thể hiện bằng số cây trên đơn vị diện tích. Mật độ là
chỉ số quan trọng ảnh hưởng tới sự hình thành môi trường sinh thái rừng (gắn
liền với độ tàn che) và đến mức độ tận dụng tiềm năng sản xuất của lập địa
gắn liền với độ dày).
Cấu trúc rừng phản ánh theo điều kiện sinh thái. Ở môi trường khắc
nghiệt cấu trúc rừng đơn giản là những loài cây sống được ở môi trường đó. Ở
môi trường thuận lợi cấu trúc rừng phức tạp hơn gồm nhiều loài cạnh tranh,
có phần cộng sinh, ký sinh. Ở vùng ôn đới cấu trúc điển hình là rừng thuần
loài, đều tuổi, một tầng, rụng lá. Ở vùng nhiệt đới Việt Nam, cấu trúc rừng tự
nhiên điển hình là rừng hỗn loài, nhiều tầng thường xanh.
2.1.1.2. Tái sinh rừng
Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng tự tái
tạo, hay tự hồi sinh từ mức độ tế bào đến mức độ mô, cơ quan, cá thể và thậm
chí cả một quần lạc sinh vật trong tự nhiên. Cùng với thuật ngữ này, còn có
nhiều thuật ngữ khác đang được sử dụng rộng rãi hiện nay.
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là xuất hiện một thế hệ cây
con của những loài cây gỗ nơi còn hoàn cảnh rừng, dưới tán rừng, lỗ trống
trong rừng, rừng sau khai thác, trên đất rừng sau làm nương đốt rẫy... Tái sinh
rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng,
chủ yếu là tầng cây gỗ.
Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [8] tái sinh được coi là một quá trình sinh
học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh
14
rừng là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở nơi còn hoàn
cảnh rừng. Theo ông vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ
già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành
phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Ông cũng khẳng định tái sinh
rừng có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng.
Xét về bản chất sinh học tái sinh có 3 hình thức: tái sinh hạt, tái sinh
chồi, tái sinh thân ngầm.
Xét về mặt kinh tế thì tùy vào mục tiêu kinh doanh, điều kiện tự nhiên,
kinh tế kỹ thuật mà có các hình thái tái sinh khác nhau: theo Ngô Quang Đê
và cộng sự (1992) [3] tái sinh tự nhiên là quá trình tạo thành thế hệ rừng mới
bằng con đường tự nhiên về cơ bản không có sự tác động của con người (phụ
thuộc vào quy luật khách quan của tự nhiên). Tái sinh nhân tạo là phương
thức tái sinh có sự tác động tích cực của con người từ khi gieo trồng, chăm
sóc rừng mới trên đất rừng. Về mặt kỹ thuật tái sinh nhân tạo và trồng rừng
giống nhau nhưng khác nhau ở địa điểm tiến hành. Trồng rừng thực hiện trên
đất chưa có rừng, hoặc có rừng nhưng đã mất rừng từ lâu. Tái sinh nhân tạo
thực hiện trên đất có tính chất đất rừng. Cây tái sinh có triển vọng là cây con
tái sinh có chiều cao bằng hoặc vượt chiều cao thảm tươi, cây tái sinh phải có
phẩm chất từ trung bình trở lên. Ngoài ra còn có xúc tiến tái sinh là phương
thức tái sinh trung gian giữa tái sinh tự nhiên và tái sinh nhân tạo.
Tái sinh rừng tuân theo những quy luật nhất định, phụ thuộc vào các
đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài cây, điều kiện địa lý và tiểu hoàn
cảnh rừng,... Dựa vào quy luật tái sinh để làm cơ sở cho việc đề xuất các biện
pháp tái sinh rừng có hiệu quả.
2.1.2. Những nghiên cứu trên thế giới
* Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Trên thế giới, việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã được tiến hành từ lâu
nhằm xác định cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động
vào rừng, góp phần nâng cao hiệu quả về kinh tế và môi trường của rừng.
Odum E.P (1971) [17] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm
15
hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên
quan điểm sinh thái học.
G.N Baur (1976) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học
nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng,
trong đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt
lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên.
Bên cạnh đó các công trình nghiên cứu của các tác giả G.N Baur [1],
R.Catinot [2], Odum E.P [17],... được coi là nền tảng cho những nghiên cứu
về cấu trúc rừng.
* Nghiên cứu về tái sinh rừng
Hiệu quả của tái sinh rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu
trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân bố. Vai trò của cây con là thay thế
cây già cỗi, vì vậy hiểu theo nghĩa hẹp, tái sinh rừng là quá trình phục hồi thành
phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Trên thế giới, tái sinh rừng đã được
nghiên cứu từ hàng trăm năm trước đây, nhưng từ năm 1930 mới bắt đầu nghiên
cứu tái sinh rừng nhiệt đới. Do tính chất phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ
có một số loài có giá trị nên trong thực tiễn, người ta chỉ khảo sát những loài cây
có ý nghĩa nhất định. Các nhân tố luôn ảnh hưởng tới quá trình tái sinh gồm: loài
cây, nguồn gốc, ánh sáng, độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi thảm tươi,...
Trong đó các nhà lâm sinh học đã nhận định các nhân tố như cây bụi thảm tươi có
ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh biểu hiện qua sự cạnh tranh dinh dưỡng, ánh
sáng. Những quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng thì cây bụi, thảm cỏ
sinh trưởng kém nên ít ảnh hưởng tới tái sinh. Còn những lâm phần thưa, rừng đã
qua khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh, là yếu tố gây cản trở cho
quá trình tái sinh rừng. Qua đó chúng ta sẽ xây dựng các biện pháp lâm sinh hợp
lý để phát triển rừng một cách hệ thống, quản lý sử dụng rừng bền vững.
2.1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
* Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Trong những năm gần đây, cấu trúc rừng ở nước ta đã được nhiều tác
giả quan tâm nghiên cứu. Sở dĩ như vậy vì cấu trúc là cơ sở cho việc định
hướng phát triển rừng, đề ra biện pháp lâm sinh hợp lý.
16
Đào Công Khanh (1996) [6] đã căn cứ vào tổ thành loài cây mục đích
để phân loại rừng phục vụ cho việc xây dựng các biện pháp lâm sinh.
Lê Sáu (1996) [10] dựa vào hệ thống phân loại của Thái Văn Trừng
kết hợp với hệ thống phân loại của Loeschau, chia rừng ở khu vực Kon Hà
Nừng thành 6 trạng thái.
* Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái rừng, mà biểu hiện là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây
gỗ. Hiểu theo nghĩa hẹp, tái sinh rừng là quá trình phục hồi lại thành phần cơ
bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Trần Xuân Thiệp (1995) [11] đã định lượng cây tái sinh tự nhiên trong
các trạng thái rừng khác nhau, theo tác giả số lượng cây tái sinh biến động từ
8.000 - 12.000, lớn hơn rừng nguyên sinh.
Vũ Tiến Hinh (1991) [4] nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh rừng
của rừng tự nhiên ở Hữu Lũng (Lạng Sơn) và Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận
xét: Hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng cây tái sinh và tầng cây cao có
liên hệ chặt chẽ. Đa phần các loài có hệ số tổ thành cây cao càng lớn thì hệ số
tổ thành tầng tái sinh cũng vậy.
Nguyễn Thị Thoa (2003) [13] cho rằng tái sinh là một quá trình sinh
học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng, mà biểu hiện là xuất hiện thế hệ
cây con của những loài cây gỗ. Hiểu theo nghĩa hẹp, tái sinh rừng là quá trình
phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Phục hồi
rừng bằng khoanh nuôi có ý nghĩa là lợi dụng tái sinh tự nhiên kết hợp với tác
động hợp lý của con người tạo ra một thế hệ mới có thành phần loài cây đáp
ứng mục đích kinh doanh và phù hợp với điều kiện tự nhiên, tạo hệ sinh thái
rừng ổn định, bền vững hơn hệ sinh thái bị tác động ban đầu. Tái sinh rừng
mưa nhiệt đới có đặc điểm là phân tán liên tục, ngoài ra còn tái sinh theo vệt.
2.2. Những nghiên cứu về tái sinh tự nhiên
2.2.1. Những nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trên thế giới
Như chúng ta đã biết tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính
đặc thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ
17
cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng như: Dưới tán
rừng, lỗ trống trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai
trò lịch sử của lớp cây tái sinh là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh
rừng được hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của
rừng chủ yếu là tầng cây gỗ.
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả các cách
sử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các kiểu rừng. Từ
đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương thức chặt tái sinh.
Nội dung hiệu quả của từng phương thức đối với tái sinh đã được G. N. Baur
(1976) [1] tổng kết trong tác phẩm cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng.
Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng
(thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi,
thảm tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng,
cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này. Tác
giả G. N. Baur (1976) [1] cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát
triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm ảnh
hưởng này thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh
trưởng của cây tái sinh.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây
bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của
tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ.
Những quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng do đó thảm cỏ
và cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh
không đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì
thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ.
Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng
trên thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy
luật tái sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy
luật tái sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm quản lý
tài nguyên rừng một cách bền vững.
18
2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh tự nhiên ở Việt Nam
Vấn đề tái sinh đã được Viện điều tra quy hoạch rừng tiến hành nghiên
cứu từ những năm 60 (thế kỷ XX) tại địa bàn một số tỉnh Quảng Ninh, Yên
Bái, Nghệ An, Hà Tĩnh (Hương Sơn, Hương Khê), Quảng Bình,....các kết quả
nghiên cứu bước đầu đã được tổng kết và kết luận về tình hình tái sinh tự
nhiên của một số khu rừng miền Bắc Việt Nam, hiện tượng tái sinh dưới tán
rừng của các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không mang tính chất chu kỳ. Sự
phân bố số cây tái sinh không đồng đều, số cây mạ có h < 20cm chiếm ưu thế
rõ rệt so với lớp cây ở các cấp kích thước khác. Những loài cây gỗ mềm, ưa
sáng, mọc nhanh có khuynh hướng phát triển mạnh và chiếm ưu thế trong lớp
cây tái sinh. Những loài cây gỗ cứng sinh trưởng chậm chiếm tỷ lệ thấp và
phân bố tản mạn, thậm chí còn vắng bóng trong thế hệ sau trong rừng tự nhiên.
Theo TS. Vũ Tiến Hinh (1991) [4] khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự
nhiên tại Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận thấy
rằng, hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có
liên quan chặt chẽ với nhau. Các loài có hệ số tổ thành ở tầng cây cao càng
lớn thì hệ số tổ thành ở tầng tái sinh cũng vậy.
Để đánh giá vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền
Bắc, Trần Xuân Thiệp (1995) [11] nghiên cứu tập trung vào sự biến đổi về
lượng, chất lượng của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đó, tác giả kết
luận: rừng phục hồi vùng Đông Bắc chiếm trên 30% diện tích rừng hiện có,
lớn nhất so với các vùng khác. Khả năng phục hồi hình thành các rừng vườn,
trang trại rừng đang phát triển ở các tỉnh trong vùng. Rừng Tây Bắc phần lớn
diện tích rừng phục hồi sau nương rẫy, diễn thế rừng ở nhiều vùng xuất hiện
nhóm cây ưa sáng chịu hạn hoặc rụng lá, kích thước nhỏ và nhỡ là chủ yếu và
nhóm cây lá kim rất khó tái sinh phục hồi trở lại do thiếu lớp cây mẹ,...
Theo tác giả Trần Xuân Thiệp (1995) [12] nghiên cứu về tái sinh tự
nhiên trong rừng chặt chọn ở Lâm trường Hương Sơn - Hà Tĩnh đã định
lượng các cây tái sinh tự nhiên trong các trạng thái rừng khác nhau. Theo tác
giả, rừng thứ sinh có số lượng cây tái sinh lớn hơn rừng nguyên sinh. Tác giả
19
còn thống kê các cây tái sinh theo 6 cấp chiều cao, cây tái sinh triển vọng có
chiều cao h > 1,5 m.
Tác giả Đỗ Hữu Thư và cộng sự (1995) [14] khi nghiên cứu về lớp cây
tái sinh tự nhiên ở Phansipăng - Sa Pa - Lao Cai đã xác định được quy luật
phân bố cây tái sinh ở vùng này.
Theo tác giả Thái Văn Trừng (2000) [16] khi nghiên cứu về thảm thực
vật rừng Việt Nam, đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và
điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều
kiện khác của môi trường như: đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa
thay đổi thì tổ hợp các loài cây tái sinh không có những biến đổi lớn và cũng
không diễn thế một cách tuần hoàn trong không gian và theo thời gian mà
diễn thế theo những phương thức tái sinh có qui luật nhân quả giữa sinh vật
và môi trường.
Trần Ngũ Phương (2000) [9] khi nghiên cứu các quy luật phát triển
rừng tự nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh
của rừng tự nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng
trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu
chỉ có một tầng thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và
sẽ thay thế nó sau khi nó tiêu vong hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung
gian xuất hiện thay thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này
sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế
thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi”.
Tác giả Phạm Ngọc Thường và cộng sự (2003) [15] nghiên cứu quá
trình tái sinh tự nhiên phục hồi sau nương rẫy tại hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc
Kạn đã cho thấy khả năng tái sinh của thảm thực vật trên đất rừng còn nguyên
trạng có số lượng loài cây gỗ tái sinh nhiều nhất, chỉ số đa dạng loài của thảm
cây gỗ là khá cao.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
2.3.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu
20
Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Kim Hỷ tỉnh Bắc Kạn nằm trên địa bàn của
các xã: Kim Hỷ, Ân Tình, Lạng San, Lương Thượng, Cao Sơn, Vũ Muộn thuộc
địa bàn của các huyện Na Rì, Bạch Thông (Bắc Kạn). Được đề xuất thành lập
Khu bảo tồn từ năm 1997, đến 2003 KBTTN Kim Hỷ mới chính thức được
thành lập theo Quyết định 1804/QĐ-UB ngày 01/09/2003 của UBND tỉnh Bắc
Kạn.Tổng diện tích tự nhiên 14.772 ha. Diện tích vùng đệm 20.528ha.
*Toạ độ địa lý:
Từ 22010’40’’ đến 22018’40” vĩ độ Bắc
Từ 105054’25’’ đến 10608’40’’ kinh độ đông
*Ranh giới hành chính:
• Phía Bắc: giáp huyện Ngân Sơn
• Phía Đông: giáp xã Văn Học, Lương Thành, Văn Minh.
• Phía Nam: giáp xã Quang Phong và phần còn lại của xã Côn Minh.
• Phía Tây: giáp xã Tân Sơn và phần còn lại của 2 xã Cao Sơn - Vũ
b. Địa hình
Khu vực có địa hình chủ yếu là núi đá vôi, có độ cao trung bình, thuộc
hệ thống cánh cung Ngân Sơn và Bắc Sơn. Địa hình phức tạp, bị chia cắt
mạnh bởi các dãy núi đá vôi, núi đá, đồi đất độc lập và các thung lũng hẹp.
Độ dốc trung bình 25- 300, có nhiều nơi dốc đứng. Hiện tượng Caster hoá
diễn ra rất mạnh, bao gồm Caster bề mặt và Caster ngầm, tạo nên nhiều hang
động và sông ngầm. Khu vực được chia làm 2 vùng rõ rệt:
Vùng núi đá: nằm ở phía Tây và Tây Nam khu vực, đây là vùng rừng
trên núi đá vôi tập trung, địa hình phức tạp, gồm nhiều đỉnh cao, độ cao trung
bình 600-700m độ dốc 25-350 có nơi >450, đường đi lại khó khăn, tài nguyên
thực vật rừng nói chung ít bị tác động.
Vùng núi đất: nằm ở phía Bắc và phía Đông - Đông Nam khu vực địa
hình ít phức tạp, độ cao trung bình từ 400-600m độ dốc từ 25-300. Đây là nơi
dân cư tập trung đông, giao thông đi lại dễ dàng, có tiềm năng để phát triển
sản xuất nông - lâm nghiệp.
21
2.3.1.2. Điều kiện địa chất - thổ nhưỡng
a. Địa chất
Nền địa chất khu vực nghiên cứu có nguồn gốc trầm tích nằm trong quy
luật tạo sơn chung của vùng Đông Bắc nước ta, với các sản phẩm trầm tích
chủ yếu là bột kết và cát kết phân lớp mỏng, phiến thạch sét, cuội kết hạt nhỏ
và sỏi kết màu xám cùng đá vôi màu đen và xám sáng khó phong hóa.
b. Thổ nhưỡng
Khu vực có 4 loại đất chính phát triển trên đá vôi, đá Cabro, phiến
thạch sét và đá biến chất. Trong đó chủ yếu là đất Feralit phát triển trên các
sản phẩm của đá vôi. Nhìn trung đất trong khu vực có tầng từ trung bình đến
dày, đất tốt thích hợp cho nhiều loài cây Nông, Lâm nghiệp phát triển.
2.3.1.3. Điều kiện khí hậu - thủy văn
a. Khí hậu
- Khu vực Kim Hỷ thuộc vùng núi cao Bắc Việt Nam, một năm có 2
mùa rõ rệt.
+ Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9.
+ Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
+ Lượng mưa bình quân hàng năm 1500 mm, cao nhất là 1680mm,
mưa tập trung vào tháng 6, 7 chiếm 60% lượng mưa cả năm.
+ Lượng bốc hơi: trung bình năm là 862mm, tuy lượng bốc hơi khá
nhỏ, nhưng do có nhiều suối ngầm nên đất đai khu vực nghiên cứu rất khô và
thiếu nước về mùa hạn.
+ Độ ẩm không khí bình quân năm là 82%, cao nhất là 89% vào các
tháng 6-7, thấp nhất là 70% vào tháng 12.
• Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ bình quân năm là 21,60C.
+ Nhiệt độ tối cao 38,60C, nhiệt độ tối thấp là 20C.
• Các yếu tố cực đoan:
+ Sương mù: thường xuất hiện vào tháng 11-12 bình quân có 10-16
ngày/năm.
22
+ Sương muối: đôi khi xuất hiện vào mùa khô lạnh, có đợt kéo dài 2-3
ngày, thường xuất hiện vào tháng 12 và tháng 1 năm sau.
+ Gió: hướng gió chính là gió Đông Bắc vào mùa đông và gió Tây Nam
vào mùa hạ, hàng năm vào tháng 5 đôi khi có gió Tây khô, nóng xuất hiện.
* Nhìn chung khí hậu khu vực nghiên cứu thuộc vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa miền núi phía Bắc Việt Nam, mưa ẩm vào mùa hè, lạnh khô vào
mùa đông. Riêng mùa đông lạnh có sương mù sương muối, đây là yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp tới các hoạt động sản xuất Nông - Lâm nghiệp.
b. Thủy văn
Trong khu vực nghiên cức có sông Bắc Giang và hệ thống suối bắt
nguồn từ các núi cao, các thung, áng trên các dãy núi đá vôi dẫn nước đưa về
sông Bắc Giang. Hướng chảy từ Tây sang Đông khu vực, lưu lượng nước
chảy mạnh về mùa hè, mùa đông nước rất cạn.
2.3.2. Tình hình kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
2.3.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
a. Kinh tế nông nghiệp
- Trồng trọt
Hiện nay, sinh kế của dân cư sinh sống trong vùng lõi khu bảo tồn
chủ yếu nhờ sản xuất nông lâm nghiệp, kết hợp trồng trọt và chăn nuôi.
Lúa nước là cây trồng, là nguồn lương thực chính của người dân, nhưng
diện tích ít và thiếu nước sản xuất. Ngoài ra, người dân trồng thêm ngô,
sắn, dong riềng, đỗ tương,…
+ Sản xuất lúa: Mặc dù lúa là cây trồng chính và cũng là nguồn lương
thực chính của người dân trong vùng nhưng diện tích đất trồng lúa chiếm tỷ lệ
thấp (16,6%), phần lớn diện tích chỉ canh tác được một vụ do thiếu nước, nhất
là các thôn thuộc xã Cao Sơn và Kim Hỷ. Hầu hết các thôn trong vùng lõi
chưa được đầu tư hệ thống thủy lợi, kênh mương dẫn nước vào đồng ruộng để
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Do vậy, phần lớn diện tích sản xuất của
người dân phụ thuộc vào nước mưa, không đủ nước canh tác, cùng với
phương thức canh tác còn lạc hậu, nguồn giống và phân bón đầu tư ít, người
dân chủ yếu sử dụng giống lúa địa phương cho năng suất thấp, việc áp dụng
23
khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế, cùng với điều kiện khí hậu khắc
nghiệt hạn hán, lũ quét, rét đậm rét hại, sâu bệnh hại… đã ảnh hưởng rất lớn
đến năng suất, sản lượng cây trồng. Từ những nguyên nhân trên dẫn đến tình
trạng đói nghèo của người dân địa phương, hàng năm người dân vẫn thiếu
lương thực từ 2 - 3 tháng. Để mưu sinh người dân đã lên rừng khai thác tài
nguyên sẵn có là gỗ quý hiếm và vàng sa khoáng.
+ Sản xuất ngô: Hầu hết ngô được trồng nhờ nước trời, trên đất tự
khai hoang, diện tích và hình dạng tùy thuộc vào địa hình. Phần lớn diện
tích trồng ngô ở trên núi đá có độ dốc lớn nên người dân không thể làm đất
trước khi trồng mà chỉ phát dọn thực bì rồi gieo trồng theo phương thức
“chọc lỗ bỏ hạt”, bón phân ít, thậm chí có những nơi không bón phân nên
năng suất rất thấp.
+ Trồng dong riềng: Diện tích trồng dong riềng tập trung chủ yếu ở các
thôn thuộc xã Côn Minh. Người dân trong vùng trồng dong bán cho các cơ sở
sản xuất miến dong ngay trên địa bàn xã, tạo nguồn thu nhập đáng kể cho các
hộ gia đình. Tuy nhiên, mô hình này chưa được nhân rộng trên địa bàn.
- Chăn nuôi
Ở các thôn trong vùng lõi chưa phát triển, các hộ gia đình chăn nuôi
theo phương thức quảng canh, thả rông, thức ăn tận dụng. Vật nuôi vẫn chủ
yếu là giống địa phương có năng suất, chất lượng thấp, thời gian nuôi kéo dài,
hiệu quả kinh tế không cao. Có hộ nuôi lợn kéo dài đến 3 năm khi xuất
chuồng mới đạt khoảng 60 - 70 kg/con. Theo thống kê, hiện nay 10 thôn trong
vùng lõi có khoảng 1.235 con lợn, 610 trâu bò, 41 con ngựa, 2.762 gia cầm.
Các hộ dân chăn nuôi chủ yếu để phục vụ nhu cầu thực phẩm trong gia đình,
ngựa được sử dụng để thồ hàng hóa, nông sản.
- Lâm nghiệp
KBTTN Kim Hỷ có tổng diện tích là 15.014 ha, trong đó 14.772 ha đất
lâm nghiệp. Ban quản lý KBTTN Kim Hỷ với 1 hạt Kiểm lâm trực thuộc,
quản lý 5 trạm Kiểm lâm và có 12 Kiểm lâm viên phụ trách địa bàn thực hiện
chức năng tham mưu về công tác quản lý bảo vệ rừng cho chính quyền 7 xã