Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Một Số Ý Kiến Về Phương Pháp Lập Và Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Ở Doanh Nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.68 KB, 27 trang )

Hội khoa học kinh tế việt nam

Chuyên đề cuối khoá
Lớp bồi dỡng kế toán trởng
Đề tài:

Một số ý kiến về phơng pháp lập và phân tích
báo cáo tài chính ở doanh nghiệp
Họ và Tên:
Ngày sinh:
Quê quán :
Hiện là:
Lớp:
Trờng :
Điện thoại:

Nguyễn Đ.D
19-08-1979
Quảng Ninh
Sinh viên
KTQT khoa KTvà KDQT
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
033.680103

Năm 2001


LờI nói đầu
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản,
vốn chủ và công nợ cũng nh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong
kỳ của doanh nghiệp.Nó là phơng tiện trình bày khả năng sinh lợi và thực


trạng tài chính của doanh nghiệp cho những ngời quan tâm.
Báo cáo tài chính là một tài liệu hữu ích cho các nhà quản lý doanh
nghiệp nắm đợc tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình đang quản
lý, cho các nhà đầu t biết rõ khả năng hoạt động của doanh nghiệp mình
sẽ đầu t, giúp cho các nhà quản lý nhà nớc dễ dàng hơn trong việc quản
lý hoạt động của các doanh nghiệp
Công khai báo cáo tài chính là công bố lu hành rộng rãi các thông tin
về tài chính, tình trạng tài chính của doanh nghiệp dới hình thức ấn
phẩm, trên phơng tiện thông tin đại chúng hoặc ở những nơi công cộng.
Công khai báo cáo tài chính, thể hiện bản lĩnh của doanh nghiệp, tin tởng
vào mình và biết tôn trọng các bạn hàng trong quan hệ kinh tế. Nói tóm
lại, mục đích của công khại báo cáo tài chính là tạo ra một môi trờng
kinh doanh lành mạnh, để các doanh nghiệp có thể cạnh tranh, tìm đợc
chỗ đứng trên thơng trờng và vơn lên bằng chính sức mạnh, chính khả
năng thực sự của mình.
Thực trạng hiện nay, đa phần các doanh nghiệp cha có những báo
cáo tài chính rõ ràng, các báo cáo này thờng chỉ dừng lại ở mức độ nghĩa
vụ, tức là làm cho tròn bổn phận đối với nhà nớc, do vậy các báo cáo này
thờng không chi tiết tỷ mỉ, không giúp ích đợc nhiều cho ngời xem. Các
doanh nghiệp cha thực sự quán triệt đợc tác dụng và yêu cầu của công
khai báo cáo tài chính, những ngời sử dụng thì không tin tởng nhiều vào
các báo cáo đó. Do vậy báo cáo tài chính hiện nay cha trở thành công cụ
hữu ích trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là
một thực trạng đáng phải nghiên cứu xem xét và điều chỉnh sao cho nó
phát huy đợc mặt mạnh vốn có của nó
Bài viết này tôi xin trình bày một số ý kiến về phơng pháp lập và
phân tích báo cáo tài chính ở các doanh nghiệp.


Phần Một: Những vấn đề lý luận chung về lập và

phân tích báo cáo tài chính
I. Mục đích của việc lập báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp đợc lập với mục đích
sau:
-Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài
sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình hoạt động và kết quả sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
-Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho đánh giá tình
hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự án trong
tơng lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề
ra các quyết định quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoặc đầu t vào doanh nghiệp của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các
nhà đầu t, các chủ nợ hiện tại và tơng lai của doanh nghiệp.
II. Vai trò vị trí của báo cáo tài chính đối với công tác quản lý
doanh nghiệp
Hệ thống báo cáo tài chính có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với
công tác quản lý doanh nghiệp. Điều đó đợc thể hiện ở những vấn đề
sau:
Báo cáo tài chính là những báo cáo đợc trình bày hết sức tổng quát.
phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ,
nguồn hình thành vốn, tình hình tài chính cũng nh kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ.
Báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ
chủ doanh nghiệp và các đối tọng quan tâm khác nh: Các nhà đầu t, hội
đồng quản trị doanh nghiệp, ngời cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên
và toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu
để đánh giá tình hình và kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh, thực
trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua, giúp cho

việc kiểm tra giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động
nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


Các chỉ tiêu, các số liểu trên báo cáo tài chính là những cơ sở quan
trọng để tính ra các chỉ tiêu kinh tế khác, nhằm đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn, hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những thông tin của báo cáo tài chính là những căn cứ quan trọng
trong việc phân tích, nghiên cứu, phát hiện những khả năng tiềm tàng, là
những căn cứ quan trọng để ra những quyết định về quản lý, điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu t vào doanh nghiệp của chủ sở
hữu, các nhà đầu t các chủ nợ hiện tại và tơng lai của doanh nghiệp.
Những báo cáo tài chính còn là những căn cứ quan trọng để xây dựng
các kế hoạch kinh tế kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp, là những căn
cứ khoa học để đề ra hệ thông các biện pháp xác thực nhằm tăng cờng
quản trị doanh nghiệp, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
III. Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp bao gồm 4 biểu mẫu
báo cáo:
-Bảng cân đối kế toán
Mẫu số B01 DN
-Kết quả hoạt động kinh doanh
Mẫu số B02 DN
- Lu chuyển tiền tệ
Mẫu số B03 DN
-Thuyết minh báo cáo tài chính
Mẫu số B09 DN
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo,
điều hành, các ngành các tổng công ty, các tập đoàn sản xuất, liên hiệp

các xí nghiệp, các công ty liên doanh có thể quy định thêm các báo cáo
tài chính chi tiết khác.
Nội dung, phơng pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong
từng báo cáo quy định trong chế độ này đợc áp dụng thống nhất cho các
doanh nghiệp.
Trong quá trình áp dụng, nếu thấy cần thiết, thì có thể bổ sung, sửa đổi
hoặc chi tiết các chỉ tiêu cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp, nhng phải đợc bộ Tài chính chấp thuận
bằng văn bản.
IV.Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính
Tất cả các doanh nghiệp độc lập( không nằm trong cơ cấu tổ chức của
một doanh nghiệp khác) có t cách pháp nhân đầy đủ đều phải lập và gửi
báo cáo tài chính theo đúng các quy định tại chế độ này. Riêng báo cáo l-


u chuyển tiền tệ, tạm thời cha quy định là báo cáo bắt buộc phải lập và
gửi, nhng khuyến khích các doanh nghiệp lập và sử dụng báo cáo lu
chuyển tiền tệ.
Các báo cáo tài chính đợc lập và gửi vào cuối mỗi quý(cuối tháng thứ 3,
thứ 6, thứ 9, thứ 12 kể từ ngày bắt đầu niên độ kế toán) để phản ánh tình
hình tài chính niên độ kế toán đó. Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo
tài chính hàng tháng để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động
sản xuất, kinh doanh.
Báo cáo tài chính quý đợc gửi chậm nhất là sau 15 ngày kể từ ngày kết
thúc quý và báo cáo tài chính năm đợc gửi chậm nhất là sau 30 ngày kể
từ ngày su ngày kết thúc niên độ kế toán.
Nơi nhận báo cáo tài chính:
Nơi nhận báo cáo tài chính đợc qui định nh sau:
cáC LOạI DOANH NGHIệP
nƠI NHậN BáO CáO

Tài
Thuế
Thống kê
chính
1.Doanh nghiệp Nhà Nớc
ì
ì
ì
2.Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
3.Các loại doanh nghiệp khác

ì

ì

ì

ì

Trong trờng hợp có các văn bản phaps lý qui định về lập và nộp báo cáo
tài chính khác với qui định trong hệ thống này, doanh nghiệp phải thực
hiện theo các qui định tại văn bản có tính pháp lý cao hơn.
Phần hai:Nội dung và phơng pháp lập báo cáo tài
chính
a.nội dung và phơng pháp lập
bảng cân đối kế toán
1. Bản chất và mục đích của bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định

Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện
có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn
vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể
nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Bộ KH
và ĐT
ì


2.Kết cấu của bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán đợc chia làm hai phần: phần tài sản và phần
nguồn vốn
Phần tài sản:
Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có
của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức
tồn tại trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản đợc phân
chia nh sau:
A: Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
B: Tài sản cố định và đầu t dài hạn
Phần nguồn vốn:
Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của
doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý ở doanh nghiệp. Nguồn vốn đợc chia ra:
A: Nợ phải trả
B: Nguồn vốn chủ sở hữu
Mỗi phần của bảng cân đối kế toán đều đợc phản ánh theo 3 cột: Mã
số, Số đầu kỳ , Số cuối kỳ(Quý , năm).
3. Cơ sở để lập bảng cân đối kế toán
- Căn cứ vào các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết

-Căn cứ vào bảng cân đối kế toán kỳ trớc
phần tài sản
A: tài sản lu động và đầu t ngắn hạn -Mã số 100
Phản ánh tổng giá trị tài sản lu động và các khoản đầu t ngắn hạn có
đế thời điểm báo cáo, bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu t ngắn hạn,
các khoản phải thu và giá trị tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh
doanh, chi phí sự nghiệp, đã chi nhng cha quyết toán đợc.
Mã số 100 =Mã 110 + Mã 120 + Mã 130 +Mã 140 + Mã 150 + Mã
160
I. Tiền mã số 110
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh
nghiệp bao gồm tiền.mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Mã số 110 =Mã 111 +Mã 112 + Mã 113


1. Tiền mặt tại quỹ Mã số 111
Phản ánh số tiền mặt và ngân phiếu thực tồn quỹ, giá trị vàng bạc, kim khí
quý, đá quý đang đợc giữ tại quỹ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu tiền mặt là số d nợ của tài khoản 111 trên Sổ Cái
2. tiền gửi ngân hàng Mã số 112
Phản ánh số tiền thực có gửi ở ngân hàng bao gồm cả tiền Việt nam và
ngoại tệ, giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý còn gửi ở ngân hàng.
Trong trờng hợp doanh nghiệp có tiền gửi ở các tổ chức tín dụng khác thì số
d tiền gửi có đến thời điểm báo cáo cũng đợc phản ánh trong chỉ tiêu này.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu tiền gửi ngân hàng là số d nợ của tài khoản 112
trên sổ Cái.
3. Tiền đang chuyển Mã số113
Phản ánh số tiền mặt séc đang chuyển, hoặc đang làm thủ tục tại ngân
hàng (nh thẻ tín dụng, thẻ thanh toán) bao gồm cả tiền Việt Nam và ngoại
tệ.

Số liệu đẻ ghi vào chỉ tiêu tiền đang chuyển là số d nợ của tài khoản 113 trên sổ Cái.
II.các khoản đầu t tài chính ngắn hạn mã số 120
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị của các khoản đầu t tài chính
ngắn hạn (sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá), bao gồm đầu t chứng khoán
, cho vay ngắn hạn và đầu t ngắn hạn khác.Các khoản đầu t ngắn hạn đợc
phản ánh trong mục này là các khoản đầu t có thời hạn thu hồi vốn dới một
năm hoặc trong chu kỳ kinh doanh.
1.Đầu t chứng khoán ngắn hạn mã số 121
Phản ánh giá trị các khoản tiền mua cổ phiếu và trái phiếu có thời
hạn thu hồi vốn dới 1 năm với mục đích để bán bất kỳ lúc nào
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d nợ của tài khoản 121- trên sổ
Cái.
2.Đầu t ngắn hạn khác Mã số 128
Phản ánh giá trị các khoản đầu t ngắn hạn khác của doanh nghiệp
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu đầu t ngắn hạn khác là số d nợ của tài khoản
128, trên sổ cái
3. Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn Mã số 129


Chỉ tiêu này phản ánh các khoản dự phòng giảm giá của các khoản
đầu t ngắn hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này đợc ghi bằng số
âm dới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (***)
Số liệu ghi vào chỉ tiêu dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn là số d có
của tài khoản 129 trên sổ Cái
III. các khoản phải thu Mã số 130
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị phải thu (sau khi đã trừ đi dự
phòng phải thu khó đòi) từ khách hàng, khoản trả trớc cho ngời bán..
Mã số 130 = Mã 131 + Mã 132 + Mã 133 + Mã 134 + Mã 138 + Mã 139
1.Phải thu của khách hàng Mã số 131
Phản ánh số tiền còn phải thu của ngời mua tại thời điểm báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu phải thu của khách hàng căn cứ vào tổng số d nợ
tài khoản 131- mở theo từng khách hàng trên sổ chi tiết thanh toán.
2. Trả trớc cho ngời bán - Mã số 132
Phản ánh số tiền đã trả trớc cho ngời bán mà cha nhận sản phẩm, hàng hoá
dịch vụ tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu trả trớc cho ngời bán căn cứ vào tổng số d nợ tài
khoản 331-phải trả cho ngời bán- mở theo từng ngời bán trên sổ chi tiết
thanh toán.
3. Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ Mã số 133
Là chỉ tiêu dùngđể phản ánh số thuế GTGT còn đợc khấu trừ và số thuế
GTGT đợc cơ quan có thẩm quyền chấp nhận hoàn lại nhng đến cuối kỳ kế
toán Ngân sách nhà Nớc cha hoàn trả.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này, đợc căn cứ vào số d bên nợ tài khoản 133thuế GTGT
IV. Hàng tồn kho Mã số 140
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ các giá trị hàng tồn kho dự trữ cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (giá trị của khi đã trừ đi dự
phòng giảm giá) đến thời điểm báo cáo.
Mã số 140 = Mã 141 + Mã 142 + Mã 143 + Mã 144 + Mã 145 + Mã 146 +
Mã 147+Mã149
1. Hàng mua đang đi trên đờng Mã số 141
Phản ánh giá trị vật t, hàng hoá mua vào đã có hoá đơn, đã thanh toán hoặc
đã chấp nhận thanh toán nhng hàng cha nhập kho.


Số liệu để ghi vào chỉ tiêu hàng đang đi trên đờng là số d nợ của tài khoản
151- hàng mua đang đi trên đờng- trên sổ cái.
2 Nguyên liệu vật liệu tồn kho Mã số 142
Phản ánh trị giá các loại nguyên liệu vật liệu tồn kho tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu nguyên liệu, vật liệu tồn kho là số d nợ tài khoản
152- Nguyên liệu, vật liệu- trên sổ cái.

3.Công cụ, dụng cụ trong kho Mã số 143
Phản ánh trị giá các loại công cụ lao động, dụng cụ tồn kho, cha sử dụng tại
thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu công cụ dụng cụ là số d nợ của tài khoản153Công cụ dụng cụ- trên sổ cái.
4. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang- Mã số 144
Phản ánh chi phí sản xuất của sản phẩm đang chế tạo hoặc chi phí của dịch
vụ cha hoàn thành tại thòi điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang là số d nợ
tài khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang- trên sổ Cái.
5. Thành phẩm tồn kho _ Mã số 145
Phản ánh trị giá thành phẩm do doanh nghiệp chế tạo còn tồn kho tại thời
diểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu thành phẩm tồn kho là số d nợ của tài khoản
155Thành phẩm trên sổ cái.
6.Hàng hoá tồn kho Mã số 146
Phản ánh trị giá hàng hoá còn tồn trong các kho hàng, quầy hàng đến thời
điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu hàng hoá tồn kho là số d nợ của tài khoản 156
Hàng hoá
7.Hàng gửi đi bán - Mã số 147
Phản ánh trị giá thành phẩm, hàng hoá đang gửi đi bán hoặc dịch vụ đã
hoàn thành cha đợc chấp nhận thanh toán tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu hàng gửi đi bán là số d bên nợ của tài khoản 157
Hàng gửi đi bán trên sổ cái.
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Mã số 149


Phản ánh các khoản dự phòng cho sự giảm giá của các loại hàng tồn kho tại
thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này đợc ghi bằng số âm dới hình thức ghi
trong ngoặc đơn: (***).

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu dự phòng giảm giá hàng tồn kho là số d Có của
tài khoản 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho trên sổ Cái.
V. Tài sản lu động khác Mã số 150
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị của các tài sản lu động khác cha đợc
phản ánh trong các chỉ tiêu trên.
Mã số 150 =Mã 151 + Mã 152 + Mã 153 + Mã 154 + Mã 155
1. Tạm ứng Mã số 152
Phản ánh số tiền tạm ứng cho công nhân viên sha thanh toán đến thời điểm
báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu tạm ứng là số d nợ tài khoản 141 Tạm ứng trên
sổ cái.
2 Chi phí trả trớc Mã số 152
Phản ánh số tiền đã thanh toán cho một số khoản chi phí nhng đến cuối kỳ
kế toán cha đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu chi phí trả trớc là số d nợ của tài khoản 1421 Chi
phí trả trớc trên sổ Cái.
3. Chi phí chờ kết chuyển Mã số 153
Phản ánh trị giá các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
chờ kết chuyển vào niên độ kế toán tiếp sau.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu chi phí chờ kết chuyển là số d nợ tài khoản 1422
Chi phí chờ kết chuyển trên sổ cái.
4. Tài sản thiếu chờ xử lý Mã số 154
Phản ánh trị giá tài sản thiếu hụt, mất mát cha đợc xử lý tại thời điểm báo
cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu tài sản thiếu chờ xử lý là số d Nợ tài khoản 1381
Tài sản thiếu chờ xử lý trên sổ cái.
B: Tài sản cố định và đầu t dài hạn Mã số 200
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của tài sản cố định, các
khoản đầu t tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang và các
khoản ký quỹ, ký cợc dài hạn của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.

Mã số 200 = Mã 210 + Mã 220 + Mã 230 + mã 240
I. Tài sản cố định Mã số 210


Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại ( nguyên giá trừ đi giá
trị hao mòn luỹ kế) của các loại tài sản cố đình tại thời điểm báo cáo.
Mã số 210 = Mã 211 + Mã 214 + Mã 217
1. Tài sản cố định hữu hình Mã số 211
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản hữu
hình: đất, nhà cửa, vật kiến trúc, máy moc thiết bị, phơng tiện vận tải tại
thời điểm báo cáo.
Mã số211 = Mã 212 + Mã 213
1.1 Nguyên giá - Mã số 212
Phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định hữu hình tại thời điểm
báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu nguyên giá là số d nợ của tài khoản 211 Tài sản
cố định hữu hình trên sổ Cái.
1.2. Giá trị hao mòn luỹ kế Mã số 213
Phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định hữu hình
luỹ kế tại thời điểm baó cáo.
Số liệu chỉ tiêu này đợc ghi bằng số âm dới hình thức ghi trong ngoặc đơn:
(***)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu giá trì hao mòn luỹ kế là số d có tài khoản 2141
Hao mòn tài sản cố định hữu hình trên sổ cái.
2. Tài sản cố định thuê tài chính Mã số 214
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố
định thuê tài chính tại thời điểm báo cáo.
Mã số 214 = Mã 215 + Mã 216
2.1. Nguyên giá - Mã số 215
Phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định thuê tài chính tại thời

điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu nguyên giá là số d nợ tài khoản 211 Tài sản cố
định thuê tài chính trên sổ cái.
II. Các khoản đầu t tài chính dài hạn Mã số 220
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị các loại đầu t tài chính dài hạn tại thời
điểm báo cáo nh: góp vốn liên doanh, đầu t chứng khoán dài hạn, cho vay
dài hạn.
Mã số 220 = Mã 221 + Mã 222 + Mã 228 + Mã 229
1.Đầu t chứng khoán dài hạn Mã số 221


Phản ánh trị giá các khoản đầu t cổ phiếu, trái phiếu dài hạn tài thời điểm
báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu đàu t chứng khoán dài hạn là số d Nợ của tài
khoản 221 Đầu t chứng khoán dài hạn trên sổ cái.
2. Góp vốn liên doanh Mã số 222
Phản ánh trị giá tài sản bằng hiện vật, bằng tiền doanh nghiệp tự mang đi
góp vốn liên doanh với doanh nghiệp khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu góp vốn liên doanh là số d bên Nợ của tài khoản
222 Góp vốn liên doanh trên sổ cái.
3. Các khoản đầu t dài hạn khác Mã số 228
Phản ánh trị giá các khoản đầu t dài hạn khác tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu các khoản đầu t dài hạn khác là số d Nợ của tài
khoản 228 Đầu t dài hạn khác trên sổ cái.
4. Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn Mã số 229
Phản ánh các khoản dự phòng cho sự giảm giá của các khoản đầu t dài hạn
tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này đợc ghi bằng số âm dới hình thức
ghi trong ngoặc đơn : (***).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu dự phòng giảm giá đầu t dài hạn là số d có của tài
khoản 229 Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn trên sổ Cái.


III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang Mã số 320
Phản ánh toàn bộ trị giá tài sản cố định đang mua sắm, chi phí đầu t xây
dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định dở dang hoặc đã hoàn
thành cha bàn giao hoặc cha đợc quyết toán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu chi phí xây dựng cơ bản dở dang là số d nợ của
tài khoản 241 Xây dựng cơ bản dở dang trên sổ Cái
IV. Các khoản ký quỹ ký cợc dài hạn Mã số 240
Phản ánh các khoản tiền doanh nghiệp đem ký quỹ, ký cợc dài hạn tại thời
điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu các khoản ký quỹ, ký cợc dài hạn là số d bên nợ
của tài khoản 224 Ký quỹ, ký cợc dài hạn trên sổ cái.
*Tổng cộng tài sản Mã só 250
Phản ánh tổng giá trị tài sản thuần hiện có của doang nghiệp tài thời điểm
báo cáo, bao gồm các loại thuộc tài sản lu động và tài sản cố định.


Mã số 250 = Mã 100 + Mã 200
Phần nguồn vốn
A. Nợ phải trả - Mã số 300
là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo,
Gồm: nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Mã số 300 = Mã 310 + Mã 320 + Mã 330
I. Nợ ngắn hạn Mã số 310
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả, có thời
hạn trả dới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, tại thời điểm báo
cáo.
Mã số 310 = Mã 311 + Mã 312 + Mã 313 +Mã 314 + Mã 315 + Mã 316 +
Mã317 + Mã 318
1. Vay ngắn hạn Mã số 311

Phản ánh tổng giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay ngắn hạn các ngân
hàng, công ty tài chính, các đối tợng khác tài thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu vay ngắn hạn là số d Có của tài khoản 311 Vay
ngắn hạn trên sổ cái.
Nợ dài hạn đến hạn trả - Mã số 312
Phản ánh phần giá trị các khoản vay dài hạn đến hạn trả trong năm tài chính
tiếp theo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu ngắn hạn đến hạn trả là số d Có của tài khoản
315 Nợ dài hạn đến hạn trả trên sổ cái
3 Phải trả cho ngời bán mã số 313
Phản ánh số tiền phải trả cho ngời bán tại thời điểm báo cáo. Só liệu để ghi
vào chỉ tiêu phải trả cho ngời bán là tổng các số d Có của tài khoản 331
Phải trả cho ngời bán mở theo từng ngời bán trên sổ chi tiết thanh toán.
4 Ngời mua trả tiền trớc Mã số 314
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền ngời mua trả trớc tiền mua sản phẩm,
hàng hoá dịch vụ tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu ngời mua
trả tiền trớc căn cứ vào tổng số d có của tài khoản 131 Phải thu của khách
hàng mở cho từng khách hàng trên sổ chi tiết thanh toán.
5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc Mã số 315


Phản ánh tống số các khoản doanh nghiệp phải nộp cho nhà nớc tại thời
điểm báo cáo,báo gồm các khoản về thuế, bảo hiểm xã hội và kinh phí công
đoàn, lệ phí và các khoản khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu thuế và các khoản phải nộp nàh nớc là số d có
của tài khoản 333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc trên sổ cái.
6. Phải trả công nhân viên Mã số 316
Phản ánh các khoản doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên tại thời điểm
báo cáo, bao gồm phải trả tiền lơng, phụ cấp
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu phải trả công nhân viên là số d Có của tài khoản

334 phải trả công nhân viên trên sổ cái
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ Mã số 317
Phản ánh các khoản nợ phải trả ngoài nghiệp vụ nhận vố giữa đơn vị chính
và đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc trong doanh nghiệp. Khi
lập bảng kế toán toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này đợc bù trừ với chỉ tiêu phải
thu từ các đơn vị nôi bộ trên bảng cân đối kế toán cuả đơn vị chính và các
đơn vị trực thuộc.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu phải trả cho các đơn vị nội bộ là số d có của tài
khoản 336 Phải trả nội bộ trên sổ cái
8. Các khoản phải trả phải nộp khác Mã số 318
Phản ánh các khoản phải trả, nộp khác ngoài các khoản nợ phải trả đã đợc
phản ánh trong các chỉ tiêu ở trên.
Số liệu để ghi vào chỉ têu phải trả, phải nộp khác là số d có của các Tk 338
phải trả phải nộp khác TK 138 phải thu khác và các tài khoản thanh toán
khác. theo chi tiết trên sổ chi tiết thanh toán.
II. Nợ dài hạn Mã só 320
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh
nghiệp, những khoản nợ có thời hạn trên một năm hoặc trên một chu kỳ
kinh doanh, gồm: vay dài hạn nợ dài hạn.
Mã số 320 = Mã321 + Mã 322
1 Vay dài hạn Mã 321
Phản ánh các khoản doanh nghiệp vay dài hạn của các ngân hàng, công ty
tài chính , các đối tợng khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu vay dài hạn là số d Có của tài khảon 341 Vay
dài hạn trên sổ Cái
2 Nợ dài hạn Mã số 322


Phản ánh các khảon nợ dài hạn của doanh nghiệp nh số tiền phải trả về tài
sản cố định thuê tài chính

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu nợ dài hạn là số d có của tài khoản 342 Nợ dài
hạn trên sổ cái
III. Nợ khác Mã số 330
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị các khoản chi phí trả, tài sản thừa chờ
xử lý, các khoản nhận ký cợc, ký quỹ dài hạn.
1. Chi phí phải trả - Mã số 331
Phản ánh giá trị các khoản đã tính trớc vào chi phí sản xuất kinh doanh nhng cha thực chi tài thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu chi phí phải trả căn cứ vào số d tài khoản 335
chi phí phải trả trên sổ cái.
2.Tài sản thừa chờ xử lý Mã số 332
Phản ánh giá trị tài sản phát hiện thừa, cha rõ nguyên nhân, chờ xử lý tại
thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu tài sản thừa chờ xử lý căn cứ
vào số d có tài khoản 3381 tài sản thà chờ giải quyết trên sổ cái.
3.Nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn Mã số 333
Phản ánh số tiền doanh nghiệp nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn của đơn vị
khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn căn cứ vào số d có
của tài khoản 334 Nhận ký quỹ ký cợc dài hạn trên sổ cái.
B: Nguồn vốn chủ sở hữu Mã số 400
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ
doanh nghiệp và các quỹ của doanh nghiệp, bao gồm nguồn vốn kinh
doanh, quỹ phát triển kinh doanh
Mã số 410 = Mã411 + Mã412 + Mã 413 + Mã 414 + Mã 415 + Mã 416 +
Mã 417 + Mã 418
1. Nguồn vốn kinh doanh Mã số 411
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc
ngân sách cấp, các nhà đàu t góp vốn pháp định (đối với các xí nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài) các cổ đông góp vốn cổ phần( đối với công ty hoạt
động theo luật công ty) hoặc vốn của cá nhân ông chủ
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu nguồn vốn kinh doanh là số D Có của tài khoản

411 Nguồn vốn kinh doanh trên sổ cái.
2 Chênh lệch đánh giá lại tài sản Mã số 412


Phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại tài sản (kể cả tài sản cố định và tài
sản lu động) cha đợc xử lý tài thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu chênh lệch đánh giá lại tài sản là số d Có tài
khoản 421 Chênh lệch đánh giá lại tài sản trên sổ cái. Trờng hợp tài khoản
412 có số d nợ thf số liệu chỉ tiêu này đợc ghi bằng số âm dới hình thức ghi
trong ngoặc đơn: (***)
3. Chênh lệch tỷ giá - Mã số 413
Phản ánh số chênh lệch phát sinh do thay đổi tỷ giá chuyển đổi tiền tệ khi
ghi sổ kế toán, cha đợc xử lý tại thời điểm báo cáo
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu chênh lệch tỷ giá là số d có tài khoản 431Chênh
lệch tỷ giá trên sổ cái. Trờng hợp tài khoản 413 có số d nợ thì số liệu chỉ
tiêu này đợc ghi bằng số âm dới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (***).
4.Quỹ phát triển kinh doanh Mã số 414
Phản ánh số quỹ phát triển kinh doanh cha sử dụng tài thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu quỹ phát triển kinh doanh là số d Có của tài
khoản 414 Quỹ phát triển KD.
5Quỹ dự trữ - Mã số 415
Phản ánh số quỹ phát triển kinh doanh cha sử dụng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu quỹ dự trữ là số d có của tài khoản 415 Quỹ dự
trữ trên sổ cái.
6. Lãi cha phân phối Mã số 416
Phản ánh số lãi (hoặc lỗ) cha đợc quyết toán hoặc cha phận phối tại thời
điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu lãi ccha phân phối là số d có của tài khoản 421
Lãi cha phân phối trên sổ cái. Trờng hợp tài khoản 421 có số d Nợ thì số
liệu chỉ này đợc ghi vào số âm dới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (***).

7. Quỹ khen thởng, phúc lợi Mã số417
Phản ánh số quỹ khen thởng, phúc lợi cha đợc sử dụng tài thời điểm báo
cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu quỹ khen thởng, phúc lợi là số d Có tài khoản
431 Quỹ khen thởng, phúc lợi trên sổ cái.
8 Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản Mã số 418
Phản ánh tổng số nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản hiện có tại thời điểm
báo cáo


Số liệu để ghi vào chỉ tiêu nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản là số d Có của
tài khoản 441 Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản trên sổ cái.
B:Nội dung và phơng pháp lập báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh
1Bản chất và ý nghĩa của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động
khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc về thuế và các khoản phải
nộp khác.
2. Kết cấu của báo cáo hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm ba phần chính:
Phần I: Lãi, lỗ
Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao
gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà Nớc.
Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc về thuế và các khoản
phải nộp khác.
Phần III: thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ, thuế giá trị gia tăng đợc
hoàn lại, đợc miễn giảm

Phản ánh só thuế GTGT đợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ cuối
kỳ, số thuế GTGT đợc hoàn lại, đã hoàn lại và còn đợc hoàn lại, số thuế
GTGT đã miễn giảm, đợc miễn giảm và còn đợc miễn giảm cuối kỳ.
3. Nguòn gốc số liệu để lập báo cáo
Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ trớc
Căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9
4.nội dung và phơng pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh
Phần I: Lãi, lỗ
Nội dung và phơng phapá lập các chỉ tiêu ghi vào cột 5 luỹ kế từ đầu năm
đợc căn cứ vào số liệu ở cột 5 Luỹ kế từ đầu năm của báo cáo kỳ trớc,
cộng(+) với số liệu ghi ở cột 4 Kỳ này của báo cáo kỳ này, kết quả tìm đợc ghi vào cột 5 ở từng chỉ tiêu tơng ứng.
-Nội dung và phơng pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 Kỳ này nh sau:


Tổng doanh thu Mã số 01
Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hoá dịch vụ trong kỳ báo
cáo của doanh nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có tài khoản 511
Doanh thu bán hàng và tài khoản 512 Doanh thu bán hàng nội bộ trong
kỳ báo cáo.
Doanh thu hàng xuất khẩu Mã số 02
Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu xuất khẩu trong kỳ
Só liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc lấy từ sổ chi tiết doanh thu bán hàng,
phần bán hàng xuấ khẩu trong kỳ báo cáo.
Các khoản giảm trừ Mã số 03
chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản đợc ghi giảm trừ vào tổng doanh
thu trong kỳ bao gồm: các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại và thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
tơng ứng với doanh thu đợc xác định ở kỳ báo cáo.

Mã số 03 = Mã 04 + Mã 05 + Mã 06 + Mã 07
* Chiết khấu mã số 04
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số chiết khấu bán hàng doanh nghiệp trừ cho
khách hàng cho số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán, phát sinh trong
kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh có tài khoản 521 chiết
khấu bán hàng trong kỳ báo cáo
Giảm giá - Mã số 05
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số giảm giá hàng bán theo chính sách bán hàng
của doanh nghiệp cho số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán phát sinh
trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có tài khoản 532 Giảm
giá hàng bán trong kỳ báo cáo
Giá trị hàng bán bị trả lại - Mã số 06
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá bán của số hàng đã bán bị trả lại trong kỳ
báo cáo
Só liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh có của tài khoản 531
Hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo.
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp Mã số 07


Chỉ tiêu này phản ánh tổng só thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu phải
nộp trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng luỹ kế số phát sinh Có TK 3332
Thuế tiêu thụ đăc biệt và tài khoản 3333 Thuế xuất, nhập khẩu trong kỳ
báo cáo.
Doanh thu thuần Mã số 10
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ, đã
trừ thuế và các khoản giảm trừ, trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Mã số 10 = Mã số 01 Mã số 03
Giá vốn hàng bán Mã số 11
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị mua của hàng hoá, giá thành sản xuất của
thành phẩm, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh có tài khoản 632 Giá
vốn hàng bán trong kỳ báo cáo, sau khi đã trừ trị giá mua của hàng hoá,
giá thành sản xuất của thành phẩm, chi phí trực tiếp của dịch vụ bị trả lại
trong kỳ báo cáo.
Lợi tức gộp Mã số 20
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng
bán phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 20 = Mã số 10 Mã số 11
Chi phí bán hàng Mã số 21
Chỉ tiêu này ánh tổng chi phí bán hàng phân bổ cho số hàng hoá, thành
phẩm đã bán trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh có TK 641 Chi phi
bán hàng với số phát sinh Có TK 1422 Chi phí chờ kết chuyển chi tiết
trong phần chi phí bán hàng đối ứng với Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ báo cáo.
Chi phí quản lý doanh nghiệp Mã số 22
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phân bố cho số
hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh có TK 642 Chi phi
quản lý doanh nghiệp với số phát sinh có tài khoản 1422 Chi phí chờ kết
chuyển chi tiết phần chi phí quản lý doanh nghiệp, đối ứng với Nợ TK 911
Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ báo cáo.


Lợi tức thuần hoạt động kinh doanh Mã số 30
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả tài chính trớc thuế lợi tức của hoạt động kinh

doanh chính trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này đợc tính toán trên cơ sở lợi tức
gộp trừ đi chi phí hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho
hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
Mã số 30 = Mã số 20 (Mã số 21 + Mã số 22)
Thu nhập hoạt động tài chính Mã số 31
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu từ hoạt động tài chính.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có TK 711 Thu nhập
hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo
Chi phí hoạt động tài chính Mã số 32
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí của hoạt động tài chính.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Nợ TK 811 Chi phí
hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo.
Lợi tức hoạt động tài chính Mã số 40
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập với tài chính của hoạt
động tài chính trong kỳ báo cáo.
Mã số = Mã số 31 Mã số 32
Các khoản thu nhập bất thờng Mã số 41
Chỉ tiêu này phát ánh các khoản thu nhập bất thờng, ngoài hoạt động kinh
doanh và hoạt động tài chính, phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có TK 721 Các khoản
thu nhập bất thờng trong kỳ báo cáo
Chi phí bất thờng Mã số 42
chỉ tiêu này phản ánh các khoản chi phí bất thờng, ngoài hoạt động kinh
doanh và hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Nợ TK 821 Chi phí
bất thờng trong kỳ báo cáo
Lợi tức bất thờng Mã sô 50
chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất thờng với
các khoản chi phí bất thờng phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 50 = Mã số 41 Mã số 42

Tổng lợi tức trớc thuế Mã số 60


Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi tức, trớc khi trừ thuế lợi tức, từ hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính và các khoản bất thờng khác phát sinh
trong kỳ báo cáo.
Ma số 60 = Mã số 30 + Mã số 40 + Mã số 50
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp Mã số 70
Chi tiêu này phản ánh tổng số thuế TNDN phải nộp trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có tài khoản 3334
Thuế thu nhập DN trong kỳ báo cáo
Lợi tức sau thuế Mã số 80
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi tức thuần từ các hoạt động của doanh
nghiệp, sau khi trừ đi thuế lợi tức, phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã sô 80 = Mã số 60 Mã số 70
Phần II tình hình thực hiên nghĩa vụ với nhà nớc
Cột chỉ tiêu
Cột này để ghi danh mục các khoản phải nộp Nhà nớc theo quy định.
Cột Số còn phải nộp kỳ trớc
Cột này phản ánh tổng số tiên phải nộp cho kỳ trớc,theo từng khoản, gồm
cả số phải nộp của năm trớc chuyển sang
Cột Số phải nộp kỳ này
Cột này phản ánh tổng số tiền phải nộp, theo từng khoản phát sinh trong kỳ
báo cáo. Só liệu để ghi vào cột này là luỹ kế số phát sinh Có TK 333 Thuế
và các khoản phải nộp Nhà nớc
Cột số đã nộp trong kỳ này
cột này phản ánh tổng số tiền đã nộp, theo từng khoản phải nộp, trong kỳ
báo cáo, gồm cả số nộp cho kỳ trớc chuyển sang
Cột số còn phải nộp đến cuối kỳ này
cột này phản ánh số thuế và các khoản khác còn phải nộp đến cuối kỳ báo

cáo, bao gồm cả số phải nộp của cuối kỳ trớc chuyển sang cha nộp trong kỳ
này. Só liệu cột này bằng số liệu cột Số còn phải nộp kỳ trớc cộng số liệu
cột Số phải nộp kỳ này trừ số liệu cột
Số đã nộp trong kỳ này
Nội dung và phơng pháp lập chỉ tiêu ghi vào cột 6, cột 7 Số phải nộp, số đã
nộp luỹ kế từ đầu năm đợc căn cứ vào só liệu ghi ở cột 6 hoặc cột 7 của
báo cáo này kỳ trớc, cộng với số liệu ghi ở cột 4 hoặc cột 5 của báo cáo kỳ
này, kết quả tìm đợc ghi vào cột 6 hoặc cột 7 ở từng chỉ tiêu tơng ứng


*Nội dung và phơng pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4, côt 5 nh sau:
Mục I. Thuế (Mã só 10)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số tiền phải nộp, còn phải nộp cho các
khoản thúe trong kỳ báo cáo, theo từng loại thuế sau đây:
1. Thuế GTGT phải nộp (Mã số 11)
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh số tuế GTGT phải nộp, đã nộp còn phải nộp
đến cuối kỳ báo cáo, bao gồm thuế GTGT của hoạt động kinh doanh tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ, thuế GTGT của hoạt động tài chính và các
khoản thu nhập bất thờng, thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Só liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào số phát sinh bên nợ, bên có
TK 3331 Thuế GTGT phải nộp trong kỳ báo cáo
+Chỉ tiêu Thuế GTGT hàng nhập khẩu (Mã số 12)
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp, đã
nộp, còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ, bên có
Tk 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu trong kỳ báo cáoI
3. Thuế xuất, nhập khẩu Mã số 14
4. Thuế thu nhập doanh nghiệp Mã số 15
Chỉ tiêu này phản ánh thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn
phải nộp đến cuói kỳ báo cáo

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào só phát sinh bên nợ tk3334
(thuế TNDN) để ghi vào cột 5 và căn cứ vào số phát sinh bến Có Tk 3334
(thuế TNDN) để ghi vào cột 4.
5.Thu trên vốn (Mã số 16)
6. Thuế tài nguyên (Mã số 17)
7.Thuế nhà đất (Mã số 18)
8. Tièn thuê đất (Mã số 19)
9. Các loại thuế khác (Mã số 20)
Mục II: các khoản phải nộp khác (Mã số 30)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản phải nộp, đã nộp còn phải nộp về
các khoản khác theo quy định của Nhà nớc, chi tiết theo các khoản sau
1 Các khoản phụ thu Mã số 31
2 các khoản phí lệ phí Mã số 32
3. Các khoản phải nộp khác Mã số 33
Tổng số thuế còn phải nộp năm trớc chuyển sang kỳ này:


Là chỉ tiêu phản ánh số thuế phải nộp của năm trớc đến đầu kỳ báo cáo vẫn
cha nộp, trong đó chi tiết riêng cho chỉ tiêu thuế thu nhập doanh nghiệp.
****************


Kết luận
Báo cáo tài chính là một tài liệu quan trọng không những đối với các
chủ doanh nghiệp, mà còn giúp cho các nhà quản lý dễ dang hơn trong việc
quản lý hoạt đọng sản xuất kinh doanh của các doanh ngiệp dới góc độ
quản lý nhà nớc.
Báo cáo tài chính trung thực sẽ giúp cho các nhà chủ doanh nghiệp
có định hớng tốt nhất cho sự phát triển tiếp theo của doanh nghiệp. Giúp
cho các nhà đầu t thấy đợc khả năng hoạt động của doanh nghiệp để từ đó

xem xét mức độ đầu t phù hợp nhất.
Báo cáo tài chính là một việc làm tuy không còn là mới đối với các
doanh nghiệp nhng nó vẫn cha đợc coi là việc cần phải làm đối với mỗi
doanh nghiệp . Hiên nay, có một số doanh nghiệp làm tốt công việc này nhng bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp làm dới hình thức shống đối,
che đậy những yếu kém của doanh nghiệp mình.
Trên đây là một số tìm hiểu của tôi việc lập báo cáo tài chính cho
mỗi doanh nghiệp. Bản thân tôi thấy lập báo cáo tài chính là một việc cần
sự chính xác và tỉ mỉ.



×