PHÒNG GD&ĐT THÁP MƯỜI
TRƯỜNG THCS THẠNH LỢI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thạnh Lợi, ngày 06 tháng 9 năm 2015
KẾ HOẠCH
“ Về việc Đổi mới phương pháp dạy học Vật Lý”
Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường năm học 2015 – 2016.
Nay tôi xin xây dựng kế hoạch “Đổi mới phương pháp dạy học môn Vật Lý” như
sau:
I. Thực trạng vấn đề:
Đối tượng học sinh học tập yếu, kém vẫn luôn tồn tại trong giáo dục, tuy nhiên về số lượng
học sinh yếu, kém nhiều hay ít và mức độ tiến bộ của học sinh yếu, kém nhanh hay chậm trong
quá trình được giáo dục và rèn luyện mới là điều đáng quan tâm của riêng mỗi nhà trường.
Tuy cùng được học một nội dung chương trình giáo dục giống nhau, nhưng mỗi học sinh
đều có sự phát triển về thể chất và trí tuệ khác nhau, có điều kiện hoàn cảnh sống và sự quan
tâm chăm sóc ở gia đình khác nhau, có động cơ và thái độ học tập khác nhau, môi trường giáo
dục khác nhau (mà trong đó có sự dạy dỗ của thầy cô giáo) thì năng lực học tập, khả năng tiếp
thu kiến thức của mỗi học sinh cũng phải khác nhau.
Trong công tác giáo dục ở học kì I của năm học 2014 - 2015, chất lượng thi học kì của môn
Vật lý khối 6, 7 vẫn còn một số học sinh dưới điểm trung bình. Tuy nhiên trong học kì II, giáo
viên môn Vật lý không ngừng tăng cường dạy phụ đạo học sinh yếu kém, tăng cường công tác
ôn tập vào cuối năm nên chất lượng thi học kì II được nâng lên đáng kể với kết quả như sau :
Số
Môn
Giỏi
Khá
TB
Y
K
Họ tên GV
lượng
dạy
SL
Đỗ Thái Ngọc
Phượng
170
LýCN
110
TL
%
65,7
SL
40
TL
%
23,5
SL
20
II. Chỉ tiêu của năm học 2015 – 2016:
+ Chỉ tiêu điểm thi môn Lý – Công nghệ:
Môn/lớp
Điểm thi từ trung bình trở lên
Lý 6A1
96%
96%
Lý 6A2
96%
96%
Lý 6A3
96%
96%
Lý 7A1
96%
96%
Lý 7A2
96%
96%
Công nghệ K8
100%
100%
TL
%
10,8
SL
0
TL
%
0
Ghi chú
+ Chỉ tiêu điểm trung bình môn Lý – Công nghệ:
Môn/lớp
Lý 6A1
Kết quả từ trung bình trở lên
Học kì I
Học kì II
Cả năm
98%
98%
98%
Ghi chú
T
SL
L
%
0
0
Lý 6A2
Lý 6A3
Lý 7A1
Lý 7A2
Công nghệ K8
III. Giải pháp:
98%
98%
98%
98%
100%
98%
98%
98%
98%
100%
98%
98%
98%
98%
100%
1. Nắm bắt được mục tiêu của mỗi bài học (Lượng hoá kiến thức)
Mục tiêu: Là căn cứ để đánh giá chất lượng của học sinh và hiệu quả bài dạy của giáo
viên. Người học sinh phải nắm được cái gì sau bài học. Mục tiêu cần phải được lượng hoá.
Có 3 nhóm mục tiêu:
a. Mục tiêu kiến thức:
Yêu cầu học sinh phải lĩnh hội các khái niệm vật lý cơ sở để có thể mô tả đúng các hiện
tượng và quá trình vật lý cần nghiên cứu và giải thích một số hiện tượng và quá trình vật lý
đơn giản. Tuy chưa thể định nghĩa chính xác khái niệm đó, nhưng cũng cần phải giúp học sinh
nhận biết được những dấu hiệu cơ bản có thể quan sát, cảm nhận được của các khái niệm đó.
Sau đó học sinh vận dụng cho quen trong ngôn ngữ khoa học thay cho ngôn ngữ thông thường
ban đầu.
Thí dụ khái niệm ảnh ảo: Thông thường học sinh chỉ biết cái ảnh cụ thể, có thể nhìn
thấy, sờ thấy như ảnh ở thẻ học sinh, ảnh in trên báo... ảnh ảo là một khái niệm khác hẳn, tuy
là ảnh ảo nhưng vẫn tồn tại thật, vẫn xác định được vị trí, độ lớn nhưng lại không hứng được
trên màn. Học sinh phân biệt được ảnh ảo ảnh thật.
Chú trọng việc xây dựng kiến thức xuất phát từ những hiểu biết, những kinh nghiệm đã
có của học sinh rồi sửa đổi, bổ sung phát triển thành kiến thức khoa học. Tránh việc đưa ra
ngay những khái niệm trừu tượng xa lạ với học sinh, diễn đạt bằng những câu, chữ khó hiểu.
Thông thường một định luật vật lý có hai phần: Phần định tính và định lượng. Tuỳ từng định
luật giáo viên có thể đưa cả hai phần hay không?
Thí dụ:
- Biên độ giao động của vật giao động càng lớn thì âm phát ra càng to.
- Hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn càng lớn (nhỏ) thì dòng điện chạy qua bóng đèn
có cường độ dòng điện càng lớn (nhỏ).
Những hiểu biết về phương pháp nhận thức khoa học cũng được nâng cao thêm một
mức. Cần hướng dẫn học sinh thường xuyên đưa nhiều dự đoán khác nhau về cùng một hiện
tượng và tự lực đề xuất các phương án làm thí nghiệm để kiểm tra dự đoán. Có thể học sinh chỉ
nêu được sơ bộ về phương án, kiểm tra, giáo viên cần giúp đỡ họ phát triển hoàn chỉnh phương
án để trở thành khả thi hoặc thảo luận để chọn phương án tối ưu. Cần hướng dẫn học sinh thực
hiện một số phương pháp suy luận khác như phương pháp tương tự, phương pháp tìm nguyên
nhân của hiện tượng. Những hiểu biết về phương pháp nhận thức đó, nhằm rèn luyện cho học
sinh thói quen mỗi khi rút ra một kết luận không thể dựa vào cảm tính mà phải có căn cứ thực
tế và biết cách suy luận chặt chẽ.
b. Về kỹ năng và khả năng
- Về kỹ năng quan sát:
Bước đầu xây dựng cho học sinh biết quan sát mục đích, có kế hoạch. Trong một số
trường hợp đơn giản học sinh có thể tự vạch ra kế hoạch quan sát chứ không phải tuỳ tiện ngẫu
nhiên, có khi phải tổ chức cho học sinh trao đổi kỹ trong nhóm về mục đích kế quan sát rồi
mới thực hiện quan sát.
- Kỹ năng thu thập xử lý thông tin từ quan sát thí nghiệm chú trọng trong việc ghi chép
các thông tin thu thập được, lập thành biểu bảng một cách trung thực. Việc xử lý thông tin, dữ
liệu thu được phải theo những phương pháp xác định, thực chất phương pháp suy luận là để từ
những dữ liệu, số liệu cụ thể rút ra kết luạn chung (quy nạp) hay từ những tính chất quy luật
chung suy ra những biểu hiện cụ thể trong thực tiễn (suy diễn). Chú trọng ngôn ngữ phát triển,
ngôn ngữ vật lý ở học sinh. Yêu cầu học sinh phải sử dụng những khái niện mới để mô tả và
giải thích các hiện tượng, các quá trình, rèn luyện kỹ năng diễn đạt rõ ràng, chính xác ngôn
ngữ của vật lý, thông qua việc trình bày các kết quả quan sát nghiên cứu và trong thảo luận ở
nhóm, ở lớp. Tạo điều kiện để học sinh nói nhiều hơn ở nhóm, ở lớp.
c. Về tình cảm, thái độ:
Học sinh bước đầu được làm quen với cách học tập mới, cá nhân độc lập suy nghĩ làm
việc theo nhóm, tranh luận ở lớp. Không khí học sôi nổi, vui vẻ, thoải mái, hào hứng hơn.
Song giáo viên vẫn phải uốn nắn đưa vào nề nếp.
Yêu cầu học sinh trung thực, tỷ mỉ, cẩn thận trong khi làm việc cá nhân. Khuyến khích
học sinh mạnh dạn nêu ý kiến của mình, không dựa dẫm vào bạn. Có tinh thần cộng tác phối
hợp với các bạn trong hoạt động chung của nhóm. Phân công mỗi người một việc, mỗi lần một
người trình bày ý kiến của tổ, biết nghe ý kiến của bạn, thảo luận một cách dân chủ. Biết kiềm
chế mình, trao đổi trong nhóm đủ nghe không gây ồn ào ảnh hưởng đến toàn lớp.
2. Tổ chức học sinh học tập chiếm lĩnh tri thức.
Hình thức chủ yếu vẫn là học tập theo lớp,c ả lớp cùng nghiên cứu một vấn đề, đạt đến
cùng một kết luận. riêng bài thực hành khác với trước đây, bây giờ bao gồm 2 loại:
- Loại thứ nhất: Học sinh thông qua mà hình thành kiến thức mới. Loại này khác với
loại bài nghiên cứu kiến thức mới thông thường dựa trên thí nghiệm ở chỗ: học sinh phải tiến
hành các phép đo đạc định lượng, phải làm báo các kết quả thực hành. Thí dụ như bài 27 "đo
hiệu điện thế và cường độ dòng điện đối với mạch điện song song: (Vật lý 7).
- Loại thứ hai: Không nhằm hình thành kiến thức mới, chỉ nhằm rèn luyện một loạt kỹ
năng phân biệt, loại này giống như các bài thực hành đang có ở THCS hiện nay. Thí dụ: như
bài 6 "Quan sát và vẽ ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng: (Vật lý 7)
Học sinh ngày càng phát triển hoàn thiện hơn, hình thức làm việc theo nhóm, cụ thể là:
+ Phân công nhận và thu dọn, nộp lại dụng cụ thí nghiệm của nhóm.
+ Điều khiển hoạt động của nhóm: Phân công công việc, trao đổi ý kiến, tập hợp những
ý kiến khác nhau, lần lượt cử người đại diện nhóm phát biểu ...
+ Nhắc nhở các thành viên hoàn thành nhiệm vụ cá nhân và nhiệm vụ chung của nhóm.
+ Sử dụng rộng rãi có hiệu quả hình thức làm việc theo nhóm ở lớp nhằm:
- Tạo điều kiện khuyến khích học sinh làm việc tự lực.
- Tạo điều kiện, khôngkhí thuận lợi để mỗi học sinh phát biểu ý kiến cá nhân, phát huy
sáng tạo rèn luyện ngôn ngữ.
+ Rèn luyện thói quen phân công, hợp tác giúp đỡ nhau trong hoạt động tập thể, trong
cộng đồng: Vừa tự do nêu ý kiến riêng (dù chưa được đầy đủ, chính xác). Biết tranh luận để
bảo vệ ý kiến của mình, vừa biết lắng nghe ý kiến của bạn. Nhờ có ý kiến của bnạn trong nhóm
mà sửa lại ý kiến sai của mình và gợíy cho mình những suy nghĩ mới.
3. Công tác giảng dạy:
- Kết hợp các phương pháp dạy học đặc thù của bộ môn với các phương pháp học khác có
tác dụng kích thích tư duy của học sinh như:
+ Thực nghiệm trực quan
+ Dạy học nêu vấn đề.
+ Vấn đáp gợi mở.
+ Hướng dẫn chung trên lớp.
+ Hợp tác nhóm nhỏ.
- Thực hiện tốt nề nếp chuyên môn: soạn giảng có chất lượng; chấm chữa bài kiểm tra
nghiêm túc, công bằng, có sự phê bình và động viên cho mỗi học sinh; tích cực trong việc đổi
mới phương pháp dạy học bộ môn.
- Không ngừng rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ nhằm sử dụng linh hoạt các phương pháp
dạy học của bộ môn, sử dụng các phương pháp dạy học đúng với đặc trưng của từng bài dạy
tiến tới từng bước hình thành kỹ năng trong đổi mới PPDH, VD: Giáo viên tạo ra tình huống
có vấn đề, có hệ thống câu hỏi gợi mở để học sinh được nhận thức theo trình tự lôgic:
+ Quan sát.
+ Tìm tòi phát hiện.
+ Tiến hành thí nghiệm.
+ Tư duy trên giấy.
+ Thu thập thông tin.
+ Xử lí thông tin.
- Tăng cường sử dụng các đồ dùng và thiết bị dạy học, tuyệt đối không dạy chay theo lối
đọc - chép, tích cực sáng tạo trong việc sử dụng và làm đồ dùng dạy học. Chuẩn bị phương
tiện dạy học đầy đủ, chu đáo cho mỗi tiết dạy như: thước, phấn màu, mô hình, thiết bị thực
hành, phiếu học tập, bảng phụ….
- Luôn sáng tạo trong việc đổi mới PPDH bằng nhiều hình thức khác nhau, xây dựng
được những tiết học sôi nổi, hứng thú giúp HS phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học, đầu tư nghiên cứu xây dựng các phần mềm
phục vụ cho bộ môn. Tích cực thiết kế các mô hình trên máy vi tính, chọn lọc và xây dựng
kho tư liệu bộ môn có chất lượng để tích lũy thành hệ thống phục vụ thường xuyên, lâu dài và
thuận lợi cho việc đổi mới PPDH.
- Tạo hứng thú, lôi cuốn HS yêu thích bộ môn, tránh tư tưởng sợ bộ môn vật lý. Định
hướng cho học sinh sự cần thiết của việc đổi mới phương pháp dạy học, hướng dẫn học sinh
thay đổi cách học chuyển từ thụ động sang chủ động, tạo cho học sinh tính tự giác trong học
tập và rèn luyện.
- Đầu tư vào hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lý
nhằm giúp học sinh tích cực, chủ động trong quá trình học tập.
- Tham dự các chuyên đề về đổi mới PPDH của phòng hoặc trường tổ chức.
- Đối với học sinh yếu kém:
+ Luôn kiểm tra hướng dẫn các em, tích cực đọc SGK; trong nhóm xây dựng ý kiến
của mình.
+ Giúp HS hiểu được một ghi nhớ để vận dụng làm các câu hỏi trong SGK.
- Đối với học sinh khá giỏi:
+ Luôn nhắc nhở kiểm tra, tìm một số câu hỏi có tính chất suy luận để phát triển tính
độc lập, tư duy sáng tạo.
+ Biết quan sát nhận xét các hiện tượng ở ngoài thực tế.
+ Làm bài tập khó, câu hỏi C*.
- Kỹ năng tự học ở nhà:
+ Biết sử dụng các thao tác tư duy vào việc xử lí các thông tin và rút ra kết luận.
+ Sử dụng SGK để tự học, đọc các tài liệu tham khảo để mở rộng kiến thức.
+ Có hứng thú trong việc học tập môn vật lý cũng như áp dụng các kiến thức và kĩ năng
vào hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng.
+ Có thái độ trung thực, tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác trong việc thu thập thông tin, trong
quan sát những hiện tượng thực tế.
2. Đổi mới kiểm tra đánh giá, chấm chửa bài kiểm tra học sinh.
- Thường xuyên quan tâm đến các học sinh thuộc các đối tượng, đặc biệt là học sinh thuộc
đối tượng khá giỏi và yếu kém, tăng cường kiểm tra học sinh về việc chuẩn bị bài ở nhà, tăng
cường kiểm tra miệng đầu giờ, tăng cường kiểm tra 15 phút….
- Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá cho phù hợp với đổi mới phương pháp dạy học
bằng nhiều hình thức khác nhau, rèn luyện kỹ năng tự đánh giá cho học sinh
- Hướng dẫn thật kỹ phần lý thuyết, nhấn mạnh trọng tâm của bài học. Tùy từng đối tượng
học sinh của mỗi lớp mà giáo viên có những biện pháp cụ thể để giúp học sinh khắc sâu phần
trọng tâm ngay tại lớp.
- Chấm chữa bài thường xuyên, kịp thời, bổ sung kiến thức mà các em còn chưa nắm chắc.
- Kiểm tra vở ghi, vở bài tập của HS thường xuyên, yêu cầu các em có đầy đủ SGK, dụng
cụ học tập đầy đủ cho từng tiết học, đặc biệt là vở nháp.
- Hạn chế những câu hỏi có nội dung không phù hợp với thực tế địa phương. Có thể thay
đổi sự vật ở một vài bài tập cho gần gũi với học sinh hơn nhằm giúp các em dễ hiểu bài hơn.
3. Tham gia dự giờ, thao giảng, báo cáo chuyên đề.
- Tích cực dự giờ thăm lớp để học học hỏi kinh nghiệm các đồng nghiệp trong việc đổi mới
PPDH.
- Tích cực hơn nữa trong học tập và giảng dạy, tích cực tham gia trao đổi đóng góp ý kiến
trong các buổi chuyên đề của tổ và của cấp lãnh đạo tổ chức nhằm rút ra các kinh nghiệm cho
bản thân trong quá trình dạy học theo phương pháp mới.
- Thực hiện chuyên đề, thao giảng để được sự trao đổi, đóng góp ý kiến từ đồng nghiệp.
4. Công tác tự học, tự rèn để nâng cao trình độ CMNV
- Tăng cường tự học tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ lý luận, tích
cực học tập thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng. Thành thục phương pháp kiểm tra đánh giá
học sinh.
- Luôn tìm tòi, tham khảo các tài liệu liên quan đến bộ môn, tài liệu hướng dẫn kĩ năng
nghiệp vụ sư phạm, tài liệu chuẩn kiến thức kỹ năng ...
- Viết báo cáo khoa học, làm đề tài sáng kiến về đổi mới PPDH.
DUYỆT CỦA BGH
DUYỆT CỦA TTCM
Giang Pha
NGƯỜI LẬP
Đỗ Thái Ngọc Phượng
1. Sơ kết học kỳ I:
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
2. Giải pháp cho học kỳ II:
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
3. Kết quả cả năm:
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................