Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thương mại VHC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.28 KB, 123 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế toán - Kiểm toán

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
PHIẾU NHẬN XÉT
Về quá trình thực tập của sinh viên
Họ và tên : NGUYỄN THỊ NHUNG

Mã số sinh viên:1231070355

Lớp : CĐ KẾ TOÁN 12 – K12

Ngành: Kế toán

Địa điểm thực tập: Công ty TNHH Thương mại VHC
Giáo viên hướng dẫn: TRẦN THỊ PHÚ
Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Ngày……tháng……năm 2013


Giáo viên hướng dẫn
(Ký, họ tên)

Nguyễn Thị Nhung – CĐKT12 – K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế toán - Kiểm toán

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
PHIẾU NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
Họ và tên : NGUYỄN THỊ NHUNG

Mã số sinh viên: 1231070355

Lớp : CĐ KẾ TOÁN 12 – K12

Ngành: Kế toán

Địa điểm thực tập: Công ty TNHH Thương mại VHC
Địa chỉ: VHC Tower, 399 Phạm Văn Đồng, Hà Nội
Đánh giá chung của đơn vị thực tập:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Ngày……tháng……năm 2013
Đơn vị thực tập
(Ký , họ tên,đóng dấu )

Nguyễn Thị Nhung – CĐKT12 – K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển, nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng
vững và phát triển trong điều kiện: có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp
phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng với sản
phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú, đa dạng chủng
loại. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải giám sát tất cả các quy trình từ khâu
mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hoá để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh

tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân
viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích luỹ mở rộng phát triển sản
xuất kinh doanh.
Hơn thế nữa nhu cầu tiêu dùng trên thị trường hiện nay đòi hỏi Doanh
nghiệp phải tạo ra doanh thu có lợi nhuận.Muốn vậy thì Doanh nghiệp phải
sản xuất cái thị trường cần chứ không phải cái mà doanh nghiệp có và tự đặt
ra cho mình những câu hỏi"Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế
nào và sản xuất bao nhiêu? Vì thế các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan
tâm đến khách hàng, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để sản xuất và cung
ứng những sản phẩm phù hợp.
Với doanh nghiệp vừa mang tính chất thương mại, tiêu thụ hàng hoá là
giai đoạn quan trọng nhất của quá trình kinh doanh, nó có tính chất quyết định
tới thành công hay thất bại của doanh nghiệp , giải quyết tốt khâu tiêu thụ thì
doanh nghiệp mới thực sự thực hiện được chức năng là cầu nối giữa sản xuất
và tiêu dùng. Điều đó cho thấy công tác hạch toán nói chung và công tác hạch
toán xác định xác định kết quả kinh doanh nói riêng là khâu vô cùng quan
trọng với mỗi doanh nghiệp, là công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến
hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản,
hàng hoá nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất
Nguyễn Thị Nhung – CĐKT12 – K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế toán - Kiểm toán


kinh doanh, tính toán và xác định hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh
doanh làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh khác.
Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như bộ máy quản lý của công ty, em nhận thấy kế toán nói chung và kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty nói riêng là một bộ phận
quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nên
luôn luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện.Trong thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Thương mại VHC được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, đặc biêt
các cán bộ phòng kế toán cùng với sự dẫn dắt nhiêt tình của cô TRẦN THỊ
PHÚ em quyết định đi sâu nghiên cứu công tác kế toán của công ty với đề tài
“Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty
TNHH Thương mại VHC” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong các DNTM.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Thương mại VHC.
Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại
VHC.
Do thời gian thực tập tại công ty có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế
chưa nhiều nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp của các (thầy) cô giáo, của các cô chú trong Công ty
để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 24 tháng 03 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Nhung


Nguyễn Thị Nhung – CĐKT12 – K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế toán - Kiểm toán

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong Doanh nghiệp Thương mại .
1.1.1. Bán hàng và đặc điểm của bán hàng
1.1.1.1.Khái niệm
Bán hàng là quá trình đơn vị cung cấp thành phẩm, hàng hóa và công
tác lao vụ, dịch vụ cho đơn vị mua, qua đó đơn vị mua thanh toán tiền hàng
hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng theo giá đã thỏa thuận giữa đơn vị mua
và đơn vị bán. Thành phẩm, hàng hóa được coi là tiêu thụ khi người mua
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho người bán.
1.1.1.2.Đặc điểm của quá trình bán hàng
Trong doanh nghiệp thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng của quá
trình lưu thông hàng hoá đồng thời thực hiện quan hệ trao đổi, giao dịch,
thanh toán giữa người mua và người bán. Bán hàng trong các doanh nghiệp
thương mại chủ yếu là bán hàng hoá và dịch vụ.
- Xét về bản chất kinh tế : quá trình bán hàng là quá trình chuyển sở

hữu về hàng hoá và tiền tệ. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh này, người bán
(doanh nghiệp ) mất quyền sở hữu về hàng hoá và được quyền sở hữu về tiền
tệ hay quyền đòi tiền của người mua. Người mua (khách hàng) được quyền sở
hữu về hàng hoá, mất quyền sở hữu về tiền tệ hay có nghĩa vụ phải trả tiền
cho người bán.

Nguyễn Thị Nhung – CĐKT12 – K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Xét về hành vi: Hoạt động bán hàng diễn ra sự trao đổi, thoả thuận
giữa người bán và người mua, người bán chấp nhận bán và xuất giao hàng;
người mua chấp nhận mua và trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
- Xét về quá trình vận động của vốn: trong hoạt động bán hàng, vốn
kinh doanh chuyển từ hình thái hiện vật (hàng hoá) sang hình thái tiền tệ.
1.1.2. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó
xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu
bán hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh
giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do vậy vấn
đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là:
+ Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với
từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.

+ Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản
phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
+ Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình
hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn
để tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp phải lựa
chọn hình thức tiêu thụ sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng
khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành
thăm dò, nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài
nước.
+ Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ
các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo
cho việc xác định tiêu thụ được chính xác, hợp lý.
+ Xác định thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo
cáo bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời
Nguyễn Thị Nhung – CĐKT12 – K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế toán - Kiểm toán

tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng
hoá bán ra về số lượng và chủng loại.
+ Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng
từ khoa học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn

đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa
chọn hình thức sổ sách kế toán để phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của mình.
+ Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm
bảo việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám
đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
* Nhiệm vụ kế toán bán hàng
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, các đơn vị mua bán hàng hoá
trong nước phải bám sát thị trường, tiến hành hoạt động mua bán hàng hoá theo cơ
chế tự hạch toán kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh, các đơn vị phải thường
xuyên tìm hiểu thị trường, nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của dân cưđể có tác động
tới phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hoá.
Hàng hoá của doanh nghiệp gồm nhiều loại, nhiều thứ phẩm cấp nhiều thứ
hàng cho nên yêu cầu quản lý chúng về mặt kế toán không giống nhau. Vậy
nhiệm vụ chủ yếu của kế toán hàng hoá là:
- Phản ánh giám đốc tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản và dự trữ
hàng hoá, tình hình nhập xuất vật tư hàng hoá. Tính giá thực tế mua vào của
hàng hoá đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu
mua, dự trữ và bán hàng nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá.
- Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật tư hàng hoá theo từng loại từng thứ theo
đúng số lượng và chất lượng hàng hoá. Kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết với
hạch toán nghiệp vụở kho, ở quầy hàng, thực hiện đầy đủ chếđộ kiểm kê hàng
hoá ở kho, ở quầy hàng đảm bảo sự phù hợp số hiện có thực tế với số ghi trong sổ
kế toán.

Nguyễn Thị Nhung – CĐKT12 – K12

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Xác định đúng đắn doanh thu bán hàng, thu đầy đủ thu kịp thời tiền bán
hàng, phản ánh kịp thời kết quả mua bán hàng hoá. Tham gia kiểm kê và đánh giá
lại vật tư, hàng hoá.
* Nhiệm vụ công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh.
- Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời đầy đủ khối lượng hàng hóa bán ra,
số hàng đã giao cho các cửa hàng tiêu thụ, số hàng gửi bán, chi phí bán hàng, các
khoản giảm trừ doanh thu, tổ chức tốt công tác kế toán chi tiết bán hàng về số
lượng, chủng loại, giá trị.
- Cung cấp thông tin kịp thời tình hình tiêu thụ phục vụ cho việc điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo thường xuyên kịp thời
tình hình thanh toán với khách hàng, theo loại hàng, theo hợp đồng.
- Phản ánh kiểm tra phân tích tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hóa ,
kế hoạch lợi nhuận, và lập báo cáo kết quả kinh doanh.
1.2. Cơ sở lý luận chung về bán hàng
1.2.1. Các phương thức bán hàng chủ yếu được các Doanh
nghiệpThương mại sử dụng
1.2.1.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn là việc bán sản phẩm của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp
khác, các cửa hàng, đại lý...Với số lượng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho
các tổ chức khác hay phục vụ cho việc khác nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế.
Đặc điểm:
- Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu
dùng.

- Hàng được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng.
- Giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức
thanh toán.

Nguyễn Thị Nhung – CĐKT12 – K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế toán - Kiểm toán

* Phương thức bán buôn qua kho: Bán buôn qua kho là phương thức
bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của
doanh nghiệp.
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Bên mua cử đại
diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng
hóa, giao hàng trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận
đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu
thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng
đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, dùng
phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của
bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng
hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào được
bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển
giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về hàng hóa. Chi

phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc bên mua chịu là do sự thỏa thuận
từ trước giữa hai bên.
* Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: Bán buôn vận chuyển thẳng
là phương thức doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về
nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình
thức giao tay ba): Doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện
của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua ký nhận
đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được
xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh
nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình
hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được

Nguyễn Thị Nhung – CĐKT12 – K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế toán - Kiểm toán

thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã
nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới được
xác định là tiêu thụ.
1.2.1.2.Bán lẻ

Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính
chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm:
- Hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đã đi vào lĩnh vực tiêu
dùng.
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã thực hiện.
- Bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
* Bán lẻ thu tiền tập trung.
Đây là hình thức bán hàng mà trong đó, tách rời nghiệp vụ thu tiền của
người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một
nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách; viết các hoá đơn hoặc
tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán
hàng giao. Hết ca bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê
giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng
hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy
nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
* Bán lẻ thu tiền trực tiếp.
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách
và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm
giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy
để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo bán hàng.

Nguyễn Thị Nhung – CĐKT12 – K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


11

Khoa Kế toán - Kiểm toán

* Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn)
Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính tiền và thanh toán
tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hoá đơn bán hàng và
thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách
hàng và quản lý hàng hoá ở quầy hàng do mình phụ trách.
1.2.1.3.Bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hóa
Đối với hàng hoá nhận đại lý thì đây không phải là hàng hoá của doanh
nghiệp, nhưng doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn. Khi nhận
hàng hoá đại lý, ký gửi, kế toán ghi đơn tài khoản 003 và phải mở sổ (thẻ) chi
tiết để ghi chép phản ánh cụ thể theo từng mặt hàng. Đơn vị nhận được một
khoản hoa hồng theo tỉ lệ khi bán được hàng.
1.2.1.4. Bán hàng trả chậm, trả góp
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người
mua ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được
hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường
theo phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Tuy nhiên khoản lãi trả góp
chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt
động tài chính vào nhiều kỳ sau giao dịch bán.
1.2.1.5. Bán hàng nội bộ
Là phương thức bán hàng mà các đơn vị thành viên trong cùng doanh
nghiệp với nhau, giữa đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hoặc sử dụng
sản phẩm, hàng hóa cho mục đích biếu tặng, quảng cáo hay để trả công cho
người lao động thay tiền lương.
1.2.1.6. Bán hàng đổi hàng
Theo phương thức này doanh nghiệp dùng sản phẩm hàng hóa của
mình để đổi lấy sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp khác hay còn gọi là

phương thức thanh toán bụ trừ lẫn nhau. Khi đó ở doanh nghiệp vừa phát sinh
nghiệp vụ bán hàng,vừa phát sinh nghiệp vụ mua hàng.
Nguyễn Thị Nhung – CĐKT12 – K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế toán - Kiểm toán

1.2.2.Phạm vi và thời điểm xác định hàng bán
* Phạm vi xác định hàng bán
Hàng hoá được coi là đã hoàn thành việc bán trong doanh nghiệp thương
mại, được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định.
Theo quy định hiện hành, được coi là hàng hoá đã bán phải thoả mãn các điều
kiện sau:
+ Hàng hoá phải được thông qua quá trình mua bán và thanh toán theo
một phương thức nhất định.
+ Hàng hoá phải được chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thương
mại (bên bán) sang bên mua và doanh nghiệp thương mại đã thu được tiền
hay một loaị hàng hoá khác hoặc được người mua chấp nhận nợ.
+ Hàng hoá bán ra phụ thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do
doanh nghiệp mua vào hoặc gia công, chế biến hay nhận vốn góp, cấp phát
tặng thưởng.
- Ngoài ra các trường hợp sau đây cũng được coi là hàng bán:
+ Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác (hàng đối lưu).
+ Hàng hoá xuất để trả lương, thưởng cho công nhân viên, thanh toán

thu nhập cho các thành viên của doanh nghiệp.
+ Hàng hoá xuất làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng…
+ Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán do bên mua chịu.
* Thời điểm ghi nhận hàng bán( doanh thu)
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu
về sản phẩm hàng hoá, lao vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác,
thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tiền cho người bán

Nguyễn Thị Nhung – CĐKT12 – K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế toán - Kiểm toán

hay người mua chập nhận thanh toán số hàng hoá sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
…mà người bán đã chuyển giao.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 14), doanh thu bán
hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện:
+ Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyến sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
+ Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu đươc xác định tương đối chắc chắn.

+ Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
+Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.3.1. Nội dung giá vốn hàng bán
Trong quá trình sản xuất, kinh doanh muốn đem lại lợi nhuận tối đa cho
doanh nghiệp thì phải quản lý chặt chẽ vốn kinh doanh, sử dụng hiệu quả nhất
nguồn vốn của doanh nghiệp.Muốn vậy doanh nghiệp phải xác định được một
cách chính xác nhất các khoản chi phí chi ra. Giá vốn hàng bán là một trong
những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Muốn quản lý chặt chẽ và xác định đúng giá vốn thì trước hết doanh nghiệp
phải nắm vững được sự hình thành của giá vốn.
Trị giá vốn hàng bán được sử dụng để xác định kết quả kinh doanh là
toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm trị giá
vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sự hình thành trị giá vốn của hàng hoá được phân biệt ở các giai đoạn
khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:

Nguyễn Thị Nhung – CĐKT12 – K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Trị giá vốn của hàng hoá tại thời điểm mua hàng là số tiền thực tế phải trả

cho người bán (còn gọi là trị giá mua thực tế)
Ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT thì giá
mua thực tế là số tiền ghi trên hoá đơn không có thuế trừ đi các khoản giảm
giá, hàng bán bị trả lại
Ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuê GTGT theo phương
pháp trực tiếp trên GTGT thì giá mua thực tế là tổng giá thanh toán bao gồm
cả thuế trừ đi các khoản giảm giá hàng bán,hàng bị trả lại (nếu có)
Trị giá vốn thực tế của hàng mua nhập kho là trị giá mua thực tế của hàng
hoá nhập kho.
Trị giá vốn của hàng xuất kho là trị giá mua thực tế của hàng mua và chi
phí mua phân bổ cho hàng hoá xuất kho.
1.2.3.2.Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán, bao
gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua của số hàng đã xuất kho.
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán được tính bằng một trong những
phương pháp sau:
*Phương pháp nhập trước- xuất trước
Theo phương pháp này thì số hàng nào nhập trước thì sẽ được xuất
trước, xuất hết số hàng nhập trước mới xuất đến số hàng nhập sau theo giá
thực tế- giá trị thực tế của số hàng mua vào sau cùng sẽ là gía trị hàng tồn kho
cuối kỳ.
*Phương pháp nhập sau- xuất trước
Phương pháp này ngược với phương pháp nhập trước- xuất trước, tức là
theo phương pháp này thì hàng nào nhập vào sau sẽ được xuất trước.
* Phương pháp giá thực tế đích danh

Nguyễn Thị Nhung – CĐKT12 – K12

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Theo phương pháp này thì hàng nhập vào giá nào thì sẽ xuất kho theo
giá đó. Theo phương pháp này hàng được xác định theo đơn chiếc hay từng lô
và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dung, khi xuất hàng nào hay
lô hàng nào thì sẽ xác định theo giá thực tế đích danh của hàng đó hoặc lô
hàng đó.
*Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này thì giá thực tế hàng xuất kho trong kỳ được tính
theo công thức sau:
Giá thực tế
hàng xuất kho

=

Số lượng hàng
xuất kho

x

Giá đơn vị
bình quân

Khi sử dụng giá đơn vị bình quân có thể sử dụng 3 dạng sau:
 Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền):

Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ

Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
= Số lượng hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ
làm, ít tốn công sức nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc
tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán
chung.
 Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này):
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước

=

Giá trị thực tế hàng tồn cuối kỳ trước (đầu kỳ)
Số lượng hàng thực tế tồn cuối kỳ trước (đầu kỳ)

Phương pháp này đơn giản, dễ tính toán, đảm bảo tính kịp thời của
số liệu kế toán nhưng độ chính xác không cao vì không tính đến sự biến
động giá cả trong kỳ.

Nguyễn Thị Nhung – CĐKT12 – K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


16

Khoa Kế toán - Kiểm toán

 Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập

=

Giá trị thực tế hàng tồn kho sau môi lần nhập
Số lượng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập

Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục
nhược điểm của 2 phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược
điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
• Nội dung kế toán giá vốn hàng bán
-TK sử dụng: TK 632- giá vốn hàng bán
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ.
- Phản ánh khoản haon hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần
bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay
thấp hơn năm trước.
Bên có:
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
- Trị giá vốn của số hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ

nhưng bị khách hàng trả lại.
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ sang TK 911.
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
-Trình tự hạch toán
Đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nguyễn Thị Nhung – CĐKT12 – K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế toán - Kiểm toán

 Phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản
ánh thường xuyên, liên tục tình hình hiện có, biến động tăng, giảm của hàng
hóa trên các tài khoản phản ánh theo từng loại. Phương pháp này sử dụng phổ
biến ở nước ta hiện nay vì nó có độ chính xác cao và cung cấp thông tin kịp
thời và cập nhật.

Nguyễn Thị Nhung – CĐKT12 – K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


18

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Sơ đồ 1.1 Trình tự hạch toán kế toán giá vốn theo phương pháp
KKTX
TK 154, 155

TK 632

Chi phí sản xuất
Kinh doanh dở dang

TK 911
kết chuyển giá vốn
hàng bán

và thành phẩm
TK 156,157
Trị giá vốn của hàng
xuất bán
TK 138, 152, 153, 155, 156…

TK 155, 156

Phần hao hụt, mất Hàng bán bị trả lại nhập kho
hàng tính vào giá vốn
TK 627
Chi phí sản xuất chung


TK 154
Giá thành thực tế của sản
phẩm chuyển thành TSCĐ sử
dụng cho SXKD
TK 217

TK 159

Bán BĐS đầu tư

Hoàn nhập dự phòng

TK 214

giảm giá hàng tồn kho

Trích KH
BĐS đầu tư

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nguyễn Thị Nhung – CĐKT12 – K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

19


Khoa Kế toán - Kiểm toán

Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán không theo dõi
một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư,
hàng hóa, sản phẩm mà căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị
tồn kho cuối kỳ của vật tư, hàng hóa, sản phẩm trên sổ kế toán tổng hợp, từ đó
tính ra giá trị của vật tư, hàng hóa, sản phẩm xuất trong kỳ.
Trị giá hàng hóa xuất trong kỳ tính theo công thức:
Giá trị hàng hóa
xuất trong kỳ

Giá trị hàng
= hóa tồn kho

Giá trị hàng
+

đầu kỳ

hóa nhập kho

Giá trị hàng
-

hóa tồn kho
cuối kỳ

trong kỳ


Trình tự và phương pháp hạch toán tiêu thụ hàng hóa đối với các nghiệp
vụ ghi nhận doanh thu, các trường hợp giảm trừ doanh thu, chiết khầu thanh
toán của phương pháp kiểm kê định kỳ tương tự như hạch toán bán hàng ở
các doanh nghiệp thương mại hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên. Hai phương pháp này chỉ khác nhau ở bút toán xác định
giá vốn cho hàng bán ra.
Sơ đồ 1.2. Trình tự hạch toán kế toán giá vốn theo PPKK ĐK
Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng đi đường, hàng
tồn kho, hàng gửi bán

TK 151, 156, 157

TK 611

Kết chuyển trị giá hàng
đi đường, HTK, hàng
gửi bán đầu kỳ

TK 632

Trị giá hàng xuất
trong kỳ

TK 911

Kết chuyển
GVHB trong kỳ

Kết chuyển doanh
thu thuần


TK 111, 112, 331
Trị giá hàng nhập vào
trong kỳ

TK 133
Thuế GTGT đầu

Đối với DN tính thuế
vào GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nguyễn Thị Nhung – CĐKT12 – K12

TK 511

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
thì ở cả hai cách hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên và kiểm kê định kỳ ta cũng hạch toán tương tự như đối với doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nhưng khác là giá bán
hàng hóa là giá đã bao gồm cả thuế GTGT đầu ra.
1.2.4. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.4.1. Khái niệm kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ

doanh thu.
* Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị thực hiện cho hoạt động bán sản phẩm

hàng hoá,cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu bán hàng thường được phân biệt cho từng loại hàng,như doanh
thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm doanh thu cung cấp lao vụ.người
ta còn phân biệt doanh thu theo từng tiêu thức tiêu thụ gồm bán ra ngoài và
doanh thu bán hàng nội bộ.va ngoài ra doanh thu còn được xác định theo từng
trường hợp cụ thể sau:
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bàn hàng chưa có thuế GTGT, gồm cả
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán(nếu có)
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng gồm cả phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán(nếu có)
Doanh thu thuần là chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu. giảm giá hàng bán hàng bán bị trả lại thuế tiêu thụ đặc
biệt thuế xuất khẩu.
* Kế toán hàng bán bị trả lại : là khoản tiền phải trả cho khách hàng tính
theo doanh số của hàng đã bán nhưng bị khách hàng trả lại.

Nguyễn Thị Nhung – CĐKT12 – K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

21


Khoa Kế toán - Kiểm toán

* Giảm giá hàng bán: là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho khách hàng
về các sản phẩm đã bán, đã ghi nhận doanh thu theo giá ghi trên hoá đơn như:
phải giảm giá cho khách hàng vì lỗi thuộc về doanh nghiệp( hàng giao kém
phẩm chất, sai quy cách) hoặc do khách hàng mua với khối lượng lớn doanh
nghiệp giảm giá để đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá.
* Chiết khấu hàng bán: được coi là một khoản chi phí cho những khách hàng
mua hàng hoá với số lượng lớn, thanh toán trước thời hạn thoả thuận... nhằm
mục đích khuyến khích khách hàng mua hàng cho doanh nghiệp.
* Thuế tiêu thụ đặc biệt: doanh nghiệp phải nộp khoản này khi doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
* Thuế xuất khẩu: doanh nghiệp phải nộp thuế xuất khẩu khi doanh nghiệp có
xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm, hàng hoá.
1.2.4.2. Nội dung kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
doanh thu.
* TK 511: Doanh thu bán hàng
Bên Nợ:
- Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán của hàng bán bị trả lại
- Thuế tiêu thụ đặc biêt, thuế xuất khẩu phải nộp
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
Bên Có:
- Tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh
trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ không có số dư và có 5 TK cấp II:
+TK 5111- doanh thu bán hàng hoá
+TK5112- doanh thu bán các sản phẩm
+TK5113- doanh thu cung cấp dịch vụ
+TK5114- doanh thu trợ cấp trợ giá
Nguyễn Thị Nhung – CĐKT12 – K12


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kế toán - Kiểm toán

+TK 5117-doanh thu bất động sản đầu tư
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Bán hàng trực tiếp
+ Nếu áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 111,112,131:Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
+Nếu áp dụng thuế GTGT the phương pháp trực tiếp
Nợ TK 111,112,131:Tổng giá thanh toán
Có TK 511:Tổng giá thanh toán
-Trường hợp bán hàng đại lý, bán đúng gía hưởng hoa hồng
* Tại bên giao đại lý
-Khi cơ sở đại lý bán được hàng
+ Nếu áp dụng thuế GTGT theo PPKT
Nợ TK 111,112,131: Tổng gía thanh toán
Có TK 511: Gía chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT
+ Nếu áp dụng thuế GTGT theo PP TT
Nợ TK 111,112,131: Tổng gía thanh toán
Có TK 511: : Tổng gía thanh toán

- Tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý
Nợ TK 641: Hoa hồng chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,131:
*Tại bên nhận đại lý
-Khi bán được hàng
Nguyễn Thị Nhung – CĐKT12 – K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

+

23

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Nợ TK111,112: Tổng số tiền thanh toán gồm cả VAT
Có TK 331: Tổng số tiền thanh toán

+ Đồng thời ghi Có TK 003: Hàng hóa nhận bán hộ ký gửi
- Thanh toán tiền hoa hồng
Nợ TK 331: Tổng số tiền phải thanh toán cho chủ hàng
Có TK 511: Hoa hồng được hưởng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
- Bán hàng trả góp,trả chậm
+ Nếu áp dụng thuế GTGT theo PPKT
Nợ TK 111,112: Số tiền thu ngay

Nợ TK 131: Số tiền phải thu
Có TK 511: Doanh thu chưa thuế GTGT
Có TK 333: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387: Phần chênh lệch cao hơn giá thông thường
+ Nếu áp dụng thuế GTGT theo PPTT
Nợ TK 111,112: Số tiền thu ngay
Nợ TK 131: Số tiền phải thu
Có TK 511: Doanh thu có thuế
Có TK 3387: Phần chênh lệch cao hơn giá thông thường
Đồng thời ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
- Trường hợp hàng đổi hàng
+ Phản ánh giá vốn của hàng đem đi trao đổi:
Nợ TK 632
Có TK 154, 155
Nguyễn Thị Nhung – CĐKT12 – K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

24

Khoa Kế toán - Kiểm toán

+ Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng đem đi trao đổi
Có TK 511: Gía bán của hàng đem trao đổi

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
+ Phản ánh trị giá vật tư nhận về:
Nợ TK 151, 152, 153: Trị giá thực tế chưa có thuế
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng nhận về
-Hàng hoá, thành phẩm, vật tư dùng để biếu tặng được trang trải bằng quỹ
khen thưởng phúc lợi kế toán ghi:
Nợ TK 355: Nhật ký quỹ,ký cược dài hạn
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
-Cuối kỳ xác định doanh thu bán hàng thuần bằng cách lấy doanh thu theo
hoá đơn trừ đi thuế xuất khẩu, thuế TTĐB ( nếu có) và các khoản giảm giá,
hàng bị trả lại,kế toán ghi:
Nợ TK511: Doanh thu bán hàng
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
*TK 521: Chiết khấu thương mại
Bên Nợ : Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho khách hàng
Bên Có: Kết chuyển chiết khấu thương mại sang Tk 511
TK 521 cuối kỳ không có số dư và có 3 TK cấp II:
+TK 5211- chiết khấu hàng hóa
+TK 5212- chiết khấu thành phẩm
+TK 5213- chiết khấu dịch vụ

Nguyễn Thị Nhung – CĐKT12 – K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


25

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Sơ đồ 1.3. Trình tự hạch toán kế toán chiết khấu thương mại

TK 111,112,131,...

TK 521

TK 511

Các khoản chiết khấu

Kết chuyển toàn bộ

phát sinh trong kỳ

chiết khấu

*TK 531: Hàng bán bị trả lại
Bên Nợ: Trị giá hàng bán bị trả lại
Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK 511
TK 531 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 1.4. Trình tự hạch toán kế toán hàng bán bị trả lại

TK 632

TK 156


TK 111,112,131

TK 531

(3)

(1)

TK 511
(4)

TK 133

(2)

(1) Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho.
(2) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ)

Nguyễn Thị Nhung – CĐKT12 – K12

Chuyên đề tốt nghiệp


×