Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Đề cương ôn tập môn triết học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.97 KB, 22 trang )

Câu 1:Khái niệm hinh thái kinh tế xã hội?Tại sao nói sự phát triển của
các hình thái KTXH là 1 quá trình lịch sử tự nhiên?
* KN Hinh thái KTXH là 1 phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử ,dung để
chỉ XH ở trong giai đoạn lịch sử nhất định,với 1 kiểu QHSX đặc trưng cho
XH đó phù hợp với 1 trình độ nhất định của LLSX và với 1 kiến trúc thượng
tầng tương ứng được xây dựng trên những QHSX ấy.
Sự phát triển của các hình thái KTXH là 1 quá trình lịch sử tự nhiên vì :
Lịch sử phát triển xã hội qua nhiều giai đoạn từ thấp đến cao tương
ứng với mỗi giai đoạn ấy là một hình thái kinh tế xã hội.
Sự vận động thay thế nhau của các hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử đều
do tác động của các quy luật khách quan đó là quá trình lịch sử tự nhiên của
xã hội.
+ Các quy luật khách quan của xã hội là:
- Quy luật và sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của
LLSX.
- Quy luật CSHT quyết định KTTT.
Các quy luật xã hội khác. Đấu tranh giai cấp, chính do tác động của quy luật
khách quan đó mà các hình thái xã hội vận động phát triển thay thế nhau từ
thấp đến cao trong lịch sử không phụ thuộc vào ý chí nguyện vọng chủ quan
của con người.
Quá trình phát triển khách quan của xã hội có nguồn gốc sâu xa của sự phát
triển LLSX. Do đó xét đến cùng LLSX quyết định quá trình vận động và
phát triển của hình thái kinh tế xã hội như quá trình lịch sử tự nhiên.
Câu 2: Phân tích vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX .Liên hệ
với sự phát triển của LLSX của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ?
a, Phân tích vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX
-Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện trong quá trình SX
vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của XH loài người
+Phương thức SX quyết định phát triển của XH loài người từ thấp đến cao.
+Phương thức SX quyết định sự thống nhất giữa LLSX ở 1 trình độ nhất
định và QHSX tương ứng


+Cấu trúc của phương thức SX gồm: LLSX và QHSX
-LLSX là biểu hiện MQH giữa con người với tự nhiên trong quá trình SX
+Các yếu tố của LLSX: Cong người lao động (yếu tố quan trọng nhất)

1


Tư liệu SX :Tư liệu lao động,đối tượng lao động
*Tư liệu lao động: cụ lao động(đóng vai trò quan trọng),phương tiện vật
chất phục vụ quá trình SX
*Đối tượng lao động; gồm có sẵn trong TN và đã qua chế biến
-QHSX:là biểu hiện MQH giữa con ng với con ng trong quá trình SX hiện
trên các mặt;
+QH sở hữu đối với TLSX
+QH trong tổ chức và quản lý SX
+QH trong phân phối SP lao động
-Quy luật QHSX phù hợp với trình độ của LLSX :
+Trình độ của LLSX quyết định tính chất của LLSX
+Nội dung quy luật:
*LLSX quyết định QHSX:LLSX dễ thay đổi ->QHSX mới phù hợp hơn
*QHSX tác động trở lại với LLSX:Théo 2 hướng
+ Thúc đẩy khi QHSX phù hợp:cứ ở đâu có đối tượng tượng lao động cùa
người lao động tạo ra của cải vât chất phù hợp theo trạng thái cân bằng động
+ Kìm hãm khi QHSX không phù hợp:quá lạc hậu(trình độ SX phát
triển ,QHSX chưa có) hoặc quá tiến bộ với trình độ SX.
KL: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản
xuất, chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách
biện chứng, tạo thành quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận
động, phát triển xã hội

B,Liên hệ
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang trong thời kì quá độ đi lên chủ
nghĩa xã hội do vậy việc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật là một vấn đề tất
yếu và cần thiết.Việc xây dựng đó phải gắn liền với quá trình phát triển lực
2


lượng sản xuất trong mối quan hệ với quan hệ sản xuất.Đó là quan hệ sản
xuất phải phù hợp với tính chất và trình đọ phát triển của lực lượng sản xuất.
Với những nhận định đúng đắn đó Đảng ta đã xác định gắn liền quá trình
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước với quá trình phát triển lực lượng
sản xuất.Như trong nghị quyết cảu đại hội Đảng IX đã đề ra đường lối kinh
tế của nước ta là: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công
nghiệp, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất đồng thời xây dựng quan hệ sản
xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy cao độ nội lực
đồng thời tranh thủ ngoại lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững

3


Câu 3: Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản
xuất được thể hiện như thế nào?Đảng ta đã vận dụng lý luận này trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta như thế nào?

Quan hệ sản xuất quy định mục đích của sản xuất, tác động đến thái độ của
con người trong lao động sản xuất, đến tổ chức phân công lao động xã hội,
đến phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ, v.v... và do đó tác động
đến sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất phù hợp với trình

độ phát triển của lực lượng sản xuất là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển. Ngược lại, quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc "tiên tiến" hơn
một cách giả tạo so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ kìm
hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất kìm hãm sự
phát triển của lực lượng sản xuất, thì theo quy luật chung, quan hệ sản xuất
cũ sẽ được thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Tuy
nhiên, việc giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản
xuất không phải giản đơn. Nó phải thông qua nhận thức và hoạt động cải tạo
xã hội của con người. Trong xã hội có giai cấp phải thông qua đấu tranh giai
cấp, thông qua cách mạng xã hội.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại.
Sự thay thế, phát triển của lịch sử nhân loại từ chế độ công xã nguyên thủy,
qua chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ tư bản chủ nghĩa và
đến xã hội cộng sản tương lai là do sự tác động của hệ thống các quy luật xã
hội, trong đó quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất

4


Liên Hệ
-Trước đổi mới 1986:
+Chúng ta vận dụng quy luật này chưa tốt cả nhận thức và hoạt động thực
tiễn xóa bỏ chế độ tư hữu tư nhân về TLSX một cách ồ ạt trong khi đó đang
tạo địa bàn cho sự phát triển của LLSX. Xây dựng chế độ công hữu về
TLSX một cách tràn lan, trong khi đó trình độ LLSX còn thấp kém và phát
triển không đồng đều.
=>khủng hoang KTXH,đời sống lao động không được cải thiện

-Sau đổi mới(1986 đến nay):
+Đối với LLSX:ưu tiên giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ
+Đối với QHSX:tạo ra nhiều QHSX phù hợp với trình độ LLSX=>xây dựng
kinh tế nhiều thành phần ,phù hợp với trình độ phat triển SX=>thoát khỏi
khủng hoảng ,đưa kinh tế đi lên .
=>Xây dựng nên KT thị trường định hướng XHCN
QHSX: Được chú trọng trên cả 3 mặt quan hệ xã hội đối với TLSX, quan hệ
trong tổ chức quản lý, quan hệ trong phân phối sản phẩm làm ra.

5


Câu 4:Trinh bày MQH chung cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng.Liên hệ thực tiến ở VN
a) Khái niệm:
- CSHT: Là toàn bộ các quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một
mô hình thái kinh tế xã hội nhất định. Đặc trưng cho tính chất của CSHT của
xã hội là do quan hệ sản xuất thống trị quyết định.
- KTTT: Là toàn bộ tư tưởng xã hội những thiết chế tương ứng và những
quan hệ nội tại của KTTT được hình thành trên cơ sở hạ tầng quyết định,
KTTT bao gồm: Những tư tưởng xã hội (chính trị, pháp luật, đạo đức tôn
giáo, nghệ thuật...) và những tổ chức thiết chế khác nhau (Nhà nước, giáo
hội chính Đảng, các đoàn thể...).
b) Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
- CSHT quyết định KTTT.
+ CSHT nào thì KTTT ấy tức là KTTT phản ánh CSHT.
+ CSHT thay đổi thì KTTT cũng thay đổi theo sự thay đổi của KTTT rõ rệt
khi CSHT này được thay thế bằng CSHT khác.
- Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT.
+ KTTT có thể tác động trở lại đối với CSHT, vì chức năng của KTTT là

bảo vệ duy trì, củng cố và phát triển CSHT đã sinh ra nó.
+ Các bộ phận khác nhau của KTTT đều tác động đến CSHT bằng nhiều
hình thức khác nhau trong đó Nhà nước giữ vai trò to lớn và quan trọng đối
với CSHT.
+ Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT được thể hiện ở hai điểm sau:
Thứ nhất: Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội KTTT có quá trình biến đổi
nhất định qua trình độ càng phù hợp với CSHT thì nó càng thúc đẩy CSHT
phát triển.
6


Thứ hai: Khi KTTT tác động ngược chiều với CSHT thì nó sẽ gây cản trở
cho sự phát triển của CS hạ tầng.
Liên Hệ
Những đặc điểm của CSHT và KTTT trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta.
* Về CSHT của nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
CSHT bao gồm các thành phần kinh tế các kiểu quan hệ SX với các hình
thức sở hữu khác nhau thậm chí đối lập nhau cùng tồn tại trong một cơ cấu
kinh tế quốc dân thống nhất. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
theo định hướng XHCN.
Kinh tế Nhà nước thực hiện tốt vai trò chủ đạo.
Kinh tế HTX bao gồm HTX sản xuất nông nghiệp tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ. Kinh tế Nhà nước và kinh tế HTX trở thành nền tảng của nền kinh tế
quốc dân.
- Kinh tế TB Nhà nước dưới các hình thức khác nhau tồn tại phổ biến.
- Kinh tế cá thể tiểu chủ.
- Kinh tế TB tư nhân chiếm tỷ trọng đáng kể.
* Về KTTT:
- Đảng khẳng định lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm

nền tảng tư tưởng kim chỉ nam cho hành đông. Xây dựng hệ thống chính trị
XHCN.
+ Xây dựng Nhà nước ta của dân do dân và vì dân.
+ Mọi người sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.
+ Phát triển nền tảng văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Thực hiện

7


Câu 5:Phân tích bản chất ,đặc trưng,chức năng của nhà nước .Tại sao
nói nhà nước vô sản là nhà nước kiểu mới ?Nhà nước không còn nguyên
nghĩa.?
A.Nhà nước có 5 đặc trưng cơ bản:
1. Nhà nước phân chia và quản lý dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ.
Nhà nước thiết lập quyền lực trên các đơn vị hành chính lãnh thổi, quản lý
cư dân theo đơn vị hành chính lãnh thổ mà không phụ thuộc vào huyết
thống, giới tính, tôn giáo.v.v…
2.Nhà nước thiết lập quyền lực công để quản lý xã hội và nắm quyền thống
trị thông qua việc thành lập bộ máy chuyên là nhiệm vụ quản lý nhà nước và
bộ máy chuyên thực hiện cưỡng chế (quân đội, nhà tù, cản sát.v.v…) để duy
trì địa vị của giai cấp thống trị. Còn các tổ chức khác trong xã hội không có
quỳen lực này như tổ chức nghiệp đoàn, công đoàn, phụ nữ, đoàn thanh
niên, Mặt trận Tổ Quốc.v.v…
3. Nhà nước có chủ quyền quốc gia
Chủ quyền quốc gia thể hiện ở quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi
lãnh thổ của mình.
- Nhà nước tự quyết định về chính sách đối nội và đối ngoại, không phụ
thuộc vào lực lượng bên ngoài
4. Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện quản lý buộc các thành viên

trong xã hội phải tuân theo:
- Nhà nước ban hành pháp luật và bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng
chế.
- Thông qua pháp luật, ý chí của nhà nước trở thành ý chí của toàn xã hội,
buộc mọi cơ quan, tổ chức, phải tuân theo.
- Trong xã hội, chỉ có Nhà nước mới có quyền ban hành luật và áp dụng
pháp luật.
8


5. Nhà nước quy định và thực hiện thu thuế dưới hình thức bắt buộc
- Để duy trì bộ máy nhà nước.
- Bảo đảm cho sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng,
- Giải quyết các công việc chung của xã hội
B. . Bản chất xã hội của nhà nước.
+ Nhà nước chỉ là công cụ chuyên chính của một giai cấp.
+ Nhà nước không thể là lực lượng điều hòa sự xung độ giai cấp mà trái lại
nó càng làm cho mâu thuẫn ngày càng gay gắt.
+ Nhà nước là một bộ phận quan trọng nhất của kiến trúc thượng tầng trong
xã hội có giai cấp.
+ Trong thực tế lịch sử đã chứng minh rằng: nhà nước trong mọi xã hội có
giai cấp đối kháng cũng chỉ là công cụ bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
C.Chức năng của nhà nước
Nhà nước có chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã
hội,chức năng đối nội và đối ngoại
-Chức năng thống trị chính trị:là chức năng nhà nước làm công cụ chuyên
chính của 1 giai cấp nhằm bảo vệ sự thống trị của giai cấp đó đối với toàn
XH
-Chức năng XH là chức năng nhà nước thực hiện sự quản lý những hoạt
động chung nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của XH ,thỏa mãn lợi ích

chung của toàn XH
Chức năng đối nội là những hoat động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ
đất nước nhằm duy trì trật tự khác hiện có trong XH theo lợi ích của giai cấp
thống trị
-Chức năng đối ngoại:thể hiện vai trò của nhà nước trong QH với các nước
khác trong cộng động quốc tế
Nhà nước vô sản là nhà nước kiểu mới ,nhà nước không còn nguyên
nghĩa vì:
+ Nhà nước vô sản là nhà nước của dân ,do dân ,vì dân,là 1 tổ chức thực
hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của ĐCS
9


+Nhà nước vừa là cơ quan cưỡng chế đồng thời là cơ quan cưỡng chế đồng
thời là cơ quan quản lý kinh tế ,văn hóa,xã hội cùng 1 lúc nó thực hiện 2
chức năng :Tổ chức –xây dựng và trấn áp .
+Nhà nước vô sản vừa thực hiện nhiệm vụ dân tộc vừa thực hiện nhiệm vụ
quốc tế .Nó lien kết với giai cấp công nhân quốc tế trong cuộc đấu tranh giải
quyết những vấn đề bất cập toàn cầu.Do những đặc điểm trên nhà nước vô
sản là nhà nước vô sản chỉ còn “nửa “nhà nước

Kinh tế
Câu 1:sản xuất hàng hóa là gì?phân tích những ưu thế SXHH so với SX
tự nhiên?liên hệ thực tiễn nước ta hiện nay?
*KTHH:là một hình thức tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm làm ra là để
trao đổi,để bán.
*KTTN: là một hình thức kinh tế mà ở đó sản phẩm làm ra chỉ để thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng của nững ng sản xuất.
*Phân tích ưu thế:kthh đối lập với kttn và là bước tiến bộ so với kttn,khi llsx
phát triển tới một trình độ nhất định kthh ra đời thay thế kttn.Do đó nó có

các ưu thế sau:
-khai thác đc những lợi thế về tự nhiên xã hội kỹ thuật của từng người,từng
cơ sở cũng như từng vùng,từng địa phương
-Tạo đk thuận lợi cho việc ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào
trong sx,thúc đẩy sx phát triển
-Buộc những ng sx hh phải luôn luôn năng động,nhạy bén,
-làm cho vấn đề giao lưu kinh tê văn hóa giuwiax các địa phương các ngành
ngày càng phát triển,phân công lao động phát triển mạnh
-xóa bỏ tình trạng bảo thủ,trì trệ của kthh
*liên hệ nước ta:

10


-nền kinh tế trị trường định hướng xhcn ở nước ta không chỉ khác kiểu với
nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa thế giới mà còn khác nhau về trình
độ phát triển,Nền kttt còn sơ khai,giản đơn,trong khi nền kttt thế giớ đã ở
trình độ phát triển cao,hiện đại.Chúng ta cần nhanh chóng hội nhập nền kinh
tế thị trường nước ta vào nền kttt thế giới bởi vì chúng ta càng hội nhập
nhanh chóng bao nhiêu thì chúng ta càng sớm có chủ nghĩa xã hội bấy
nhiêu,Trong lĩnh vực kttt cần lưu ý rằng quy luật phát triển rút ngắn,đi tắt
đón đầu.
-từ nền kttt việt nam tiến tới hội nhập nền kt thế giới,xét từ gốc độ kthh là từ
kt hh giản đơn của những ng sản xuất nhỏ dẫn tới hội nhập với nền kthh tư
bản chư nghĩa hiện đại phát triển.Ở đây,chúng ta gặp lại vấn đề từ sx nhỏ
sang sx lớn.nhưng theo tư duy mới,theo con đường kttt.Chúng ta sẽ đi từ nền
kthh nhỏ lên nền kthh lớn.mang bản chất xhcn.nhưng tiếp thu học tập và sử
dụng tối đa các thành tựu của nền kthh lớn tư bản chủ nghĩa.
-Hiện nay chế độ công hữu được thực hiện ở kt nhà nước.kt tập thể và 1
phần ở các thành phần kt khác khi liên doanh với kt nhà nước.Vậy trong nền

kttt hiện đại việt nam định hướng xhcn khi có sự liên kết tấp cả các cơ sở
kt,kể cả kt gia đình thành 1 hệ thống kt lớm.Khi công nghệ thông tin làm cho
việc lao động tại gia đình thành 1 hình thức lao động hiện đại.

Câu 2:Phân tích nội dung,tác động của quy luật giá trị.ý nghĩa
của vấn đề này đối với nước ta hiện nay?
*Nội dung: sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên quy luật
của nó,tức là trên cơ sở lao động xã hội cần thiết.Cụ thể là:
-Trong sản xuất:lao động cá biệt phù hợp với lao động xã hội cần
thiết
-Trong trao đổi:phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá,2 hàng
hóa trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như
nhau,hoặc trao đổi mua bán hàng hóa phải thực hiện theo nguyên
tắc giá cả phù hợp với giá trị.

11


* Tác động của quy luật giá trị:
-Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
+Điều tiết sx:phân phối 1 cách hợp lysTLSX và SLĐ vào các
ngành,vùng khác nhau.Quy luật giá trị điều tiết một cách tự phát
thông qua sự lên xuống của giá cả hàng hóa,
+Điều tiết lưu thông: phân phối nguồn hàng 1 cách hợp lý,hh bao
giờ cũng được đưa từ nơi có giá bán thấp đến nơi có giá bán cao.
+Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị
Khi cung>cầu dư thừa hàng hóa thì giá cảKhi cung = cầu đủ hh,giá cả=giá trị ta tiếp tục sản xuất
Khi cung khi đó ng sx đc nhiều lãi họ sẽ mở rộng sx

-Kích thích cải tiến kỹ thuật,hợp lý hóa sản xuất,tăng năng suất lao
động hạ giá thành sản phẩm.Người sx nào có hao phí lao động cá
biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ trở nên giàu
có,muốn vậy phải cải tiến kỹ thuật,cải tienes tổ chức,quản lý
sx,thúc đẩy LLSX của xh phát triển
-Phân hóa những ng sản xuất hàng hóa thành ng giàu ng nghèo:
+ng nào có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xh thu được nhiều lãi sẽ
trở lên giàu có.
+ngược lại thì là ng làm thuê
*ý nghĩa: đối với nước ta cần bình tuyển tiến bộ,đào thải lạc
hậu,phải có tư duy nhạy bén

12


Câu 3:Phân biệt sự khác nhau giữa KTHH với KTTT,Phân tích tính tât
syếu khách quan phát triển nề kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay?
Kinh tế hàng hóa : là một hình thức tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm làm
ra để trao đổi và để bán

Kinh tế thị trường: là một hình thức tổ chức kinh tế phát triển cao
hơn kinh tế hang hóa mà mọi ếu tố đầu vào và ếu tố đầu ra đều dc thực hiên
qua thị truong
Phân biệt
• giống nhau: đều đem hang hóa ra để bán
• khác nhau
kthh: không thong qua thị trường,các giai đoạn giản đơn,trình độ phát
triển thấp hơn kttt
kttt: đầu vào và đầu ra đều thong qua thị trường, trình độ phat triển cao
hơn kthh

những điều kiện để phát triển kttt ở nước ta
- phân công lao động xã hội là cơ sơ tất yếu của nền sản xuất hang hóa
vẫn tồn tại và ngay càng phát triển về chiều rộng lẫn chiều sâu ở nước
ta hiện nay
- sự tôn tại và phát triển của nhiều hình thức sở hữu nhiều thành phần
kinh tế khác nhau tạo nên sự tách biệt kinh tế giữa các chủ thể kt độc
lập cũng là đk tất yếu cho sự tồn tại và ptrien kthh, kttt ở nước ta
- đa số các nước hiện nay trên thế giới đều ptrien theo mô hình kttt.Vì
vậy nước ta muốn hòa nhập vào nền kt quốc tế cũng phải phát triển
theo mô hình kttt
vai trò của nhà nước trong nề KTTT định hướng XHCN ở VN
ưu thế:
- quản lý vĩ mô nền kt
- quản lý trực tiếp các Doanh nghiệp nhà nước
vì + nhà nước là cơ quan quản lý nhằm thực hiện nhưng chức năng xh chung
nhằm điều tiết kinh tế, phân phối các quá trình sản xuất xh.bên cạnh mặt tích
cực còn có những mặt tiêu hạn chế
Nhìn nhận một cách bình tĩnh, khách quan, không thể không thừa nhận một
thực tế là quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường ở Việt Nam tiến triển
chậm chạp vì có hàng loạt những vấn đề, trở ngại chưa được giải quyết, tháo
gỡ, nhất là sự chậm trễ trong thay đổi tư duy.
13


Vẫn còn tình trạng níu bám vào tư duy cũ, cách làm cũ mang tính chỉ huy,
mệnh lệnh, bao cấp để trục lợi, chậm tiếp thu những tư duy mới về kinh tế
thị trường, chưa phân định rõ ràng, rành mạch giữa vai trò, chức năng Nhà
nước với vai trò, chức năng của thị trường, chưa xác lập đầy đủ các thể chế
kinh tế thị trường.
Chức năng của nhà nước

- Vach hành lang pháp luật cho các hoạt động kinh tế
- Vạch các mục tiêu kinh tế vĩ mô,giũ định hướng đã chọn
- Tạo môi trường thuận lợi về kinh tế, chính trị, xh
- Thực hiện công bằng xh
- Chính phủ đảm nhận sx các hang hóa công cộng
- Sửa chữa những thất bại của hệ thống KTTT để thị trương hoạt động
có hiệu quả
+ chống độc quyền
+hạn chế chu kỳ kinh tế
Câu 4 :Phân tích các giải pháp để phát trển nên KT thị trường ở nước
ta hiện nay .Trong đó giải pháp nào là cơ bản nhất?Tại sao?
-Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế vùng ,lãnh thổ ,tạo lập đồng bộ các
yếu tố thị trường.
- Mở rộng phân công lao động ,phát triển kinh tế vùng ,lãnh thổ ,tạo lập
đồng bộ các yếu tố thi trường.
-Đâỷ mạnh công tác nghiên cứu,ứng dụng khoa học và công nghệ,đẩy mạnh
công nghiệp hóa ,hiện đại hóa
-Giữ vững ổn định chính trị ,hoàn thiện hệ thống luật pháp,đổi mới các chính
sách tài chính ,tiền tệ,giá cả.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô,đào tạo đội ngũ
cán bộ quản lý kinh tế và cac nhà kinh doanh giỏi.
-Thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho phát triển kinh tế thị trường định
hướng XHCN

14


Câu 5:Trình bày khái quát các hình thức phân phối ở nước ta hiện nay?
Trong đó hình thức nào là cơ bản nhất ?Tại sao?
Có 3 hình thuc phân phối là:

a.Phân phối theo lao động
-Là phân phối trong các đơn vị kinh tế dựa trên cơ sở ,sở hữu công cộng về
TLSX
- Tính tất yếu;
+ LLSX phát triển chưa cao chưa đến mức có đủ SP phân phối theo nu cầu
+Sự khác biệt về tính chất và trình độ lao động dẫn tới mỗi ng có sự cống
hiến khác nhau
+lao động chưa trở thành nhu cầu của cuộc sống mà còn là phương tiện để
kiếm sống.
+Những tàn dư ý thức tư tưởng của XH cũ để lại ngại lao động chan tay
thích làm ít hưởng nhìu
- Thực chất của phân phối theo lao đôg là hình thức phân phối thu nhập căn
cứ vào số lượng chất lượng lao động của từng ng đã đóng góp cho Xh
- Căn cứ cụ thể để phân phối theo lao động
+Số lượng lao động đo bằng thời gian lao động hoặc số sản phẩm làm ra
+ Trình độ thành thạo và chất lượng SP
+ Điều kiện và môi trường lao động
+Tính chất lao động
+Các ngành nghề cần được khuyến khích
- Tác dụng của phân phối theo lao động
+ Thúc đẩy mọi ng nâng cao tinh thần trách nhiệm ,thái độ lao động dứng
đắn ,khắc phục tàn dư tư tưởng cũ,củng cố kỉ luật lao động
+ Thúc đẩy mọi ng nâng cao trình độ nghề nghiệp,trình độ văn hóa
+ Kết hợp chặt chẽ lợi ích của ng lao động với kết quả SX kinh doanh
B,Phân phối theo vốn
- là hình thức phân phối thu nhập dựa trên cơ sở ,sở hữu giá trị tài sản hay
vốn đóng góp và quá trình sản xuất kinh doanh
- thực chất đây chính là phân phối theo quyền sở hữu lao động quá khứ để
nhận 1 phần SP thặng dư
C. Phân phối thong qua phúc lợi XH

- Đây là nguyên tắc phân phối ngoài thù lao lao động ,thong qua các quỹ
phúc lợi XH .Nguyên tắc nay chưa tạo được bình đẳng thu nhập giữa mọi ng
trong XH

15


- Có tác dụng nâng cao mức sống của toàn nhân dân nhất là đối với những
ng có thu nhập thấp
- Rút nhắn sự chênh lệch về thu nhập giữa các thành viên công cộng
-Góp phần thực hiện mục tiêu phát triển toàn diên con người trong chủ yếu
XH
-Giáo dục ý thức cộng đồng

Câu hỏi CNXH
Câu 2 :Vn đang ở giai đoạn nào của hình thái KTXHCSCN.Bằng thực
tiễn XH của nước ta hiện nay hãy làm rõ những đặc trưng của giai đoạn
đó?
-VN đang ở thời kì quá độ lên CNXH( giai đoạn đầu tiên)
**Đặc trưng:
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ mà trong
đó còn tồn tại đan xen giữa những yếu tố của xã hội mới với những tàn dư
của xã hội cũ. Chúng đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội.
a) Trên lĩnh vực kinh tế, tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần vận
động theo định hướng xã hội chủ nghĩa;
b) Trên lĩnh vực chính trị, tương ứng với nền kinh tế nhiều thành phần là
một cơ cấu xã hội-giai cấp đa dạng, phức tạp. Các giai cấp, tầng lớp này vừa
hợp tác, vừa đấu tranh với nhau;
c) Trên lĩnh vực xã hội còn có sự khác biệt khá cơ bản giữa thành thị và

nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, giữa lao động trí óc và lao động
chân tay;
d) Trên lĩnh vực văn hoá-tư tưởng, bên cạnh nền văn hóa mới, hệ tư tưởng
mới, còn tồn tại những tàn dư của nền văn hóa cũ lạc hậu, thậm chí phản
động.

16


Câu 3 :bằng cơ sở lý luận và thực tiễn hãy CM VN quá độ lên CNXH bỏ
qua chế độ TBCN là 1 tất yếu lịch sử?
-Tính tất yếu của thời kì quá độ lên CNXH:
a) Chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản là hai chế độ xã hội khác nhau về
bản chất. Chủ nghĩa tư bản được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu tư bản
chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, đây là cơ sở của chế độ áp bức, bóc lột, bất
công. Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất chủ yếu, tạo ra cơ sở vật chất cho việc xoá bỏ chế độ người bóc lột
người, xây dựng xã hội công bằng, bình đẳng. Muốn có một xã hội như vậy
cần phải có một thời gian nhất định.
b) Chủ nghĩa xã hội có cơ sở vật chất kỹ thuật là nền sản xuất công nghiệp
hiện đại. Với những nước đã qua chế độ tư bản chủ nghĩa, sự phát triển của
chủ nghĩa tư bản đã tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định cho chủ nghĩa xã
hội nhưng muốn cơ sở ấy phục vụ cho chủ nghĩa xã hội cần có thời gian tổ
chức, săp xếp lại. Với những nước bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tiến
thẳng lên chủ nghĩa xã hội càng cần có một thời gian lâu dài để thực hiện
nhiệm vụ tiến hành công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa.
c) Các quan hệ xã hội chủ nghĩa cũng không tự nảy sinh trong lòng chủ
nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ
nghĩa. Vì vậy, cũng cần có thời gian để xây dựng và phát triển những quan
hệ đó.

VN có dk tiền đề để quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
+CHính quyền vào tay giai cấp CN ,có đảng cộng sản lãnh đạo
+Cơ sở giúp đỡ của nhân dân các nước phát triển .
Câu 4:phân tích quan điểm chủ nghĩa mac lenin về điều kiện khách
quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

*.Hai thuộc tính của giai cấp công nhân:

17


- Về phương thức lao động, phương thức sản xuất, đó là những
người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản
xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa
cao.
- Về vị trí trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, đó là những
người lao động không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động
cho nhà tư bản và bị nhà tư bản bóc lột về giá trị thặng dư. Thuộc
tính thứ hai này nói lên một trong những đặc trưng cơ bản của giai
cấp công nhân dưới chế độ tư bản chủ nghĩa nên C.Mác và
Ph.Ăngghen còn gọi giai cấp công nhân là giai cấp vô sản.
*/ Khái niệm:
- Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và
phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện
đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã
hội hóa ngày càng cao.
- GCCN là lực lượng lao động cơ bản tiên tiến trong các quy trình
công nghệ, dịch vụ công nghiệp, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo
các quan hệ xã hội.

- GCCN là đại biểu cho lực lượng sản xuất và phương thức sản
xuất tiên tiến trong thời đại hiện nay.
*Nội dung của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:xóa bỏ
chế độ TBCN,xóa bỏ chế độ người bóc lột người,giải phóng giai
cấp công nhân,nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi sự áp
bức bóc lột,nghèo nàn lạc hậu,xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa
văn minh.
Quá trình thực hiện sứ mệnh gccn là 1 quá trình lâu dài, khókhăn
và phức tạp.

18


- Nước ta, giai cấp công nhân trước hết phải làm cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
là phải lãnh đạo cuộc cách mạng đó thông qua đội tiên phong của
mình là Đảng Cộng sản Việt Nam, đấu tranh giành chính quyền,
thiết lập nền chuyên chính dân chủ nhân dân. Trong giai đoạn cách
mạng xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân từng bước lãnh đạo
nhân dân lao động xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, không
có người bóc lột người, giải phóng nhân dân lao động khỏi mọi sự
áp bức, bóc lột, bất công.
Những điều kiện khách quan:
- Về địa vị kinh tế - xã hội:
+ Giai cấp công nhân là gia cấp gắn liền với lực lượng sản xuất
tiên tiến nhất của TBCN, chính họ là lực lượng quyết định phá vỡ
mối quan hệ sản xuất TBCN. Sau khi giành được chính quyền,
GCCN là giai cấp duy nhất đủ khả năng lãnh đạo toàn bộ nhân dân
lao động xây dựng phương pháp sản xuất và quan hệ sản xuất mới.
+ GCCN là con đẻ của nền công nghiệp hiện đại, đc rèn luyện

trong môi trường công nghiệp tiên tiến, nên họ có khả năng đoàn
kết, tổ chức thành một tập thể hùng mạnh, thực hiện cách mạng
triệt để chống lại áp bức, bóc lột của chế độ TBCN.
+ GCCN có lợi ích chung thống nhất với đại đa số nhân dân lao
động, nên có khả năng đoàn kết các giai cấp khác tham gia vào
cuộc CM lật đổ chế độ TBCN
- Về địa vị chính trị - xã hội:
+ GCCN là lực lượng tiên tiến nhất trong giai đoạn hiện nay, có
khả năng thực hiện cách mạng triệt để nhất.
+ Là lực lượng có ý thức kỷ luật cao nhất.

19


+ Có khả năng đoàn kết các tầng lớp khác cùng tham gia vào cuộc
cách mạng.
+ Có bản chất quốc tế.
Câu5:Tại sao nói g/c công nhân việt nam là g/c duy nhất có khả
năng lãnh đạo cách mạng việt nam.
-G/c công nhân việt nam ra đời vào cuối thế kỷ XIX dầu thế kỷ
XX,trong hay lần khai thác thuộc địa của thực dân pháp,trước cả
sự ra đời của g/c tư sản dân tộc.
-những điều kiện sauddax đưa g/c công nhân việt nam nhanh
chóng vươn lên đảm đương vai trò lãnh đạo của cmvn:
+G/c công nhân VN ra đời từ 1 nước có truyền thống đấu tranh
kiên cường bất khuất chống ngoại sâm.bị mất nước và bị áp bức
bóc lột nên lợi ích dân tộc và lợi ích g/c là thống nhất làm cho
động cơ cách mạng,lợi ích các mạng và tính triệt để cách mạng của
g/c công nhân được nhân lên gấp bội.
+G/c công nhân việt nẩm đời và trưởng thành trong phong trào yêu

nước.
+Dưới ảnh hưởng của CMT10 nga,với sự truyền bá của chủ nghĩa
mac-leenin của lãnh tụ nguyễn ái quốc,g/c công nhaanh việt nam
sớm thành lập được chính đảng của mình là ĐCS để lãnh đạo sự
nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc,gp g/c
+G/c công nhân gắn bó chặt chẽ với g/c nông dân,sớm hình thành
khối liên minh công nông vững chắc,khối đoàn kết dân tộc rộng
rãi,tạo nên động lực cm to lớn nhờ đó đảm bảo vai trò lãnh đạo của
mình.
Tuy nhiên vẫn có những hạnh chế sau:sinh ra và lớn lên trong một
nước thuộc địa nửa phong kiến,kinh tế kém phát triển,số lượng

20


ít,trình độ kém phát triển,số lượng ít,trình độ nghề nghiệp còn
thấp,còn mang nhiều tàn dư và tâm lý,tập quán của ng nông dân.
=>G/c công nhân việt nam đã và đang là lực lượng xã hội đi đâu
trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất
nước,Để hoàng thành sứ mệnh lịch sử của minhfg/c cnvn một mặt
phải tự mình vươn lên,tự chỉnh đốn,mặt khác đảng và nhà nước
phải có những chính sách thỏa đáng,quan tâm xây dựng g/c công
nhân về mọi mặt.
Câu 1 phân tích đặc trưng của CNXH
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH là nền sx công nghiệp hiện đại
- XH XHCN đã xóa bỏ chế độ tư huux TBCN, thiết lập chế dộ
công hữu về TLSX chủ yếu
- XH XHNC thực hiện nguyên tắc “phân phối theo lao động” –
nguyên tắc cở bản nhất\
- Nhà nước XHCN mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân

dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc,thực hiện quyền lực và lợi ích
của nhân dân
- Xh XHCN là chế độ giải quyết con người khỏi áp bức bóc lột
thực hiện công bằng, dân chủ,bình đẳng tiến bộ XH tạo những điều
kiện cơ bản để con người phát triển toàn diện

21


22



×