Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Đề cương ôn tập môn kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.86 KB, 5 trang )

Câu 1: So sánh ưu nhược điểm của hai chính sách mậu dịch tự do và bảo hộ mậu dịch
1- Chính sách mậu dịch tự do
1.1- Khái niệm:
Chính sách mậu dịch tự do có nghĩa là nhà nước không can thiệp trực tiếp vào quá trình điều tiết ngoại thương mà mở cửa hoàn toàn
thị trường nội địa để cho hàng hóa và tư bản được tự do lưu thông giữa trong và ngoài nước, tạo điều kiện cho thương mại quốc tế
phát triển trên cơ sở quy luật tự do cạnh tranh.
Đặc điểm chủ yếu của chính sách mậu dịch tự do là:
- Nhà nước không sử dụng các công cụ để điều tiết xuất khẩu và nhập khẩu.
- Quá trình nhập khẩu và xuất khẩu được tiến hành một cách tự do.
- Quy luật tự do cạnh tranh điều tiết sự hoạt động của sản xuất tài chính và thương mại trong nước.
1.2- Ưu và nhược điểm của chính sách mậu dịch tự do:
Ưu điểm:
- Mọi trở ngại thương mại quốc tế bị loại bỏ, giúp thúc đẩy sự tự do hóa lưu thông hàng hóa giữa các nước.
- Làm thị trường nội địa phong phú hàng hóa hơn, người tiêu dùng có điều kiện thỏa mãn nhu cầu của mình một cách tốt nhất.
-Tạo môi trường cạnh tranh gay gắt trên thị trường nội địa, kích thích các nhà sản xuất phát triển và hoàn thiện.
- Nếu các nhà sản xuất trong nước đã đủ sức mạnh cạnh tranh với các nhà tư bản nước ngoài thì chính sách mậu dịch tự do giúp các
nhà kinh doanh bành trướng ra ngoài. Thật vậy, chính sách mậu dịch tự do lần đầu tiên xuất hiện ở nước Anh, “cái nôi” của chủ nghĩa
tư bản. Nước Anh lúc bấy giờ là cường quốc công nghiệp, sản xuất bằng máy thay thế lao động thủ công đã khiến cho chi phí thấp,
hàng hóa dồi dào so với các nước láng giềng chậm phát triển hơn như Pháp, Đức, Nga. Chính nhờ thực hiện chính sách mậu dịch tự do
đã giúp cho các nhà tư bản Anh xâm chiếm nhanh chóng thị trường thế giới, khiến các nước khác phải thi hành chính sách bảo hộ mậu
dịch để chống lại sự xâm lăng hàng hóa ồ ạt từ nước Anh. Nhưng sau này khi nền kinh tế của Đức, Pháp, Nga đã phát triển mạnh thì
chính sách mậu dịch tự do thay thế cho chính sách bảo hộ mậu dịch.
- Thực hiện chính sách mậu dịch tự do không đồng nghĩa với việc làm suy yếu vai trò của Nhà nước tư bản trong quan hệ thương mại
quốc tế. Ngược lại, việc tạo điều kiện tự do phát triển thương mại trên thị trường nội địa nhằm làm suy yếu hoặc xóa bỏ chính sách
bảo hộ mậu dịch ở các nước khác, tạo cơ sở để các nhà kinh doanh nội địa dễ dàng xâm nhập và phát triển ở thị trường mới.
Nhược điểm:
- Thị trường trong nước điều tiết chủ yếu bởi quy luật tự do cạnh tranh cho nên nền kinh tế dễ rơi vào tình trạng khủng hoảng, phát
triển mất ổn định.
- Những nhà kinh doanh sản xuất trong nước phát triển chưa đủ mạnh, thì dễ dàng bị phá sản trước sự tấn công của hàng hóa nước
ngoài.
Chính bởi những nhược điểm này mà ngày nay trên thế giới, ngay cả những nước có nền kinh tế mạnh nhất như Mỹ, Nhật đều không


thực hiện chính sách mậu dịch tự do đối với tất cả các ngành hàng, mà chỉ thực hiện sự tự do mậu dịch trong một số ngành hàng đủ
mạnh, cạnh tranh được với hàng hóa nước ngoài và cũng chỉ thực hiện trong một thời gian nhất định.
2- Chính sách bảo hộ mậu dịch
TOP
2.1- Khái niệm:
Chính sách bảo hộ mậu dịch là chính sách ngoại thương của các nước nhằm một mặt sử dụng các biện pháp để bảo vệ thị trường nội
địa trước sự cạnh tranh của hàng hóa ngoại nhập, mặt khác Nhà nước nâng đỡ các nhà kinh doanh trong nước bành trướng ra thị
trường nước ngoài.
Đặc điểm của chính sách bảo hộ mậu dịch là:
- Nhà nước sử dụng những biện pháp thuế và phi thuế : thuế quan, hệ thống thuế nội địa, giấy phép xuất nhập khẩu, hạn ngạch, các
biện pháp kỹ thuật... để hạn chế hàng hóa nhập khẩu.
- Nhà nước nâng đỡ các nhà sản xuất nội địa bằng cách giảm hoặc miễn thuế xuất khẩu, thuế doanh thu, thuế lợi tức, giá tiền tệ nội
địa, trợ cấp xuất khẩu...để họ dễ dàng bành trướng ra thị trường nước ngoài.
2.2- Ưu và nhược điểm của chính sách bảo hộ mậu dịch:
Ưu điểm:
- Giảm bớt sức cạnh tranh của hàng nhập khẩu.
- Bảo hộ các nhà sản xuất kinh doanh trong nước, giúp họ tăng cường sức mạnh trên thị trường nội địa.
- Giúp các nhà xuất khẩu tăng sức cạnh tranh để xâm chiếm thị trường nước ngoài.
- Giúp điều tiết cán cân thanh toán của quốc gia, sử dụng hợp lý nguồn ngoại tệ thanh toán của mỗi nước.
Nhược điểm: Nếu bảo hộ thị trường nội địa quá chặt chẽ sẽ:
- Làm tổn thương đến sự phát triển thương mại quốc tế sẽ dẫn đến sự cô lập kinh tế của một nước đi ngược lại xu thế của thời đại
ngày nay là quốc tế hóa đời sống kinh tế toàn cầu.
- Tạo điều kiện để phát triển sự bảo thủ và trì trệ trong các nhà kinh doanh nội địa, kết quả là mứcï bảo hộ kinh tế ngày càng cao, càng
làm cho sức cạnh tranh của các ngành không còn linh hoạt, hoạt động kinh doanh và đầu tư không mang lại hiệu quả. Đây sẽ là nguy
cơ cho sự phá sản trong tương lai của các ngành sản xuất trong nước nếu quốc gia này phải chịu áp lực cạnh tranh trên thị trường thế
giới và yêu cầu giảm hàng rào thuế quan khi gia nhập WTO hoặc các khu vực mậu dịch tự do trên thế giới.
- Người tiêu dùng bị thiệt hại như hàng hóa kém đa dạng, mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng hàng hóa kém cải tiến, giá cả hàng hóa đắt....
Câu 2: so sánh chính sách hướng nội và chính sách hướng ngoại
1- Chính sách hướng nội (Inward Oriented Trade Policies):
Là chính sách mà nền kinh tế ít có quan hệ với thị trường thế giới, phát triển tự lực cánh sinh bằng sự can thiệp tuyệt đối của Nhà

nước. Với mô hình này, nền kinh tế thực hiện chính sách công nghiệp hóa thay thế hàng nhập khẩu.


Ưu điểm:
- Thị trường nội địa được bảo hộ chặt chẽ, nhờ đó mà nền công nghiệp còn non yếu trong nước có thể phát triển được trong điều kiện
không phải trực diện với cạnh tranh; đặc biệt ở những nước mà nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp và khai thác tài nguyên.
- Là mô hình phát triển dựa vào nguồn tài lực bên trong, cho nên mọi tiềm lực quốc gia được huy động cao độ cho công cuộc phát
triển kinh tế.
- Phát triển kinh tế trong nước ít chịu sự tác động của thị trường thế giới, nên tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy thấp nhưng ổn định.
Nhược điểm:
- Hàng hóa sản xuất không mang tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Nhiều ngành kinh tế của quốc gia phát triển không có hiệu quả, vì không phát triển dựa vào lợi thế mà chỉ dựa vào nhu cầu của nền
kinh tế đóng cửa.
- Mất cân đối trong cán cân thương mại, vì nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu bị hạn chế.
- Vay nợ nước ngoài lớn, trả nợ khó khăn.
2- Chính sách hướng ngoại (Outward Oriented Trade Policies):
Là chính sách mà nền kinh tế lấy xuất khẩu làm động lực để phát triển. Tham gia vào quá trình phân công lao động khu vực và quốc
tế, chuyên môn hóa vào sản xuất những sản phẩm mà quốc gia có lợi thế phát triển, về thực chất, đây là chính sách “mở cửa“ kinh tế
để tham gia vào quá trình quốc tế hóa kinh tế toàn cầu. Và tùy điều kiện phát triển kinh tế của mỗi nước mà chính sách “mở cửa“ được
lựa chọn thực hiện khá đa dạng như mô hình phát triển mở cửa dần từng bước hay mô hình phát triển xuất khẩu dựa vào nguồn tài
nguyên thiên nhiên hoặc gia công sản phẩm sơ chế hoặc mô hình phát triển XK dựa vào lợi thế so sánh...
Ưu điểm :
- Tạo ra sự năng động trong sự phân công lao động quốc tế:
Thật vậy, chúng ta có thể thấy hình ảnh công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu của các nước Đông và Đông Nam Châu Á trong 3 thập
niên cuối thế kỷ 20 trong ngành công nghiệp may, sản xuất hàng điện và điện tử gia dụng. Lúc đầu các ngành này phát triển ở Nhật
Bản, sau đó giá nhân công của Nhật đắt dần lên, các ngành thâm dụng nhiều nhân công của Nhật mất dần lợi thế và chuyển các ngành
này sang Hàn Quốc, sau đó là các nước ASEAN và ở Trung Quốc ở những thập niên 80. Đến thập niên 90, các ngành hàng này lại
phát triển ở Việt Nam. Sự thay đổi năng động trong phân công lao động khu vực như vậy do làn sóng công nghiệp hóa lan rộng làm
cho thương mại giữa các nước tăng mạnh, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhờ phát huy được lợi thế và thị trường được mở rộng.
- Chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu làm cho nền kinh tế phát triển năng động vì các doanh nghiệp luôn trực diện với

cạnh tranh, sản phẩm và dịch vụ của họ phải có khả năng đảm bảo cạnh tranh (về chất lượng, giá cả...) với các sản phẩm khác trên thế
giới.
- Mở cứ kinh tế tạo điều kiện cho cạnh tranh phát triển, là động lực thúc đẩy cải tổ nền kinh tế, hợp lý hóa sản xuất, đầu tư mới công
nghệ.
- Tăng cường thu hút vốn đầu tư, đẩy mạnh xuất khẩu là nhân tố quan trọng làm lành mạnh hóa môi trường tài chính quốc gia: giảm
bớt vay nợ, thực hiện cân bằng cán cân thanh toán và cán cân buôn bán quốc tế.
- Chính sách hướng về xuất khẩu còn được xem như là một chính sách ngoại thương tạo ra sự công bằng hơn trong nền kinh tế.
+ Đầu tiên, mở rộng xuất khẩu hàng thâm dụng lao động đồng nghĩa với tăng việc làm cho người lao động.
+ Thứ hai, chính sách này nâng cao khả năng chuyển sang sản xuất hàng thâm dụng kỹ thuật.
+ Cuối cùng, việc áp dụng chính sách này làm nâng cao thu nhập ròng cho quốc gia bởi việc giảm tài trợ giấy phép xuất khẩu...
Ngày nay, khi xu hướng nhất thể hóa nền kinh tế toàn cầu gia tăng, mô hình kinh tế hướng ngoại đẩy mạnh xuất khẩu ngày càng
khẳng định ưu thế phát triển và ngày càng được các nước áp dụng rộng rãi.
Câu 3: Phân biệt bán phá giá và bán phá giá hối đoái
Giống nhau ở chỗ này:
- Mục đích là để giành thị trường bằng cách giảm giá và có margin thấp hơn. Khi giá sản phẩm giảm t hì nhu cầu tiêu thụ tăng lên, nên
nhiều sản phẩm sẽ đuợc bán ra hơn, lãi trên mỗi sản phẩm giảm đi. Khi đồng nội tệ được phá giá thì giá hàng xuất khẩu của nước đó
sẽ thấp đi, dẫn đến nhu cầu tiêu thụ hàng của nước đó cao hơn, làm tổng lượng xuất khẩu tăng lên. Tuy nhiên tổng giá trị hàng hoá bán
ra và tổng lượng hàng xuất khẩu cũng như tổng lợi nhuận thu về có tăng lên hay không lại còn tuỳ thuộc vào việc tính toán việc giảm
giá/phá giá đó.
-Rủi ro cao: trong các loại hình cạnh tranh, cạnh tranh về giá là loại cạnh tranh có rủi ro cao nhất. Giả sử doanh nghiệp giảm giá
nhưng vẫn có lãi thì các doanh nghiệp khác sau một thời gian mất thị phần họ cũng tìm cách gỡ lại bằng cách hạ giá t hành sản phẩm
thì rồi một mặt bằng giá mới sẽ được lập ra. Lợi nhuận về tay khách hàng trong khi toàn bộ doanh nghiệp đều chịu lãi ít hơn. Ngoài ra
khi bán phá giá cũng khó lường trước được là lượng market share tăng lên có make up được cho lượng mất đi do giá hàng hoá giảm
hay không, và tổng lợi nhuận thu về có cao lên hay không. Cũng tương tự như vậy, khi một quốc gia phá giá đồng nội tệ (thông
thường là trong trường hợp trade deficit quá lớn do lượng hàng xuất khẩu ít hơn hàng nhập khẩu) thì nó chịu một rủi ro là lượng tăng
lên cuối cùng không đủ để bù lại cho giá trị mất đi khi phá giá và làm cho trade deficit càng trầm trọng hơn.
-Về lâu dài thì giá có xu hướng quay về điểm cân bằng (tức là tác dụng kh ông sustainable). Tức là khi hàng hóa của một công ty được
bán nhiều lên, công ty đó có thể điều chỉnh giá hàng hoá mình cao lên hơn giá cũ để cân bằng giữa lượng bán và lãi thu vào để sao cho
đạt được lợi nhuận cao nhất. Với một nước cũng vậy, khi hàng hoá nước đó bán ra cao, nhâ 5p khẩu của nước đó thấp hơn thì nhu cầu
mua ngoại tệ từ nước đó cũng thấp lại và nhu cầu mua nội tệ của nước này cũng cao lên làm cho đồng nội tệ tăng giá trở lại.

Khác nhau ở chỗ:
- Quy mô: Bán phá giá chỉ tác động đến một doanh nghiệp hoặc lan toả ra trên toàn ngành (khi các doanh nghiệp khác cũng đ ồng
giảm giá để cạnh tranh). Phá giá đồng nội tệ làm ảnh hưởng đến cả nền kinh tế.
- Tác động ở đầu vào: Bán phá giá của doanh nghiệp không làm ảnh hưởng đến giá nguyên liệu/nhân công đầu vào của doanh nghiệp.


Phá giá đồng nội tệ làm ảnh hưởng đến đầu vào của các doanh ng hiệp nhất là các doanh nghiệp phải nhập khẩu nhiều, làm cho chi phí
sản xuất cao hơn khi nguyên liệu phải mua bằng đồng ngoại tệ khác và quy ra thành động nội tệ. Như vậy phá gia đồng nội tệ ngoài
việc làm tăng nhu cầu xuất khẩu còn có tác dụng làm giảm nhu cầu nhập khẩu và khuyến khích người tiêu dùng trong nuớc tiêu thụ
nhiều hàng hóa của nước mình hơn. Cho nên nếu được tính toán chính xác sẽ làm giảm đi thâm hụt thương mại.
- Nhà điều hành: Một bên là giám đốc công ty. Một bên là chính phủ/ngân hàng nhà nước của nước đó.
- Mechanism: Một bên là set giá comparatively thấp hơn giá thị trường bằng cách tham khảo giá của nhiều đối thủ cạnh tranh khác
nhau. Một bên là chỉ fix giá của mình đối với đồng USD, sau đó thì giá đối với các đồng khác sẽ đồng loạt giảm theo
Câu 4: Các hình thức đầu tư trực tiếp tại Việt Nam
Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo hình thức đầu tư sau:
1. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài:
Nhà đầu tư được đầu tư để thành lập các tổ chức kinh tế sau đây:
- Doanh nghiệp tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
- Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, quỹ đầu tư và các tổ chức tài chính khác theo quy định của pháp luật;
- Cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các cơ sở dịch vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi;
- Các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
2. Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
Nhà đầu tư nước ngoài được liên doanh với nhà đầu tư trong nước để đầu tư thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT),
hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT).
• Nhà đầu tư được ký kết hợp đồng BCC để hợp tác sản xuất phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm và các hình thức hợp tác
kinh doanh khác. Đối tượng, nội dung hợp tác, thời hạn kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi bên, quan hệ hợp tác
giữa các bên và tổ chức quản lý do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Hợp đồng BCC trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai
thác dầu khí và một số tài nguyên khác dưới hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm được thực hiện theo quy định của Luật này và

các quy định khác của pháp luật có liên quan.
• Nhà đầu tư ký kết hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện các dự án
xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa và vận hành các dự án kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực giao thông, sản xuất và kinh doanh điện,
cấp thoát nước, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quy định.
4. Đầu tư phát triển kinh doanh.
Nhà đầu tư được đầu tư phát triển kinh doanh thông qua các hình thức sau đây:
- Mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh;
- Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.
5. Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Nhà đầu tư được góp vốn, mua cổ phần của các công ty, chi
nhánh tại Việt Nam.
Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với một số lĩnh vực, ngành, nghề do Chính phủ quy định.
6. Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp. Điều kiện sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh theo quy định của Luật đầu
tư, pháp luật về cạnh tranh và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
Câu 5: so sánh ưu nhược điểm của đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp
1. Đầu tư trực tiếp:
+ Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước ngoài đóng góp một số vốn nhất định vào lĩnh vực sản xuất hoặc
dịch vụ, nó cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ tự bỏ vốn đầu tư ở nước ngoài.
+ Đặc điểm của đầu tư trực tiếp
- Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu tuỳ theo qui định của Luật Đầu tư từng nước.
- Quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn, nếu đóng góp 100% vốn thì xí nghiệp đó hoàn toàn do chủ đầu tư nước
ngoài điều hành.
- Lợi nhuận của các chủ đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. Lời và lỗ được chia
theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định sau khi đã nộp thuế lợi tức cho nước chủ nhà.
Ví dụ: Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam quy định số vốn đóng góp tối thiểu của phía nước ngoài phải bằng 30% vốn pháp định
của dự án.
+ Ưu nhược điểm của đầu tư trực tiếp
- Ưu điểm:
* Đối với chủ đầu tư nước ngoài.
- Cho phép chủ đầu tư nước ngoài ở mức độ nhất định (phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn) tham dự vào quá trình điều hành kinh doanh của

xí nghiệp, nên họ trực tiếp kiểm soát sự hoạt động và đưa ra những quyết định có lợi nhất cho vốn đầu tư mà họ bỏ ra. Nếu môi trường
đầu tư ổn định, các chủ đầu tư thường thích bỏ 100% vốn đầu tư hoặc tỷ lệ vốn đóng góp cao để họ chi phối được quyền quản trị,
kiểm soát doanh nghiệp đó.
- Giúp cho các chủ đầu tư nước ngoài dễ chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ và nguồn cung cấp nguyên liệu chủ yếu của nước chủ nhà.
- Tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch vì thông qua đầu tư trực tiếp, họ tạo được các xí nghiệp nằm trong các nước thi hành chính
sách bảo hộ mậu dịch.
* Đối với nước chủ nhà tiếp nhận đầu tư.
- Giúp tăng cường khai thác vốn của từng chủ đầu tư nước ngoài.
- Giúp tiếp thu được công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của các chủ đầu tư nước ngoài.


- Nhờ có vốn đầu tư nước ngoài, cho phép nước chủ nhà có điều kiện khai thác tốt nhất những lợi thế về tài nguyên, vị trí, mặt đất,
mặt nước.
- Giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
+ Nhược điểm:
* Đối với chủ đầu tư nước ngoài.
Nếu đầu tư vào môi trường bất ổn định về kinh tế và chính trị, chủ đầu tư nước ngoài dễ bị mất vốn.
* Đối với nước chủ nhà tiếp nhận đầu tư.
Nước chủ nhà thường không có qui hoạch đầu tư cụ thể và khoa học dẫn tới sự đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị
khai thác quá mức, nạn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng xảy ra.
Đầu tư gián tiếp:
Ưu điểm:
Thứ nhất, trực tiếp làm tăng tổng vốn đầu tư gián tiếp và gián tiếp làm tăng tổng vốn đầu tư trực tiếp của xã hội.
vốn ĐTGTNN gia tăng sẽ làm phát sinh hệ quả tích cực gia tăng dây chuyền đến dòng vốn đầu tư gián tiếp trong nước. Nói cách khác,
các nhà đầu tư trong nước sẽ "nhìn gương" các nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài và tăng động lực bỏ vốn đầu tư gián tiếp của mình, kết
quả là tổng đầu tư gián tiếp xã hội sẽ tăng lên.
Hơn nữa, khi dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài gia tăng, thì đó sẽ là một sự bảo đảm và tạo động lực mới hấp dẫn hơn cho các nhà
đầu tư khác mạnh dạn thông qua các quyết định đầu tư trực tiếp mới của mình, kết quả là gián tiếp góp phần làm tăng đầu tư trực tiếp
xã hội từ phía các nhà đầu tư cả nước ngoài, cũng như trong nước.
Thứ hai, góp phần tích cực vào phát triển TTTC nói riêng, hoàn thiện các thể chế và cơ chế thị trường nói chung

Thứ ba, góp phần tăng cường cơ hội và đa dạng háo phương thức đầu tư, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực và thu nhập của đông
đảo người dân.
Việc phát triển thị trường vốn đầu tư gián tiếp cả bề rộng lẫn bề sâu sẽ mang lại những cơ hội mới và sự đa dạng hoá trong lựa chọn
các phương thức đầu tư cho các nhà đầu tư tiềm năng nước ngoài và trong nước.
Thứ tư, Góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước theo các nguyên tắc và yêu cầu kinh tế thị trường, hội nhập quốc
tế.
Việc quản lý và quản trị doanh nghiệp phát hành chứng khoán sẽ được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả hơn . Hơn nữa, về nguyên tắc,
các nhà đầu tư chỉ ưa lựa chọn đầu tư vào chứng khoán của các doanh nghiệp đáng tin cậy, đang và sẽ có triển vọng phát triển tốt
trong tương lai. Chính điều này sẽ cho phép quá trình "chọn lọc nhân tạo", "bỏ phiếu" cho sự hỗ trợ và phát triển các doanh nghiệp
này trở nên khách quan và phù hợp cơ chế thị trường hơn. Hệ thống luật pháp, cũng như các cơ quan, bộ phận và cá nhân trong hệ
thống quản lý nhà nước liên quan đến TTTC, nhất là đến đầu tư gián tiếp nước ngoài sẽ phải được hoàn thiện, kiện toàn và nâng cao
năng lực. Trên cơ sở đó, năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước đối với nền kinh tế nói chung, TTTC nói riêng sẽ được cải thiện hơn.
Nhược điểm:
Thứ nhất, làm tăng mức độ nhạy cảm và bất ổn về kinh tế có nhân tố nước ngoài
Khác với FDI là nguồn vóon đầu tư lâu dài chủ yếu dưới dạng vật chất (công đoàn nhà máy, mua sắm thiết bị, máy móc, nguyên vật
liệu dùng cho sản xuất), khó chuyển đối hoặc thanh khoản, vốn ĐTGTNN được thực hiện dưới dạng đầu tư tài chính thuần tuý với các
chứng khoán có thể chuyển đổi và mang tính thanh khoản cao trên TTTC, nên các nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài dễ dàng và nhanh
chóng mở rộng hoặc thu hẹp, thậm chí đột ngột rút vốn đầu tư của mình về nước, hay chuyển sang đầu tư dưới dạng khác, ở địa
phương khác tuý theo kế hoạch và mục tiêu kinh doanh của mình. Đặc trưng nổi bật này cũng chính là nguyên nhân hàng đầu gây nên
nguy cơ tạo và khuếch đại độ nhạy cảm và chấn động kinh tế ngoại nhập của dòng vốn ĐTGTNN đối với nền kinh tế của nước tiếp
nhận đầu tư, đặc biệt khi việc chuyển đổi và rút vốn đầu tư gián tiếp nói trên diễn ra theo kiểu "tháo chạy" đồng loạt trên phạm vị rộng
và số lượng=> Khủng hoảng
Thứ hai, Làm gia tăng nguy cơ bị mua lại, sáp nhập, khống chế và lũng đoạn tài chính đối với các doanh nghiệp và tổ chức phát hành
chứng kháon.
Sự gia tăng tỷ lệ nắm giữ chứng khoán, nhất là các cổ phiếu, cổ phần sáng lập, được biểu quyết của các nhà đầu tư gián tiếp nước
ngoài đến một mức "vượt ngưỡng" nhất định nào đó sẽ cho phép họ tham dự trực tiếp vào chi phối và quyết định các hoạt động sản
xuất - kinh doanh và các chủ quyền khác của doanh nghiệp, tổ chức phát hành chứng khoán, thậm chí lũng đoạn doanh nghiệp theo
phương hướng, kế hoạch, mục tiêu riêng của mình, kể cả các hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là, tính chất
gián tiếp của vốn đầu tư nước ngoài đã chuyển hoá thành tính trực tiếp. Nhà đầu tư gián tiếp sẽ chuyển hoá thành nhà đầu tư trực tiếp.
Thậm chí, về lôgíc, quá trình "diễn biến hoà bình" này đạt tới quy mô và mức độ nào đó còn có thể làm chuyển đổi về chất quyền sở

hữu và tính chất kinh tế ban đầu của doanh nghiệp và quốc gia.
Thứ ba, làm tăng quy mô, tính chất và sự cấp thiết đấu tranh với tình trạng tội phạm kinh tế quốc tế
Câu 6: so sánh thuế quan và hạn ngạch
- Thuế quan: Là các loại thuế đánh trên giá trị của các loại sản phẩm hàng hóa sau khi làm thủ tục thông quan (nhập khẩu,xuất khẩu)
theo quy định của luật thuế nước sở tại nhưng phải phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Hạn ngạch: Là chỉ tiêu xuất,nhập khẩu sản phẩm,hàng hóa theo từng hợp đồng hoặc hiệp định thương mại giữa 2 đối tác hoặc 2
quốc gia đã được thỏa thuận ký kết.
Giống nhau:
Thuế quan hay hạn ngạch đều là những "hàng rào" của quốc gia dựng lên để bảo hộ sản xuất trong nước.
Khác nhau:
- Thuế quan sử dụng công cụ thuế thông qua thuế suất, thuế biểu để điều chỉnh việc nhập khẩu;
- Về cơ bản, Thuế quan tồn tại có tính chất lâu dài và là một nguồn thu ngân sách chủ yếu của 1 QG
- Thuế quan chịu sự giám sát chặt chẽ của các tổ chức thương mại song phương và đa phương, các nước tham gia phải cam kết cắt
giảm theo thỏa thuận.


- Hạn ngạch sử dụng nguyên tắc điều chỉnh về số lượng (hạn ngạch) để điều chỉnh việc nhập khẩu
- Hạn ngạch không tạo ra nguồn thu cho NSNN;
- Hạn ngạch ít bị chi phối trong các thỏa thuận về thương mại quốc tế. Nó còn được xem như một "biện pháp tự vệ" trong thương mại
quốc tế.
Câu 7: So sánh GATT và WTO
GATT
- Mang tính chất lâm thời, hiệp định về GATT chưa bao giờ được
quốc hội các nước thành viên phê chuẩn và cũng không có điều
khoản nào quy định thành lập một tổ chức.

WTO
- WTO và các hiệp định của nó mang tính chất thường trực. WTO
có cơ sở pháp lý vững chắc với tư cách 1 tổ chức quốc tế, vì các
nước thành viên đã phê chuẩn các hiệp ước WTO và các hiệp ước

ấy cũng quy định rõ cách thức hoạt động của WTO.
- WTO có thành viên.
- Điều chỉnh cả thương mại dịch vụ và sở hữu trí tuệ.

- GATT chỉ có những bên ký kết, chứng tỏ GATT chỉ là 1 hiệp
ước, không là 1 tổ chức thường trực.
- GATT chỉ điều chỉnh thương mại hàng hóa.
- Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO nhanh chóng và mang tính tự động hơn cơ chế của GATT, và phán quyết của nó không thể bị
phong tỏa.



×