Qh kt đối ngoại là qh kt của một nc vs các nc khác hoặc vs các tổ chức kt qt đc
nghiên cứu từ góc độ của nền kt nc đó. Qhktqt là qh kt giữa các nc và các nc vs tổ
chức ktqt đc nghiên cứu từ góc độ nền kt TG. Qh kt qt là tổng thê các mqh kt đối
ngoại của ngà nc. Qhkt đối ngoại là một bộ phận cấu thành của qhkt qt. 2 qhkt này
cùng biểu hiện dưới hình thức qhkt cụ thể kết nối qt tái sx giữa các nc vs nhau. Tuy
nhiên có sự khác nhau về phạm vi và góc độ nghiên cưu từ đó a/h của các mqh này
đến qt pt kt cũng khác nhau
Pt các qh kt theo chiều rộng: biểu hiện là ngày càng có n nc nhiều chủ thể tham gia
vào các mqh ktqt, mặt khác các hình thức qhktqt cũng ngày càng đa dạng. qt pt ll
sx tại các nc là nhân tố khách quan thúc đẩy từng nc tham gia vào pclđ qt. theo đó
các qh ktqt pt về ko gian địa lí do sự xuất hiện của các mqh kt đối ngoại tại mỗi
quốc gia, ngày càng có n nc tham gia vào các qh ktqt. Tại mỗi qg ngày càng có n
chủ thể kt tham gia vào các mqh ktqt đồng thời dưới tác động của pclđ qt ngày
càng sâu rộng đã làm cho các qhktqt ngày càng đa dạng về hình thức pp về nội
dung. Tm qt là hình thức ra đời sớm nhất của các qhkt qt dựa trên cơ sở pclđ qt có
tính tự nhiên, khi đó mới chỉ là việc trao đổi hh thông thường, cau đó do sự tđ của
cm KH-CN và sự pt cuat pclđ qt mà trong qt trao đổi xuất hiện n hh đặc biệt hon
Sự pt theo chiều sâu: biểu hiên là sự pt các mqh ktqt vs trình độ chuyên môn háo
ngày càng cao. Theo quy luật, các mqh ktqt pt theo trình tự logic từ thấp đến cao,
đơn giản đến phức tạp. điều này thể hiện rất rõ khi qh ktqt đầu tiên ra đời dựa trên
sự khác nhau của các đk tự nhiên. Sau đó sự pt của pclđ qt ở trình độ ngày càng
cao và sự tđ của cm KH-CN, các mqh kt diễn ra ở trình độ cao hơn, mqh ràng buộc
giữa các chủ thể ngày càng chặt chẽ hơn. Qt pt các mqh ktqt đòi hỏi phải hình
thành tổ chức ktqt, một trung gian quan trọng chi phối các mqh kt và điều hòa lợi
ích giữa các chủ thể tham gia . đây là một nhân tố thúc đẩy các mqh kt pt theo
chiều rộng và chiều sâu
1. Kt tg bao gồm toàn bộ các nền kt dt thông qua các mqh ktqt dựa trên pclđ và
hợp tác qt.
kt TG ko phải là phép cộng số học đơn giản các nền kt dt: các bộ phận cấu thành
nền kttg gồm các nền kt dt có tham gia hđ ktqt. Trên tg có khoảng 220 nền kt của
các QG vùng lãnh thổ đc coi là nền kt dt, các nền kt này tham gia cào kt TG vào
các thời điểm ls khác nhau tùy thuộc sự tham gia vào pclđ qt. mqh giữa chủ thể kt
của các QG và giữa các QG với tổ chức ktqt gọi lag qh ktqt đã tạo sự lk các nền kt
dt vào thể thống nhất của nền kt TG . các chủ thể kt tham gia kt TG bao gồm các
cti QG qt, cp các tổ chức ktqt có hđ ktqt. Các mqh ktqt hình thành khi ll sx và pclđ
pt vượt ra khỏi phạm vi QG và tt TG dần hình thành
kt TG ko chỉ là phạm trù kt mà còn là phạm trù lịch sử bởi vì trong tiến trình pt của
xh loài người qh ktqt xuất hiện cùng vs sự ra đời và pt của CNTB, chỉ đến thời
điểm đó ll sx XH pt thúc đẩy các qh kt-xh pt vượt ra khỏi pvi 1 nc ngày càng nhiều
nền kt dt gia nhập vào nền kt TG
qt pt của kt TG liên tục song song vs sự hình thành và thay đổi của các phương
thức sx. Trong 1 thời kì có thể đồng thời tồn tại p.thức sx thống trị và các p.thức sx
khác nhưng bản chất của nền kt TG do p.thức sx thống trị quyết định. Các p.thức
sx khác có ah ko lớn tới bản chất kt TG. Sự thay đổi của p.thức sx thống trị là minh
chứng về sự thay đổi về chất của nền kt tg
2. Đặc điểm của kt TG hiện nay
Kt TG chuyển từ tăng trưởng theo chiều rộng sang tăng trưởng theo chiều sâu nhờ
tác động của tiến bộ KH-CN
Pclđ và hợp tác qt pt thông qua các can kết song phương và đa phương tạo nên sự
ràng buộc về qhkt giữa các nc
Hình thành các trung tâm kt mang tính chất khu vực và toàn cầu
3. Xu thế kinh tế tri thức
Kt vật chất là nền kt dựa trên cơ sở khai thác sx, phân phối và sd những tài nguyên
hữu hình và hữu hạn. kt tri thức là nền kt đc xd trên cơ sở sx phân phối và sd tri
thức thông tin. Đặc điểm
- Trong kt tri thức, tăng trưởng kt chủ yếu theo chiều sâu, chủ thể là ng lđ tri
thức đc đào tạo trang bị tốt n kiến thức hiện đại, làm chủ KH-CN đặc biệt là
CN cao đc sd nhiều và có vai trò quan trọng, trở thành lợi thế của nền kt. Sự
khác biệt của kt tri thức là hướng tới CN sạch
- Các ngành kt chủ yếu là n ngành sx vc và dv dựa vào tri thức CN cao. Các
ngành này làm ra các sp có gtri cao, chiếm tỉ trọng lớn trong gdp trong đó dv
là ngành pt và tạo ra nguồn thu lớn nhất, dv tri thức pt nhanh
- Đầu tư của xh chủ yếu dành cho KH-CN, GD-ĐT. Tri thức và KH-Cn pt ở
trình độ cao và có vị trí quan trọng trong pt kt-xh. Cm dựa vào 2 đặc điểm
trên
- Kt tăng trưởng bền vững. trong nền kt tri thức, CN-TT pt nhờ đó giữa ng sx
và ng tiêu dùng có mqh mật thiết thông qua hệ thống thông tin đa dạng,
khoảng cách giữa sx và tiêu dùng rút ngắn. kt tri thức sd ngày càng ít các
yếu tố đầu vào là tài nguyên hữu hình mà thay vào đó là tài nguyên vô hình
như tri thức thông tin. Các nguồn tài nguyên này ngày càng nhiều, ko bị mất
đi khi sd, n ng có thể sd đồng thời. vì vậy kt tri thức có thể duy trì đc nhịp độ
tăng trưởng kt lâu dài. Kt tri thức sd công nghệ tiên tiến hiện đại nên tiêu tốn
ít tài nguyên, sd nguyên liệu tái dinh, xử lí tốt các chất thải, thân thiện vs mt.
kt tri thức có kn mở ra n ngành sx dv mới sd Cn tiên tiến có nslđ cao nên đáp
ứng đc nhu cầu ngày càng cao của con ng. bênh cạnh đó kt tri thức cũng tạo
ra n việc làm góp phần tăng thu nhập nâng cao đs ng dân. Như vậy , kttg tất
yếu phải pt theo xu hướng kt tri thức đề khắc phục hạn chế của kt vc và đảm
bảo sự pt lâu dài của xh loài ng
Biều hiện
- Cơ cấu kt có sự dịch chuyển từ kt vc sang kt dv
- Đv các nc đang pt, chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH gia tăng sx CN so
vs NN. Qt này chịu ah lớn từ xu thế toàn cầu hóa và sự pt của cm KH-CN
- Đv toàn cầu, cơ cấu kt có sự thay đổi
- Cơ cấu đtư thay đổi. đtư cho CN khai khoáng và một số ngành Cn truyền
thống giảm, tăng tỉ trọng đtư vào KH-CN GD-ĐT là n ngành tạo ra sp tri
thức đáp ứng y/c pt của kt tri thức
- Cơ cấu trao đổi trong thương mại qt có sự thay đổi. xét tổng trao đổi tm qt: tỉ
trọng trao đổi hh chậm, dv tăng. Nếu xét trao đổi hh hữu hình, tỉ trọng trao
đổi ng.liệu thô giảm, sp chế biến tăng. Tỉ trọng trao đổi sp có hàm lượng lđ
cao giảm, hàm lượng vốn tri thức cao tăng nhanh
Tác động
- Thúc đẩy mạnh mẽ sự pt của ll sx và pclđ qt ở các QG đến trình độ cao đưa
lại sự tăng trưởng sx và lưu thông qt, làm chuyển biến cơ cấu kt theo hướng
có hiệu quả
- Làm tăng nhanh tỉ trọng các ngành kt tri thức, dv, ngành có hàm lượng KH-
CN cao
- Tạo đk thuận lợi để truyền bá và chuyển ngày càng nhiều n thành tựu KH-
Cn về tổ chức quản lí về sx kinh doanh
- Các nc đang pt có cơ hội tiếp cận n nguồn lực quan trọng và cần thiết như
vốn tri thức kinh nghiệm
- Làm tăng khoảng cách giàu nghèo
- Làm cho các nc đứng trước nguy cơ tụt hậu nếu ko có chính sách pt hợp lí,
nguy cơ trở thành bãi thải cn của các nếu nk CN ko cân nhắc kĩ lưỡng
4. Xu thế toàn cầu hóa
Toàn cầu hóa là qt hình thành tt TG thống nhất, hệ thống tài chính- tín dụng toàn
cầu mở rộng giao lưu kt- KH-Cn giữa các nc và giải quyết các vđề ctri-xh trên pvi
toàn TG. Biểu hiện:
Trong sx
- Có sự thay đổi ss về cơ sở của pclđ qt. nếu pclđ truyền thống lấy các nguồn
lực tự nhiên là cơ sở pt thì pclđ ngày nay lấy CN-kĩ thuật hiện đại làm cơ sở
- Có sự thay đổi về cơ chế hình thanh pclđ qt. trước lấy tt quyết định, nay do
các cti qt, các lk kt quyết định
- Sự pt của pclđ qt hình thành mạng lưới sx có tính chất TG, mỗi nc trở thành
một bộ phận của nền sx TG, phát huy đc n ưu thế, tiết kiệm lđ XH, các yếu
tố sx đc sd hợp lí góp phần nâng cao hiệu quả sx trên pvi TG. ở mỗi QG, sx
hh dv để tiêu dùng trong nc chỉ chiếm phần nhỏ, phần lớn hơn xk ra nc ngoài
Trong đtư: Hđ đtư qt nhắm khai thác lợi thế của các nc trong đtư, đồng thời chống
lại hàng rào bảo hộ thương mại. hiện tượng đtư lẫn nhau giữa các nc CN pt, các nc
pt vs các nc đang pt, các nc đang pt vs nhau ngày càng tăng. Tự do hóa đtư qt trở
thành chính sách đtư tăng trưởng của các nc. Đtư chứng khoán pt nhanh
Trong thương mại:
- Tm qt đóng vai trò quan trọng đv pt kt TG. Sự đồng nhất tm qt bằng sự ra
đời hệ thống tiêu chuẩn ISO trở thành tiêu chuẩn chung của hh tm
- Sự pt của các liên minh kt, tt chung, khu vực mậu dịch tự do, … thúc đẩy tm
qt pt nhanh hơn bh hết và hình thành thể chế tm qt nhiều bên, đánh dấu hình
thành khuôn khổ tm qt mới lấy tự do hóa tm qt làm trung tam
- Hình thành và pt tt TG đồng nhất
Ngày nay dưới sự tđ của toàn cầu hóa các nc đều lựa chon mô hình kt tt tham gia
và hđ tt hình thành tt Tg thống nhất
Tác động
- Thúc đẩy sự pt của ll sx và pclđ qt ở các QG đên trình độ cao, làm chuyển
dịch cơ cấu kt các nc theo hướng hợp lí có hiệu quả
- Qt hình thành tt Tg thống nhất thuận lợi cho việc bổ sung các nguồn lực từ
nc ngoài, khắc phục n khó khăn bên trong
- Làm trầm trọng bất công XH,tăng k/c giàu nghèo
- Làm cho mọi mặt của đs trở nên lém an toàn hơn
- Đv các nc đang pt, toàn cầu hóa đặt ra n thách thức lớn
5. Đóng cửa kt qg là việc pt kt chủ yếu dựa vào nội lực, sd ko đáng kể ngoại lực,
nền kt ít có mlh vs nc ngoài. Mở cửa kt QG là các nc pt kt trong nc gắn vs pt kt
khu vực và kt TG bằng việc mở rộng hđ kt đối ngaoif. Pt kt ko chỉ dựa vào
nguồn lực trong nc mà còn dựa vào nguồn lực nc ngoài. Các nc cần thực hiện
mở cửa vì:ngày nay mở của kt QG là đòi hỏi thực tế khách quan đv các QG
trên TG. Xét trên pvi TG, n thập kỉ gần đây, KH-CN pt nhanh chóng tđ mạnh
đến tất cả các nc tạo ra n cơ hội mới và cả một số thách thức mới. QG nào tận
dụng đc n thành tựu KH-CN thì pt nhanh và nc lại. do vậy, các QG ko thể pt
riêng rẽ mà phải mở rộng qh kt đối ngoại. xét ở pvi một QG, nguồn lực pt kt
trong nc có giới hạn và ko có nc nào có đủ lợi thế hoàn toàn cả 4 yếu tố cơ bản :
đk tn, lđ, vốn, KH-CN. Vì thế để pt các nc phải có qh kt vs bên ngoài. Mở cửa
kt sẽ tận dụng đc những nguồn lực bên ngoài, phát huy đc lợi thế trong nc và
khắc phục n hạn chế của nền kt
Biểu hiện:1 là mở của vs các thành phần kt trong nc thông qua các cs kt nhằm giải
phóng năng lực sx của các thành phần kt trong nc. 2 là mở cửa vs bên ngoài:
- các nc thực hiện chiến lược kt mở, pt nền kt QG gắn vs kt khu vực và kt
TG, đẩy mạnh xk hh ưu tiên nk nguyên liệu máy mọc thiết bị sx trong nc và
tăng cường hợp tác đtư nc ngoài
- Tích cực tham gia vào các lk kt qt, tổ chức kt qt. những thập kỉ gần đây, n lk
ktqt, tổ chức qt đc hình thành và pt thu hút các nc tham gia. Tham gia vào
các lk, tổ chưc qt, các nc cùng cam kết mở cửa tt, giành cho nhau n ưu đãi
tm. Vì vậy các nc tận dụng đc lợi thế của nhau, thu đc lợi ích n hơn, có đk pt
kt nhanh hơn
- Các nc kết hợp hội nhập kt khu vực và kt TG. Hội nhập kt khu vực thì mức
độ cạnh tranh chưa cao, rủi ro ko lơn nhưng lợi ích thu đc ko nhiều. hội nhập
kt tg có pvi rộng hơn, cạnh tranh khốc liệt hơn rủi ro lớn hơn nhưng cũng
mang lại lợi ích lớn. các nc đều có mục tiêu hội nhập vững chắc vào kt khu
vực rồi tranh thủ hội nhập kt TG hiệu quả
Tác động
- Tạo sức ép làm cho các dn trong nc phải ko ngừng cải tiền nâng cao sức
cạnh tranh, thúc đẩy sự pt của ll sx và pclđ qt , làm chuyển dịch cơ cấu kt
theo hướng hợp lí có hiệu quả
- Xóa bỏ dần sự ngăn cách giữa nền kt trong nc vs nền kt khu vực và TG, thúc
đẩy trao đổi, tận dụng lợi thế trong nc và tranh thủ các yếu tố thuận lợi bên
ngoài
- Các nc đang pt có thể đi tắt đón đầu trong qt CNH-HĐH thông qua mở của
kt, đón nhận vốn, CN kinh nghiệm
- Thúc đẩy sự xích lại gần nhau của các dt, cùng nhau xd TH hòa bình ổn định
và pt
- Mức độ phụ thuộc vào nền ktTG ngày càng tăng. Ko có nhiều k/c giữa kt
trong nc vs bên ngoài. Sự biến động trong đs kt-ctri qt có thể ah đến nền kt
các nc làm cho nền kt trong nc pt ko ổn định, tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng
- Áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng,
Chương 3:
1. Thương mai quốc tế là sự trao đổi hh va dv giữa các nc thông qua hđ XK
bán và XK mua. Đặc điểm: đối tượng trao đổi, các bên tham gia, thị trường
quốc tế, phương thức thanh toán
2. Giá quốc tế là biểu hiện bằng tiền giá trị quốc tế của 1 hh dv trên thị trường
tg.
Đk xác định: giá phải có tính chất đại diện cho đối tượng trao đổi trên thị trường
thế giới và phải là giá của các giao dịch thông thường; giá phải đc tính bằng đồng
tiền mạnh có kn tự do chuyển đổi
Theo đk mua bán chia ra giá CIF và giá FOB: Giá CIF là giá tính tại cầu càng của
nc NK nghĩa là bên bán chịu mọi chi phí đến khi hh đc giao tại cảng của bên mua
theo quy định. Giá FOB là giá tính tại cầu cảng của nc XK nghĩa là bên bán chịu
mọi chi phí đến khi hh lên tàu lại cảng bên bán
Xuất khẩu giá CIF vì có lợi cho cả quốc gia và doanh nghiệp
- Đối vs quốc gia: tăng thu ngoại tệ từ bảo hiểm, cước tàu, vận chuyển
- Vs DN: nếu Xk theo đk CIF sẽ thu đc ngoại tệ cao hơn so vs việc XK theo
đk FOB. Nếu dn thiếu vốn có thể dùng thư tín dụng L/C thế chấp tại ngân
hàng sẽ vay đc số tiền cao hơn. Ngoài ra DN còn chủ động trong việc giao
hàng, ko lệ thuộc vào điểu tàu do bên NK quy định. Trong n trường hợp, do
tàu đến chậm làm hư hỏng hàng hóa sẽ thiệt hại cho bên XK. DN cung cấp
dv bảo hiểm và tàu của bên XK sẽ tăng doanh thu, có thêm việc làm, làm
tăng GDP. Các cá nhân làm công tác Xk sẽ đc hưởng hoa hồng, đóng góp
thêm GDP vào quốc gia đó
Nhập khẩu theo giá FOB vì có lợi cho cả quốc gia và doanh nghiệp
- Đv quốc gia: giam chi ngoại tệ do tiết kiệm đc tiền bảo hiểm cước tàu
- Theo đk FOB, các Dn trả tiền kí quỹ để mởi L/C ít hơn so vs đk CIF. Nếu
NK theo đk CIF sau 3 ngày từ khi khách nc ngoài giao hàng đã phải thanh
toán. Theo đk FOB, khi hàng cập cảng, doanh nghiệp NK mới phải trả tiền
cước tàu, dn ko phải trả lãi ngân hàng cho tiền cước tàu, giảm giá thành hàng
NK. Hơn nữa tạo đk có các Dn vận tải và bảo hiểm ở quốc gia đó phát triển,
tăng việc làm. Các ca nhân cũng có hoa hồng từ những đơn hàng nhập khẩu,
đóng góp vào GDP quốc gia
Giá quốc tế tác động đến thương mại quốc tế:Sự biến động của giá cả 1 đối
tượng trao đổi nào đó trên thị trường TG sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hđ XNK.
Nếu giá tăng sẽ có lợi cho chủ thể XK và bất lợi cho chủ thể NK. Kết quả thúc
đẩy các quốc gia có lợi thế so sánh về đối tượng trao đổi này tăng cường hoạt
động XK. Ngc lại
Giá quốc tế tđ đến đầu tư quốc tế: sự biến động của giá cả đối tượng trao đổi
trên thị trường thế giới sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến hđ đầu tư quốc tế. khi giá
cả một đối tượng nào đó trên thị trường quốc tế tăng nhanh sẽ kích thích các
nhà đầu tư tăng đt vào lĩnh vực này( nếu chu kì sống của sp còn dài) để tăng
lơih nhuận sau đtư. Kết quả thúc đẩy đt quốc tế vào n quốc gia có n lợi thế để sx
những sp trên. Ngc lại
3. Tỉ giá hối đoái là mqh ss sức mua giữa các đồng tiền với nhau, hay là giá trị
chuyển đổi 1 đv tiền tệ của nc này thành đv tiền tệ của nc khác
Các nhân tố ảnh hưởng: tốc độ tăng trưởng KT, mức lạm phát, tình trạng cán cân
thanh toán quốc tế, chính sách tiền tệ, yếu tố tâm lí
Tác động đến thương mại quốc tế
- Khi e tăng tức là sức mua nội tệ giảm so với ngoại tệ xảy ra các trong ngắn
hạn, đh xk thuận lợi và nhập khẩu khó khăn . bởi e tăng trong khi giá mua
hàng ở thị trường nội địa ko đổi, các nhà xk sẽ có thể giảm giá bán để nâng
cao kn canh tranh của hh ở thị trường TG, hoặc nếu ko thay đổi giá bán, nhà
xk sẽ thu đc lợi nhuận bằng nội tệ lớn hơn. Xk tăng và nk giảm sẽ tăng cung
ngoại tệ cho tt trong nc và giảm cầu ngoại tệ nên về ngắn hạn sẽ tạo đk cho
ổn định cán cân thương mại. Về dài hạn đôi khi ko gây tác động đồng nhất
vs ngắn hạn vì đv những ngành sx sp xk phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nk
như một số ngành CN ở VN, khi tỉ giá hối đoái tăng sẽ tăng chi phí đầu vào.
Sau chu kì sx, giá thành sp tăng kết quả là giảm năng lực cạnh tranh của
hàng xk. Nếu e tăng lên quá nhanh gây cú sốc cho nền kt, ko có tđ tích cực
cho cả hai bên xk và nk
- Khi e giảm tức là sức mua đồng nội tệ tăng so với ngoại tệ sẽ có tđ ngc lại.
trong ngắn hạn, hđ xk có n khó khăn nhưng nk lại thuận lợi. bởi e giảm thì
các nhà xk sẽ bị giảm lợi nhuận bằng nội tệ treen thị trường tg, ngc lại các
nhà nk chỉ cần bỏ ít chi phí hơn bằng nội tệ mà vần nk đc hh ko đổi vs mức
giá ko đổi trên tt tg, kết quả lợi nhuận của nhà nk tăng. Xk giảm và nk tăng
sẽ giam cung ngoại tệ và tăng cầu ngoại tệ nên bất lợi cho cán cân thương
mại qt. về dài hạn đv nhưng ngành sx sp xk lệ thuộc nhiều vào nguyên liệu
nk như một số ngành CN ở Vn khi tỉ giá hối đoái giảm sẽ làm giá nguyên
liệu nk giảm từ đó giảm chi phí đầu vào, sau chu kì sx thì giá thành sp giảm,
kết quả tăng năng lực cạn tranh của hàng xk, hđ xk lại thuận lợi. nếu e giảm
nhanh hđ xk có thể ngưng trệ nền kt rơi vào trì trệ
Tác động đến đầu tư quốc tế
- e tăng tức là giá trị nội tệ giảm so với ngoại tệ. trong ngắn hạn e tăng sẽ thu
hút các nhà đtư nc ngoài vào trong nc và hạn chế các nhà đtư trong nc đtư ra
nc ngoài ( tăng nk vốn và giảm xk vốn), khi e tăng vốn đtư bằng ngoại tệ
đưa vào trong nc sẽ có lợi khi chuyển ra nội tệ, lợi nhuận sau đtư sẽ đc tái
đtư. Ngc lại vốn đtư bằng nội tệ đưa ra nc ngoài sẽ bị mất giá để đổi lấy
ngoại tệ tăng giá. Kết quả dòng vốn đtư ra nc ngoài giảm tđ có lợi cho cán
cân vốn. trong dài hạn đôi khi tđ ko đồng nhất vs ngắn hạn thể hiện rõ nét
khi e tăng nhanh, hạn chế các nhà đtư nc ngoài vào trong nc và kích thích
trong nc đtư ra nc ngoài do nếu 1 quốc gia có e tăng trong tg dài thể hiện
môi trường kinh tế bất lợi, cầu các loại hh giảm, các nhà đtư ko muốn đtư ở
mt này nên sẽ tìm kiếm mt đtư nc ngoài. Kết quả vốn đtư trong nc giảm, đtư
ra nc ngoài tăng
- e giảm tức là giá trị nội tệ tăng so vs ngoại tệ, ngc lại
4. nguyên tắc thương mại
ss MFN và NT
giống: đều là nguyên tắc ko pb đối xử đc khẳng định trong điều 1 hiệp định chung
về thuế quan và thương mại GATT, dc coi là ng. tắc nền tảng và mang tính mặc
định, có ý nghĩa quan trọng trong WTO . đối tượng áp dụng là các loại hh dv quyền
sở hữu trí tuệ hay nhà đtư.
MFN là quy chế yêu cầu các bên tham gia trong qh kinh tế thương mại dành cho
nhau những đk ưu đãi ko kém hơn n ưu đãi mà mình dành cho nc khác. Mục đích
là tạo sự bình đẳng về cơ hội cạnh tranh giữa các thành viên khi cùng vào thị
trường của 1 thành viên nào đó. Nội dung chỉ áp dụng vs hh giống hệt nhau hoặc
tương tự nhàu. Ngoại lệ: dành cho tất cả các thành viên ( các thành viên WTO nếu
là thành viên của các khu vực thương mại tự do hoặc liên minh hải quan, có ưu đãi
thì ko bắt buộc phải dành ưu đãi đó cho các nc thành viên khác ko cùng thuộc một
tổ chức. các thành viên có thể áp dụng điểu khoản ko áp dụng); ngoại lệ dành cho
các thành viên có nền kt đang pt; ngoại lệ dành cho các thành viên có nền kt pt
MN là quy chế yêu cầu các quốc gia thực hiện n bp nhằm đảm bảo cho sp nc ngoài
và nhà cung cấp n sp đó đc đối xử trên thị trường nội địa ko kém ưu đãi hơn các sp
nội địa của nhà cc nội địa. mục đích là tạo sự bình đẳng về cơ hội cạnh tranh giữa
các nhà sx kinh doanh trong nc và nc ngoài. Nội dung: đv yếu tố hh và sở hữu trí
tuệ , áp dụng NT là nghĩa vụ chung; đv yếu tố dịch vụ chỉ áp dụng NT vs n ngành
nghề đã đc mỗi nc đưa vào danh mục cam kết và mỗi nc có quyền đàm phán đưa ra
n ngoại lệ. ngoại lệ: có sự phân biệt đối xử trong mua sắm hh bởi các cơ quan
chính phủ; ngoại lệ cho các nhà đtư nc ngoài; ngoại lệ cho các nhà đtư trong nc
5. chính sách thương mại quốc tế: là hệ thông các quan điểm luật lệ hiệp định
quốc tế đc CP sử dụng để điều chỉnh hđ thương mại quốc tế phục vụ mục
tiêu phát triển KT-XH của một quốc gia trong tki nhất định
xu thế tự do thương mại: nn sẽ từng bước thực hiện n chính sách mở cửa thị
trường nội địa, loại bỏ dần rào cản thuế quan và phi thuế quan thông qua các cam
kết song phương và đa phương cơ sở hình thành: nhân tố khách quan ( nhu cầu
phát triển kinh tế từng quốc gia và tác động của xu thế phát triển kt TG) nhân tố
chủ quan ( vai trò của TMQT vs kt QG cũng như kt TG và tự do TM tạo động lực
cho tăng trưởng phát triển kt)vai trò: tạo thuận lợi cho hoạt động nk hh nc ngoài
vào tt trong nc, hh xk của tt trong nc ra nc ngoài cũng sẽ đc đối phương cho hưởng
các đk thuận lợi, từ đó làm tăng quy mô xk những hh là lợi thế của QG, nới lỏng
nk hài hòa vs đẩy mạnh xk tích cực: trên góc độ quan hệ tt, việc loại bỏ n trở ngại
gây ra đv hđ TMQT tạo đk tự do lưu thông hh dv giữa trong va ngoài nc, tt trong
nc và tt TG đc mở rộng, quy mô xk và nk hh tăng, tạo qh thương mại thân thiện vs
các đối tác. Trên góc độ sx trong nc, các nhà sx trong nc xk đc sp ra tt nc ngoài tạo
đk phát triển sản xuất, nk vật tư hh vs giá rẻ, đáp ứng nhu cầu của sx, kinh doanh,
pt sản xuất nhắm đáp ứng đòi hỏi của thị trường. trên góc độ tiêu dùng, tạo thuận
lợi cho nk sẽ thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng hh dv của ng dân trong nc, hh đa dạng
phong phú giá cả cạnh tranh bối cảnh trong nc và quốc tế: trong nc, nền kt phải
đủ mạnh, năng lực điều hành các chính sách vĩ mô tốt, các dn trong nc có kn cạnh
tranh vs dn nc ngoài, nhà nc thực hiện chính sách kt mở cửa mở rộng hđ kinh tế đối
ngoại. đk quốc tế, tt TG ổn định, qh vs những quốc gia có thương mại thân thiện
thể hiện qua các hiệp định TM song phương đa phương
xu thế bảo hộ thương mại: hinh thành ngay thời kì đầu của TMQT vs mục tiêu
đẩy mạnh xuất khẩu hạn chế nhập khẩu dựa trên công cụ chủ yếu là thuế quan. Cơ
sỏ hình thành: khách quan (xuất phát từ sự pt ko đều và sự khác biệt về đk tái sx
giữa các QG cần thiết bảo hộ cho nền kt kém pt tạo sự đồng đều về các đk sx và do
kn cạnh tranh giữa các dn và các sp ko giống nhau, cần hỗ trợ cho dn và ngành có
năng lực cạnh tranh thấp) chủ quan ( cần phải bảo hộ cho ngành non trẻ để có thể
cạnh tranh ngang bằng vs n đối tượng đã có kinh nghiệm trên tt; do bảo hộ thương
mại sẽ tạo thêm nguồn thu cho nền kinh tế thông qua đánh thuế nk; tạo sự ổn định
vĩ mô nền kt hạn chế n tiêu cực của nền kinh tế tt trong đk năng lực điều hành vĩ
mô chưa tốt. tích cực: thực hiện bảo hộ một cách hợp lí có thể tđ tích cực. trên góc
độ quản lí vĩ mô kt, thực hiện chính sách bảo hộ có thể can thiệp trực tiếp vào hđ
xk, dễ dàng bình ổn nền kt, giúp sd hợp lí ngoại tệ. trên góc độ sx trong nc, cp thực
hiện bảo hộ sẽ giúp các nhà sx kinh doanh trong nc tăng kn cạnh tranh trên tt nội
địa và mở rộng kinh doanh ở tt nc ngoài, bảo vệ nền sx trong nc đặc biệt đv những
ngành hàng mới trc sự cạnh tranh của hh nk và những biến động xấu của tt. Bối
cảnh đk trong nc: nền kt có năng lực cạnh tranh thấp, nn cần thi hành chính sách
bv nền kt và nền sx trong nc phát triển ổn định, sử dụng các công cụ và biện pháp
hữu hiệu bảo hộ sx, giảm sức cạnh tranh của hh nk và các nhà kinh doanh nc ngoài,
những ngành hàng chưa có kn cạnh tranh cần sự trợ giúp của nn để tăng thêm năng
lực cạnh tranh. Đk quốc tế, tt TG đang có biến động mạnh ah xấu đến nền kt, quan
hệ kt TM vs các nc kém thân thiện. tiêu cực hạn chế qh TMQT, ko khai thác đc ưu
thế của PCLĐ và trao động quốc tế, nền kt bị cô lập chậm pt. trong tg dài sx sẽ bị
trì trệ do thiếu tác động của cạnh tranh, thủ tiêu động lực pt, thị trường kém da
dạng
sd cstm bảo hộ giúp sd hợp lí ngoại tệ do: hđ tm qt là hđ trao đổi hh giữa các
QG vs nhau. Các nc có đồng tiền yếu sd công cụ thanh toán là ngoại tệ. như vậy
khi thực hiện cstm qt đẩy mạnh xk sẽ làm tăng nguồn thu ngoại tệ, hạn chế xk sẽ
giảm chi ngoại tệ. Vs cs tm bảo hộ , nn kiểm soát đc lượng ngoại tệ
trên tg ko áp dụng duy nhất 1 chính sách thương mại tự do hay bảo hộ do: dù
là nc pt hay đang pt thì cũng có các ngành có đặc điểm khác nhau nên năng lực
cạnh tranh cũng ko đồng đồng nhất. vs nhưng hh có năng lực cạnh tranh cao thì
thực hiện CSTM tự do và ngc lại. do mqh vs môi trường TMQT khác nhau, có n nc
đã kí kết các hiệp định TM nhưng cũng có n nc chưa kí kết. do quan hệ vs các nc
trên TG, thân thiện thì tự do, kém thân thiện thì bảo hộ. do bối cảnh TG, bất ổn thì
bảo hộ, ổn định thì tự do. Các nc cần kết hợp 2 chính sách để khai thác n mặt tích
cực và hạn chế n tiêu cực
6. biện pháp kí kết hiệp định tm
hiệp định TM là văn bản ngoại giao do 2 hay n quốc gia kí kết về n đk để tiến hành
các hđ TM. Gồm các loại song phương đa phương, đa biên…
kí kết hiệp định TM góp phần thúc đẩy hđ TM quốc tế phát triển do hiệp định
TM là vb có tính chất pháp lí quốc tế đv các bên tham gia, thực hiện các hđ kt-tm
trên nguyên tắc chung là thỏa thuận và đảm bảo n lợi ích tm của nhau trong qh kt.
Thông qua hiệp định tm các bên thỏa thuận tìm kiếm n đk thực hiện mục tiêu của
mình. Việc đàm phán để đi đến kí kết hiệp định tm có ý nghĩa quan trọng vs mỗi
quốc gia bởi lẽ khi đã kí vào hiệp định tm quốc tế nghĩa là đã tạo ra hành lang pháp
lí cho qh tm giữa các bên. Hành lang pháp lí này có đạt tới mục tiêu thuận lợi cho
tm và là động lực thúc đẩy pt kt hay ko còn phụ thuộc vào nội dung cam kết. khi kí
kết n hiệp định thì các QG cũng đc hưởng n quyền lợi nhất định tạo thuận lợi cho
việc trao đổi qt tức là hđ TM qt ngày càng mở rộng và pt
7. biện pháp hỗ trợ xk
trợ cấp xk là những khoản hỗ trợ của cp hoặc 1 cơ quan công cộng cho các dn sx
và kinh doanh hàng xk, có kn làm tăng kn xk của sp. Gồm trợ cấp đèn đỏ, đèn
vàng, đèn xanh. Trợ cấp đèn đỏ là loại trợ cấp trực tiếp bao gồm chương trình cung
ứng tiền liên quan đến thưởng xk, cung cấp đầu vào vs n đk ưu đãi, miễn thuế trực
thu, giảm thuế gián thu đv sp xk vượt quá mức thuế đánh vào sp tương tự bán trong
nc, hoàn lại quá mức thuế nk đv nguyên liệu đầu vào sx hàng xk, bảo hiểm xk vs
chi phí ko đủ trang trải chi phí dài hạn của chương trình bảo hiểm, lãi suất tín dụng
xk thấp hơn lãi suất đi vay của cp. Trợ cấp đèn đỏ bị cấm do bóp méo TM, gây tổn
hại đến các thành viên, tạo ra sự ko công bằng trong cạnh tranh, vi pham nguyên
tắc cơ bản trong hệ thống thương mại đa phương. Ngoài ra trợ cấp đèn đỏ còn có
thể gây tổn thất. khi chính phủ bỏ ra khoản tiền chi cho trợ cấp, lợi ích lại thuộc về
các nhà sx kinh doanh hàng xk, trong dài hạn gây ra sức ì cho các nhà sx kinh
doanh đồng thời vấp phải phản ứng từ phía đối tác và nc có cùng mặt hàng xk. Lợi
ích mà nhà sx thu đc nhỏ hơn chi phí mà xh phải bỏ ra, tức là trợ cấp làm tăng chi
phí của xh
phá giá tiền tệ là việc cp sử dụng các biện pháp làm cho nội tệ mất giá so với một/1
nhóm hoặc tất cả các ngoại tệ để hàng xk trở nên rẻ hơn khi tính bằng ngoại tệ từ
đó có lợi thế cạnh tranh ở nc ngoài. Vn ko nên áp dụng biện pháp phá giá tiền tệ vì
Vn là nc xk chủ yếu dưa vào nguyên liệu nk, phá giá đồng nghĩa với giá các
nguyên liệu đầu vào cũng tăng kéo theo những bất lợi. ngoài ra phá giá tiền tệ sẽ
khiến vn chịu sự phản đối của các đối tác. Phá giá tiền tệ cúng tác động đến n vđề
của đs KT-XH
8. các rào cản TMQT: rào cản tài chính là việc cp sd các công cụ tài chính tđ
đến hđ xnk hh và dv theo hướng điều tiết TMQT hoặc bảo hộ cho sx trong
nc. Gồm thuế quan, đặt cọc nk, công cụ tiền tệ, thuế nội địa
thuế quan là thuế đánh vào hh khi di chuyển qua biên giới 1 quốc gia. Có n loại vs
cách phân loại khác nhau, theo đối tượng, theo pp tính, theo mức thuế. Thuế quan
là công cụ điều tiết hoạt động TMQT do nói đến TMQT là nói đến hđ xnk. Thuế
quan có kn điều tiết hđ xnk bởi nó là một bộ phận cấu thành nên giá cả của hh xnk.
Thuế quan đánh thấp hay cao có ah làm giảm hoặc tăng giá cả hh xnk, mà giá cả
lại tác động đến sức mua của thị trường và khối lượng hh xnk. Để khuyến khích
xnk, nn áp dụng mức thuế quan thấp và ngc lại. như vậy hđ TMQT cũng ah theo. N
mặt hàng đc khuyến khích đánh thuế thấp thì hđ TMQT về trao đổi mặt hàng này
sẽ tăng và ngc lại. thuế quan đóng vai trò quan trọng trong TMQT, tuy nhiên hiện
nay, việc các nc tham gia n vào liên minh kt và sự phát triển của xu thế tự do tm
khiến vai trò của thuế quan giảm dần. thuế quan là biện pháp công khai minh
bạch trong TMQT do để thực hiện bp thuế quan, các nc phải xd biểu thuế quan.
Biểu thuế quan là là bảng tổng hợp trong đó quy định có hệ thống các mức thuế
quan đánh vào các loại hh khi đi qua biên giới 1 nc. Trong qh kt TM, các nc đều
phải công khai biểu thuế, pp tính thuế và cách thu thuế, vì vậy thuế quan đc coi là
bp công khai minh bạch nhất. thuế quan ko phải là nguôn thu chủ yếu của nsnn
do: thuế quan là nguồn thu tương đối lớn và ổn định đv nhiều nc nhất là các nc
đang và chậm pt nhưng nguồn thu chủ yếu của nsnn phải là từ hđ sx kinh doanh
trong nc. Thêm vào đó trong xu thế toàn cầu hóa và mở cửa kt, các quốc gia ngày
càng tham gia n vào các liên minh ktqt. Các nc áp dụng pp thương lượng để xd
biểu thuế quan, thực hiện bp giảm và tiến tới xóa bỏ thuế quan. Vai trò của thuế
quan trong nguồn thu nsnn giảm dần
đặt cọc nk là bp nn quy định chủ hàng nk phải đặt cọc tại ngân hàng tm một khoản
ngoại tệ trc khi nk hh. Mức đặt cọc nk tính theo tỉ lệ % trên tổng gt lô hàng nk .
mức này ít hay n là phụ thuộc vào mực độ điều tiết bảo hộ của nn đv mặt hàng và
xuất xứ hh. N hh cần hạn chế nk thì mức đặt cọc cao và ngc lại. đặt cọc nk đc coi là
bp điều tiết hđ xnk bởi đây đc xem như loại thuế gián tiếp đánh vào hàng nk, tính
tương đương vs lại suất của khoản tiền tại tài khoản đặt cọc nk. Nếu dn ko còn tiền
tại tài khoản sẽ phải vay ngân hàng, lãi suất dn phải trả cho khoản vay hoặc tiền lãi
bị mất vs lượng tiền chuyển vào tk là chi phí của dn nk. Tỉ lệ đặt cọc càng lớn thì
chi phí càng cao, phần nào tđ tới hđ xnk
9. rào cản hành chính, pháp lí. cp sử dụng các quy định hành chính , pháp lí để
kiểm soát hđ xnk hh và dv nhằn điều tiết tm qt, bảo hộ sx trong nc, gây áp
lực vs các đối thủ cạnh tranh. Gồm:
cấm xnk là bp mang tính bảo hộ cao, gây ra hạn chế lớn nhất đv TMQT, WTO ko
cho phép các nc thành viên tùy tiện áp dụng bp cấm. Hạn ngạch là giới hạn tối đa
về khối lượng/ giá trị hh đc phép xk trong 1 thời kì. Hạn ngạch ko minh bạch, dễ bị
biến tướng, tạo cơ hội phát sinh các tiêu cực. giấy phép xnk đc quan niệm là thủ
tục hành chính y/c các nhà kinh doanh đệ trình đơn hoặc các tài liệu về xnk hh cho
các cơ quan quản lí hành chính có liên quan. Hh xnk phải đc cơ quan có thẩm
quyền đồng ý bằng việc cấp giấy phép. Bp này cũng giảm dần cùng với phạm việc
giảm các thủ tục hành chính do sức ép mở rộng phạm vi và đối tượng kinh doanh.
Các bp hành chính giúp kiểm soát hđ xnk hh nhưng là rào cản hạn chế qh tmqt
đồng thời bộc lộ n hạn chế như dễ nảy sinh nạn quan liêu hối lộ vì vậy các rào cản
này sẽ ngày cảng giảm
10.rào cản kĩ thuật
là nn đưa ra y/c về quy định và tiêu chuẩn kĩ thuật đv sp, đòi hỏi sp xnk phải đạt tới
tiêu chuẩn nhất định mới đc xk ở tt nc ngoài hoặc nk ở tt nội địa. đv ng tiêu dùng,
dễ dàng lựa chon và sd sp có chất lượng thông số phù hợp. vs ng sx, phải quan tâm
nâng cao chất lượng sp đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của ng tiêu dùng, vs nhà
kinh doanh dễ dàng đàm phán về một mặt hàng. Rào cản kĩ thuật xuất phát từ mục
đich bv lợi ích ng tiêu dùng, bv ng lđ, bv môi trường nên đây là nhóm bp đc WTO
cho phép áp dụng để điểu tieetd xnk nhưng phải đc công khai công bố phù hợp vs
các quy định của WTO
1. Đầu tư quốc tế vè vốn là hình thức quan hệ ktqt trong đó vốn di chuyển từ
quốc gia này sang quốc gia khác nhằm đầu tư và đem lại lợi ích cho các bên
tham gia. Đặc điểm: phương tiện đầu tư, chủ thể tham gia, luôn có 2 bên
khác quốc gia, mục đích
2. Các hình thức
Đầu tư qt trực tiếp fdi là hoạt động đtư dài hạn trong đó chủ sở hữu vốn trực tiếp
quản lí và điều hành hđ sử dụng vốn. chủ đtư có thể chọn các hình thức 100%vốn
của chủ đtư, liên doanh giữa 2 bên, hình thức hợp đồng …dựa theo quy định của
luật pháp nc nhận. đặc điểm chung của fdi là trong tg sử dụng vốn đtư, quyền sở
hữu và quyền sd vốn luôn thuộc về chủ đtư. Nhà đtư chịu trách nhiệm hoàn toàn về
kết quả đtư. Hiệu quả sd vốn phụ thuộc vào năng lực của chủ đtư; bên chủ đtư phải
góp một số vồn tối thiểu theo quy định của luật đtư. Mức độ góp vốn quyết định vị
trí của nhà đâu tư và địa vị pháp lí của dn có vốn đtư nc ngoài. Trên goc độ của nc
nhận đtư, đây là dòng vốn kinh doanh có tính ổn định cao, thời hạn đtư dài, quá
trình trao đổi vốn thường gắn với chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm đtư fdi
có thế làm nc nhận đtư rơi vào tình trạng mất cân đối cơ cấu đtư do: chủ đtư
chỉ quan tâm đến lợi nhuận đtư nên họ sẽ đtư vào những ngành có lợi nhuận cao
như ngân hàng bảo hiểm còn những ngành có lợi nhuận thấp mà vốn đtư lại cao thì
sẽ ko đc đtư, như vậy cơ cấu đtư theo ngành sẽ bị mất cân đối. hơn nữa các ngành
có lợi nhuận cao thường tập trung chủ yếu ở những nơi đông dân cư, pt về kt, các
nhà đtư sẽ tập trung vào đây còn những vùng như nông thôn chất lượng lđ kém dân
cư thưa thớt sẽ ít đc đtư, vì vậy cơ cấu đtư theo vùng cũng sẽ bị mất cân đối. nếu
ko có hệ thống luật pháp cùng vs trình độ quản lí tốt bên nhận đtư còn có thể gặp
bất lợi như du nhập cn rác, tài nguyên bị khai thác, ô nhiễm môi trường, giảm kn
cạnh tranh của các dn trong nc trước các đối thủ nc ngoài
Đầu tư qt gián tiếp là hoạt động mua tài sản nc ngoài nhằm mục đích kiếm lời,
chủ sở hữu vốn ko trực tiếp điều hành quản lí quá trình sử dụng vốn. đặc điểm
chung: trong tg sd vốn, quyền sở hữu và quyền sd vốn tách rời giữa 2 chủ thể ; các
nhà đtư có thể thực hiện đtư qt gián tiếp thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu trái
phiếu của tổ chức kt nc ngoài, mua trái phiếu chính phủ, mua chứng chỉ đtư của
các quỹ đtư. Chủ đtư ko phải điều hành hđ sd vốn nên lợi ích thấp nhưng tương đối
ổn định và có thể hạn chế rủi ro khi phân tán vốn tại n dự án khác nhau; bên nhận
đtư chủ động trong qt sd vốn. nếu bên nhận đtư là chính phủ huy động vốn qua trái
phiếu qt thường sd vốn vào các dự án đtư lớn có tính khả thi cao để đảm bảo thu
hồi vốn. nếu bên nhận đtư là dn sẽ đáp ứng vốn cho sx kinh doanh và phân tán rủi
ro. Hạn chế của fdi là hạn chế kn hút vốn, kn tiếp thu cn và kinh nghiệm, lệ thuộc
vào chủ đtư. Hiệu quả đtư phụ thuộc trình độ quản lí của bên nhận đtư. Nếu trình
độ quản lí kém có thể làm tăng gánh nặng nợ trong tương lai. Dòng vốn vào cổ
phần cp, tp có tính ổn định thấp do tác động tâm lí của hành vi đám đông, luôn
tiềm ẩn rủi ro. Cp phải thông qua hệ thống pháp luật để kiểm soát hạn chế những
bất lợi có thể xảy ra
Tín dụng thương mại quốc tế là hình thức đtư qt thông qua hđ cho vay và đi vay
với lãi suất thị trường giữa 2 chủ thể khác quốc gia. Hình thức là tổ chức qt vs cp,
2 cp, tư nhân vs tư nhân có/ ko có sự bảo lãnh của cp. Đặc điểm: chủ đtư có thể là
tư nhân nc ngoài, cp, tổ chức qt, lợi ích của chủ đtư ấn định trc thông qua lãi suất
thỏa thuận giữa hai bên vs lãi suất tt là cơ sở; vs bên nhận đtư, đây là nguồn vốn có
lãi suất tt làm tăng nhanh gánh nặng trả nợ trong tương lai. Nếu bên nhận đtư là dn
thì đáp ứng nhanh vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh nhưng thường thời hạn ngắn
và lãi suất cao, ah đến phần thu nhập còn lại của bên sd vốn. nếu bên nhận đtư là
cp hoặc cp bảo lãnh sẽ tác động đến việc trả nợ của cp trong trường hợp dn ko có
kn trả nợ. cp phải thận trọng vs dòng vốn này và phải kiểm soát chặt chẽ, hạn chế
vay, chỉ huy động khi đã xác định đtư cho dự án có tính khả thi cao, đảm bảo y/c
trả nợ
Hỗ trợ phát triển chính thức ODA là việc các tổ chức quốc tế hoặc của chính
phủ đtư cho các nc đang pt nhắm hỗ trợ quá trình pt kt –xh nc đó. Gồm oda ko
hoàn lại và oda ưu đãi, là vốn các chủ đtư qt cho cp vay với đk ưu đãi( lượng vốn
lớn, lãi suất thấp, tg dài, có ân hạn) vì vậy thực chất là loại tín dụng ưu đãi. Chênh
lệch giữa I cho vay với I tt là yếu tố viện trợ. Đặc điểm: là dòng vốn phụ thuộc
nhiều vào mqh ctri-xh giữa 2 bên, có sự giám sát cảu bên đtư trong qt sd vốn. kn
đáp ứng chậm, có sự chênh lệch giữa lượng vốn cam kết và thực tế, thường có các
đk ràng buộc kèm theo; bên đtư có thế là các nhà tài trợ, các tổ chức qt, cp mục
đích kinh tế hoặc ctri-xh; bên nhận đtư thường là nc đang pt cần sd vốn có hiệu
quả và đúng mục đích
3. Lk ktqt là sự thành lập một tổ hợp kt giữa chủ thê của các nc trên cơ sở n
quy định chung về phổi hợp điều chỉnh và tăng cường sự thích ứng lẫn nhau
giữa các thành viên nhằm thúc đẩy các qh ktqt pt. đặc điểm
Chủ thể tham gia lk ktqt có thể là cp hoặc các tập đoàn kt nhưng luôn chịu sự tác
động điều tiết bởi chính sách kt của các cp nhằm đạt đc sự cân bằng cần thiết vs
các đk bên ngoài. Lk ktqt tạo ra khuôn khổ thống nhất về pháp lí cho cuộc cạnh
tranh bình đẳng về kt của các thành viên và tạo đk cho các qh ktqt pt
Lk ktqt là hình thức pt cao của pclđ qt, là sự hđ tự giác của các thành viên nhằm
điều chỉnh có ý thức và phối hợp các chương trình pt kt đi đôi vs thỏa thuận có đi
có lại của các thành viên. Do vật đây là cơ sở hình thành cơ cấu kt mới và mqh
giữa các nền kt ngày càng chặt chẽ
Lk ktqt là sự lk về hđ kt diễn ra trong qt tái sx giữa các chủ thể ở các nc, góp phần
từng bc loại bỏ tính biệt lập của các nền kt và chủ nghĩa cục bộ của mỗi qg trong
nền kt TG, làm các QG qh thân thiết hơn về mọi mặt. đây chính là qt vận động pt
kt theo xu thế toàn cầu hóa
Lk ktqt là giải pháp trung hòa giữa 2 xu hướng tự do tm và bảo hộ tm vì lk ktqt là
khuôn khổ cho qt cạnh tranh giữa các nhóm nc hay các tập đoàn kt nhằm đảm bảo
cho lợi ích các thành viên và lợi ích khu vực. lk ktqt hiện nay ko chỉ pt trong 1 khu
vực mà còn mang tính liên khu vực, dỡ bỏ các rào cản thuế quan và phi thuế quan
đã đc tạo ra do xu hướng bảo hộ tm, hình thành khuôn khổ kt và pháp lí cho các qh
tt giữa các thành viên, thúc đẩy kt khu vực pt tạo sức cạnh tranh vs các khu vực kt
khác. Hơn nữa, trong các tổ chức lk kt thì xu hướng tự do chỉ áp dụng trong khu
vực lk đó theo n đk nhất định còn các tổ chức khác cũng sẽ bị hạn chế và đặt ra các
rào cản về thuế quan. Tuy nhiên cũng cần nhận thấy rằng lk ktqt chỉ có thể giải
quyết đc mâu thuẫn trọng khu vực hoặc liên khu vực chứ chưa giải quyết hiệu quả
trên pvi toàn cầu
4. Các hình thức. theo chủ thể tham gia lk có 2 hình thức là lkktqt tư nhân và
lkktqt nhà nc. Giống nhau: đặc điểm chung. Khác
Lkktqt tư nhân: quy mô lk nhỏ. Là sự lk giữa các công ti các tập đoàn kt ở các nc
nhằm thiết lập các mqh kt chung thông qua hợp đồng kí kết giữa các bên tham gia.
Đối tượng là các công ti tập đoàn kt. Mục đích từng bước vô hiệu hóa giảm thiểu
đến mức thấp nhất tác động của chính sách bảo hộ tm của các QG nhằm tăng kn
cạnh tranh trong đk công nghệ đổi mới đòi hỏi vốn đtư nhiều, trình độ cao mà 1
công ti ko đủ sức đáp ứng. hình thức là lk để giải quyết các mqh kt có liên quan
đến các bên để đảm bảo lợi ích cho từng thành viên và lk để thành lập các công ti
đa QG, xuyên QG
Lkktqt nhà nc: quy mô lớn. là sự lk của các QG thông qua kí kết hiệp định của cp
nhằm phối hợp và điều chỉnh qh ktqt giữa các thành viên tham gia. Đối tượng là
cp. Mục đích đáp ứng y/c pcld qt ngày càng cao, có hiệu quả giữa các QG để khai
thác lợi thế và khắc phục hạn chế. mặt khác đây là sự cần thiết cho việc bảo hộ tt
kinh doanh trong và ngoài nc của các thành viên nhằm đạt đc lợi ích kt cao hơn và
tăng kn cạnh tranh. Hình thức: khu vực mậu dịch tự do, liên minh thuế quan,thị
trường chung, liên minh kt, liên minh tiền tệ
Tại sao khi các hình thức lk kt nn có mức độ ngày càng cao thì sự độc lập giữa
các chủ thể trong lk ngày càng giảm:Lk ktqt nn ra đời để đáp ứng y/c pclđ qt
ngày càng cao và có hiệu quả giữa các nc, để khai thác lợi thế và khắc phục hạn
chết. mặt khác đây là sự cần thiết cho việc bảo hộ tt kinh doanh trong và ngoài nc
của các thành viên nhằm đạt đc lợi ích kt cao hơn và tăng sức cạnh tranh cho mỗi
thành viên cũng như cả khổi lk. Mỗi QG khi tham gia vào các lk ktqt thì phải thực
hiện n cam kết chung của khối kt đó. Trong các khối lk luôn có các quy định, chính
sách, cam kết để ràng buộc trách nhiệm của các QG. Như vậy khi hình thức lk ktqt
nn có mức độ lk ngày càng cao tức là các nc sẽ phải thực hiện càng n các quy định
chung, các chính sách chung và các cam kết chung thì sưc ràng buộc giữa các qg
càng lớn và sự độc lập sẽ giảm
5. Tác động của lk ktqt nhà nc
Thúc đẩy tm qt pt và góp phần chuyển hướng tm qt: các nc tham gia vào hình thức
lk nào đó đều nhằm loại bỏ n rào cản tm thuế quan và phi thuế quan, điều này sẽ
tạo thuận lợi cho hđ tm qt pt. mặt khác sẽ có tác động chuyển hướng hđ tm qt từ
các nc ngoài khối lk sang các nc trong khối lk. Điều này có thể làm giảm lợi ích
chung của tg
Tạo đk cho các nc thành viên khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế của mình
cũng như thế mạnh về các nguồn lực của các nc khác trong qt pt kt do có sự pclđ qt
hợp lí giữa các qg và khai thác sd tối đa các thành tựu kh-cn
Tác động đến sự chuyển đổi cơ cấu kt của các nc theo hướng có lợi nhất, phù hợp
vs nguồn lực mỗi nc và từng bc hình thành cơ cấu kt mới có tính khu vực
Giúp cho mỗi qg nâng cao sức cạnh tranh của nền kt và hạn chế những tđ tiêu cực
của qt hội nhập kt
6. Hội nhập ktqt là thực hiện mở cửa kt qg, gắn pt kt qg vs pt kt khu vực và
TG, tham gia ngày càng nhiều vào các hđ ktqt, vào hệ thống tm đa phương
Các nc cần phải hội nhập do: trong bối cảnh hiện nay, hội nhập ktqt là quy luật
tất yếu khách quan đv sự pt của các nc do sự chi phối của nhân tố khác nhau. Nhân
tố khách quan: 1 là sự pt mạnh mẽ của ll sx đã vượt khỏi phạm vi qg mang tính qt
thúc đẩy sự pt của pclđ qt, từ đó đòi hỏi nền kt của mỗi qg phải hội nhập vs kt khu
vực và kt TG. 2 là do sự tác động mạnh mẽ của cm KH-CN đã tạo đk và đòi hỏi
nền kt của mỗi qg phải khai thác hiệu quả n thành tựu KH-CN của Tg để pt nền kt.
3 là do sự tđ của 3 xu thế pt kt TG. 4 là do xu thế hòa bình hợp tác cùng pt đòi hỏi
các QG trên TG phải thực hiện sự đối thoại thay cho đối đầu kt. Nhân tố chủ quan :
1 là trong qt pt kt, trên tg ko một QG nào có đủ lợi thế về tất cả các nguồn lực nên
hội nhập ktqt là cần thiết để giải quyết n khó khăn của các nguồn lực cho việc pt kt
mà mỗi nc ko tự giải quyết đc bằng nguồn lực của mình. 2 là trong qt pt, nền kt các
nc đều ko muốn bị tụt hậu nên phải tìm mọi cách hội nhập vào xu thế chung nhằm
rút ngắn khoảng cách chênh lệch về kt
7. Cơ hội và thách thức khi hội nhập
Cơ hội là sd có hiệu quả các nguồn lực trong qt pt kt nhằm tạo ra tốc độ tăng
trưởng kt cao hơn bởi lẽ hội nhập sẽ tạo ra n thuận lợi để giải quyết n khó khăn
trong qt pt. hội nhập góp phần từng bc tăng năng lực cạnh tranh của nền kt các dn
trong nc, của hàng hóa dv từ đó tạo ra đk đẩy mạnh xk, tăng thu ngoại tệ, mở rộng
tt. Hội nhập giúp sd các thành tựu của cm KHCN để nâng cao trình độ kĩ thuật, rút
ngắn khoảng cách chênh lệch về kĩ thuật vs các nc nhắm tránh tụt hậu. những lợi
ích trên chỉ đạt đc trong qt hội nhập ktqt nếu môi QG thực hiện nghiêm chỉnh các
quy định thỏa thuận cam kết
Thách thức là nền kt phải chấp nhận pt trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và
phải từng bc điều chỉnh cơ chế quản lí hệ thống luật pháp cho phù hợp vs đk qt. n
thách thức trên là hết sức khó khăn vs các nc đang pt do năng lực cạnh tranh của
nền lt, của các dn của hh dv còn rất yếu, tt hạn chế
8. Thực chất qt hội nhập là qt hợp tác ngày càng tăng và cạnh tranh giữa các nc
ngày càng mạnh mẽ
Thực chât của hội nhập ktqt là pt kt QG trong sự cạnh tranh kt vs các nc trong khu
vực và trên TG. Mục tiêu hội nhập ktqt là thực hiện tự do hóa tm và đtư. Do vậy để
hội nhập thì các nc từng bc dỡ bỏ rào cản vê tm và đtư tham gia vào lk ktqt. Sau
khi hội nhập, các nc phải đưa ra và thực hiện các cam kết. như vậy khi tham gia hội
nhập, thông qua các cam kết các QG phải hợp tác chặt chẽ, mở cửa tt nội địa và tận
dụng các nguồn lực bên ngoài. Tuy nhiên, mở của tạo đk cho các dn nc ngoài đtư
vào trong nc nhiều hơn. Trong cùng một mt, vs vị thế bình đẳng như nhau nhưng
lợi ích các QG lại ko đồng nhất. vì mục tiêu lợi nhuận, các dn nc ngoài này sẽ
cạnh tranh gay gắt vs các dn trong nc và các dn trong nc khi ra tt nc ngoài cũng
phải cạnh tranh vs các dn nội địa