Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Đề cương ông tập môn kinh tế chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.51 KB, 27 trang )

Môn kinh tế chính trị
Câu 1: phân tích các thuộc tính của hàng hoá. Cách xác định lượng giá trị hàng
hoá và các nhân tố ảnh hưởng tới nó
Hàng hoá là sản phẩm của lao động thoả mãn nhu cầu nào đó của con người và đi
vào tiêu dùng thông qua trao đổi mua bán. Vì vậy, không phải bất kì vật phẩm nào cũng là
hàng hoá.
*Hai thuộc tính của hàng hoá
- Giá trị sử dụng là công dụng của vật phẩm thoả mãn nhu cầu nào đó của con người
Giá trị sử dụng của hàng hoá do thuộc tính tự nhiên của hàng hoá quy định, là nội
dung vật chất của của cải, vì vậy nó là một phạm trù vĩnh viễn. Giá trị sử dụng của hàng
hoá có đặc điểm là: giá trị sử dụng không phải cho người trực tiếp sản xuất mà là cho
người khác, cho xã hội. giá trị sử dụng đến tay người khác - người tiêu dùng phải qua trao
đổi mua bán. Trong nền kinh tế hàng hoá giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
- Giá trị của hàng hoá
Muốn hiểu được giá trị của hàng hoá phải đi từ giá trị trao đổi. GIá trị trao đổi là
biểu hiện quan hệ tỷ lệ về số lượng trao đổi lẫn nhau giữa các giá trị sử dụng khác nhau.
Thí dụ: 1m vải = 5kg thóc
Hai hàng hoá vải và thóc có gía trị sử dụng khấc nhau lại có thể trao đổi được với
nhau theo một tỷ lệ nhất định, vì chúng đều là sản phẩm của lao động, có vơ sở chung là
sự hao phí sức lao động của con người. Sự hao phí đó chính là giá trị của hàng hoá.
Vậy giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh
trong hàng hoá đó.
Do đó, giá trị là cơ sở của giá trị trao đổi còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện
của giá trị.
Giá trị phản ánh mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá. Từ đó gía trị là
một phạm trù lịch sử nó chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hoá.
* Cách xác định lượng giá trị hàng hoá
Nếu giá trị hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng
hoá, thì lượng hàng hoá chính là lượng lao động xã hội hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó
(bao gồm lao động vật chất và lao động sống). Trong sản xuất hàng hoá, hao phí lao động
1




cá biệt tạo thành giá trị cá biệt của hàng hoá. Trên thị trường, không thể dựa vào gias trị cá
biệt để trao dổi mà phải dựa vào giá trị của xã hội của hàng hoá.
Giá trị xã hội của hàng hoá được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất
một loại hàng hoá nào đó. Đó là thời gian cần thiết để sản xuất một hàng hoá trong điều
kiện sản xuất bình thường của xã hội nghĩa là với trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ
tay nghề trung bình và cường độ lao động trung bình. Thông thường là thời gian lao động
xã hội cần thiết của một loại hàng hoá nào đó gần sát với thời gian lao động cá biệt của
những người cung cấp đại bộ phận loại hàng hoá đó trên thị trường.
* Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hoá
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hoá:
- Năng suất lao động có ảnh hưởng trực tiếp tới lượng giá trị của hàng hoá. Năng
suất lao động được đo bằng số lượng thời gian hao phí để chế tạo ra một sản phẩm. Giá trị
hàng hoá thay đổi tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Còn năng suất lao động lại phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ kỹ thuật của người lao động, máy móc thiết bị,
phương pháp tổ chức quản lý...
Cần phân biệt tăng năng suất lao động với tăng cường độ lao động.
Để sản xuất một hàng hóa có các loại lao động khác nhau tạo ra các loại hàng háo
có giá trị khác nhau đó là lao động giản đơn và lao động phức tạp.
Câu 2: phân tích quy luật giá trị. Biểu hịên của quy luật này qua hai giai đoạn
phát triển của chủ nghĩa tư bản?
*Quy luật giá trị
Nội dung của quy luật giá trị:
Quy luật giá trị là qui luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hoá. Ở đâu có sản
xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có qui luật giá trị hoạt động. Qui luật giá trị yêu cầu việc
sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết.
Sự hoạt động của quy luật giá trị được biểu hiện thông qua giá cả hàng hoá trên thị
trường. Giá cả hàng hoá biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá.
Trong sản xuất quy luật này yêu cầu thời gian lao động hao phí cá biệt để sản xuất

hàng hoá phải phù hợp với thời gian lao động xh cần thiết. Trong lưu thông (trao đổi) đối
với mỗi hàng hoá giá cả có thể bán cao hơn hoặc thấp hơn giá trị nhưng bao giờ cũng xoay
2


quanh giá trị. Đối với tổng hàng hoá qui luật này yêu cầu tổng giá cả sau khi bán phải bằng
tổng giá trị hàng hoá trong sản xuất. Như vậy, nhìn bề ngoài sản xuất và trao đổi hàng hoá
là công việc riêng của từng người, họ độc lập và hình như không chịu sự chi phối nào,
nhưng trên thực tế mọi người sản xuất và trao đổi hàng hoá đều chịu sự chi phối của quy
luật giá trị.
Tác dụng của quy luật giá trị:
Trong nền sản xuất hàng hoá quy luật giá trị có 3 tác dụng sau:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá
+ Người sản xuất hàng hóa sản xuất cái gì, bán cho ai và bằng công nghệ nào là do
học quyết định. Mục đích của họ là thu được nhiều lãi. Dựa vào sự biến động của giá cả
thị trường người ta biết được hàng hóa nào đang khan hiếm, có giá cao, hàng hóa nào đang
ế thừa, có giá thấp. Từ đó họ sẽ mở rộng những mặt hàng đang khan hiếm, có giá cao để
thu được nhiều lãi và ngược lại sẽ thu hẹp sản xuất thậm chí đóng cửa không sản xuất
những mặt ế thừa, không tiêu thụ được. Kết quả là các yếu tố sản xuất (TLSX, SLĐ)
chuyển dịch từ ngành này sang ngành khác làm cho quy mô ngành này mở rộng, ngành kia
thu hẹp. Đó là sự điều tiết sản xuất của quy luật giá trị.
Tác dụng điều tiết lưu thông hàng hoá của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ hàng hóa
bao giờ cũng được đưa từ nơi có giá bán thấp đến nơi có gia bán cao, Qui luật giá trị có tác
dụng điều tiết sự vận động đó , phân phối các nguồn hàng hóa hợp lý hơn giữa các vùng
đất nước, giữa cung và cầu đối với các loại hàng hóa trong xã hội.
+ Thúc đẩy LLSX phát triển : Trong nền Kt hàng hóa người sản xuất hàng hóa nào
cũng muốn có nhiều lãi. Người có nhiều lãi hơn là người sản xuất ra hàng hóa có giá trị cá
biệt thấp hơn so với giá trị xã hội của hàng hóa, nếu các điều kiện khác giống nhau. Muốn
vậy những người sản xuất phải tìm mọi cách cải tiến kỹ thuật sản xuất, nâng cao trình độ
tay nghề ứng dụng những thành tựu mới nhất của khoa học, kỹ thuạt vào sản xuất, cải tiến

tổ chức quản lý , sản xuất thực hành tiết kiệm. Sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy các
quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn. Kết quả là năng suất lao động tăng lên nhanh chóng.
Ngoài ra để thu hút được nhiều lãi , người sản xuất hàng hóa còn phải thường xuyên cải
tiến chất lượng mẫu mã hàng hóa cho phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng ;
cải tiến các biện pháp lưu thông bán hàng để tiết kiệm chi phí lưu thông và tiêu thụ sản
3


phẩm nhanh hơn. Vì vậy quy luật giá trị có tác dụng thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển.
- Phân hoá những người sản xuất hàng hoá
Sự tác động của quy luật giá trị bên cạnh mặt tích cực còn dẫn đến phân hoá những người
sản xuất hàng hoá thành kẻ giàu, người nghèo. Trong sản xuất hàng hoá dưới tác động của
quy luật giá trị và các quy luật khác, tất yếu dẫn đến kết quả là những người có điều kiện
sản xuất thuận lợi, có trình độ cao, có kiến thức, trang bị kỹ thuật tốt, có vốn,.. sẽ phát tài
và trở thành giàu có. Ngược lại, những người không có các điều kiện trên hoặc gặp rủi ro,
tai nạn sẽ dẫn đến mất vốn, phá sản. Tác dụng này của quy luật giá trị một mặt đào thải
các yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển, mặt khác phân hoá xã hội thành kẻ
giàu, người nghèo, tạo ra những điều kiện cho sự ra đời và phát triển nên sản xuất hàng
hoá lớn hiện đại đó là nền sản xuất hàng hoá TBCN.
* Biểu hiện của quy lật này qua hai giai đoạn phát triển của CNTB:
- Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh quy luật giá trị được biẻu hiện thành quy
luật giá cả sản xuất.
- Trong giai đoạn CNTB độc quyền qui luật giá trị được biểu hiện thành qui luật giá cả độc
quyền.
Câu 3: Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản. Phân tíchv vì sao hàng hoá
sức lao động là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn đó?
Mọi tư bản đều xuất hiện với một khối lượng tiền tệ nhất định và vận động theo
công thức T – H – T’, trong đó T’= T+t. Số tiền trội lên so với số tiền ứng ra ban đầu được
Mac gọi là giá trị thặng dư, ký hiệu là m. Đây là công thức chung của tư bản.

* Mâu thuẫn chung của công thức chung của tư bản:
Lý luận giá trị khẳng địng rằng giá trị hàng hoá là do lao động xã hội của người sản
xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá, nghĩa là nó chỉ được tạo ra trong sản xuất. Nhưng
mới thoạt nhìn vào công thức chung ta lại có cảm giác giá trị thặng dư được tạo ra trong
lưu thông. Có phải lưu thông tạo ra giá trị thặng dư không ? Sự thật lưu thông thuần tuý dù
trao đổi ngang giá hay trao đổi không ngang giá cũng không hề làm tăng thêm giá trị.
+ Trường hợp trao đổi ngang giá, những người tham gia trao đổi chỉ có lợi về mặt
giá trị sử dụng chứ không có lợi về mặt giá trị, nên không tạo ra m. Trong trường hợp trao
4


đổi không ngang giá, người này được lợi trong mua và bán, thì người khác sẽ mất đi khi
bán và khi mua, còn xét trên phạm vi toàn xã hội thì đó chỉ là sự phân phối lại giá trị mà
thôi.
Sự phân tích trên cho thấy trong lưu thông không làm cho T lớn lên, nhưng nếu nằm
ngòai lưu thông ( tức là tiền tệ để trong két|) thì tiền tệ cũng không làm tăng thêm giá trị.
Như vậy, mâu thuẫn của công thức chung của tư bản biểu hiện ở chỗ: tiền tệ vừa
lớn lên trong lưu thông vừa không được tạo ra trong lưu thông. Đó chính là mâu thuẫn của
công thức chung của tư bản.
Để giải quyết mâu thuẫn này phải tìm trên thị trường một hàng hoá có khả năng tạo
ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đó là hàng hoá sức lao động.
* Hàng hoá sức lao động
Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực của con người, là khả năng lao động của con
người.
+ Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá
Người có sức lao động được tự do về thân thể được quyền làm chủ sức lao động của
mình để có thể đi làm thuê (bán sức lao động).
Họ không có tư liệu sản xuất và của cải khác trong điều kiện đó họ buộc phải đi làm thuê
tức là bán sức lao động của mình.
+Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động

Hàng hoá sức lao động có hai thuộc tính như mọi hàng hoá thông thường
Giá trị của hàng hoá sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất ra nó quyết định.Sức lao động tồn tại trong cơ thể sống cuả con người ,
muốn sản xuất và tái sản xuất ra nó con người cần phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh
hoạt nhất định. Vì vậy giá trị hàng hóa sức lao động được tính bằng giá trị của những tư
liệu sinh hoạt cần thiết về mặt vật chất và tinh để duy trì đời sốngbình thường của người
công nhânvà gia đình anh ta kể cả những phí tổn học tập để người công nhân có một trình
độ nhất định.
Việc xác lập giá trị hàng háo sức lao động trên là tất yếu đối với quá trình tái sản
xuất xã hội.Giá trị hàng hoá sức lao động có được phụ thuộc vào yếu tố tinh thần và lịch
sử nghĩa là nó phụ thuộc vào các điều kiện cụ thể của từng nước như : Khí hậu, tập quán,
5


trình độ văn minh, nguồn gốc hoàn cảnh ra đời và phong trào đấu tranh của giai cấp công
nhân.
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động là công dụng của hàng hóa sức lao động
nó nhằm thỏa mãn nhu cầu của người mua để sử dụng vào quá trình lao động sản xuất .
Khác với hàng hóa thông thường khi được sử dụng nó có khả năng tạo ra một lượng gí trị
mới lớn hơn giá trị ban đầu của bản thân nó. Đó chính là nguồn gốc của giá trị thặng dư.
Đây là đặc điểm riêng có của hàng hoá sức lao động. Đặc điểm này là chìa khoá để giải
quyết mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.
Câu 4: Thế nào là giá trị thặng dư? Giá trị thặng dư tuyệt đối, giá trị thặng dư
tương đối, giá trị thặng dư siêu ngạch? So sánh sự giống và khác nhau của giá trị
thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng dư tương đối.
1. Giá trị thặng dư, giá trị thặng dư tuyệt đối, giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư
siêu ngạch
Giá trị thặng dư: là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động, do người công nhân làm
thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt.
giá trị thặng dư phản ánh bản chất của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa - quan hệ bóc lột

của nhà tư bản đối với lao động làm thuê.
Mục đích của các nhà tư bản là sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa. Vì vậy, các nhà tư bản
dùng nhiều phương pháp để tăng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư. Khái quát lại có
hai phương pháp chủ yếu để đạt được mục đích đó là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và
sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt khỏi
giới hạn thời gian lao động cần thiết. Ngày lao động kéo dài trong khi thời gian lao động
cần thiết không thay đổi, do đó thời gian lao động thặng dư tăng lên.
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là cơ sở chung của chế độ TBCN. Phương pháp này
được áp dụng phổ biến trong giai đoạn đầu của CNTB, khi lao động còn ở trình độ thủ
công và năng suất lao động còn thấp.
Với lòng tham vô hạn, nhà tư bản tìm mọi thủ đoạn để kéo dài ngày lao động, nâng cao
trình độ bóc lột lao động làm thuê. Nhưng một mặt, do giới hạn tự nhiên của sức lực con
6


người; mặt khác do đấu tranh quyết liệt của giai cấp công nhân đòi rút ngắn ngày lao động,
cho nên ngày lao động không thể kéo dài vô hạn. Tuy nhiên, ngày lao động cũng không
thể rút ngắn đến mức chỉ bằng thời gian lao động tất yếu. Một hình thức khác của sản xuất
giá trị thặng dư tuyệt đối là tăng cường độ lao động, vì tăng cường độ lao động cũng giống
như kéo dài thời gian lao động trong ngày, trong khi thời gian lao động tất yếu không thay
đổi.
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất
yếu và tăng tương ứng thời gian lao động thặng dư với độ dài ngày lao động không thay
đổi, dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội. Việc tăng năng suất lao động xã hội,
trước hết ở các ngành sản xuất ra vật phẩm tiêu dùng, sẽ làm cho giá trị lao động giảm
xuống, do đó làm giảm thời gian lao động cần thiết. Khi độ dài ngày lao động không thay
đổi, thời gian lao động cần thiết giảm sẽ làm tăng thời gian lao động thặng dư - thời gian
lao động để sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối cho nhà tư bản để giành ưu thế trong
cạnh tranh. Để thu được nhiều giá trị thặng dư, các nhà tư bản đã áp dụng những tiến bộ

kỹ thuật mới vào sản xuất, cải tiến tổ chức sản xuất, hoàn thiện phương pháp quản lý kinh
tế, nâng cao năng suất lao động. Kết quả là, giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xã
hội, nhà tư bản nào thực hiện điều đó thì khi bán hàng hoá của mình sẽ thu được một số
giá trị thặng dư trội hơn so với các nhà tư bản khác.
Phần giá trị thặng dư thu được trội hơn giá trị thặng dư bình thường của toàn xã hội được
gọi là giá trị thặng dư siêu ngạch. Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu
được do áp dụng công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của
hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của nó. Khi số đông các xí nghiệp đều đổi mới kỹ
thuật và công nghệ một cách phổ biến thì giá trị thặng dư siêu ngạch của doanh nghiệp đó
sẽ không còn nữa.
Xét từng đơn vị sản xuất tư bản chủ nghĩa, giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm
thời, cục bộ. Nhưng xét trên phạm vi toàn bộ xã hội tư bản, giá trị thặng dư siêu ngạch là
hiện tượng tồn tại thường xuyên. Vì vậy, giá trị thặng dư siêu ngạch là một động lực mạnh
nhất thúc đẩy các nhà tư bản ra sức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động.
Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối đều dựa trên cơ sở tăng năng suất
lao động. Cái khác nhau là ở chỗ giá trị thặng dư tương đối thì dựa trên cơ sở tăng năng
7


suất lao động xã hội; còn giá trị thặng dư siêu ngạch thì dự trên cơ sở tăng năng suất lao
động cá biệt.
2. So sánh sự giống và khác nhau của giá trị thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng dư tương
đối.
Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng dư tương đối có cái
chung giống nhau về mục đích là làm cho thời gian lao động thặng dư được kéo dài ra.
Nhưng giữa chúng vẫn có sự khác nhau:
Giá trị thặng dư tuyệt đối
- Thu được do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu
- Năng suất lao động không thay đổi
- Giá trị sức lao động không thay đổi

- Thời gian lao động tất yếu không thay đổi
Giá trị thặng dư tương đối
- Thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu
- Năng suất lao động tăng
- Giá trị sức lao động giảm
- Độ dài ngày lao động và cường độ lao động không thay đổi

Câu 5: Thế nào là tuần hoàn và chu chuyển của tư bản?Những biện pháp làm
tăng tốc độ chu chuyển của tư bản?
1. Tuần hoàn của tư bản
Mọi tư bản sản xuất trong quá trình vận động đều trải qua ba giai đoạn, tồn tại dưới ba
hình thức và thực hiện ba chức năng.
Giai đoạn 1: tư bản mang hình thức tiền tệ, thực hiện các chức năng mua các yếu tố sản
xuất tư liệu sản xuất và sức lao động, tức là biến tư bản tiền tệ thành tư bản sản xuất.
Quá trình lưu thông được biểu hiện như sau:
SLĐ
T–H
8


TLSX
Giai đoạn 2: tư bản mang hình thức sản xuất, thực hiện các chức năng sản xuất ra hàng hoá
và tạo ra giá trị thặng dư. Trong quá trình sản xuất, công nhân hao phí sức lao động, tạo ra
giá trị hàng hoá mới còn nguyên liệu được chế biến, máy móc hao mòn thì giá trị của
chúng được bảo tồn và chuyển dịch vào sản phẩm mới. Quá trình sản xuất kết thúc, lao
động của công nhân làm thuê đã tạo ra những hàng hoá mới mà giá trị của nó lớn hơn giá
trị các yếu tố sản xuất mà nhà tư bản đã mua lúc ban đầu, vì trong đó có giá trị thặng dư do
công nhân tạo ra. Kết thúc của giai đoạn thứ hai là tư bản sản xuất chuyển hoá thành tư
bản hàng hoá.
Sự vận động của tư bản ở giai đoạn này được biểu thị như sau:

SLĐ
H

...SX...H’
TLSX

Giai đoạn 3: tư bản mang hình thức hàng hoá với chức năng thực hiện giá trị và giá trị
thặng dư. Nhà tư bản trở lại thị trường với tư cách là người bán hàng. Hàng hoá của nhà tư
bản được chuyển hoá thành tiền. Kết thúc giai đoạn 3, tư bản hàng hoá chuyển hoá thành
tư bản tiền tệ. Đến đây mục đích của nhà tư bản đã được thực hiện, tư bản quay trở lại
hình thái ban đầu trong tay chủ của nó nhưng với số lượng lớn hơn trước.
Công thức vận động của tư bản ở giai đoạn này biểu thị như sau:
H’ –T’
Tổng hợp quá trình vận động của tư bản trong cả ba giai đoạn:
SLĐ
T–H

...SX...H’ – T’
TLSX

Trong công thức này, với tư cách là một giá trị, tư bản đã trải qua một chuỗi biến hoá hình
thái có quan hệ với nhau, quy định lẫn nhau. Trong các giai đoạn đó, có hai giai đoạn
thuộc lĩnh vực lưu thông và một giai đoạ thuộc lĩnh vực sản xuất. Vậy tuần hoàn tư bản là
sự vận động của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần lượt mang ba hình thái, thực hiện ba chức
năng rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị không chỉ được bảo tồn mà còn tăng lên. Sự
vận động tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục không ngừng, đồng thời là sự vận
9


động đứt quãng không ngừng.

Phù hợp với ba giai đoạn tuần hoàn của tư bản có ba hình thái của tư bản công nghiệp: tư
bản tiền tệ, tư bản sản xuất và tư bản hàng hoá. Ba hình thái của tư bản không phải là ba
loại tư bản khác nhau mà là ba hình thái của một tư bản công nghiệp biểu hiện trong quá
trình vận động của nó.
2. Chu chuyển của tư bản
Nghiên cứu tuần hoàn của tư bản là nghiên cứu mặt chất của sự vận động tư bản, còn
nghiên cứu chu chuyển tư bản là nghiên cứu mặt lượng hay nghiên cứu tốc độ vận động
của tư bản. Mặc dù có sự khác nhau nhưng cả hai cùng nghiêng sự vận động của tư bản.
Sự tuần hoàn của tư bản, nếu xét nó là một quá trình định kỳ đổi mới diễn ra liên tục và
lặp đi lặp lại không ngừng, thì gọi là sự chu chuyển của tư bản. Chu chuyển tư bản phản
ánh tốc độ vận động nhanh hay chậm của tư bản. Thời gian chu chuyển của tư bản laf
khoảng thời gian từ khi tư bản ứng ra dưới một hình thức nhất định đến khi nó trở về cũng
dưới hình thức đó nhưng có kèm theo giá trị thặng dư. Thời gian của tư bản cũng là thời
gian tư bản thực hiện được một vòng tuần hoàn. Tuần hoàn tư bản bao gồm quá trình sản
xuất và quá trình lưu thông, vậy để chu chuyển một vòng, tư bản phải trải qua hai giai
đoạn lưu thông và một giai đoạn sản xuất. Thời gian chu chuyển của tư bản cũng bao gồm
thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
Thời gian sản xuất = thời kỳ lao động + thời kỳ gián đoạn lao động + thời kỳ dự trữ sản
xuất.
Cả thời kỳ gián đoạn lao động và thời kỳ dự trữ sản xuất đều không tạo ra giá trị sản
phẩm. Sự tồn tại hai thời kỳ này là không tránh khỏi. Nhưng nói chung thời gian của
chúng càng dài thì hiệu quả hoạt động của tư bản càng thấp. Rút ngắn thời gian này có tác
dụng quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản.
Thời gian lưu thông là thời kỳ tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông. Thời kỳ này bao gồm
thời gian mua, thời gian bán, kể cả thời gian vận chuyển.
Tốc đọ chu chuyển của tư bản là số vòng (lần) chu chuyển của tư bản trong một năm, khái
niệm này dùng để chỉ sự vận động nhanh hay chậm của tư bản ứng trước. Công thức tính
tốc độ chu chuyển của tư bản là:
CH
10



N=
Ch
Trong đó: N là tốc độ chu chuyển; CH là thời gian tư bản vận động trong 1 năm; Ch là
thời gian của một vòng chu chuyển tư bản.
Như vậy, tốc độ chu chuyển của tư bản tỉ lệ nghịch với thời gian chu chuyển một lần của
tư bản. Muốn tăng tốc độ chu chuyển của tư bản phải giảm thời gian sản xuất và thời gian
lưu thông của nó.
* Những nhân tố và biện pháp nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản
Theo công thức trên tốc độ chu chuyển của tư bản phụ thuộc vào thời gian chu chuyển của
tư bản. Nói cách khác, phụ thuộc vào những nhân tố ảnh hưởng đến thời gian sản xuất và
thời gian lưu thông.
Thời gian sản xuất dài, ngắn phụ thuộc vào các nhân tố sau:
+ Đặc điểm của từng ngành sản xuất
+ Tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ
+ Trình độ tổ chức phân công lao động
+ Trình độ dịch vụ các yếu tố gắn với đầu vào của sản xuất
+ Trình độ tổ chức phân công lao động
+ Trình độ dịch vụ các yếu tố gắn với đầu vào của sản xuất
Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và nền kinh tế thị trường hiện đại
cho phép sử dụng những thành tựu kỹ thuật và công nghệ sản xuất mới, việc tổ chức sản
xuất và dịch vụ sản xuất một cách khoa học..., đã rút ngắn đáng kể thời kỳ gián đoạn lao
động, thời kỳ dự trữ sản xuất, để tăng thời kỳ lao động và do đó làm tăng hiệu quả hoạt
động tư bản.
Thời gian lưu thông dai hay ngắn phụ thuộc vào nhiều nhân tố như:
+ Tình hình thị trường (cung - cầu, giá cả...)
+ Khoảng cách từ sản xuất đến thị trường
+Trình độ phát triển của giao thông vận tải...
Sự tồn tại thời gian lưu thông là tất yếu và có vai trò quan trọng đối với thời gian sản xuất,

song rút ngắn thời gian lưu thông sẽ làm cho tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông giảm
xuống, tăng lượng tư bản đầu tư cho sản xuất, tạo ra nhiều giá trị, giá trị thặng dư hơn, nên
11


làm tăng hiệu quả hoạt động tư bản.
Tóm lại, do chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nên thời gian chu chuyển của các tư bản
khác nhau trong cùng một ngành và ở các ngành khác nhau là rất khác nhau. Để nâng cao
hiệu quả sử dụng tư bản, các nhà tư bản thường tìm mọi cách khai thác mặt thuận lợi và
hạn chế mặt không thuận lợi của những nhân tố trên để nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản.
Câu 6: Phân tích căn cứ và ý nghĩa phân chia TB thành TB cố định và TB lưu
động. Nêu các biện pháp khắc phục hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình của TB?
Trả lời:
TB sx gồm nhiều bộ phận và có t/g chu chuyển khác nhau, do đó a/h đến t/g
chu chuyển của toàn bộ TB. Không phải căn cứ vào đặc tính tự nhiên (lâu bền hay
không lâu bền, chuyển động hay không chuyển động), mà căn cứ vào sự khác nhau
trong phương thức chu chuyển về mặt gtri nhanh hay chậm của các bộ phận TB để
phân chia TB sx thành TB cố định và TB lưu động.
 TB cố định là bộ phận TB biểu hiện dưới hình thức gtri của những máy
móc thiết bị, nhà xưởng…tham gia toàn bộ vào quá trình sx nhưng gtri của nó
không chuyển hết 1 lần, mà vào sx trong quá trình sx. Đặc điểm của loại TB này
là chu chuyển chậm về mặt gtri. Chính đặc điểm này đã làm cho t/g mà TB cố
định chuyển hết gtri của nó vào sp bao giờ cũng dài hơn t/g một vòng tuần hoàn.
TB cố định đc sd lâu dài trong nhiều chu kỳ sx và nó bị hao mòn dần trong
quá trình sx.
 TB lưu động là bộ phận đc TB hoàn lại hoàn toàn cho nhà TB sau khi
hàng hóa sx ra đc bán hết. Trong đó bộ phận TB biểu hiện dưới hình thái nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu, phụ liệu…, gtri của nó đc chuyển toàn bộ vào gtri hàng
hóa trong qtrinh sx. Còn bộ phận TB biểu hiện dưới hình thái tiền công đã bị
người công nhân tiêu dùng và đc tái tạo trong qtrinh sx hàng hóa. Đặc điểm của

loại TB này là chu chuyển nhanh về mặt gtri. Nếu TB cố định muốn chu chuyển
hết gtri của nó phải mất nhiều năm thì trái lại “TB lưu động trong 1 năm gtri của
nó có thể chu chuyển nhiều lần hay nhiều vòng.Việc tăng tốc độ chu chuyển của
TB lưu động có ý nghĩa qtrong. Một mặt, tốc độc chu chuyển của TB lưu động
tăng lên sẽ làm tăng lượng TB lưu động đc sd trong năm, do đó tiết kiệm đc TB
12


ứng trước; mặt khác do tăng tốc độ chu chuyển của TB lưu động làm cho tỷ suất
gtri thặng dư trong năm tăng lên.
 Hao mòn hữu hình là hao mòn về vật chất, hao mòn về gtri sd. Hao
mòn hữu hình do qtrinh sd và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận của
TB cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ hỏng và phải đc thay thế.
 Hao mòn vô hình là sự hao mòn thuần túy về mặt gtri. Hao mòn vô
hình xảy ra ngay cả khi máy móc còn tốt nhưng bị mất giá vì xuất hiện các máy
móc hiện đại hơn, rẻ hơn hoặc có gtri tương đương, nhưng công suất cao hơn.
Khi tính toán giảm gtri TB cố định vào gtri của sp phải tính cả 2 hình
thức hao mòn này, thông qua việc xác định tỷ lệ khấu hao TB cố định. Để có tái sx
giản đơn và tái sx mở rộng TB cố định, nhà TB sau mỗi lần bán hàng hóa, họ trích
ra khoản tiền bằng mức khấu hao TB cố định chờ khi đến kỳ hạn sẽ mua TB cố định
mới.


Các biện pháp khắc phục hao mòn TB cố định

Dưới tác động của cuộc cách mạng KH CN hiện đại TB cố định càng có nguy
cơ hao mòn vô hình. Bởi vậy việc thu hồi nhanh gtri TB cố định có ý nghĩa rất qtrong
trong cạnh tranh trên thương trường. Trong đk đó, buộc các nhà TB phải tìm mọi cách để
khấu hao nhanh TB cố định. Tỷ lệ khấu hao TB cố định thường đc tính rất cao ngay từ
những năm đầu chế tạo sp, lợi dụng giá sp cao của đầu chu kỳ sp, sau đó giảm dần tỷ lệ

khấu hao cùng với việc giảm giá sp ở cuối chu kỳ của nó. Quy mô sản lượng ban đầu càng
lớn thì càng có lợi cho viẹc thu hồi gtri TB cố định. Nhưng yêu cầu đó không phải lúc nào
cũng đc thực hiện dễ dàng. Bởi vậy, các nhà TB một mặt phát triển hệ thống tự động hóa
linh hoạt, cùng với những máy móc, trang thiết bị tương ứng để có thể tạo ra nhiều dạng sp
hoặc những sp chuyên môn hóa theo các đơn đặt hàng khác nhau; mặt khác phát triển hệ
thống DN vừa và nhỏ để dễ dàng đổi mới TB cố định trong đk cuộc CM KH CN hiện đại
và cạnh tranh gay gắt. Đồng thời các nhà TB vẫn tiếp tục sd những biện pháp cổ điển như
tăng cường độ lao động, tổ chức lao động theo ca kíp, tiết kiệm chi phí bảo quản và chi phí
cải thiện đk lao động của ng công nhân. Bằng cách đó nhằm thu hồi nhanh giá trị TB cố
định đã sd và góp phần rút ngắn khoảng cách lạc hậu về các thế hệ kỹ thuật và công nghệ.

13


Câu 7: trình bày tính tất yếu và phân tích các thành phần kinh tế ở nước ta hiện
nay theo tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 10? Tại sao kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo?
Trả lời:


Tính tất yếu khách quan và ý nghĩa của sự tồn tại nền KT nhiều TP:

-

Thành phần KT là khu vực KT, kiểu qhe KT đc đặc trưng bởi hình thức

sở hữu nhất định về TLSX. Do đó thành phần KT tồn tại ở những hình thức tổ chức
KT nhất định trong đó căn cứ vào QHSX (trc hết là QH sở hữu) nào thống trị để xác
định từng thành phần KT cụ thể.
-


Sự tồn tại KT nhiều thành phần là đặc trưng trong thời kỳ quá độ lên

CNXH và là tất yếu khách quan bởi vì có 1 số thành phần kinh tế do phương thức sx
cũ để lại, chúng đang có tác dụng đối với sự phát triển LLSX, 1 số thành phần KT
mới đc hình thành trong qtrinh cải tạo và xd QHSX mới (như KT nhà nc, KT tập
thể, KT TB nhà nc). Các thành phần KT nền tảng của KT XHCN ngày càng phát
triển và sẽ lôi cuốn định hướng các thành phần KT khác hội nhập vào phương thức
sx mới.
Nguyên nhân cơ bản của sự tồn tại KT nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ
suy đến cùng là do QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX. ở
nc ta do trình độ LLSX còn thấp lại phân bổ không đều giữa các ngành, các vùng
nên tất yếu còn tồn tại nhiều loại hình KT, nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
KT.
-

Sự tồn tại KT nhiều thành phần không những là khách quan mà còn là

động lực thúc đẩy kích thích sự phát triển LLSXXH bởi vì:
Một là sự tồn tại KT nhiều thành phần tức là tồn tại nhiều hình thức tổ chức
KT, nhiều phương thức quản lý phù hợp với trình độ khác nhau của LLSX. Chính
sự phù hợp này có tác dụng thúc đẩy năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế, nâng
cao hiệu quả kinh tế trong các thành phần KT và trong toàn bộ nền KTQD.
Hai là sự tồn tại của nhiều thành phần KT là cơ sở để phát triển kinh tế
thị trường định hướng XHCN ở nước ta. Nền KT này do sự tác động của các quy
luật KT(như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu) và sự quản lý,
14


điều tiết của nàh nc có tác dụng phát triển mạnh mẽ LLSX, xd cơ sở vật chất kỹ

thuật, nâng cao đời sống nhân dân. Mặt khác KT thị trg định hướng CNXH lại tạo
đk để mọi cong dân tùy theo khả năng và đk của mình, tự do lựa chọn hình thức tổ
chức sx KD thực hiện quyền dân chủ về KT theo pháp luật.
Ba là sự tồn tại nhiều thành phần KT đáp ứng được lợi ích KT của các
giai cấp, tầng lớp XH, có tác dụng khai thác sd các nguồn lực, các tiềm năng của đất
nước như sức lao động, vốn, tài nguyên, kinh nghiệm quản lý để tăng trưởng KT
nhanh và có hiệu quả cao.
-

Trên cơ sở nguyên lý và thành phần KT chủ yếu mà Lênin chỉ ra trong

thời kỳ quá độ (KT XHCN, KT của những người sx hàng hóa nhỏ, KTTB tư nhân,
KT TBCN) tùy hoàn cảnh cụ thể mà xác định cơ cấu của từng giai đoạn cho phù
hợp.
Qua thực tế 20 năm đổi mới Đại hội X của Đảng đã xác định nền KT
nc ta gồm 5 thành phần cơ bản: KT nhà nc, KT tập thể, KT tư nhân, KT tư bản nhà nc,
KT có vốn đầu tư nc ngoài.

-

Nội dung và vai trò của các thành phần KT:

KT nhà nc: dựa trên hình thức sở hữu công hữu về TLSX chủ yếu, KT

nhà nc bao gồm các DN nhà nc, tài nguyên quốc gai và tài sản thuộc sở hữu nhà nc
như đất đai, hầm mỏ…. DN nhà nc giữ vị trí then chốt ở các ngành, lĩnh vực KT và
địa bàn quan trọng của Đất nước. KT nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền KT
quốc dân, vai trò đó đc thể hiện:
Một là các DN nhà nc đi đầu trong các ứng dụng tiến bộ KH và công
nghệ nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả KTXH và chấp hành pháp

luật.
Hai là KT nhà nc là chỗ dựa để nhà nc thực hiện chức năng điều tiết
quản lý vĩ mô nền KT theo định hướng XHCN hỗ trợ và lôi cuốn các thành phần
KT khác cùng phát triển theo định hướng XHCN.
Ba là KT nhà nc cùng với KT tập thể dần trở thành nền tảng vững chắc
của nền KTQD.

15


Hiện nay Đảng và nhà nc đang tổ chức sắp xếp lại các DN nhà nc, chỉ giữ lại
những DN qtrọng chủ lực của nền KT, KD có lãi; số còn lại cho phép cổ phần hóa,
bán, cho thuê… để nâng cao hiệu quả của nền KT.
-

KT tập thể: dựa trên hình thức sở hữu tập thể(các quỹ sd chung trong

HTX) và sở hữu của các thành viên. KT tập thể bao gồm các hình thức hợp tác đa
dạng, trong đó HTX là nòng cốt; liên kết rộng rãi những ng lao động, các hộ sx KD,
các DN nhỏ và vừa không giới hạn quy mô lĩnh vực và địa bàn.
HTX đc hình thành trên cơ sở đóng góp cổ phần và tham gia lao động
trực tiếp của xã viên. Phân phối trong HTX theo kết quả lao động, theo vốn góp và mức
độ tham gia dịch vụ. HTX đc tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản là tự
nguyện, bình đẳng cùng có lợi và quản lý dân chủ.
-

KT tư nhân:

+ KT cá thể, tiểu chủ: thành phần KT này dựa trên hình thức tư hữu nhỏ về
TL SX, sự khác nhau giữa KT cá thể và tiểu chủ là ở chỗ: trong KT cá thể nguồn

thu nhập hoàn toàn vẫn chủ yếu dựa vào lao động và vốn của bản thân gia đình, còn
trong KT tiểu chủ tuy nguồn thu nhập vẫn chủ yếu dựa vào lao động và vốn của bản
thân, gia đình nhưng có thuê lao động.
ở nc ta trình độ LLSX còn thấp, thành phần KT này có vai trò to lớn trong
nhiều ngành nghề và ở khắp các địa bàn cả nc. Nó có khả năng sd và phát huy hiệu
quả các tiềm năng về vốn, sức lao động, các kinh nghiệm sx ngành nghề truyền
thống. hạn chế của thành phần KT này là ở tính tự phát, manh mún và chậm ứng
dụng KHCN vào sx. Vì vậy, cần tạo đk để thành phần KT này phát triển và hướng
dẫn vào KT tập thể 1 cách tự nguyện hoặc làm vệ tinh cho các DN nhà nc và HTX.
+KT TB tư nhân: là thành phần KT dựa trên hình thức sở hữu tư nhân TBCN
về TLSX và bóc lột lao động làm thuê. Trong thời kỳ quá độ ở nc ta, thành phần KT
này có vai trò đáng kể trong việc phát triển LLSX, XH hóa sx, giải quyết việc làm,
khai thác các nguồn vốn và góp phần giải quyết các vấn đề XH khác.
Nhà nc khuyến khích KTTB tư nhân phát triển rộng rãi trong các ngành nghề
sx KD mà pháp luật không cấm, tạo môi trg KD thuận lợi và xét về lâu dài có thể
hướng thành phần KT này đi vào KTTB nhà nc dưới hình thức khác nhau.
16


-

KTTB nhà nước: là thành phần KT dựa trên hình thức sở hữu hỗn hợp

về vốn giữa TB nhà nc và KTTB nhà nc trong và ngoài nc dưới các hình thức hợp
tác liên doanh.
KTTB nhà nc có khả năng to lớn về vốn, công nghệ, tổ chức quản lý
tiên tiến. Thành phần KT này có vai trò đáng kể trong giải quyết việc làm và tăng
trưởng KT.Sự tồn tại của thành phần KT này là rất cần thiết, cần phát triển mạnh mẽ
trong thời kỳ quá độ ở nc ta.
-


KT có vốn đầu tư nước ngoài: thành phần này dựa trên hình thức sở

hữu hầu như tuyệt đối là vốn của nc ngoài nhưng chủ sở hữu không nhất thiết là các
nhà TB. Những năm gần đây tỷ trọng KT có vốn đầu tư nc ngoài tăng đáng
kể(chiếm gần 25% vốn đầu tư từ nước ngoài) và vai trò của nó đối với tăng trưởng
KT cũng lớn lên (>16% GDP)
Đối với thành phần KT này cần tạo đk thuận lợi để nó phát triển, cải thiện
môi trg pháp lý và KT để thu hút mạnh vốn đầu tư nc ngoài hướng vào sx, XD kết
cầu hạ tầng KT XH gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm việc làm.
Có 5 thành phần KT nhưng Dự thảo báo cáo chính trị tại Đại hội X của
Đảng xác định: ‘‘Phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với
kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân”.
Việc xác định phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh
tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo là hoàn toàn đúng đắn, bởi đó là
một trong những yếu tố đảm bảo cho nền kinh tế thị trường của nước ta phát triển
theo định hướng XHCN
Tuy nhiên ở đây cần phải nhấn mạnh thêm vai trò chủ đạo của kinh tế
nhà nước không phải là kinh tế nhà nước chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế quốc
dân, mà là kinh tế nhà nước nắm lấy những lĩnh vực then chốt như kết cấu hạ tầng,
sản xuất tư liệu sản xuất và dịch vụ quan trọng của nền kinh tế quốc dân, là lực
lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng, điều tiết nền kinh tế, tạo môi
trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế khác cùng phát triển.
Câu 8:Trình bày những giải pháp hình thành và phát triển KTTT ở nc ta?
17


Trả lời: Muốn phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta, cần thực
hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Dưới đây là những giải pháp chủ yếu nhất:

a) Thực hiện nhất quán chính sách KT nhiều thành phần
Thừa nhận trên thực tế sự tồn tại của nhiều thành phần KT trong thời
kỳ quá độ là một trong những đk cơ sở để thúc đẩy KT hàng hóa phát triển, nhờ đó
mà sd có hiệu quả sức mạnh tổng hợp của mọi thành phần KT.
Cùng với việc đổi mới, củng cố KT nhà nc và KT hợp tác, việc thừa
nhận và khuyến khích và thành phần KT cá thể, tư nhân phát triển là nhận thức
qtrong về XD CNXH trong thời kỳ quá độ. Theo hướng đó mà khu vực KT nhà nc,
KT tập thể, KT tư nhân và các hình thức KT hỗn hợp khác đều đc khuyến khích
phát triển theo định hướng tiến lên CNXH. Tất cả các thành phần KT đều bình đẳng
trc pháp luật, tuy vị trí, quy mô, tỷ trọng, trình độ có khác nhau nhưng tất cả đều là
nội lực của nền KT phát triển theo định hướng XHCN.
b) Mở rộng phân công lao động, phát triển KT vùng, lãnh thổ, tạo lập
đồng bộ các yếu tố thị trg.
Phân công lao động là cơ sở của việc trao đổi sp. Để đẩy mạnh phát
triển KT hàng hóa cần phải mở rộng phân công lao động XH, phân bố lại lao động
và dân cư trong phạm vi cả nc cũng như từng địa phương, từng vùng theo hướng
chuyên môn hóa, hợp tác hóa nhằm khai thác mọi nguồn lực, phát triển nhiều ngành
nghề, sd có hiệu quả cơ sở vật chất- kỹ thuật hiện có và tạo việc làm cho ng lao
động, mở rộng Qhe KT với nước ngoài nhằm gắn phân công lao động trong nc với
phân công lao động quốc tế, gắn thị trg trong nc với thị trg thế giới. Nhờ đó mà thị
trg trong nc từng bước đc mở rộng, tiềm năng về lao động, tài nguyên cơ sở vật chất
hiện có đc khai thác hiệu quả.
Cần phải tiếp tục phát triển mạnh thị trg hàng hóa và dv, hình thành thị
trg sức lao động có tổ chức quản lý chặt chẽ đất đai và thị trg nhà cửa, XD thị trg
vốn, từng bước hình thành thị trg chứng khoán.
Để khai thác có hiệu quả tiềm năng về vốn, sức lao động, công nghệ,
tài nguyên, thực hiện mở rộng phân công lao động XH, cần phải từng bước hình
thành đồng bộ các loại thị trg tiền tệ, vốn, sức lao động, chất xám, thông tin, TLSX
18



và tư liêu tiêu dùng…Điều này sẽ đảm bảo cho việc phân bố và sd các yếu tố đầu
vào, đầu ra của quá trình sx phù hợp với nhu cầu của sự phát triển KT định hướng
XHCN.
c) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng KH và công nghệ, đẩy mạnh
công nghiệp hóa hiên đại hóa.
Trong KTTT, các DN chỉ có thể đứng vững trong cạnh tranh nếu
thường xuyên đổi mới công nghệ để hạ chi phí, nâng cao chất lượng sp. Muốn vậy
phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu mới của cuộc CM
KH và công nghệ vào quá trình sx và lưu thông hàng hóa. So với thế giới, trình độ
công nghệ sx của ta còn thấp kém, không đồng bộ, do đó khả năng cạnh tranh của
hàng hóa nước ta so với hàng hóa nc ngoài trên cả thị trg nội địa và thế giới còn
kém. Bởi vậy để phát triển KT hàng hóa, chúng ta phải đẩy mạnh CNH-HDH.
Hệ thống kết cấu hạ tầng cơ sở và dv hiện đại, đồng bộ cũng đóng vai
trò qtrong cho sự phát triển KTXH. Hệ thống đó ở nc ta đã quá lạc hậu, không đồng
bộ, mất cân đối nghiêm trọng nên đã cản trở nhiều đến quyết tâm của các nhà đầu tư
trong và ngoài nc, cản trở phát triển KT hàng hóa ở mọi miền đất nc. Vì thế cần gấp
rút XD và củng cố các yếu tố của hệ thống kết cấu đó. Trước mắt, Nhà nc cần tập
trung ưu tiên XD nâng cấp 1 số yếu tố thiết yếu nhất như đường sá, cầu cống, bến
cảng, sân bay, dv, bảo hiểm.
d) Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp, đổi mới các
chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả.
Sự ổn định chính trị bao giờ cũng là nhân tố qtrong để phát triển. Nó là
đk để các nhà sx KD trong nc và nc ngoài yên tâm đầu tư. Giữ vững ổn định chính
trị ở nc ta hiện nay là giữ vững vai trò lãnh đạo của ĐCSVN, tăng cường hiệu lực và
hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy đầy đủ vai trò làm chủ của nhân dân.
Hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ rất qtrong để quản lý nền KT
hàng hóa nhiều thành phần. Nó tạo nên hành lang pháp lý cho tất cả mọi hoạt động
sx, KD của các DN trong và ngoài nc. Với hệ thống pháp luật đồng bộ và pháp chế
nghiêm ngặt, các DN chỉ có thể làm giàu trên cơ sở tuân thủ luật pháp.


19


Đổi mới chính sách tài chính tiền tệ, giá cả nhằm mục tiêu thúc đẩy sx
phát triển; huy động và sd có hiệu quả các nguồn lực, đảm bảo quản lý thống nhất
nền tài chính quốc gia, giảm bội chi ngân sách, góp phần khống chế và kiểm soát
lạm phát; xử lý đúng đắn mqh giữa tích lũy và tiêu dùng.
e) XD và hoàn thiện hệ thống điều tiết KT vĩ mô, đào tạo đội ngũ cán bộ
quản lý KT và các nhà KD giỏi.
Hệ thống điều tiết KT vĩ mô phải đc kiện toàn phù hợp với nhu cầu
KTTT, bao gồm điều tiết bằng chiến lược và kế hoạch KT, pháp luật, chính sách và
các đòn bẩy KT, hành chính, giáo dục, khuyến khích hỗ trợ và cả bằng răn đe, trừng
phạt, ngăn ngừa, điều tiết thông qua bộ máy nhà nc, các đoàn thể…
Mỗi cơ chế quản lý KT có đội ngũ cán bộ quản lý KD tương ứng.
Chuyển sang phát triển nền KT hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN
đòi hỏi chúng ta phải đẩy mạnh sự nghiệp đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ
quản lý KT, cán bộ KD cho phù hợp với mục tiêu phát triển KT trong thời kỳ mới.
Đội ngũ đó phải có năng lực chuyên môn giỏi, thích ứng mau lẹ với cơ chế thị trg,
dám chịu trách nhiệm, chịu rủi ro và trung thành với con đg XHCN mà nhân dân đã
chọn. Song song với đào tạo và đào tạo lại, cần phải có phương hướng sd, bồi
dưỡng, đãi ngộ đúng đắn với đội ngũ đó, nhằm kích thích hơn nữa việc không
ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, bản lĩnh quản lý, tài năng KD của họ. Cơ cấu
đội ngũ cán bộ cần phải đc chú ý đảm bảo cả ở phạm vi vĩ mô lẫn vi mô , cả cán bộ
quản lý lẫn cán bộ KD.
h) thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho phát triển KTTT định hướng
XHCN
Thực hiện có hiệu quả KT đối ngoại, chúng ta phải đa dạng hóa hình
thức, đa phương hóa đối tác. Phải quán triệt nguyên tắc đôi bên cùng có lợi, không
can thiệp vào công việc nội bộ của nhau và không phân biệt chế độ chính trị- xã hội.

Cải cách cơ chế quản lý xuất nhập khẩu, thu hút rộng rãi vốn và đầu tư nước ngoài,
thu hút kỹ thuât, nhân tài và kinh nghiệm quản lý.
Những giải pháp nói trên tác động qua lại với nhau, sẽ tạo nên sức
mạnh thúc đẩy nền KT hàng hóa nước ta phát triển theo định hướng XHCN.
20


Câu 9: vì sao trong TKQĐ lên CNXH tồn tại nhiều hình thức phân phối?
Nội dung các hình thức phân phối cơ bản ở nước ta hiện nay?
Trả lời: Phân phối là 1 khái niệm rộng, tùy theo góc độ xem xét mà có
những nội dung phân phối khác nhau như: phân phối tổng sp, phân phối TLSX,
TLTD, phân phối theo lao động, theo vốn, giá trị tài sản…đóng góp vào sx KD.
Mỗi 1 phương thức sx lại có 1 quan hệ phân phối khác nhau, phân phối là 1
mặt của QHSX, do QH sở hữu TLSX chi phối và quyết định. Phân phối là 1 khâu
của quá trình tái sx, do sx quyết định.


Tính tất yếu khách quan của nhiều hình thức phân phối thu nhập cá

nhân trong TKQĐ ở nước ta đc quy định bởi các yếu tố sau:
Thứ nhất: do yêu cầu của sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác
nhau của nền KT nhiều thành phần. Mỗi thành phần KT là 1 kiểu quan hệ KT dựa
trên cơ sở 1 hình thức sở hữu nhất định. Và như trên đã chỉ ra, tương ứng với mỗi
hình thức sở hữu đặc trưng nhất định sẽ có 1 hình thức phân phối nhất định. Mặc dù
các thành phần KT ở nước ta không tồn tại biệt lập mà đan xen vào nhau và hợp
thành 1 cơ cấu KT thống nhát, song chừng nào còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần KT khác nhau thì còn tồn tại nhiều hình thức phân phối thu nhập
khác nhau.
Thứ 2: lực lượng sx ở nước ta còn kém phát triển, do đó để huy động
tối đa mọi nguồn lực vào phát triển sx, tạo thêm công ăn việc làm, làm tăng của cải

cho XH, cũng phải thực hiện nhiều hình thức phân phối khác nhau tương ứng với sự
đóng góp của các nguồn lực đó.
Thứ ba: nước ta đang trong thời kỳ hình thành và phát triển KTTT theo
định hướng XHCN, do đó quan hệ phân phối cũng phải là sự kết hợp các hình thức
phân phối của cơ chế thị trg (như phân phối theo vốn), với các hình thức phân phối
của CNXH (như phân phối theo lao động…), trong đó các hình thức phân phối của
CNXH phải đóng vai trò chủ đạo.


Các hình thức phân phối cơ bản ở nc ta hiện nay:

21


a)

phân phối theo lao động: Đây là nguyên tắc phân phối cơ bản

dưới CNXH. Đó là nguyên tắc phân phối thu nhập cho người lao động dựa
vào số lượng và chất lượng lao động mà mỗi người đã đóng góp cho XH,
không phân biệt giới tính màu da, dt, tôn giáo và tuổi tác. Ai làm nhiều hưởng
nhiều, làm ít hưởng ít, ai không làm thì không hưởng. Thực chất của nguyên
tắc phân phối theo lao động là phân phối theo hiệu quả mà lao động sống đã
cống hiến.
Nguyên tắc phân phối theo lao động yêu cầu:
-

Trong đk như nhau, lao động ngang nhau thì trả công ngang nhau, lao

động khác nhau thì trả công khác nhau.

-

Trong đk khác nhau, lao động như nhau có thể trả công khác nhau hoặc

lao động khác nhau có thể trả công bằng nhau.
Phân phối theo lao động không có nghĩa là người lao động sẽ nhận đc toàn bộ
những gì mà họ đã cống hiến cho XH mà họ chỉ nhận đc phần còn lại của tổng SPXH
sau khi đã khấu trừ đi các phần cần thiết như: khoản để bù đắp cho những TLSX đã hao
phí (mở rộng sx, lập quỹ dự trữ hoặc quỹ bảo hiểm đề phòng tai nạn, những rồi loạn do
những hiện tượng tự nhiên gây ra…), khoản để bù đắp chi phí quản lý chung, không
trực tiếp thuộc về sx (quản lý hành chính, ANQP), khoản để đáp ứng yêu cầu chung
(trường học, bệnh viện, nhà trẻ, nhà dưỡng lão…), khoản lập quỹ cần thiết để nuôi
dưỡng những ng không có khả năng lao động.
Phần còn lại sẽ đc phân phối theo tỷ lệ với lao động của người lao động đã
cống hiến.
Việc khấu trừ như vậy là cần thiết vì tổng SPXH sx ra ngoài việc bảo đảm lợi
ích nhu cầu trực tiếp của mọi lao động mà còn phải đảm bảo cho cuộc sống chung của
cả cộng đồng trong hiện tại và tương lai.
Phân phối theo lao động là 1 tất yếu khách quan dưới CNXH. Trong thời kỳ
quá độ nó đc thực hiện trong thành phần KT nhà nc và 1 phần trong KT tập thể vì:
-

Thành phần KT nhà nc và KT tập thể dựa trên chế độ công hữu về

TLSX do đó mọi ng đều có quyền và nghĩa vụ như nhau nên phải lấy lao động làm
căn cứ để phân phối.
22


-


Có sự khác biệt giữa những ng lao động về thái độ lao động, tổ chức và

trình độ lao động…
-

LLSX tuy đã phát triển nhưng chưa đến mức đủ để phân phối theo nhu

cầu do đó phải thực hiện phân phối theo lao động.
+ tác dụng của việc phân phối theo lao động:
Kết hợp chặt chẽ lợi ích kinh tế với kết quả SXKD đảm bảo cho ai đóng góp
nhiều, lao động giỏi thì sẽ thu nhập cao và ngược lại từ đó kích thích tính tích cực của
ng lao động làm cho họ ra sức học tập, nâng cao trình độ văn hóa, khoa học, phát huy
sáng kiến cải tiến kỹ thuật…
Góp phần giáo dục thái độ, tinh thần và kỷ luật lao động đúng đắn cho ng lao
động, chống lại những kẻ lười lao động, thiếu ý thức trách nhiệm…
+ hạn chế của phân phối theo lao động: mọi ng lao động có thể lực trí lực hoàn
cảnh và đk khác nhau, nên phân phối theo lao động chưa hoàn toàn bình đẳng vì không
thể đáp ứng đc nhu cầu như nhau với 1 công việc như nhau nhưng trên thực tế ng này
vẫn đc lĩnh nhiều hơn ng kia, ng này vẫn giàu hơn ng kia…
b) Phương pháp thông qua phúc lợi tập thể: Đây là nguyên tắc phân phối ngoài
thù lao lao động đc thực hiện thông qua các quỹ phúc lợi tập thể và XH để XD phúc lợi
chung như nhà ăn tập thể, nhà trẻ, trường học, câu lạc bộ, bệnh viện,…Nó đc áp dụng
nhằm khắc phục trong chừng mực nhất định những hạn chế của nguyên tắc phân phối
theo lao động.
Tác dụng của việc phân phối thông qua quỹ phúc lợi tập thể XH:
-

Nâng cao thêm mức sống của toàn dân nhất là đối với những ng có thu


nhập thấp, đời sống khó khăn, rút ngắn sự chênh lệch về thu nhập giữa các thành
viên trong cộng đồng.
-

Góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển con ng toàn diện trong

CNXH vì đó là những đk vật chất và tinh thần, nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của
con ng để qua đó phát huy năng lực sáng tạo, năng khiếu cá nhân, tính tích cực của
mọi thành viên trong XH.
-

Giáo dục ý thức cộng đồng.

23


XH càng phát triển thì các quỹ phúc lợi tập thể càng tăng càng thể hiện đc tính
ưu việt của CNXH. Tuy nhiên đối với quỹ này còn 1 số vấn đề sau:
+ Quỹ phúc lợi tập thể,XH không thể mở rộng quá khả năng của nền KT cho
phép, nếu không nó sẽ có tác động tiêu cực đến tinh thần và thái độ lao động của ng lao
động và cuối cùng là ảnh hưởng đến năng suất lao động. thực tế mô hình phát triển của
Thụy Điển và Liên Xô trc đây cũng đã CM điều đó.
+ việc sử dụng các quỹ tập thểm XH phải thiết thực tránh lãng phí, xa hoa, phô
trương, hình thức và cần phát huy đầy đủ dân chủ, trưng cầu ý kiến của đa số quân
chúng, vì các quỹ này có liên quan đến lợi ích của tất cả mọi thành viên của tập thể,
XH.
+ trong việc hình thành các quỹ phúc lợi tập thể, XH, nhà nc giữ vai trò nòng cốt
nhưng đồng thời cũng cần động viên mỗi ng dân, mỗi DN, các tổ chức XH…cùng tham
gia đóng góp.
c) Phân phối theo vốn: là nguyên tắc phân phối thu nhập dựa trên cơ sở hữu giá

trị tài sản hay vốn đóng góp vào quá trình SXKD. Thực chất đây là hình thức phân phối
theo quyền sở hữu lao động quá khứ để nhận một phần sp thặng dư.
Trong thời kỳ quá độ, nền KT nc ta còn tồn tại nhiều thành phần KT. Tương
ứng với mỗi thành phần KT là 1 quan hệ sở hữu đặc trưng về TLSX, do đó có những
quan hệ phân phối khác nhau.
Trong các cơ sở KT có yếu tố đầu vào là tư bản và lao động làm thuê thì
nguyên tắc phân phối thống trị là phân phối theo tư bản và giá cả sức lao động
Với thành phần KT cá thể, chủ thể vừa là ng lao động vừa là ng sở hữu, họ tự
phân phối và tự quyết định lấy quan hệ tích lũy và tiêu dùng.
Ở các CTCP, cổ đông là những đối tượng khác nhau: có thể là nhà nc, tập thể,
tư nhân…ngoài ra còn 1 bộ phận đáng kể nguồn vốn đc huy động dưới hình thức như:
tiền gửi tiết kiệm, công trái, trái phiếu….thực chất là vốn vay…Vốn tồn tại ở nhiều
hình thức khác nhau, có thể phân thành các hình thức chủ yếu sau:
- Vốn tự có của các chủ DN độc lập.
- Vốn cổ phần của các cổ đông trong CTCP và của các xã viên trg HTX.
- Vốn cho vay.
24


Chủ sở hữu hợp pháp của các nguồn vốn trên đc quyền hưởng lợi ích hợp
pháp từ sở hữu các tài sản ở vốn đó.
Trong thành phần KTTB tư nhân việc phân phôi ở đây cũng đc thực hiện theo
nguyên tắc vốn góp.
Việc thực hiện nguyên tắc phân phối theo vốn góp hay theo tài sản là tất yếu
khách quan, nó có tác dụng to lớn trong việc khai thác tối đa mọi tiềm năng về vốn
trong các thành phần KT, trong tầng lớp dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho
SXKD để phát triển KT đất nc trong đk ngân sách nhà nc còn hạn hẹp. Nó cũng góp
phần hình thành thị trg vốn các loại- một trong những đk cần thiết cho sự phát triển KT
hàng hóa ở nc ta trong gđ hiện nay.
Tuy nhiên trong thời kỳ quá độ, các hình thức sở hữu các thành phần KT

không chỉ tồn tại 1 cách biệt lập mà còn có sự đan xen nhau, do đó trong thực tế, một
đơn vị sx KD có thể áp dụng nhiều hình thức phân phối khác nhau, VD trong KT tập
thể vừa áp dụng hình thức phân phối theo lao động, vừa áp dungj hình thức phân phối
theo vốn đóng góp.
Câu 10: Nêu định nghĩa CNH, HĐH. Phân tích tính tất yếu, mục tiêu, các
quan điểm cơ bản của Đảng CSVN về CNH, HĐH ở nc ta?
Trả lời: Như chúng ta đã biết, từ cuối TK thứ 18 cho đến nay, trên thế giới đã có
rất nhiều những biến động. Đặc biệt trong lịch sử đã diễn ra các loại công nghiệp hóa
khác nhau như công nghiệp hóa TBCN, công nghiệp hóa XHCN. Các loại CNH này
giống nhau về mặt lực lượng sx, khoa học và công nghệ. Song chúng lại khác nhau về
mục đích phương thức tiến hành, về sự chi phối của quan hệ sx thống trị. CNH thường
diễn ra ở các nc khác nhau vào những thời điểm lịch sử khác nhau, trong những đk kinh
tế chính trị khác nhau vì thế nội dung khái niệm có sự khác nhau.
Đảng ta dựa trên những cái chung và khái quát nhất và dựa vào đk lịch sử cụ
thể của nc ta hiện nay đã đưa ra quan niệm về CNH- HĐH như sau: CNH- HĐH là quá
trình chuyển đổi căn bản toàn diện hoạt động sx KD, dv và quản lý KT-XH, từ sử dụng
sức lao động thủ công là chính sang sử dụng 1 cách phổ biến sức lao động với công
nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công n
ghiệp và tiến bộ của XHCN, tạo ra năng suất lao động XH cao.
25


×