Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Đánh Giá Rủi Ro Kiểm Soát Và Tác Động Của Đánh Giá Rủi Ro Kiểm Soát Đến Lựa Chọn Phương Pháp Kiểm Toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.26 KB, 22 trang )

Đề án môn học

Mục lục
Lời mở đầu...................................................................................................................................................................1
I. rủi ro kiểm toán và mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và trọng yếu............................................................2

1.Rủi ro kiểm toán..............................................................................................2
2.Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán với tính trọng yếu...................................3
II. đánh giá rủi ro kiểm soát và tác động của đánh giá rủi ro kiểm soát đến lựa chọn phơng pháp kiểm
toán...............................................................................................................................................................................5

1.Đánh giá rủi ro kiểm soát...............................................................................5
1.1.Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát..................................................................................................5
1.2.Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát....................................................................................9
1.3.Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại thử nghiệm cơ bản........................................................12

2. Tác động của đánh giá rủi ro kiểm soát đến lựa chọn phơng pháp kiểm
toán...................................................................................................................13
III.Nhận xét...............................................................................................................................................................18

Kết luận............................................................................................................20
Tài liệu tham khảo...................................................................................................................................................20

Lời mở đầu
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và hiệu lực của cuộc kiểm toán cũng
nh để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực làm căn cứ cho kết
luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lí trên báo cáo tài chính thì
cuộc kiểm toán thờng diễn ra theo các bớc: lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp
kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm toán, hoàn thành cuộc kiểm toán vầ công
bố báo cáo kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thì kiểm toán
viên phải đánh giá rủi ro kiểm soát để làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực


hiện các thử nghiệm cơ bản trên số d và nghiệp vụ của đơn vị và việc lựa chọn
phơng pháp kiểm toán. Do vậy trong đề án môn học của mình, em lựa chọn đề
tài:

Đánh giá rủi ro kiểm soát và tác động của đánh giá rủi ro kiểm
soát đến lựa chọn phơng pháp kiểm toán
-1-


Đề án môn học
với kết cấu gồm ba phần
Phần I. Rủi ro kiểm toán và mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán
với trọng yếu
Phần II. Đánh giá rủi ro kiểm soát và tác động của đánh giá rủi
ro kiểm soát đến lựa chọn phơng pháp kiểm toán
Phần III. Nhận xét

Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế và thời gian có hạn nên trong đề án môn
học của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự góp ý của
các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn.
I. rủi ro kiểm toán và mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và
trọng yếu

1.Rủi ro kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 400, Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội
bộ Rủi ro kiểm toán là rủi ro do công ty kiểm toán và kiểm toán viên đa ra ý
kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán còn có
những sai sót trọng yếu.
Do sự giới hạn bởi chọn mẫu của kiểm toán và việc phát hiện ra các sai
phạm cùng với những gian lận đã dợc che dấu kĩ là rất khó khăn nên kiểm toán

viên không thể phát hiện ra tất cả các sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính.
Vì vậy luôn luôn có rủi ro kiểm toán ngay cả khi kiểm toán viên tuân thủ các
chuẩn mực kiểm toán đã đợc chấp nhận chung.
Rủi ro kiểm toán gồm ba loại : rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát
hiện.
- Rủi ro tiềm tàng (hay rủi ro cố hữu): là khả năng từng nghiệp vụ, từng
khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ
hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có kiểm soát nội bộ.

-2-


Đề án môn học
Mức độ rủi ro tiềm tàng là cơ sở để lựa chọn các thủ tục kiểm toán, xác
định khối lợng công việc, thời gian, nhân sự và các chi phí cần thiết cho cuộc
kiểm toán.
- Rủi ro kiểm soát: là rủi ro trong đó một sai sót trọng yếu trong một tài
khoản trong báo cáo tài chính, riêng biệt hay gộp với các sai sót trong các tài
khoản khác, đã không đợc hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ ngăn
ngừa hoặc phát hiện và sửa chữa trong thời gian mong muốn. Hay nói cách
khác đó là khả năng mà hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị không phát hiện
và ngăn chặn đợc gian lận và sai sót.
Rủi ro kiểm soát luôn tiềm ẩn và khó tránh khỏi do hạn chế cố hữu của bất kì
hệ thống kiểm soát nội bộ nào. Nó ảnh hởng đến khâu lập kế hoạch và xây
dựng trình tự, phơng pháp kiểm toán thích hợp.
- Rủi ro phát hiện: là khả năng xảy ra các sai sót hoặc gian lận trên báo cáo
tài chính mà không đợc ngăn chặn hay phát hiện bởi hệ thống kiểm soát nội bộ
và cũng không đợc kiểm toán viên phát hiện ra trong quá trình kiểm toán.
Rủi ro phát hiện có quan hệ trực tiếp đến phạm vi kiểm toán và phơng pháp
kiểm toán áp dụng trong kiểm toán. Phạm vi kiểm toán càng rộng, phơng pháp

kiểm toán càng thích hợp và chặt chẽ, công việc kiểm toán càng tuân thủ chuẩn
mực và nguyên tắc kiểm toán thì mức độ rủi ro càng thấp và ngợc lại.
Kiểm toán viên cần có hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh
giá chính xác mức độ rủi ro để vạch kế hoạch kiểm toán và xây dựng trình tự,
phơng pháp kiểm toán thích hợp.
2.Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán với tính trọng yếu
Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay qui mô) và bản chất của các sai phạm
(kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà
trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể
chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm.
Trọng yếu đợc xem xét ở mức độ toàn bộ báo cáo tài chính và từng khoản
mục. Khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên phải đa ra ớc lợng ban đầu về
-3-


Đề án môn học
tính trọng yếu, là lợng tối đa mà kiểm toán viên tin rằng ở mức đó các báo cáo
tài chính có thể có sai sót nhng không ảnh hởng đến quyết định của ngời sử
dụng thông tin.
Trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và ngợc
chiều nhau nghĩa là mức độ trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp
và ngợc lại. Nếu mức độ trọng yếu có thể chấp nhận đợc tăng lên thì rủi ro
kiểm toán sẽ giảm xuống, vì khi giá trị sai sót có thể bỏ qua tăng lên thì khả
năng xảy ra sai sót đó sẽ giảm xuống. Ngợc lại, có thể giảm mức độ trọng yếu
có thể chấp nhận, rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên. Trọng yếu và rủi ro đều có tác
động đến lợng bằng chứng cần thu thập. Khi kiểm toán viên ớc tính mức độ
trọng yếu càng thấp và rủi ro càng cao thì lợng bằng chứng cần thu thập càng
nhiều và ngợc lại.
Trong ba loại rủi ro trên thì rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát khác rủi ro phát
hiện ở chỗ các loại rủi ro này tồn tại độc lập và khách quan đối với thông tin tài

chính. Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát nằm ngay trong chức năng hoạt động
kinh doanh và môi trờng quản lí của doanh nghiệp cũng nh trong bản chất của
các số d tài khoản và loại nghiệp vụ, chúng tồn tại độc lập với kiểm toán, nằm
ngoài phạm vi kiểm toán. Còn rủi ro phát hiện đợc xác định từ rủi ro kiểm toán,
rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát .Vì ba loại rủi ro này thay đổi đối với từng
khoản mục trên báo cáo tài chính nên rủi ro phát hiện và số lợng bằng chứng
kiểm toán cần thu thập cũng thay đổi theo đối với từng khoản mục. Tuy nhiên
việc giới hạn rủi ro tiềm tàng và rủi ro phát hiện là không thể thực hiện đợc mà
chỉ có thể giới hạn đợc rủi ro kiểm soát và rủi ro kiểm soát là loại rủi ro chủ yếu
trong ba loại rủi ro kiểm toán. Vì vậy, việc đánh giá rủi ro kiểm soát có ý nghĩa
rất quan trọng đối với việc lập kế hoạch kiểm toán và lựa chọnh phơng pháp
kiểm toán cũng nh số lợng bằng chứng cần thu thập.

-4-


Đề án môn học
II. đánh giá rủi ro kiểm soát và tác động của đánh giá rủi
ro kiểm soát đến lựa chọn phơng pháp kiểm toán

1.Đánh giá rủi ro kiểm soát
Việc đánh giá chính xác rủi ro kiểm soát có ý nghĩa thực tiễn rất lớn đối với
công tác kiểm toán từ khâu lập kế hoạch kiểm toán đến khâu thực hiện kế
hoạch và lập báo cáo kiểm toán. Mức độ rủi ro kiểm soát quyết định nội dung,
thời hạn, phạm vi của các phơng pháp kiểm toán cần tiến hành cũng nh quyết
định khối lợng công tác kiểm toán cần thiết. Nếu rủi ro kiểm soát cao kiểm
toán viên sẽ không tin tởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp và
áp dụng phơng pháp tuân thủ và khối lợng thử nghiệm cơ bản cũng tăng lên hơn
rất nhiều so lúc kiểm toán viên dựa vào hệ thống kiểm soát. Và ngợc lại rủi ro
kiểm soát đợc đánh giá thấp thì kiểm toán viên có thể dựa vào kiểm soát nội bộ

để giảm các thử nghiệm cơ bản. Do vậy, sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội
bộ cũng nh sự đánh giá chính xác rủi ro kiểm soát sẽ giúp cho kiểm toán viên:
- Xác định đợc các loại thông tin sai sót nghiêm trọng có thể xảy ra trên báo
cáo tài chính.
- Xem xét các nhân tố tác động đến khả năng để xảy ra các sai sót nghiêm
trọng.
- Thiết kế phơng pháp kiểm toán thích hợp.
Việc đánh giá rủi ro kiểm soát diễn ra theo các bớc sau
- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát
- Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiếm soát.
- Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại thử nghiệm cơ bản
1.1.Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát
Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát bao gồm việc đánh giá tính hiệu quả
của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc ngăn ngừa, phát
-5-


Đề án môn học
hiện và sữa chữa các sai sót trọng yếu. Tuy nhiên, rủi ro kiểm soát không thể
hoàn toàn đợc loại trừ do những hạn chế cố hữu của mọi hệ thống kế toán và
kiểm soát nội bộ.
Sau khi có đợc hệ thống sự hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát
nội bộ thì kiểm toán viên thực hiện đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát theo
các cơ sở dữ liệu đối với các số d của các tài khoản trọng yếu. Rủi ro kiểm soát
đợc đánh giá thông qua sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ. Nếu hệ thống
kiểm soát nội bộ đợc thiết kế và vận hành hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát đợc
đánh giá có khả năng thấp và ngợc lại.
Khi đã thu thập đợc sự hiểu biết về cách thiết kế và vận hành hệ thống kiểm
soát nội bộ thì kiểm toán viên đa ra đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát. Công
việc này đựơc thực hiện riêng rẽ cho từng loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu trong

từng chu trình nghiệp vụ và theo các bớc sau:
Nhận diện các mục tiêu kiểm toán của kiểm soát nội bộ mà theo đó kiểm
toán viên vận dụng để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
Trong bớc này kiểm toán viên sẽ vận dụng các mục tiêu kiểm soát cụ thể
cho từng doanh nghiệp chủ yếu của công ty mà theo đó có thể đánh giá rủi ro
kiểm soát đối với từng khoản mục.
Chẳng hạn đối với chu trình bán hàng thì mục tiêu kiểm soát là

Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu đặc thù đối với nghiệp vụ bán hàng



Mục tiêu hợp lí chung



Các nghiêp vụ bán hàngđều có căn cứ hợp lí



Hiệu lực



Hàng bán vận chuyển đến khách hàng là có thật




Trọn vẹn



Mọi nghiệp vụ bán hàng đều dợc ghi sổ



Quyền và nghĩa vụ



Hàng hoá đã bán thuộc quyền sở hữu của đơn vị



Định giá





Phân loại



Hàng đã vận chuyển và có hoá đơn ghi giá bán đợc thoả thuận
Các nghiệp vụ bán hàng đợc phân loại thích hợp
-6-



Đề án môn học



Chính xác cơ học



Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù.



Các nghiệp vụ ghi vào sổ tổng hợp, chi tiết thích
hợp và khớp đúng về số cộng

ở bớc này, kiểm toán viên không cần phải xem xét mọi quá trình kiểm soát
mà chỉ phải nhận diện và phân tích các quá trình kiểm soát chủ yếu (có khả
năng ảnh hởng lớn nhất đến việc thoả mãn mục tiêu kiểm soát), đảm bảo tính
hiệu quả cho cuộc kiểm toán.


Nhận diện và đánh giá các nhợc điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ.

Nhợc điểm đợc hiểu là sự vắng mặt của các quá trình kiểm soát thích đáng
làm tăng khả năng rủi ro của việc tồn tại các sai phạm trên báo cáo tài chính.
Phơng pháp nhận diện các nhợc điểm :
- Nhận diện các quá trình kiểm soát hiện có: Vì nhợc điểm là sự vắng mặt
của các quả trình kiểm soát thích hợp nên kiểm toán viên trớc hết phải biết hiện
các quá trình kiểm soát nào hiện có.

- Nhận diện sự vắng mặt của các quá trình kiểm soát chủ yếu: kiểm toán
viên sử dụng các bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ, các bảng tờng
thuật, lu đồ để nhận diện những lĩnh vực mà vắng mặt các quá trình kiểm soát
chủ yếu nên khả năng sai phạm tăng lên. Nếu vắng mặt các quá trình kiểm soát
chủ yếu thì kiểm toán viên thờng đánh giá rủi ro kiểm soát là trung bình hoặc
cao.
- Xác định khả năng các sai phạm nghiêm trọng có thể xảy ra: nhằm nhận
diện các sai số hoặc sai qui tắc cụ thể có thể xảy ra vì sự vắng mặt của các quá
trình kiểm soát.
- Nghiên cứu khả năng của các quá trình kiểm soát bù trừ: các quá trình kiểm
soát bù trừ là một quá trình kiểm soát ở hệ thống để bù lại quá trình yếu kém.
Khi có quá trình kiểm soát bù trừ thì sự yếu kém không còn là mối bận tâm vì
khả năng của sai phạm đã đợc làm giảm xuống vừa đủ.

-7-


Đề án môn học
Đánh giá rủi ro kiểm soát: căn cứ vào các quá trình kiểm soát và các nhợc
điểm của kiểm soát nội bộ kiểm toán viên tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát
ban đầu đối với từng mục tiêu kiểm soát của từng nghiệp vụ kinh tế. Kiểm toán
viên có thể đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức thấp, trung bình, cao hoặc theo tỉ lệ
%.
Kiểm toán viên thờng đặt ra mức rủi ro kiểm soát cao đối với trờng hợp:
- Hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ không đợc áp dụng đúng.
- Việc đánh giá sự áp dụng của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ đợc xem
là không đủ.
Mức độ đánh giá ban đầu của rủi ro kiểm soát đối với các cơ sở dẫn liệu lập
báo cáo tài chính phải đợc xác định ở mức cao trừ khi kiểm toán viên :
- Xác minh đợc rằng kiểm soát nội bộ đợc áp dụng đối với các cơ sở dẫn liệu

này có thể ngăn ngừa hoặc phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu.
- Dự định thực hiện việc kiểm tra các thủ tục kiểm toán để làm cơ sở đánh
giá.
Có hai vấn đề quan trọng trong đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát:
- Kiểm toán viên không thực hiện đánh giá ban đầu theo cách chính thức và
chi tiết. Trong nhiều trờng hợp, nhất là các công ty nhỏ, kiểm toán viên thờng
giả sử rủi ro kiểm soát ở mức tối đa mặc dù thực tế nó có hay không để tiết
kiệm hơn so với kiểm toán bao quát các số d trên báo cáo tài chính.
- Cho dù kiểm toán viên tin rằng rủi ro kiểm soát là thấp nhng mức độ rủi ro
kiểm soát đợc đánh giá là bị giới hạn bởi bằng chứng thu thập đợc. Chẳng hạn,
kiểm toán viên tin rằng rủi ro kiểm soát của doanh thu không đợc ghi sổ là thấp
nhng thu thập đợc ít bằng chứng để ủng hộ cho các thể thức kiểm soát của mục
tiêu đầy đủ. Do đó đánh giá rủi ro kiểm soát của doanh thu không đợc ghi sổ
hoặc là cao hoặc là trung bình. Nó chỉ thấp khi đa ra đợc các bằng chứng ủng
hộ cho các thể thức kiểm soát thích đáng.
-8-


Đề án môn học
Khi rủi ro kiểm soát đợc đánh giá tối đa thì kiểm toán viên không thể dựa
vào hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị để giảm thử nghiệm cơ bản trên số d
và nghiệp vụ mà phải tăng cờng các thử nghiệm cơ bản để phát hiện các gian
lận và sai sót trọng yếu và trong trờng hợp này thử nghiệm kiểm soát không đợc
thiết kế trong qui trình kiểm toán. Ngợc lại rủi ro kiểm soát đợc đánh giá nhỏ
hơn mức tối đa thì có thể dựa vào kiểm soát nội bộ để giảm các thử nghiệm cơ
bản trên số d và nghiệp vụ. Và trong trờng hợp này kiểm toán viên sẽ thực hiện
tuần tự thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản trong triển khai kế hoạch
kiểm toán.
Để chứng minh mức độ rủi ro kiểm soát đợc đánh giá ban đầu thì kiểm toán
viên thực hiện thử nghiệm kiểm soát ở giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm

của cuộc kiểm toán trớc khi kiểm toán viên đa ra mức độ rủi ro kiểm soát thích
hợp.
1.2.Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Việc thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát nhằm thu thập bằng chứng
về sự hữu hiệu của các qui chế và thủ tục kiểm soát để giảm thử nghiệm cơ bản
trên số d và nghiệp vụ. Thử nghiệm kiểm soát đợc thực hiện với những phơng
pháp khác nhau tuỳ từng trờng hợp cụ thể:


Các thủ tục kiểm soát có để lại dấu vết

Thì thực hiện phơng pháp
- Kiểm tra, chứng từ, sổ sách và báo cáo: đợc áp dụng nếu các thủ tục để lại
dấu vết trực tiếp trên tài liệu nh chữ kí phê duyệt, hóa đơn lu...ví dụ kiểm tra
các chứng từ liên quan đến phiếu chi tiền có đợc phê duyệt hay không.
- Thực hiện lại các thủ tục kiểm soát: trong trờng hợp các dấu vết để lại là
gián tiếp nh kiểm tra bảng đối chiếu tiền gửi của đơn vị với ngân hàng, xem xét
bảng kiểm kê quĩ, kiểm kê hàng tồn kho,...
Ví dụ kiểm tra các chứng từ liên quan đến phiếu chi tiền có đợc phê duyệt
hay không, cố đúng thẩm quyền không. Nếu đã kí tức là có kiểm soát, để xem

-9-


Đề án môn học
chất lợng kiểm soát nh thế nào thì kiểm toán viên sẽ thực hiện lại để xác định
xem ngời kí có kiểm tra kĩ không.


Các thủ tục kiểm soát không để lại dấu vết


Thì thực hiện phơng pháp
- Quan sát các hoạt động liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ. Quan sát
cho phép nhận thức đựơc trực tiếp về đối tợng kiểm toán và qua đó có thể thu đợc bằng chứng kiểm toán tin cậy khi kiểm toán viên trực tiếp quan sát thực tế.
- Phỏng vấn nhân viên về các thủ tục kiểm soát của những ngời thực thi công
việc kiểm soát nội bộ để hiểu rõ hơn những nhân viên này và xác nhận họ đã
thực hiện các hoạt động kiểm soát.
Ngoài ra để thu thập bằng chứng về tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ kiểm toán viên áp dụng phép thử Walk-through (gồm
Walk-through theo chứng từ và Walk-through theo thủ tục) để tiến hành bổ
sung đối với một số các nghiệp vụ và thủ tục kiểm soát quan trọng trong hoạt
động của đơn vị. ở đây phép thử Walk-through là sự kết hợp giữa kĩ thuật
phỏng vấn, điều tra, quan sát theo trật tự diễn biến qua từng chi tiết của nghiệp
vụ cụ thể đã đợc ghi trong Sổ cái. Với phơng pháp này kiểm toán viên có thể
theo dõi từng bớc nghiệp vụ đó trên sổ sách hoặc trong thực tế để đánh giá về
kiểm soát đối với nghiệp vụ này.
Trong mọi trờng hợp, để có bằng chứng đầy đủ và tin cậy việc áp dụng các
biện pháp này cần tôn trọng những nguyên tắc cơ bản sau:
- Phải thực hiện đồng bộ của các biện pháp. Một biện pháp kĩ thuật cụ thể
riêng lẻ thờng không có hiệu lực và không thể đáp ứng yêu cầu đầy đủ và tin
cậy của các bằng chứng kiểm toán. Chẳng hạn, phỏng vấn thờng bao gồm
những câu hỏi mang tính chủ quan của ngời phỏng vấn và câu trả lời vào những
điều ngời phỏng vấn muốn nghe. Do vậy, nếu không đối chiếu, quan sát, phân
tích kĩ lỡng có thể vô tình dẫn ngời đợc phỏng vấn đi chệch hớng thậm chí có
thể hớng họ vào những câu hỏi không đúng thực tế. Ngợc lại, quan sát chỉ có
thể cung cấp bằng chứng kiểm toán trực tiếp về hoạt động đợc quan sát tại một
thời điểm nhất định khi có mặt ngời quan sát. Ngoài thời điểm đó, hoạt động
- 10 -



Đề án môn học
cần quan sát lại có thể không đợc thực hiện bình thờng. Cũng có thể kết hợp
giữa quan sát, phỏng vấn, điều tra qua chữ kí vẫn không phát hiện đợc sai sót
nhng khi thực hiện lại hoặc kiểm tra từ đầu đến cuối mới có bằng chứng cho kết
luận của kiểm toán. Đồng thời, việc lựa chọn những kĩ thuật kiểm toán cần sát
với mỗi mục tiêu kiểm toán. Theo đó, có thể chọn phơng án làm thay đổi tính
chất, thời điểm và mức độ của những kĩ thuật đã đựơc áp dụng từ những lần
kiểm toán trớc. Chẳng hạn, có thể thay đổi thời điểm quan sát hay mở rộng
phạm vi đã áp dụng trớc đây.
- Lựa chọn biện pháp kĩ thuật kiểm tra chủ đạo phải thích ứng với loại hình
hoạt động cần kiểm tra.
- Cần đảm bảo tính kế thừa và phát triển các biện pháp kĩ thuật kiểm tra hệ
thống kiểm soát nội bộ.
Chúng ta có thể khái quát thủ tục kiểm soát ở nghiệp vụ bán hàng để minh
họa cho các phơng pháp

Mục tiêu kiểm toán nghiệp
Thử ngiệm kiểm soát
vụ bán hàng

Các nghiêp vụ bán hàng Kiểm toán viên chọn một dãy liên tục các hoá
đều có căn cứ hợp lí
đơn bán hàng, đối chiếu các nghiệp vụ bán hàng đã
ghi sổ với các hoá đơn và xem xét các chứng từ đi
kèm

- 11 -


Đề án môn học

Hàng bán vận chuyển Kiểm toán viên xem xét các bảng kê và sổ chi
đến khách hàng là có thật
tiết về bán hàng, về thu tiền đối với từng ngời mua.
Sau đó đối chiếu với hợp đồng mua bán, lệnh vận
chuyển hay hoá đơn vận chuyển và các chứng từ
khác phê chuẩn việc xuất kho hàng hoá, phơng
thức bán hàng. Ngoài ra đối chiếu các chứng từ đã
đợc duyệt với quyền hạn và chức trách của ngời
duyệt.

Mọi nghiệp vụ bán hàng Chọn dãy liên tục các hoá đơn vận chuyển hay
đều đợc ghi sổ
hoá đơn bán hàng và xem xét việc ghi chép nghiệp
vụ đó vào sổ kế toán.

Hàng hoá đã bán đợc Đối chiếu số tiền ghi trên hoá đơn với bảng giá
định giá đúng
qui định hoặc với hợp đồng kinh tế.

Nghiệp vụ bán hàng đợc Xem xét các chứng từ vận chuyển cha lập hoá
ghi sổ kịp thời
đơn thu tiền để tìm ra các khoản đã lập hoá đơn
nhng cha ghi sổ

Các nghiệp vụ bán hàng Đối chiếu chứng từ giữa các quan hệ đối ứng
ghi sổ đợc phân loại thích trong tài khoản để khẳng định tính đúng đắn trong
hợp
phân loại nghiệp vụ theo nội dung kinh tế các tài
khoản có nghiệp vụ liên quan.


Các nghiệp vụ ghi vào Đối chiếu các nghiệp vụ bán hàng từ nhật kí
sổ tổng hợp, chi tiết thích bán hàng vào các sổ chi tiết về doanh thu hoặc các
hợp và khớp đúng về số khoản thu tiền thực tế. Bên cạnh đó cộng dồn các
cộng dồn.
con số trên sổ hạch toán chi tiết các khoản phải thu
và khoản thu đợc thực tế


1.3.Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại thử nghiệm cơ bản
Theo những thông tin và các tiêu chuẩn đánh giá về hệ thống kiểm soát nội
bộ đợc tổng hợp qua các bớc trên thì kiểm toán viên sẽ lập Bảng đánh giá kiểm
soát nội bộ. Việc tổng hợp kết quả khảo sát về hệ thống kiểm soát nội bộ có thể
đợc thực hiện qua việc lập Bảng đánh giá kiểm soát nội bộ hoặc các hình thức
khác tuỳ thuộc vào sự xem xét của kiểm toán viên trong từng cuộc kiểm toán cụ
thể.

- 12 -


Đề án môn học
Bảng đánh giá kiểm soát nội bộ thờng phản ánh các thông tin: các mục tiêu
của kiểm soát nội bộ đối với từng khoản mục hay chu trình nghiệp vụ, các
thông tin mô tả thực trạng của kiểm soát nội bộ do kiểm toán viên thu thập, bản
chất và tính hệ trọng của các rủi ro tơng ứng với thực trạng đó, các nguyên tắc
thiết kế và vận hành các thủ tục kiểm soát phù hợp tơng ứng với thực trạng đã
nêu, đánh giá của kiểm toán viên về kiểm soát nội bộ đối với từng khoản mục
hay chu trình nghiệp vụ.
Sau khi lập Bảng đánh giá kiểm soát nội bộ, căn cứ vào kết quả thực hiện thử
nghiệm kiểm soát và kiểm toán viên sẽ đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế
lại các thử nghiệm cơ bản trên các số d và nghiệp vụ (nếu cần thiết). Nếu rủi ro

kiểm soát không đúng với dự kiến nghĩa là kiểm soát nội bộ hữu hiệu hơn hoặc
kém hữu hiệu so với đánh giá ban đầu thì kiểm toán viên sẽ điều chỉnh tăng
hoặc giảm rủi ro kiểm soát trên cơ sở của các thử nghiệm trên và phạm vi của
thử nghiệm cơ bản đã đợc thiết kế trong chơng trình kiểm toán. Kiểm toán viên
chỉ giữ lại đánh giá ban đầu của mình về rủi ro kiểm soát nếu kết quả thử
nghiệm kiểm soát cho thấy các thủ tục kiểm soát thực sự hữu hiệu nh đánh giá
ban đầu.
2. Tác động của đánh giá rủi ro kiểm soát đến lựa chọn phơng pháp kiểm
toán
Đánh giá rủi ro kiểm soát ảnh hởng đến nội dung, thời gian và phạm vi các
phơng pháp kiểm toán cần tiến hành. Đối với các thử nghiệm đợc áp dụng.
Nếu rủi ro kiểm soát đợc đánh giá tối đa (khi kiểm soát nội bộ không hoạt
động hoặc hoạt động không có hiệu lực, không phát hiện, ngăn chặn các gian
lận và sai sót trọng yếu) thì kiểm toán viên không thể dựa vào hệ thống kiểm
soát nội bộ của đơn vị để giảm thử nghiệm cơ bản trên số d và nghiệp vụ. Mà
trái lại kiểm toán viên phải tăng cờng các thử nghiệm cơ bản để phát hiện các
gian lận và sai sót trọng yếu và trong trờng hợp này thử nghiệm kiểm soát
không đợc thiết kế trong qui trình kiểm toán.
Nếu rủi ro kiểm soát đợc đánh giá nhỏ hơn mức tối đa thì có thể dựa vào
kiểm soát nội bộ để giảm các thử nghiệm cơ bản trên số d và nghiệp vụ. Và

- 13 -


Đề án môn học
trong trờng hợp này kiểm toán viên sẽ thực hiện tuần tự thử nghiệm kiểm soát
và thử nghiệm cơ bản trong triển khai kế hoạch kiểm toán.
Việc tiến hành hay không tiến hành các thử nghiệm chi tiết về kiểm soát phụ
thuộc vào việc đánh giá rủi ro kiểm soát sau khi đã áp dụng các kĩ thuật kiểm
tra hệ thống. Nếu mức rủi ro kiểm soát đợc đánh giá là không cao ở mức tối đa

hoặc kiểm toán viên xét thấy có thể giảm rủi ro kiểm soát đã đánh giá sơ bộ khi
lập kế hoạch xuống mức thấp hơn, kiểm toán viên sẽ tiến hành các thử nghiệm
chi tiết về kiểm soát cần thiết để có bằng chứng về sự hữu hiệu tơng ứng của
kiểm toán nội bộ. Đây là cơ sở để kiểm toán viên giới hạn phạm vi của thử
nghiệm cơ bản phải tiến hành (nhất là các thử nghiệm chi tiết về nghiệp vụ và
số d tài khoản) đối với các khoản mục liên quan. Ngợc lại, nếu mức rủi ro kiểm
soát đợc đánh giá ở mức cao tối đa và kiểm toán viên xét thấy không có khả
năng giảm rủi ro kiểm soát trong thực tế, kiểm toán viên sẽ không tiến hành các
thử nghiệm chi tiết về kiểm soát mà tiến hành ngay các thủ tục kiểm toán cơ
bản ở mức độ phù hợp. Đây là giai đoạn, công việc mang tính chất chủ quan tuỳ
thuộc vào kinh nghiệm nghề nghiệp và sự xét đoán của kiểm toán viên.
Các thử nghiệm chi tiết đối với kiểm soát chủ yếu đợc thực hiện trên cơ sở
kiểm tra mẫu các qui chế kiểm soát nội bộ. Ngoài ra phơng pháp này còn kết
hợp với các biện pháp quan sát trực tiếp, phỏng vấn khách hàng và kiểm tra đối
chiếu... để bổ sung cho kĩ thuật lấy mẫu kiểm toán.
Mục đích của kiểm toán viên trong việc nghiên cứu, đánh giá kiểm soát nội
bộ là thiết lập độ tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ là để xác định nội dung,
thời gian và phạm vi các bớc kiểm toán cơ bản. Nh vậy, trong khi phơng pháp
cơ bản và phơng pháp tuân thủ khác nhau về mục đích thì kết quả của phơng
pháp này lại có thể đóng góp cho mục đích của phơng pháp kia và ngợc lại .
Việc nhận biết hệ thống kiểm toán và các quy chế kiểm toán nội bộ doanh
nghiệp đã đợc kiểm toán viên thực thi nh một phần của việc lập kế hoạch kiểm
toán. Tuy nhiên trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần
xem xét lại hệ thống kế toán và các quy chế kiểm soát nội bộ có liên quan để
thu thập các hiểu biết về sự lu chuyển của các nghiệp vụ và các bớc kiểm soát
đặc biệt. Điều đó giúp cho kiểm toán viên đánh giá sơ bộ và xác định đợc tính

- 14 -



Đề án môn học
đầy đủ và tính hữu hiệu của những quy chế kiểm soát nội bộ mà kiểm toán viên
định dựa vào khi thực thi công việc kiểm toán .
Các thủ tục đợc áp dụng khi xem xét lại các quy chế kiểm soát nội bộ chủ
yếu bao gồm việc thẩm định lại các nhân viên ở các bộ phận khác nhau của
doanh nghiệp, kết hợp việc tham khảo các tài liệu mô tả các phơng pháp, các
công việc và sơ đồ luân chuyển chứng từ cũng nh thu thập các hiểu biết về
những quy định mà kiểm toán viên cho là quan trọng đối với công việc kiểm
toán của mình. Ngoài ra, kỹ thuật cập nhật cho các hệ thống cũng đợc sử dụng
nh một phần của phơng pháp tuân thủ để xem xét lại hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp.
Bằng các phơng pháp nói trên, kiểm toán viên cần xác định xem những kiểm
soát nội bộ nào đã sử dụng trong kỳ là có thể tin cậy đợc. Nếu trong kỳ có
những khoảng thời gian sử dụng các qui chế kiểm soát nội bộ khác nhau thì
kiểm toán cần xem xét cụ thể từng qui chế đó. Việc phân đoạn các kiểm soát
nội bộ định tin cậy trong từng khoảng thời gian của kỳ kiểm toán sẽ đợc xét
đoán tơng ứng với các qui chế kiểm soát nội bộ trong từng thời kỳ để xác định
nội dung, thời gian và phạm vi của các phơng pháp kiểm toán sẽ đợc áp dụng
cho các nghiệp vụ trong kỳ.
Các hiểu biết, các thông tin có liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ mà
kiểm toán viên thu thập đợc khi áp dụng các thủ pháp nói trên cần phải đợc ghi
chép, dẫn chứng bằng tài liệu để lu trữ trong bộ hồ sơ kiểm toán. Các kỹ thuật
thờng đợc sử dụng để ghi chép mô tả, sơ đồ kết hợp các kỹ thuật bảng câu hỏi
ghi sẵn. Việc áp dụng riêng rẽ hay kết hợp các kỹ thuật này là tuỳ thuộc ngữ
cảnh từng trờng hợp .
Trên cơ sở các hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên tiến
hành đánh giá sơ bộ các quy chế nhằm mục đích xác định các quy chế kiểm
soát mà kiểm toán viên cho là hoạt động có hiệu quả, có thể tin cậy đợc và có ý
định dựa vào đó để thực thi các phơng pháp tuân thủ.
Các thử nghiệm kiểm soát đợc áp dụng để thu thập bằng chứng làm căn cứ

chứng minh cho các kiểm soát nội bộ mà kiểm soát viên đã xác định là có thể

- 15 -


Đề án môn học
tin cậy đợc và sự hoạt động của chúng là hữu hiệu đúng nh kiểm soát viên đã
nhận thức trớc đó.
Nếu qua các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên kết luận rằng việc dựa
vào các quy chế kiểm soát nội bộ nào đó nh đã dự tính trớc đó là không thích
hợp thì kiểm toán viên phải tìm hiểu xem hiện còn có quy chế kiểm soát nội bộ
nào khác khả dĩ có thể phù hợp với mục đích kiểm toán mà kiểm toán viên có
thể tin cậy hay không. Ngoài ra, kiểm toán viên có thể và phải điều chỉnh nội
dung, thời gian và phạm vi của phơng pháp kiểm toán cơ bản cho thích hợp .
Các phơng pháp tuân thủ phải đợc áp dụng thích hợp với những biến động
hoặc thay đổi trong kỳ kế toán nh: Thay đổi cán bộ chủ chốt, sự gia tăng các
nghiệp vụ theo thời vụ và sai sót chủ quan của con ngời. Kiểm toán viên cần
tiến hành thẩm tra riêng biệt từng vấn đề này, đặc biệt là xác định thời gian mà
guồng máy tổ chức thay đổi các chức năng kiểm tra chủ yếu .
Thông thờng, các phơng pháp tuân thủ đợc áp dụng cho các nghiệp vụ đợc
lựa chọn trong số các nghiệp vụ cần đợc kiểm tra trong kỳ. Nếu kỳ kế toán
ngắn (ví dụ 3 tháng) đợc kiểm tra từ đầu thì kiểm toán viên cần cân nhắc xem
nghiệp vụ nào là cần thiết phải kiểm tra để đảm bảo độ tin cậy của các ghi chép
kế toán trong kỳ (cả năm). Sự xét đoán của kiểm toán viên về nội dung, thời
gian và phạm vi của các phơng pháp tuân thủ hay cơ bản đợc áp dụng đối với
các nghiệp vụ phát sinh trong phần còn lại của kỳ kế toán sẽ chịu ảnh hởng của
các yếu tố sau :
a) Kết quả các phơng pháp kiểm toán đã tiến hành .
b) Kết quả nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ .
c) Độ dài phần còn lại của kỳ kế toán .

d) Các phơng pháp cơ bản mà kiểm toán viên định tiến hành bất chấp sự
thích hợp của các quy chế kiểm soát nội bộ.
Nh chúng ta đã biết, các kiểm toán viên nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm
soát nội là để đánh giá mức độ rủi ro trong kiểm soát, làm cơ sở cho việc lựa
chọn các phơng pháp kiểm toán thích hợp. Khi xem xét hệ thống kiểm toán nội
- 16 -


Đề án môn học
bộ doanh nghiệp, các kiểm toán viên phải trả lời câu hỏi: Liệu công việc kiểm
toán có thể dựa vào hệ thống kiểm soát của doanh nghiệp đợc hay không? Để
giải đáp câu hỏi này, về thực chất, kiểm toán viên phải xem xét mức độ thoả
mãn về kiểm soát trong từng trờng hợp cụ thể . Nếu rủi ro kiểm soát khi lập kế
hoạch kiểm toán đợc đánh giá là cao, mức thoả về kiểm soát thấp và kiểm toán
viên không thể tin cậy đợc và không thể dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ
doanh nghiệp. Trờng hợp rủi ro kiểm soát đợc đánh giá là thấp, mức thoả mãn
về kiểm soát còn tuỳ thuộc vào kết quả đánh giá thực tế hiệu quả của hệ thống
kiểm soát trong quá trình kiểm toán của kiểm toán viên.
Việc áp dụng các phơng pháp kiểm toán là nhằm thu thập các bằng chứng
chính xác và có hiệu lực làm cơ sở cho ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về
báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Mức độ thoả mãn toàn bộ trong kiểm toán
là mức độ tin tởng ở mọi khía cạnh cần có để đa ra kết luận về các mục tiêu
kiểm toán và lập ra báo cáo kiểm toán. Mỗi phơng pháp, mỗi bớc kiểm toán cụ
thể đợc áp dụng trong từng trờng hợp tuỳ thuộc vào xét đoán và đánh giá mức
độ rủi ro kiểm soát nh thế nào. Đồng thời mỗi phơng pháp kiểm toán cũng có
nội dung, phạm vi và khối lợng công việc kiểm toán khác nhau và bằng chứng
kiểm toán thu thập đợc khi thực hiện các bớc kiểm toán cũng có độ tin cậy khác
nhau.
Qua đó ta thấy rằng, rủi ro kiểm soát ảnh hởng đến phơng pháp kiểm toán
thực chất chính là tác động đến số lợng bằng chứng cần thu thập. Do bằng

chứng yêu cầu chính xác và có hiệu lực thì khi rủi ro kiểm soát cao thì phải
tăng thử nghiệm cơ bản và số lợng bằng chứng cần thu thập phải lớn. Ngợc lại
khi rủi ro kiểm soát nhỏ thì thử nghiệm cơ bản sẽ giảm số lợng bằng chứng cần
thu thập có độ tin cậy cao và sẽ ít đi. Chẳng hạn, đối với các khoản mục có mức
độ rủi ro kiểm soát cao khi hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động yếu thờng là
các khoản mục vốn bằng tiền. Khoản mục này có rủi ro cao là do nó có đặc
điểm gọn nhẹ, dễ biển thủ và số lợng nghiệp vụ tiền mặt phát sinh lớn, khó
kiểm soát nên dễ có sai phạm phát sinh và tồn tại. Để phát hiện đợc các sai
phạm này cần tăng cờng kiểm toán chi tiết đối với khoản mục và lợng bằng
chứng thu đợc bằng các phơng pháp nh gửi th xác nhận, kiểm kê...Khoản mục
hàng tồn kho cũng dễ xảy ra khả năng sai phạm vì ít đợc kiểm kê và thực tế
kiểm kê hàng tồn kho rất tốn kém về thời gian, công sức nên khả năng rủi ro
- 17 -


Đề án môn học
cao. Để giảm rủi ro thì kiểm toán viên tăng cờng kiểm tra chi tiết và tăng lợng
bằng chứng thu thập đợc bằng các phơng pháp.

III.Nhận xét

Dịch vụ kiểm toán của các công ty kiểm toán là hoạt động kinh doanh, hoạt
động sinh lợi. Mục tiêu mà các kiểm toán viên theo đuổi trong bất kì cuộc kiểm
toán nào là phải đạt đợc mức độ tin tởng cao nhất trong kiểm toán với hao phí
về kiểm toán thấp nhất. Do vậy cần phải có sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích và
chi phí cùng với trách nhiệm đa ra kết luận chính xác về báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.
Rủi ro và mức độ rủi ro sẽ quyết định đến việc lựa chọn các phơng pháp
kiểm toán cũng nh khối lợng công việc và qui mô của cuộc kiểm toán. Để có
thể vừa có lãi và đảm bảo mức độ tin cậy trong kiểm toán (rủi ro kiểm toán

thấp) qui mô kiểm toán phải tơng xứng với mức độ rủi ro kiểm soát
Nếu công việc kiểm toán không đợc thực thi một cách thích hợp và thoả
đáng do đó có những sai sót nghiêm trọng còn tồn tại trong báo cáo tài chính
mà kiểm toán viên không phát hiện đợc và đa ra các ý kiến nhận xét không
thích hợp làm thiệt hại đến lợi ích của những ngời sử dụng thông tin thì kiểm
toán viên phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật và trớc khách hàng của mình.
- 18 -


Đề án môn học
Ngợc lại, nếu qui mô và các bớc kiểm toán đợc thực thi nhiều quá mức cần thiết
thì cũng không đạt đợc mục đích sinh lợi của các công ty kiểm toán.
Rủi ro kiểm toán có ý nghĩa hết sức quan trọng đến công tác kiểm toán. Việc
đánh giá chính xác rủi ro kiểm toán sẽ làm giảm trách nhiệm của kiểm toán
viên đồng thời giảm chi phí cho cuộc kiểm toán. Trong đó đánh giá rủi ro thích
hợp sẽ lựa chọn đợc phơng pháp kiểm toán thích hợp và qui mô kiểm toán cần
thiết nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực để phát
hiện các gian lận và sai sót trọng yếu làm giảm rủi ro kiểm toán, đa ra kết luận
chính xác về báo cáo tài chính. Nếu rủi ro kiểm toán cao thì qui mô kiểm toán
lớn, chi phí cho kiểm toán cao để làm giảm trách nhiệm của kiểm toán viên.
Ngợc lại khi rủi ro kiểm toán thấp thì qui mô kiểm toán và chi phí cho kiểm
toán giảm.
Qua đó ta thấy rằng đánh giá rủi ro kiểm toán nói chung và rủi ro kiểm soát
nói riêng có ảnh hởng lớn đến thời gian, nội dung, phạm vi phơng pháp kiểm
toán cũng nh phí kiểm toán và trách nhiệm của kiểm toán viên. Khi rủi ro kiểm
soát đợc đánh giá tối đa thì kiểm toán viên không thể dựa vào hệ thống kiểm
soát nội bộ của đơn vị để giảm thử nghiệm cơ bản trên số d và nghiệp vụ mà
phải tăng cờng các thử nghiệm cơ bản để phát hiện các gian lận và sai sót trọng
yếu và trong trờng hợp này thử nghiệm kiểm soát không đợc thiết kế trong qui
trình kiểm toán. Ngợc lại rủi ro kiểm soát đợc đánh giá nhỏ hơn mức tối đa thì

có thể dựa vào kiểm soát nội bộ để giảm các thử nghiệm cơ bản trên số d và
nghiệp vụ. Và trong trờng hợp này kiểm toán viên sẽ thực hiện tuần tự thử
nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản trong triển khai kế hoạch kiểm toán.

- 19 -


Đề án môn học

Kết luận
Rủi ro kiểm soát, một trong ba loại rủi ro kiểm toán, là khả năng hệ thống
kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp không phát hiện và ngăn chặn đợc các gian
lận và sai sót. Nó luôn tiềm ẩn và khó tránh khỏi do hạn chế cố hữu của bất kì
hệ thống kiểm soát nội bộ nào. Đánh giá rủi ro kiểm soát thực chất là quá trình
đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với việc phát hiện và
ngăn chặn đợc các gian lận và sai sót quan trọng trên báo cáo tài chính. Xác
định chính xác rủi ro kiểm soát để xây dựng kế hoạch kiểm toán và phơng pháp
kiểm toán thích hợp, qui mô kiểm toán cần thiết.
Đánh giá rủi ro kiểm soát là một khâu quan trọng trong công tác kiểm toán
và là một công việc phức tạp. Do đó trong đề án môn học của mình, với kiến
thực có hạn nên em không thể đề cập hết tất cả các vấn đề của công tác đánh
giá rủi ro kiểm soát mà chỉ dừng lại ở góc độ lí thuyết này nên còn có nhiều
hạn chế.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hớng dẫn tận tình của giáo
viên hớng dẫn TS. Lê Thị Hoà đã giúp em hoàn thiện đề án môn học một cách
tốt nhất.

Tài liệu tham khảo
1.Kiểm toán tài chính NXB Tài chính 7/2001
- 20 -



Đề án môn học
Chủ biên: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh.
2. Kiểm toán NXB Thống kê 1995
Dịch và biên soạn: Đặng Kim Cơng Phạm Văn Dợc
3. Kiểm toán NXB Tài chính 1998
Trờng Đại học Tài chính-Kế toán
4. Kiểm toán NXB Tài chính TP HCM 1997
Trờng Đại học Kinh tế TP HCM
5. Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
6. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
7.Các tài liệu khác.

- 21 -


§Ò ¸n m«n häc

- 22 -



×