Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Một Số Giải Pháp Tạo Việc Làm Cho Lao Động Nông Thôn Trong Thời Kỳ Công Nghiệp Hoá, Hiện Đại Hoá Ở Nước Ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.93 KB, 26 trang )

Mở đầu
Hiện nay, trên đất nớc ta đặc biệt là khu vực nông thôn tình trạng thiếu
việc làm cho lao động đã và đang đặt ra những vấn đề cấp bách cần phải giải
quyết, bởi lẽ nó quyết định đến tăng trởng, phát triển kinh tế và ổn định chính
trị xã hội. Là một sinh viên chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp và phát
triển nông thôn em nhận thấy vấn đề Tạo việc làm cho ngời lao động ở nông
thôn còn nhiều bất cập. Nhận thức đợc vấn đề này, em đã chọn lựa đề tài
Một số giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta làm đề án môn học chuyên ngành.
Đề án môn học đợc kết cấu làm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về Lao động - Việc làm
Phần II: Thực trạng Lao động - Việc làm ở nông thôn nớc ta
Phần III: Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc
làm cho lao động nông thôn.


Phần I
Những vấn đề lý luận chung về lao động Việc làm
I. Một số vấn đề về lao động

1. Một số khái niệm về lao động, nguồn nhân lực, nguồn lao động.
- Khái niệm về lao động, C.Mác viết: Lao động trớc hết là một quá trình
diễn ra giữa con ngời và tự nhiên, một quá trình trong đó, bằng hoạt động của
chính mình, con ngời làm trung gian điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất của
họ với tự nhiên.
- Nguồn nhân lực là một bộ phận của dân số trong độ tuổi nhất định theo
quy định của pháp luật có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực đợc
biểu hiện trên hai mặt: Về số lợng đó là tổng số những ngời trong độ tuổi lao
động và thời gian làm việc có thể huy động đợc của họ. ở nớc ta hiện nay quy
định độ tuổi lao động từ 15 đến 60 tuổi đối với nam giới và 15 đến 55 tuôỉ đối
với nữ.


2. Các yếu tố ảnh hởng tới số lợng lực lợng lao động.
a. Dân số: Đợc coi là yếu tố cơ bản quyết định số lợng lực lợng lao động,
quy mô và cơ cấu dân số có ý nghĩa quyết định đến quy mô và cơ cấu nguồn
lao động. Các yếu tố ảnh hởng tới sự biến động dân số là tốc độ tăng tự nhiên
phong tục, tập quán trình độ phát triển kinh tế, chăm sóc y tế, chính sách dân
số của quốc gia.
Dân số hoạt động kinh tế hay còn gọi là lực lợng lao động bao gồm toàn
bộ những ngời đủ từ 15 tuổi trở đi đang làm việc hoặc không có việc làm nhng có nhu cầu làm việc. Dân số hoạt động kinh tế thờng xuyên trong 12 tháng
qua là những ngời đủ 15 tuổi trở lên có tổng số ngày làm việc và ngày ngày có
nhu cầu làm thêm lớn hơn hoặc bằng 183 ngày, nếu nhỏ hơn 183 ngày là dân
số không hoạt động kinh tế thờng xuyên.
Căn cứ vào tình trạng việc làm trong 12 tháng qua dân số hoạt động kinh
tế thờng xuyên đợc chia ra 2 loại:
- Dân số có việc làm thờng xuyên gồm những ngời thuộc bộ phận dân số
hoạt động kinh tế thờng xuyên trong 12 tháng qua có tổng số ngày làm việc
thực tế lớn hơn hoặc bằng tổng số ngày có nhu cầu làm thêm.


- Dân số không có việc làm thờng xuyên gồm những ngời thuộc bộ phận
dân số hoạt động kinh tế thờng xuyên trong 12 tháng qua có tổng số ngày làm
việc thực tế nhỏ hơn tổng số ngày có nhu cầu làm thêm.
b. Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động: Là tỷ lệ giữa số ngời từ 15 tuổi trở
lên thuộc lực lợng lao động trên dân số từ15 tuổi trở lên, nhân tố cơ bản tác
động tới tỷ lệ tham gia lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động
không có nhu cầu làm việc vì đang đi học, làm công việc nội trợ hoặc ở tình
trạng khác. Tỷ lệ này đợc sử dụng để ớc tính quy mô và dự trữ lao động trong
nền kinh tế.
c. Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp: Thất nghiệp gồm những ngời không
có việc làm nhng đang tích cực tìm việc làm.
Tỷ lệ thất nghiệp đợc tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa tổng số ngời thất

nghiệp và tổng số nguồn lao động.
Để biểu thị tình trạng không sử dụng hết lao động ngời ta dùng thất
nghiệp hoá hình và thất nghiệp hữu hình. Thất nghiệp hoá hình gồm: bán thất
nghiệp và thất nghiệp vô hình đó là những ngời có việc làm trong nông thôn
hoặc khu vực thành thị không chính thức nhng làm việc với mức năng suất
thấp, đóng góp rất ít hoặc không đáng kể vào phát triển sản xuất.
d. Thời gian lao động: Đợc tính bằng số ngày làm việc (năm, số ngày
làm việc/tuần, số giờ làm việc/tuần hoặc/ngày. Thời gian lao động phụ thuộc
vào tỷ lệ thời gian lao động đợc sử dụng. Tỷ lệ thời gian lao động đợc sử dụng
trong một năm là số phần trăm của tổng số ngày công làm việc thực tế so với
tổng số ngày công có nhu cầu làm việc (bao gồm số ngày công thực tế đã làm
việc và số ngày có nhu cầu làm thuê) của dân số hoạt động kinh tế thờng
xuyên trong một năm.
3. Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng, lực lợng lao động.
a. Giáo dục đào tạo: Đợc coi là quan trọng nhất của sự phát triển tiềm
năng của con ngời theo nhiều nghĩa khác nhau. Nói chung, yêu cầu đối với
giáo dục là rất lớn nhất là giáo dục phổ thông đợc thể hiện qua mối quan hệ
giữa thu nhập và giáo dục, hầu hết là những ngời tốt nghiệp cấp III có thu
nhập cao hơn tốt nghiệp cấp I. Kết quả của giáo dục - đào tạo làm tăng lực lợng lao động có trình độ tạo khả năng thúc đẩy nhanh phát triển công nghệ và
tăng trởng kinh tế. Nó còn thể hiện qua việc tăng năng suất lao động của mỗi
cá nhân nhờ việc nâng cao trình độ và tích lũy kiến thức.


b. Sức khoẻ: Cũng nh giáo dục, sức khoẻ làm tăng chất lợng của ngời lao
động cho cả hiện tại và tơng lai. Ngời lao động có sức khoẻ tốt sẽ làm việc có
năng suất, chất lợng hiệu quả hơn.
c. Bố trí điều kiện lao động: Điều kiện lao động rất quan trọng nó bao
gồm: công cụ làm việc, bảo hộ lao động, nghỉ ngơi... ảnh hởng tới chất lợng
lao động cho hiện tại và tơng lai. Nếu có môi trờng, điều kiện làm việc tốt sẽ
tận dụng đợc hiệu quả nhờ việc tăng năng suất lao động, tâm lý an toàn khi lao

động.
II. Một số vấn đề về việc làm.

1. Khái niệm về việc làm: Việc làm theo quy định của Bộ luật lao động:
Việc làm là những hoạt động có ích không bị pháp luật ngăn cấm và đem lại
thu nhập cho ngời lao động. Thể hiện:
- Làm những công việc mà ngời lao động nhận đợc tiền công, tiền thởng
bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật cho công việc đó.
- Làm những công việc mà ngời lao động thu đợc lợi nhuận cho bản thân
(ngời lao động có quyền sử dụng quản lý hoặc sở hữu sức lao động và t liệu
sản xuất của bản thân để sản xuất sản phẩm).
- Làm những công việc cho hộ gia đình nhng không đợc trả thù lao dới
hình thức tiền công, tiền lơng cho công việc đó (do chủ gia đình làm chủ sản
xuất).
Căn cứ vào số giờ thực tế làm việc và nhu cầu làm thêm của ngời đợc coi
là có việc làm trong tuần lễ, ngời có việc làm đợc chia ra:
- Ngời có đủ việc làm gồm những ngời có số giờ làm việc trong tuần lễ
tính đến thời điểm điều tra lớn hơn hoặc bằng 40 giờ; hoặc những ngời có số
giờ nhỏ hơn 40, nhng không có nhu cầu làm thêm, hoặc những ngời có số giờ
làm việc nhỏ hơn 40 giờ, nhng bằng hoặc lớn hơn giờ quy định đối với những
ngời làm các công việc nặng nhọc, độc hại theo quy định hiện hành.
- Ngời thiếu việc làm: gồm những ngời trong tuần lễ tính đến thời điểm
điều tra có tổng số giờ làm việc dới 40 giờ, hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn
giờ quy định đối với những ngời làm các công việc nặng nhọc, độc hại theo
quy định hiện hành cả nhà nớc, có nhu cầu làm thuê giờ và sẵn sàng làm việc
nhng không có việc làm.
2. Những nhân tố ảnh hởng tới sức ép việc làm.
- Cung lao động tăng nhanh trong thời gian vừa qua do:



+ Hậu quả của bùng nổ dân số của những năm trớc đây đã dẫn đến tỷ lệ
tăng nguồn lao động khá cao, bình quân hàng năm 3,2% đến 3,5% và mỗi
năm có khoảng hơn một triệu thanh niên bớc vào tuổi lao động.
+ Việc sắp xếp lại sản xuất và lao động trong khu vực Nhà nớc đã dẫn
đến d thừa rất lớn về lao động.
+ Lao động tự do di chuyển từ nông thôn ra tìm việc làm ở thành thị và
nơi khác cần lao động tăng chậm do:
+ Thiếu vốn đầu t.
+ Chiến lợc lựa chọn công nghệ thích hợp cha đợc xác định thật rõ ràng,
cơ cấu kinh tế đang trong quá trình chuyển dịch nhng diễn ra chậm.
+ Một số ngành (vùng) có tiềm năng lớn, có khả năng thu hút đợc nhiều
lao động nhng thiếu điều kiện biến khả năng thành hiện thực nh vốn, hạ tầng
cơ sở, kỹ thuật và công nghệ hoặc thị trờng tiêu thụ.
3. Sự cần thiết phải tạo việc làm: Tạo việc làm cho lao động hơn là vấn
đề đặt ra và phải giải quyết cho mỗi quốc gia trong từng thời kỳ, giai đoạn
phát triển kinh tế đất nớc. Tạo việc làm có vai trò hết sức quan trọng trên các
vấn đề sau đây:
- Tạo việc làm tăng tổng sản phẩm quốc dân (GNP) từ đó thúc đẩy tăng
trởng kinh tế.
- Tạo việc làm đầy đủ cho mọi ngời lao động không những tạo điều kiện
để cho ngời lao động tăng thu nhập, nâng cao đời sống mà còn làm giảm các
tệ nạn xã hội, làm cho xã hội càng văn minh hơn.
- Tạo việc làm cho ngời lao động còn có ý nghĩa hết sức quan trọng ở chỗ
tạo cho họ thực hiện đợc quyền và nghĩa vụ của mình trong đó có quyền cơ
bản nhất là quyền đợc làm việc nhằm nuôi sống bản thân và gia đình góp phần
xây dựng đất nớc.
- Tạo việc làm cho ngời lao động làm cho hố phân cách giàu nghèo thu
hẹp lại, khoảng cách giữa đô thị và nông thôn đợc rút ngắn góp phần vào thực
hiện tích cực công tác xoá đói giảm nghèo.
- Tạo việc làm tại chỗ nhất là ở nông thôn góp phần hạn chế dân di

chuyển lao động ra thành thị gây ra hiệu quả nghiêm trọng ở đô thị về dân số,
môi trờng, nhà ở... nhiều bức xúc.
- Tạo việc làm góp phần nâng cao trình độ văn hoá, ổn định chính trị, xã
hội, làm cho mọi ngời thêm niềm tin hăng hái xây dựng đất nớc giàu mạnh, đi
theo con đờng xã hội chủ nghĩa, con đờng mà Đảng, Bác Hồ đã chọn.


- Quan trọng hơn, tạo việc làm cho ngời lao động sẽ khai thác và sử dụng
triệt để tiềm năng của mỗi ngời, tiềm năng kinh tế, tài nguyên của đất nớc góp
phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
III. Các yếu tố ảnh hởng tới việc làm trong lao động nông
thôn nớc ta:

1. Dân số: ở nông thôn nớc ta, hiện tại với khoảng gần 80% và khoảng
70% lao động của xã hội c trú tại nông thôn gây ra sức ép giải quyết việc làm
hết sức cấp bách:
- Tốc độ tăng dân số tại khu vực còn cao hơn 2%/năm. Đặc biệt là dân c
vùng sâu, vùng xa dân tộc ít ngời còn cao hơn.
- Số ngời bớc vào tuổi lao động hàng năm lớn khoảng một triệu ngời
không có điều kiện làm việc.
- Tình hình phân bố dân c và mật độ dân số. Nông thôn trải rộng khắp đất
nớc lại phân bố không đồng đều có nơi mật độ dân c đông nhng có nơi rất ít
làm mất cân đối trong việc giải quyết việc làm với số lao động hiện có.
- Quá trình du canh, du c di dân phát triển vùng kinh tế mới: Quá trình
này dẫn đến sự biến động vì cơ học số lợng lao động giữa các vùng. Nó chịu
sự tác động của yếu tố kinh tế xã hội và bị chi phối bởi các quy luật khách
quan nh sức hút lao động từ nơi có mức sống thấp.
2. Yếu tố tự nhiên: nớc ta có địa hình phức tạp với nhiều đồi núi và bị
chia cắt, nông thôn lại chiếm phần đông trong đó. Trên thực tế cho thấy, ở đâu
có địa hình bằng phẳng có vị trí địa lý thuận lợi thì sẽ có nhiều dân c tập trung

(tất nhiên sẽ có cuộc sống vật chất tinh thần khá giả). Nếu tập trung quá mức
sẽ phải giải quyết việc làm do mất cân đối của cung, cầu lao động. Và những
nơi có địa hình khó khăn thì ngợc lại. Thời tiết, khí hậu thuận lợi cũng có vị
thế tơng tự nh địa hình.
3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp: Nông thôn nớc ta với hơn 90%
dân số làm nông nghiệp. Việc làm bị chi phối bởi đặc điểm đặc thù của sản
xuất nông nghiệp đó là: lệ thuộc vào tự nhiên, mang tính khu vực rõ rệt, trải
rộng trên không gian rộng lớn, ruộng đất là t liệu sản xuất không thể thay thế
đợc, có tính thời vụ cao. Rõ nét nhất là tính thời vụ cao trong nông nghiệp đã
làm d thừa lao động dẫn tới đại bộ phận lực lợng lao động thiếu việc làm
nghiêm trọng, biểu hiện:


- Ruộng đất bình quân đầu ngời thấp (0,1 ha/ngời) không tạo ra sự tích tụ
tập trung để đa nông nghiệp nên sản xuất hàng hoá đại diện là kinh tế trang
trại.
- Tính thời vụ cao biểu hiện ở cây, con nuôi theo quy luật phát triển sinh
học. Để tồn tại và phát triển phải có thời gian và do thời gian lao động với thời
gian sản xuất không khớp nhau sinh ra tính thời vụ:
+ Vào thời vụ sản xuất thì yếu tố lao động đợc huy động hết công suất để
cho kịp thời vụ: từ gieo trồng, chăm sóc đến thu hoạch. Các thời điểm này coi
nh lao động có việc làm đầy đủ.
+ Trong thời gian chờ cho cây, con nuôi sinh trởng thì không cần lao
động tác động. Thời điểm này nông thôn d thừa lao động nhiều nhất. Tính ra
một năm thì khoảng thời gian hoạt động làm việc 3-4 tháng, số thời gian còn
lại là thiếu việc làm.
4. Trình độ phát triển kinh tế nông thôn: Do lịch sử để lại, bị chiến
tranh tàn phá nên khi bớc vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá chúng ta
có điểm xuất phát thấp đợc biểu hiện cụ thể:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật nông nghiệp lạc hậu, sản xuất còn mang tính tự

cấp tự túc.
- Cơ sở hạ tầng đặc biệt là giao thông, điện cung cấp, nớc sạch, thông tin
liên lạc quá thấp kém, nhất là các vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa. Nhiều xã ở
nông thôn cha có đờng ôtô tới trung tâm xã, quan hệ kinh tế không phù hợp
với thị trờng.
- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cha phát triển đặc biệt là công
nghiệp chế biến lạc hậu đã hạn chế giá trị nông sản xuất khẩu.
- Thơng mại - dịch vụ cha phát triển chỉ có các khu chợ nhỏ tự phát tại
làng, xã, cha có các trung tâm thơng mại lớn của vùng.
5. Phong tục, tập quán, xã hội nông thôn
- Trong nông thôn vẫn còn tâm lý tiểu nông tự cấp tự túc. nhiều vùng còn
mang nặng "trời sinh voi trời sinh cỏ, có con trai nối dõi tông đờng" ỉ lại vào
chế độ nhà nớc và các tập tục lạc hậu khác, nên kinh đẻ nhiều, không chịu tích
luỹ kinh nghiệm, kiến thức để tạo việc làm.
- Thiết chế làng, xã đã gắn lực lợng lao động ở quê hơng làm hạn chế
trình độ nhận thức và phát triển nghề. Nhiều ngời sau khi đợc đào tạo rồi thì
không muốn quay trở lại nông thôn làm việc do đời sống thấp hơn ở nơi khác.


- Ngời dân nông thôn bị "trói buộc" bởi thành kiến: đã là nông dân là
phải có đất để canh tác nên không dám chuyển nhợng ruộng đất để làm việc
khác, làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp, điều đó đã hạn chế rất lớn đến sự
phát triển nền kinh tế hàng hoá, tạo nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động.
- Hiện tợng đói nghèo diễn ra gay gắt trong nông thôn, số hộ đói nghèo
ngày càng tăng do: thu nhập thấp, già cả, neo đơn, không có việc làm hoặc bởi
không chịu làm việc.
- Tình hình xã hội nông thôn luôn bất ổn định do địa bàn rộng lớn, trình
độ dân trí thấp, lạc hậu, là mầm mống sinh ra các tệ nạn xã hội nghiêm trọng
nh rợu chè, cờ bạc, hút thuốc phiện, chộm cớp... ảnh hởng tới sự phát triển của
lực lợng lao động dẫn tới giải quyết việc làm kém.

Nh vậy với các yếu tố trên đã tác động mạnh mẽ tới việc làm ở khu vực
nông thôn. Nông thôn có địa bàn rộng, trải khắp đất nớc, mật độ dân c đông,
trình độ sản xuất lạc hậu dẫn tới không tạo ra việc làm đầy đủ nên thu nhập
thấp. Thu nhập không đủ để trang trải cho cuộc sống tối thiểu cả bản thân và
gia đình, từ đó không đủ đầu t để tái sản xuất (kể cả tái sản xuất giản đơn) tạo
việc làm cho bản thân, gia đình và xã hội. Chính vì thế vấn đề "tạo việc làm
cho nông thôn" diễn ra cấp bách và phải đợc giải quyết trớc mắt cũng nh lâu
dài. Nhà nớc phải là ngời tác động chính để cùng với nhân dân cùng giải quyết
vấn đề việc làm.


Phần II
Thực trạng lao động - việc làm ở nông thôn nớc ta

Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, ở giai đoạn đầu nớc
ta với khoảng hơn 80% dân số sống ở nông thôn ảnh hởng đến số lợng lao
động. Thực trạng lao động việc làm diễn ra gay gắt trở thành vấn đề cần giải
quyết của xã hội nông thôn. Từ kết quả điều tra mỗi quốc gia về lao động việc làm hàng năm của Bộ Lao động thơng binh xã hội và Tổng cục Thống kê,
có thể khái quát một số vấn đề cơ bản về hiện trạng, xu hớng biến động của
lao động nông thôn trên các mặt hoạt động. Từ đó rút ra những mặt tích cực,
tiêu cực, những mâu thuẫn và thách thức đặt ra xung quanh vấn đề giải quyết
việc làm.
I. Thực trạng lao động - việc làm: trong nông thôn do đặc thù

của sản xuất nông nghiệp, việc làm tại chỗ và chủ yếu công việc là làm thủ
công nên dân số đủ từ 15 tuổi trở lên tham gia hoạt động kinh tế thờng xuyên
là lực lợng tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
1. Quy mô nhân khẩu hộ gia đình và quy mô lực lợng lao động: xem
xét vấn đề này để thấy rõ xu hớng biến đổi qua các năm, thực trạng mỗi năm
từ đó nó ảnh hởng tới số lợng lực lợng lao động ở nông thôn.

Nhìn chung, tỷ lệ nhân khẩu ở thành thị tăng dần qua các năm và tơng
ứng ở nông thôn giảm dần. Quy mô nhân khẩu của thành thị và nông thôn
biến đổi không ổn định qua các năm thể hiện qua số liệu sau:
Biểu 1. Số nhân khẩu thực tế và quy mô hộ gia đình
Chỉ tiêu
1. Tổng số
nhân khẩu
- Thành thị
- Nông thôn
2. Cơ cấu
nhân khẩu
- Thành thị
- Nông thôn
3. Số nhân
khẩu
bình
quân
- Thành thị
- Nông thôn

Đơn vị
Ngời

Năm 1996
74.473.122

Năm 1997
75.664.692

Năm 1998

77.046.343

Năm 1999
76.327.885

%

15.006.355
59.466.787
100

15.706.602
59.958.090
100

16.245.171
60.801.172
100

17.918.185
58.409.700
100

ngời

20,15
79,85
4,68

20,76

79,24
4,7

21,08
78,92
4,48

23,47
76,53
4,45

-

4,49
4,84

4,5
4,8

4,27
4,69

3,94
4,96


Quy mô (số lợng) của lực lợng lao động có tác động trực tiếp tới việc
làm, nó biến đổi tuỳ theo quy mô nhân khẩu và số ngời tham gia hoạt động
kinh tế thờng xuyên. Qua biểu 2 ta thấy lực lợng lao động cả nớc tăng qua các
năm, tỷ lệ tham gia lực lợng lao động ở nông thôn và thành thị giảm đi qua

các năm và thành thị giảm nhanh hơn so với nông thôn.
Biểu 2. (Bảng ngang)
2. Dân số từ đủ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế thờng xuyên: chất lợng
của lực lợng lao động ảnh hởng rất nhiều tới việc làm đó là trình độ văn hoá,
chuyên môn kỹ thuật. Nhìn chung hiện nay đội ngũ lao động ở nông thôn nớc
ta không đáp ứng đợc yêu cầu của công việc, không phù hợp với công việc do
trình độ văn hoá thấp, chuyên môn kỹ thuật không có chiếm tỷ lệ lớn.
- Số ngời cha biết chữ và cha tốt nghiệp cấp I chiếm trong tổng lực lợng
lao động còn lớn. Xu hớng qua các năm ngày càng giảm cả số lợng và tỷ lệ,
năm 1996 tỷ lệ này là 29,21% đến năm 1999 giảm xuống còn 26,8%. Bình
quân hàng năm giảm 298.971 ngời với tốc độ giảm 3,53%/năm.
- Số ngời đã tốt nghiệp cấp II tăng lên cả về số lợng và tỷ lệ qua các năm.
Đặc biệt là số ngời đã tốt nghiệp cấp III. Từ năm 1996 đến năm 1999 tổng
bình quân hàng năm là 147.987 ngời, với tốc độ tăng 5,55%/năm. (Biểu 3)
Biểu 3. (Bảng ngang)
Về trình độ chuyên môn, kỹ thuật của ngời lao động qua các năm (biểu
4). Lao động đã qua đào tạo từ sơ cấp (học nghề) trở lên tăng không đáng kể
cả về số lợng và tỷ lệ. Từ năm 1996 đến 1999 bình quân hàng năm tăng 20410
ngời với tốc độ tăng bình quân 0,905%/năm. Trong đó tăng nhanh và nhiều
nhất là lao động đợc đào tạo từ trình độ cao đẳng, đại học trở lên, trong 4 năm
tăng 112237 ngời với tốc độ tăng bình quân 10,86%/năm. Đặc biệt là ở trình
độ sơ cấp đến năm 1999 giảm 109361 ngời với tốc độ giảm bình quân
6,04%/năm.
Biểu 4.
3. Số ngời đủ từ 15 tuổi trở lên thiếu việc làm thờng xuyên: lực lợng
lao động nông thôn hiện nay hiếu việc làm rất lớn, đang là vấn đề cấp bách ở
nông thôn, cần phải giải quyết.


a) Số ngời HĐKT thờng xuyên từ đủ 15 tuổi chia theo nhóm tuổi: Ta thấy

đợc tình hình thiếu việc làm tập trung ở nhóm tuổi nào.
Biểu 5.
Qua biểu trên ta thấy tổng số ngời thiếu việc làm tăng nhanh qua các
năm từ năm 1996 đến năm 1999 tăng là 6386045 ngời.
- Nhóm tuổi thiếu việc làm nhiều nhất là (15 - 24) chiếm hơn 30% trong
lực lợng lao động thiếu việc làm qua các năm.
- Tiếp đến là nhóm tuổi (25 - 34) chiếm khoảng 28 trong lực lợng lao
động thiếu việc làm qua các năm. Thấp nhất là nhóm 60 tuổi.
b) Số ngời thiếu việc làm thờng xuyên chia cho nhóm ngành KTQD cấp
I. Qua thực trạng này ta thấy rõ cơ cấu phân bố lao động trong các ngành kinh
tế quốc dân của những lao động thờng xuyên thiếu việc làm.
Biểu 6.
Nhìn vào biểu 6 ta nhận thấy: do dân c chủ yếu làm nông nghiệp nên tỷ
lệ thiếu việc làm tập trung ở ngành nông, lâm ng nghiệp. Trung bình qua các
năm chiếm 86,105%/năm và tỷ lệ ít nhất là ngành công nghiệp và xây dựng.
Xu hớng biến động qua các năm, tỷ lệ thiếu việc làm không ổn định.
c) Số ngời thiếu việc làm thờng xuyên chia theo khu vực thành phần kinh
tế: Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, chúng ta đã chủ trơng
khuyến khích mọi thành phần kinh tế cùng tham gia hoạt động để phát triển
kinh tế.
Biểu 7.
Qua số liệu trên, nhìn chung qua các năm số ngời thiếu việc làm ở thành
phần kinh tế chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng số ngời thiếu việc làm (chiếm bình
quân 84,95%/năm). Thấp nhất là thành phần kinh tế nớc ngoài chỉ chiếm bình
quân 0,0393%/năm. Qua các năm, cơ cấu tỷ lệ thiếu việc làm biến động
không ổn định.
4. Tỷ lệ thời gian lao động đợc sử dụng của lực lợng lao động ở khu
vực nông thôn: nhìn chung, qua các năm, tỷ lệ thời gian lao động đợc sử
dụng để lao động thấp. Bình quân các năm chiếm khoảng (72,293%/năm) số
thời gian để làm việc. Riêng đối với nữ thấp hơn so với tổng số nói chung.

Bình quân mỗi năm chiếm 72,0525%/năm. Biến động không ổn định qua các
năm. Trong độ tuổi và trên độ tuổi ở tổng số, nhìn chung, tỷ lệ thời gian bình
quân đợc sử dụng lần lợt là 72,53%/năm và 66,3975%/năm.


Biểu 8.
5. Số ngời ở nông thôn ra thành thị tìm việc làm: Do lao động nông
thôn thờng xuyên thiếu việc làm quanh năm và thời vụ, với hy vọng ra đô thị
tìm kiếm việc làm để tăng thu nhập, nuôi sống bản thân và gia đình. Trong các
năm vừa qua luôn có một lợng lớn dòng ngời di chuyển từ nông thôn ra đô thị.
Biểu 9.
Qua biểu trên ta thấy tổng số ngời di chuyển qua thành thị tìm việc làm
giảm dần qua các năm. Từ năm 1996 đến năm 1999 giảm bình quân 466320
ngời với tốc độ giảm bình quân 22,83%/năm so với năm 1996. Cơ cấu tỷ lệ
nhóm tuổi trong độ tuổi và trên độ tuổi không ổn định.
II. Đánh giá tình hình lao động việc làm. Những mâu thuẫn
và thách thức đặt ra xung quanh vấn đề giải quyết việc làm
trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nông thôn nớc
ta.

1. Đánh giá tình hình lao động - việc làm: Từ kết quả điều tra lao động
- việc làm toàn quốc từ năm 1996 - 1999 (của Bộ Lao động thơng binh xã hội
và Tổng cục thống kê) ta rút ra những mặt tích cực, cha làm đợc, từ đó phải
khuyến khích mặt tích cực và những vấn đề cần phải làm để giải quyết công
ăn việc làm cho lao động nông thôn.
Tỷ lệ lực lợng lao động và tỷ lệ tham gia lực lợng lao động ở nông thôn
đã giảm dần qua các năm. Nh vậy, có nghĩa là tại nông thôn diễn ra quá trình
đô thị hoá, hình thành các thị trấn, thị tứ và số lao động chủ yếu trong nhóm
(15 - 24) tham gia học tập văn hoá, chuyên môn tăng lên từ năm 1996 đến
năm 1999 tăng 1365727 ngời. Trong những năm tới khi độ tuổi này hết học

tập sẽ bổ xung vào lực lợng lao động với chất lợng cao hơn. Tuy nhiên, do tốc
độ tăng dân số vẫn cao (khoảng 2%/năm) nên quy mô của lực lợng tăng cao.
Tốc độ tăng của lực lợng lao động nhanh hơn tốc độ tăng giải quyết việc làm
dẫn tới d thừa lao động. Cần phải giảm tốc độ tăng dân số trong những năm
tới.
- Trong những năm gần đây, nhờ sự quan tâm của Đảng, Nhà nớc, sự
nhận thức của dân c nông thôn nên về chất lợng của lực lợng lao động có tăng
lên đáng kể, số lao động có trình độ văn hoá từ cấp II trở lên, chuyên môn kỹ
thuật (từ sơ cấp trở lên) tăng lên cả số lợng và tỷ lệ. Tuy nhiên, so với yêu cầu
công việc hiện tại, đội ngũ lao động đã qua đào tạo nói riêng còn rất ít và số l ợng so với tổng lực lợng lao động, số lợng của lao động cha qua đào tạo nói


chung còn chiếm tỷ lệ cao (92,025% năm 1999). Đội ngũ đã qua đào tạo hiện
nay còn gặp nhiều bất cập, cha đáp ứng công việc:
+ Đến năm 1999 lực lợng lao động ở nông thôn chiếm 77,71% so với lực
lợng xã hội nhng lao động đã qua đào tạo từ sơ cấp (học nghề) trở lên chủ yếu
tập trung ở đô thị và chỉ chiếm 7,947%. Do đó cần nâng dần đội ngũ lao động
lên trong những năm tới đợc đào tạo chuyên môn kỹ thuật.
+ Cấu trúc đào tạo của lực lợng đã qua đào tạo vốn đã bất hợp lý lại càng
bất hợp lý hơn. Năm 1996 cấu trúc đào tạo là 1 - 3,1 - 4,7 (tức là 1 lao động có
trình độ cao đẳng, đại học trở lên thì có 3,1 lao động có trình độ trung học
chuyên nghiệp và 4,7 lao động có trình độ sơ cấp học nghề), công nhân kỹ
thuật. Năm 1999, cấu trúc này là: (1 - 2,96 - 3,01). Trong khi đó nghị quyết
Trung ơng đa ra: 1 - 4 -10.
- Số ngời từ đủ 15 tuổi trở lên thiếu việc làm thờng xuyên:
+ Đối với những ngời chia theo nhóm tuổi: chúng ta đã giảm dần đợc tỷ
lệ thiếu việc làm trong cơ cấu nhóm tuổi do mở rộng thêm ngành nghề để giải
quyết việc làm trớc mắt cho lao động thanh niên: ngời mới bớc vào độ tuổi lao
động, học sinh, sinh viên ra trờng. Tuy nhiên, số ngời thiếu việc làm trong độ
tuổi thanh niên (15 - 24) rất lớn, đến năm 1999 tỷ lệ này là 32,98% trong tổng

lực lợng lao động qua 4 năm của nhóm tuổi này, trong khi đó năm 1996 tỷ lệ
này là 23,36%. Từ năm 1996 đến 1999 số ngời thiếu việc làm trong độ tuổi
lao động tăng cao (nhóm tuổi từ 15 - 59) là lực lợng chủ yếu làm ra của cải vật
chất cho xã hội, từ năm 1996 đến năm 1999 số ngời thiếu việc làm tăng
5938997 ngời. Báo hiệu vấn đề việc làm cần giải quyết rất lớn trong nông
thôn, thực hiện ngành nghề phụ cho thanh niên, dạy nghề cho họ.
+ Đối với nhóm ngành kinh tế quốc dân cấp I: Đến năm 1999 ta đã giảm
đợc tỷ lệ thiếu việc làm trong ngành nông, lâm, ng nghiệp và ngành công
nghiệp, xây dựng tơng ứng là 1,58% và 1,64% so với năm 1996. Tuy nhiên,
qua các năm tỷ lệ lao động thiếu việc làm trong nông lâm ng nghiệp còn lớn
đến năm 1999 là 11623074 ngời. Do đó, trong những năm tới ta phải giảm bớt
lao động thuần nông, phát triển ngành nghề phi nông nghiệp và dịch vụ tạo
thêm nhiều việc làm trong nông thôn.
+ Đối với khu vực thành phần kinh tế: Đến năm 1999 tỷ lệ lao động thiếu
việc làm ở khu vực Nhà nớc, nớc ngoài, hỗn hợp chiếm tỷ lệ nhỏ (1,9%). Tuy
nhiên tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành phần ngoài Nhà nớc tăng cao (năm
1999 là 98,1%). Điều đó chứng tỏ khu vực ngoài nhà nớc (t nhân rất khó khăn


về việc giải quyết việc làm. Nhà nớc cần đầu t giúp đỡ họ về vốn, công nghệ,
thị trờng để họ phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tỷ lệ thời gian lao động đợc sử dụng của lực lợng lao động: Trong độ
tuổi lao động tỷ lệ thời gian lao động đợc sử dụng từ năm 1996 đến 1999 đã
tăng lên 1,28% đối với tổng số và 2,24% đối với mức phấn đấu trong những
năm tới này tỷ lệ này lên là 80%.
- Số ngời ở nông thôn ra thành thị tìm việc làm: Trong những năm qua,
số ngời di chuyển ở nông thôn ra thành thị tìm việc làm đã giảm, phần nào
phù hợp với chủ trơng phát triển kinh tế nớc ta nói chung, kinh tế đô thị và
nông thôn nói riêng, đó là tạo việc làm tại chỗ, xây dựng đô thị hoá tại nông
thôn. Tuy nhiên số ngời trên độ tuổi lao động (60) vẫn ra tìm việc làm. Phải

chăng cuộc sống ở nông thôn quá khó khăn hay một vấn đề xã hội nào đó diễn
ra tại nông thôn. Vì vậy trong những năm tới tiếp tục quá trình đô thị hoá
nông thôn, có chính sách xã hội đối với ngời già để họ đợc nghỉ ngơi và tham
gia vào các hoạt động xã hội thiết thực bổ ích hơn.
2. Những mâu thuẫn và thách thức đặt ra xung quanh vấn đề giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn: trong quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nớc. Vấn đề giải quyết tạo việc làm cho nông thôn còn gặp rất
nhiều khó khăn bởi nó tác động những mâu thuẫn và thách thức sau đây:
- Một là, trong khi nguồn nhân lực, ngời lao động tiếp tục gia tăng, nhu
cầu việc làm đặt ra gay gắt thì tiềm năng đất đai, tài nguyên và các nguồn lực
phát triển khác ở nông thôn lại cha đợc khai thác đầy đủ và sử dụng có hiệu
quả. Cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển đổi chậm sản xuất hàng
hoá và thị trờng cha phát triển.
Hiện cả nớc còn còn khoảng 9 triệu ha đất trống, đồi núi trọc, 3-4 triệu
ha đất có khả năng nông nghiệp và hàng chục vạn ha mặt nớc, bãi bồi cha đợc
khai thác sử dụng. Hệ số sử dụng đất canh tác mới đạt khoảng 1,4 - 1,5 lần,
nhiều nơi chỉ canh tác một vụ/năm. Khả năng thâm canh, tăng năng suất và đa
dạng hoá vật nuôi, cây trồng còn rất lớn nhng cha đợc khai thác triệt để. Tiềm
năng phát triển kinh tế đồi rừng, kinh tế biển và môi trờng đánh bắt hải sản
cũng rất đa dạng, nếu đợc khai thác đúng mức có thể tạo ra khối lợng việc làm
lớn có hiệu quả trong nông thôn. Song trên thực tế, ứng xử việc làm và lao
động dới tác động tự phát của thị trờng và nhu cầu của cuộc sống, đã đẩy đến
tình trạng khai thác bừa bãi các tiềm năng các nguồn lực trên. Tài nguyên
rừng, biển và các nguồn lực tự nhiên tránh nhiều vùng nông thôn có nguy cơ
cạn kiệt, môi trờng kinh tế sinh thái bị phá vỡ.


- Hai là, công cuộc đổi mới đã xác lập hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự
chủ và là đơn vị tổ chức sản xuất, tổ chức phân công lao động ở nông thôn
đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế khác phát triển. Sự năng động

của kinh tế hộ và của lao động khu vực này đã tạo ra khối lợng việc làm rất
lớn, đặc biệt là việc phát triển kinh tế VAC, phát triển ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, kinh tế hộ và các loại hình kinh tế khác ở
nông thôn cho đến nay vẫn còn nhiều mặt hạn chế, đa số vẫn là sản xuất nhỏ
tự cung tự cấp, khả năng tích luỹ để đầu t phát triển và mở rộng việc làm còn
thấp xa so với nhu cầu thực tế. Một bộ phận đáng kể các hộ bị thiếu hụt hoặc
không hội tụ đủ đợc các yếu tố và các điều kiện cần thiết để tổ chức sản xuất
kinh doanh và tạo ra việc làm. ở nhiều vùng nông thôn có tới 70 - 80% hộ
nông dân thiếu vốn, 50 - 60% thiếu đất canh tác và phơng tiện sản xuất, 20 30% thiếu kinh nghiệm, kiến thức tổ chức sản xuất kinh doanh. Do vậy, tình
trạng và nguy cơ thiếu việc làm ở các hộ này đặt ra bức xúc, ít có cơ hội cải
thiện. Cùng với nó là xu hớng phân hoá giàu nghèo, phân tầng mức sống và
những hệ quả xã hội khác.
- Ba là, áp lực việc làm và thu nhập đã tạo ra xu hớng di chuyển lao động
tự phát từ nông thôn ra thành thị và đến các vùng nông thôn khác. Việc di dân
tự do và tìm kiếm việc làm tự phát tại những vùng đất mới dẫn đến những hệ
quả khó kiểm soát. Vì phần lớn trong số họ thuộc diện nghèo, thiếu phơng tiện
sản xuất và hoạt động chủ yếu là khai thác tự nhiên, góp phần làm suy thoái
tài nguyên, môi trờng. Đây cũng là một thách thức lớn đang đặt ra.
- Bốn là, những năm gần đây nhà nớc đã ban hành nhiều chính sách, giải
pháp nhằm tiếp tục đổi mới và phát triển toàn diện kinh tế - xã hội nông thôn,
đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá ở khu vực này, đồng thời tạo môi trờng và điều kiện cho việc tạo lập, mở rộng việc làm của dân c. Ngoài vốn đầu
t cho các dự án, chơng trình phát triển kết cấu hạ tầng Nhà nớc cũng đã đầu t
và hỗ trợ hàng trăm tỷ đồng cho các chơng trình dự án tạo việc làm, xoá đói
giảm nghèo, khuyến nông... Nhờ vậy mà hàng triệu hộ gia đình và lao động ở
nông thôn đã có cơ hội tạo việc làm và cải thiện thu nhập. Tuy nhiên, hiệu ứng
tạo việc làm của các chính sách, giải pháp nói trên còn nhiều mặt bất cập biểu
hiện.
+ Một số chính sách thiếu nhất quán đồng bộ, cha khuyến khích đầu t
phát triển mở rộng việc làm nh chính sách thuế sử dụng đất, thuế khai thác và
sử dụng tài nguyên...



+ Đầu t của nhà nớc (bao gồm cả đầu t ngân sách, tín dụng, viện trợ và
vay nớc ngoài) cho nông nghiệp nông thôn còn thấp, cha đáp ứng đợc nhu cầu
đầu t thực tế để phát triển sản xuất kinh doanh đa dạng hoá ngành nghề để tạo
việc làm. Tỷ trọng trong đầu t xây dựng cơ bản nông, lâm, ng nghiệp chỉ
chiếm 10 - 12% trong tổng vốn đầu t ngân sách. Tình trạng thiếu vốn, đói vốn
diễn ra khá phổ biến trên nhiều vùng, đối với một bộ phận đáng kể dân c lao
động. Trong khi đó, nhiều dự án, chơng trình đầu t phát triển việc làm triển
khai phân tán qua nhiều hệ thống trung gian, vừa làm thất thoát, vừa làm giảm
tác động và hiệu quả vốn đầu t. Trên thực tế, vốn thực để phát triển chỉ chiếm
50 - 60% tổng vốn đầu t.
+ Công nghiệp ở nông thôn phát triển chậm cha có những tác dụng mạnh
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và việc làm ở khu vực này.
- Năm là, trong bối cảnh tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát
triển kinh tế thị trờng ở nớc ta, giải quyết tạo việc làm cho lao động nông thôn
gặp không ít khó khăn ngay trong bản thân nguồn nhân lực, cơ cấu, trình độ
tay nghề của lao động của khu vực này. Phần lớn là lao động thủ công và chỉ
qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật, thiếu năng lực trong cơ chế thị trờng. Điều
đó gây trở ngại cho việc tìm kiếm và tạo lập việc làm của lao động trong lĩnh
vực phi nông nghiệp, đặc biệt là ngành công nghiệp đòi hỏi kỹ thuật và chất lợng lao động cao. Mặt khác đó cũng là trở lực đối với tiến trình đẩy mạnh
công nghiệp hoá, mở rộng cơ hội việc làm trong nội tại nền kinh tế xã hội
nông thôn nớc ta hiện nay.


Phần III
Phơng hớng và một số giải pháp cơ bản nhằm tạo việc
làm cho lao động nông thôn
I. Phơng hớng cơ bản:


Hiện nay, nhu cầu tạo việc làm cho lao động trong nông thôn là rất lớn
cần phải giải quyết, nó vừa là vấn đề có tính cấp bách vừa có tính chiến lợc lâu
dài ở nớc ta, phấn đấu từ nay đến năm 2005, khoảng 40 triệu lao động có việc
làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn xuống 5 - 6%, nâng tỷ lệ thời gian lao
động đợc sử dụng ở nông thôn lên 80%. Chúng ta cần tập trung đi vào các hớng cơ bản sau đây:
1. Di dân nông thôn - nông thôn: nhằm phân bổ lại lực lợng lao động
trên địa bàn nông thôn, làm giảm sức ép về ruộng đất ngày càng ít, công việc
làm thiếu thốn ở một số vùng; đồng thời khai thác đợc tiềm năng lao động,
tiềm năng đất đai, bờ biển, diện tích đồi, gò, sông ngòi các mặt nớc góp phần
nào giảm bớt sức ép dân số, việc làm tại các đô thị lớn của cả nớc. Thực hiện
phơng hớng này đòi hỏi chúng ta phải giảm tốc độ tăng dân số, kế hoạch phát
triển, phân bố lại cơ cấu dân c sao cho hợp lý và sớm ổn định quy mô dân số.
Hiện nay nông thôn di dân theo các hớng sau:
- Từ đồng bằng nơi có mật độ dân c đông lên miền núi dân c tha thớt, ra
vùng biển, hải đảo.
- Di dân từ miền Bắc vào miền Nam để tạo cơ hội việc làm tốt hơn.
- Di dân từ nông thôn ra các thị trấn thị tứ ở nông thôn, hay khu vực có
dịch vụ, buôn bán phát triển trong thời kỳ nông nhàn.
Đa số dân c di dân là di dân tự do (tự phát) xuất phát từ nhu cầu của bản
thân. Các cuộc di dân có kế hoạch (tổ chức) của Nhà nớc còn ít. Vì vậy phải
có biện pháp quản lý để kiểm soát bộ phận di dân này và hớng họ tự tìm việc
theo đúng pháp luật. Đối với các cuộc di dân có kế hoạch của Nhà nớc cần có
cơ chế chính sách giúp đỡ họ (dân di c) để họ yên tâm đầu t thâm canh tạo
việc làm tại nơi di dân.
2. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế nông thôn: Chúng ta phải đa cơ
cấu kinh tế nông thôn từ nay đến năm 2020 theo hớng công - nông nghiệp,
dịch vụ. Qua đó thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội phù


hợp với cơ cấu kinh tế là giảm lao động làm việc ở khu vực nông nghiệp, tăng

số lao động làm ở khu vực phi nông nghiệp: công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ.
- Cơ cấu ngành nông nghiệp: xây dựng cơ cấu ngành nông nghiệp năng
động và có hiệu quả phát triển mạnh lâm nghiệp ng nghiệp giảm dần tỷ trọng
nông nghiệp qua đó thực hiện dần từng bớc là giảm lao động trong ngành
trồng trọt (nhất là cây lơng thực) chuyển sang chăn nuôi, cây ăn quả, cây ăn
quả có giá trị kinh tế cao.
- Cơ cấu vùng kinh tế: phải hình thành ngay các vùng sản xuất hàng hoá
tập trung quy mô lớn gắn thị trờng trong và ngoài nớc. Việc phát triển các
vùng sản xuất hàng hoá phải căn cứ vào lợi thế về đất đai, thời tiết khí hậu
đảm bảo sự phát triển lâu dài gắn sản xuất với chế biến tiêu thụ.
- Cơ cấu thành phần kinh tế: xoá bỏ định kiến và phân biệt đối xử các
thành phần kinh tế. Tăng cờng phát triển các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh mà nhà nớc phải hỗ trợ tạo điều kiện đứng vững trong cơ chế thị trờng.
Thành phần kinh tế nhà nớc vẫn giữ vị trí chủ đạo, từng bớc thực hiện cổ phần
hoá các doanh nghiệp Nhà nớc để giảm bớt vốn ngân sách, tăng hiệu quả lao
động.
- Cơ cấu kinh tế nông thôn: cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hớng tích cực đó là giảm tỷ trọng nông nghiệp (theo nghĩa rộng) và nâng dần tỷ
trọng ngành nghề phi nông nghiệp: tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ.
3. Khuyến khích các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong
nông thôn: nhằm mục đích khai thác, huy động đợc nhiều tiềm năng về vốn,
kỹ thuật: đồng thời sử dụng đợc nguyên tắc lợi ích trong kinh tế để tạo mở
việc làm (do có các chính sách thích hợp). Các hình thức tổ chức sản xuất kinh
doanh trong nông nghiệp hiện nay gồm có: Hộ kinh tế gia đình (đại diện kinh
tế trang trại), tổ sản xuất, hiệp hội ngành nghề (ngời ta, tiểu thủ công nghiệp,
thủ công nghiệp), hợp tác xã, nông trờng quốc doanh, xí nghiệp liên doanh với
nớc ngoài, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Kinh tế nhà nớc (nông trờng quốc doanh), hiện nay đang đảm nhiệm
những ngành nghề cần thiết cho xã hội mà kinh tế t nhân, kinh tế thực tế

không muốn làm hoặc không có khả năng làm.
- Kinh tế hợp tác (hợp tác xã), tuy có bị thu hẹp so với trớc, hiệu quả kinh
tế cha cao nhng nó còn giữ vị trí quan trọng là một cứu cánh cho các hộ nông
dân, kinh tế trang trại các khâu dịch vụ đầu vào, đầu ra cho sản xuất.


- Kinh tế cá thể (hộ gia đình mà đại diện là kinh tế trang trại), t nhân là
khu vực kinh tế năng động đã và đang thu hút hàng chục triệu lao động làm ra
nhiều của cải cho xã hội mà nhà nớc không cần bỏ vốn đầu t. 4. Phát triển các
ngành nghề phụ trong nông thôn: Hiện nay trong nông thôn đang tồn tại hai
loại: ngành nghề truyền thống và ngành nghề mới.
Ngành nghề nông thôn phần lớn có nguồn nguyên liệu khá dồi dào, trớc
hết là sản phẩm nông, lâm, ng nghiệp và một số nguyên liệu phi nông nghiệp.
Vùng nguyên liệu này thờng gắn với các nghề truyền thống, gắn với các làng
nghề, với các cơ sở thủ công. Nhờ đó mà ngành nghề nông thôn thờng chủ
động về nguyên liệu, chi phí sản xuất thấp, ngoài sản xuất có lợi. Nhiều sản
phẩm của ngành, của làng nghề truyền thống đã đợc nhiều thị trờng chấp nhận
nh thêu ren, sơn mài, mây che đan, sản phẩm trạm chổ. .. Tuy nhiên cái khó
lớn nhất hiện nay không còn là vốn, không phải là sản xuất mà là việc tiêu thụ
sản phẩm. Thị trờng của ngành nghề trong nớc gắn với gần 80% dân số sống ở
nông thôn, vì vậy cần phải mở rộng việc xuất khẩu ra nớc ngoài thúc đẩy phát
triển hơn nữa so với hiện nay, tạo nhiều việc làm cho lao động nông thôn, góp
tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo.
5. Tạo việc làm từ nớc ngoài: Hiện nay xu thế phát triển kinh tế là toàn
cầu hoá nền kinh tế mở cửa và hội nhập nền kinh tế thế giới là điều kiện phát
triển kinh tế trong nớc, góp phần tạo việc làm. Đối với nớc ta càng khuyến
khích hình thức tạo việc làm này thông qua ký kết hợp đồng với nớc ngoài
nhằm tạo điều kiện cho lao động cả nớc nói chung và lao động nông thôn nói
riêng tạo công ăn việc làm. Có thể qua các hình thức sau:
- Gia công cho nớc ngoài: Dùng nhân lực tại chỗ (lợi dụng u thế giá nhân

công thấp so với thế giới) để tác động vào nguyên vật liệu, linh kiện, bán sản
phẩm theo yêu cầu của nớc ngoài để tạo mở công việc làm trong nớc.
- Tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu thông qua các hợp đồng với nớc
ngoài và các loại hàng hoá nông, lâm, ng nghiệp.
- Đa nhân lực có trình độ chuyên môn và nhân lực chỉ có trình độ đơn
giản. Song các mốc làm việc theo hợp đồng nhằm tạo công ăn việc làm từ bên
ngoài giảm sức ép thiếu việc làm, thất nghiệp trong nớc, tăng thu ngoại tệ,
tăng nhanh tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
II. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho lao
động ở nông thôn.

Nh trên đã nói tạo việc làm cho lao động tại nông thôn phải giải quyết
lâu dài và kiên trì. Có nh vậy mới dần từng bớc đa nông thôn thoát khỏi tình


trạng thiếu việc làm hiện nay. Theo em có thể thực hiện một số giải pháp sau
đây:
1. Giải pháp về vốn đầu t: Có thể nói vốn đầu t cho tạo việc làm lao động
ở nông thôn rất quan trọng. Hiện nay, vốn đầu t cho vấn đề giải quyết việc làm
còn chiếm tỷ lệ ít trong tổng vốn đầu t toàn xã hội, nó là tiền đề để phát triển,
mở rộng sản xuất kinh doanh tạo việc làm cho xã hội, nâng cao đời sống cho
dân c nông thôn góp phần xoá đói giảm nghèo. Yêu cầu vốn giải quyết việc
làm cho lao động phải hớng vào các vấn đề sau đây:
- Vốn đầu t phải phù hợp với chu kỳ sản xuất của nông nghiệp, nông thôn
cho kỳ phát triển các ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp nếu là vốn tín dụng thì
tăng cờng vay trung và dài hạn.
- Nguồn vốn ngân sách tăng cờng tỷ lệ vào phát triển hạ tầng cơ sở mà
quan trọng là điện, đờng, trờng, trạm cho nông thôn.
- Đầu t vốn có trọng điểm, đầu t dứt điểm, tránh các khâu trung gian để
làm tăng hiệu quả vốn đầu t.

- Đầu t vốn phải lựa chọn công nghệ mà trong đó phù hợp với nguồn vốn
hiện có, không cần hiện đại, trớc mắt sử dụng nhiều lao động làm việc. Trong
thời kỳ công nghiệp hoá, phải tận dụng tất cả các nguồn vốn, nhà nớc có cơ
chế chính sách để khai thác các nguồn vốn này vào phát triển sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm cho ngời lao động:
- Nguồn vốn đầu t của ngân sách nhà nớc là quan trọng, cần thiết: trong
những năm vừa qua, vốn đầu t của ngân sách đã có tác dụng rất lớn trong việc
tăng nhanh năng lực của sản xuất nông nghiệp, phát triển hạ tầng cơ sở, phát
triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Mặc dù vậy nguồn này đầu t vẫn ít
chỉ chiếm 13 - 14% so với tổng vốn đầu t toàn xã hội. Cần tăng tới khoảng
2,5% cho khu vực nông thôn để giải quyết tạo việc làm cho lao động.
- Nguồn vốn đầu t của bản thân nông thôn: hiện nay nguồn vốn này rất
lớn do kinh tế phát triển, thu nhập tăng họ có tỷ lệ để dành so với GDP cao.
Đặc biệt có vai trò rất lớn trong phát triển kinh tế trang trại hộ gia đình và phát
triển ngành nghề phụ. Cần phát huy hơn nữa nguồn vốn này để phát triển kinh
tế, mở rộng sản xuất kinh doanh tạo việc làm.
- Nguồn của ngời dân thành thị đầu t vào nông nghiệp nông thôn: phải
tận dụng nguồn vốn d thừa này để phát triển nông nghiệp nông thôn.
- Nguồn vốn các tổ chức tín dụng: trong hệ thống tín dụng thì Ngân hàng
Nông nghiệp nông thôn Việt Nam giữ vai trò chủ yếu ngoài ra còn có các tổ


chức tín dụng nhân dân phục vụ phát triển sản xuất nông thôn. Cần tách hệ
thống ngân hàng nông nghiệp ra để xác định nhiệm vụ cho vay kinh doanh và
cho vay hỗ trợ từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn tạo việc làm.
- Nguồn vốn đầu t nớc ngoài và kiều bào nớc ngoài: sau khi có luật đầu t
nớc ngoài (1988) vốn đầu t nớc ngoài vào nền kinh tế nớc ta tăng hết sức
nhanh. Tuy nhiên do hạn chế của nông dân, lao động nông thôn nên sức thu
hút còn ít. Các dự án đầu t nhỏ và đa phần là nhân đạo. Vì vậy cần phải tập
trung xây dựng cơ sở hạ tầng ở khu vực. Có chính sách để khuyến khích

nguồn vốn từ kiều bào ở nớc ngoài gửi về nhiều hơn.
2. Vấn đề đào tạo, phát triển nguồn nhân lực: Hiện nay để tạo việc
làm cho lao động nông thôn cái khó là trình độ chuyên môn kỹ thuật của ngời
lao động rất hạn chế. Vì vậy việc đào tạo và đào tạo lại vì trình độ văn hoá,
ngành nghề chuyên môn cho lao động là rất quan trọng. Trớc mắt phải đào tạo
nghề cho lao động thanh niên, những ngời mới bớc vào độ tuổi lao động trong
đó cần làm rõ các vấn đề nh: ngành nghề đào tạo là gì, thời gian bao lâu, kinh
phí đào tạo, điều kiện ở đâu và bố trí hợp lý giữa ngành nghề đào tạo với công
việc làm thực tế, giữa đào tạo với sử dụng. Đồng thời phải xuất phát từ kế
hoạch tại địa phơng, phát huy thế mạnh của địa phơng. Để phát huy việc tạo
việc làm cho nông thôn những năm tới ta cần phát triển, đào tạo nguồn nhân
lực theo các vấn đề sau:
- Mở lớp xoá mù chữ ở các địa phơng, đặc biệt ở các xã vùng sâu vùng
xa. Hoàn thành việc xây dựng trờng cấp I ở tất cả các xã, chú ý xây dựng các
trờng nội trú cho các xã vùng cao.
- Chăm sóc sức khoẻ nâng cao thể lực cho ngời lao động nông thôn, phấn
đấu 100% số xã có trạm y tế, có đủ thuốc dụng cụ y tế và các điều kiện khám
chữa bệnh khác, phòng tránh các bệnh và tệ nạn xã hội, hút, tiêm chích ma
tuý, mại dâm...
- Đa hệ thống đào tạo nghề rộng rãi phổ biến trong nông thôn; mở rộng
mạng lới dạy nghề với phơng thức, hình thức phù hợp để thanh niên nông thôn
dễ dàng tham gia học tập. Phấn đấu mỗi huyện có 1 - 2 trung tâm dạy nghề và
xúc tiến việc làm đợc nhà nớc hỗ trợ đào tạo. Ngoài ra các lớp đào tạo công
nhân kỹ thuật về nông - lâm - ng nghiệp cần khuyến khích các nghệ nhân mở
các lớp truyền nghề, mở lớp đào tạo chủ hộ chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Có chính sách tiền lơng, thu nhập phụ cấp đầy đủ để kích thích những
ngời có trình độ trở về với nông thôn nhất là lao động có chất xám cao để phát


triển sản xuất kinh doanh, ứng dụng khoa học công nghệ góp phần tạo thêm

công ăn việc làm cho lao động nông thôn.
- Tổ chức tốt và thực hiện tốt các chính sách khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ng, khuyến công nghiệp, dịch vụ nông thôn nhằm không ngừng nâng
cao trình độ hiểu biết về sản xuất hàng hoá, về kinh doanh nông nghiệp...
3. Sự hỗ trợ của ngành công nghiệp: sự hỗ trợ này là cần thiết nhằm
thúc đẩy phát triển sản xuất từ đó thúc đẩy tạo việc làm. Mối quan hệ giữa khu
vực công nghiệp đô thị là quan hệ mật thiết nếu muốn nông thôn phát triển thì
công nghiệp đô thị phải lớn mạnh, cụ thể mối quan hệ qua lại sau: - Bộ phận
công nghiệp sản xuất t liệu sản xuất cho nông thôn (kể cả máy móc thiết bị,
vật t nguyên liệu cho các ngành kinh tế ở nông thôn).
- Bộ phận công nghiệp chế biến các loại sản phẩm của nông thôn trớc hết
là nông, lâm, thuỷ hải sản nhằm nâng cao giá trị của chúng.
- Bộ phận công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng cho nông thôn.
Quan trọng nhất vẫn là ngành công nghiệp chế biến, bởi lẽ các sản phẩm
của nông nghiệp nông thôn trớc hết là sản phẩm tơi sống, nếu không chế biến,
bảo quản thì sẽ hao hụt tự nhiên lớn, giá trị của sản phẩm không cao gây lãng
phí vì vậy xây dựng công nghiệp chế biến phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Xây dựng tại các vùng chuyên môn bán các nông sản, gần nơi tập trung
đợc nguyên liệu (nơi có đờng giao thông đi lại thuận tiện).
- Đảm bảo đợc chất lợng hàng hoá nông sản đầu ra, tiêu hao ít nguyên
liệu trên một đơn vị sản phẩm tiêu thụ đợc trên thị trờng cả trong nớc và quốc
tế.
- Đảm bảo phục vụ cho lợng nông sản vào vụ thu hoạch (công suất đất
đai) để tránh hao hụt mất mát tự nhiên.
4. Sự can thiệp của Nhà nớc: Hiện nay vấn đề tạo việc làm cho lao
động nông thôn với nguyên liệu hiện có không thể giải quyết đợc. Vì vậy phải
có sự tác động rất lớn của Nhà nớc thông qua cơ chế, chính sách của nhà nớc
cả tầm vĩ mô và vi mô. Với các biện pháp chính sách đã có cần hoàn thiện
thêm một số chính sách cơ bản sau đây:
a) Chính sách vĩ mô: với loại chính sách này Nhà nớc cần tác động vào:

các chơng trình tổng thể, huy động đến mức cao nhất nguồn vốn trong nhân
dân bằng các chính sách thích hợp. Cần hoàn thiện đối với chính sách hệ
thống tín dụng thơng mại, hệ thống tín dụng nhân dân, hệ thống tín dụng tài


trợ của Nhà nớc cho các chơng trình xã hội nh Chơng trình quốc gia giải quyết
việc làm...
- Chính sách đất đai: Hoàn thiện chính sách đất đai theo hớng: khuyến
khích nhân dân đầu t khai phá và sử dụng có hiệu quả ruộng đất tạo ra việc
làm có giá trị kinh tế cao trên một đơn vị diện tích canh tác.
- Chính sách thuế: cần hoàn thiện một số vấn đề sau:
+ Đối với doanh nghiệp cải tiến máy móc, sử dụng nhiều lao động phải
giảm thuế.
+ Phải có sự phân biệt đối tợng u tiên đối với việc miễn giảm thuế trong
khu vực nông thôn nh: các doanh nghiệp, hộ gia đình sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, sản xuất các mặt hàng sử dụng trong nớc làm nguyên liệu hoặc các cơ
sở sản xuất có vệ tinh ở nông thôn sử dụng lao động nhàn rỗi, cho các thế giới
xúc tiến việc làm, dạy nghề xã hội.
b) Chính sách ở tầm vi mô (chủ yếu là khuyến khích các hình thức thu
hút đợc nhiều lao động): với chính sách này Nhà nớc cần thực hiện:
- Luật pháp hoá việc tự do "mua bán" sức lao động, tạo điều kiện cho
mọi ngời lao động tự do di chuyển, tự do c trú để cho cung và cầu lao động
gặp nhau.
- Đối với cơ chế, chính sách và phơng thức hỗ trợ việc làm đối với ngời
lao động, hộ gia đình và các thành phần kinh tế trong nông thôn bao gồm: hỗ
trợ về tài chính, hỗ trợ về phơng tiện sản xuất, kỹ thuật và các điều kiện vật
chất khác (giống, vật t, phân bón...), hỗ trợ kiến thức kinh doanh, kinh nghiệm
chế biến sản xuất và năng lực tiếp cận thị trờng, hỗ trợ đào tạo tay nghề gắn
với tạo việc làm và thị trờng tiêu thụ.
Trên đây là các phơng hớng và giải pháp cơ bản nhằm tạo việc làm cho

lao động nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.


Kết luận
Tạo công ăn việc làm trong nông nghiệp nông thôn là một vấn đề cần
giải quyết nhất là trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Nó vừa
tác động đến toàn bộ xã hội thiếu việc làm hoặc không có việc làm đầy đủ sẽ
tác động đến mức tăng trởng kinh tế và thu nhập quốc dân.
Trong nông nghiệp nông thôn vấn đề việc làm đã đợc Đảng và Nhà nớc
đặc biệt quan tâm, đã đa ra nhiều kiến nghị và giải pháp tạo việc làm để nông
thôn thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển. Tuy nhiên còn nhiều vấn đề cần đợc bàn bởi bản thân nông thôn với nguồn lực lao động của nó không đáp ứng
đợc công việc chuyên môn kỹ thuật cao... Vì vậy thiếu việc làm ngày một
tăng, ngời nông thôn di c ra thành thị tìm việc làm ngày càng nhiều dẫn tới
bao nhiêu vấn đề kinh tế - xã hội cần giải quyết.
Để giải quyết vấn đề tạo việc làm cho lao động nông thôn ngày càng
hoàn thiện hơn. Trong bài viết này em đã đa ra một số giải pháp nhằm tạo
việc làm cho lao động nông thôn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Hoàng Văn Định đã
giúp đỡ tận tình để hoàn thành bài viết này.


Danh mục tài liệu tham khảo

1. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII - NXB CTQG.
2. Bộ luật lao động nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Giáo trình kinh tế phát triển. Tập I - Khoa kinh tế phát triển - Trờng
đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
4. Giáo trình kinh tế lao động - Khoa Kinh tế lao động và dân số - Tr ờng
đại học Kinh tế quốc dân.
5. Giáo trình kinh tế nông nghiệp - Khoa kinh tế nông nghiệp và phát

triển nông thôn - Trờng đại học Kinh tế quốc dân
6. Đổi mới và hoàn thiện một số chính sách phát triển nông nghiệp nông
thôn - NXB. Nông nghiệp - Hà Nội, 1995.
7. Số liệu điều tra thực trạng lao động - việc làm của Bộ Lao động thơng
binh xã hội và Tổng cục Thống kê từ năm 1996 đến năm 1999.
8. Huy động vốn đầu t cho công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn PGS, TS Lê Du Phong.
9. Giải quyết việc làm ở nông thôn trong giai đoạn hiện nay - PTS Phan
Sĩ Mẫn - Viện Kinh tế học - Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 225 - 2/1997.
10. Chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn trong giai đoạn mới - PTS Đỗ Lộng Đẩu, Viện KHLĐ và các vấn đề
xã hội - Tạp chí Thông tin thị trờng lao động số 3/1999.
11. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn - Tạp chí LĐXH số 7/1999.
12. Một số quan điểm nhằm sử dụng hợp lý lao động ở nông thôn nớc ta
hiện nay - PTS Nguyễn Xuân Khoát - Tạp chí hoạt động khoa học số 9/1997.


×