Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Đề cương ôn tập MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.94 KB, 24 trang )

Photo Ngân Sơn – Chuyên in , photo và cung cấp tài liệu học tập

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

1

1


Photo Ngân Sơn – Chuyên in , photo và cung cấp tài liệu học tập

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu 1 : Khái niệm hình thái kinh tế xã hội ? Tại sao nói sự phát triển của hình
thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên?

a) Khái niệm hình thái kinh tế xã hội:
Hình thái kinh tế - xã hội là : một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch
sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ
sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực
lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng
trên những quan hệ sản xuất ấy. Theo khái niệm trên thì kết cấu của hình thái
kinh tế - xã hội bao gồm:lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng.
b) Sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội là một qui luật lịch sử tự nhiên
vì :
Lịch sử phát triển xã hội qua nhiều giai đoạn từ thấp tới cao tương ứng với
mỗi giai đoạn ấy là một hình thái kinh tế xã hội
Sự vận động thay thế nhau của các hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử đều
do tác động của các qui luật khách quan đó là quá trình lịch sử tự nhiên của
xã hội.
Các qui luật khách quan của xã hội là :


-

Qui luật và sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ
của LLSX\
Qui luật CSHT quyết định KTTT

Các qui luật xã hội khác: đấu tranh giai cấp, chính do tác động của qui luật
khách quan đó mà các hình thái xã hội vận động phát triển thay thế nhau từ
thấp đến cao trong lịch sử không phụ thuộc vào ý chí nguyện vọng chủ quan
của con người
Quá trình phát triển khách quan của xã hội có nguồn gốc sâu xa của sự phát
triển LLSX. Do đó xét đến cùng LLSX quyết định quá trình vận động và phát
triền của hình thái kinh tế xã hội như quá trình lịch sử tự nhiên.
2

2


Photo Ngân Sơn – Chuyên in , photo và cung cấp tài liệu học tập

Câu 2 : Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất ?

*) khái niệm llsx: LLSX biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên,
là sự thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người trong từng giai đoạn
lịch sử nhất định.
*) khái niệm qhsx: QHSX là những quan hệ cơ bản giữa người với người
trong quá trình sx xã hội, là mặt xh của ptsx, tồn tại khách quan độc lập với ý
thức.
*) Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
- LLSX quyết định sự hình thành và biến đổi qhsx:

+ Nếu không có LLsx thì không có quá trình sx, do đó, không có quan hệ giữa
người với người trong quá trình sx, tức là không có qhsx.
+ Trong mỗi PTSX có hai mặt la llsx và qhsx, trong đó llsx là nội cung vật
chất-kỹ thuật, còn qhsx là hình thức xh của ptsx, do đó nội dung quyết định
hình thức. Nó diễn ra như sau:
LLSX va QHSX phát triển không đồng bộ, vì llsx bao giờ cũng pt nhanh hơn,
do trong yếu tố LLSX có yếu tố động là công cụ sản xuất. trong quá trình sx,
người ld luôn tìm cách cải tạo công cụ ld để người ld bớt nặng nhọc và có
năng suất cao hơn.
Công cụ lđ biến đổi pt làm cho các yếu tố của tlsx phát triển. Mặt khác khi
con người cải tạo và sử dụng công cụ ld mới sẽ tích luỹ được kinh nghiệm và
kỹ năng ld, nhờ vậy trình độ của người ld cũng được nâng cao.
Như vậy: Tlsx phát triển, người ld nâng cao trình độ thì llsx được nâng lên
một trình độ mới.
Trong khi đó qhsx phát triển chậm hơn vì nó gần với các thiết chế xã hội, với
lợi ích giai cấp thống trị (giai cấp thống trị luôn muốn duy trì kiểu qhsx có lợi
cho mình), với tập quán, thói quen ld…
Khi llsx phát triển lên một trình độ mới dẫn đến tất yếu mâu thuẫn với qhsx
cũ, và một đòi hỏi khách quan xảy ra là phải xoá bỏ qhsx cũ, thiết lập một
qhsx mới phù hợp với tính chất và trình độ mới của llsx, llsx mới và qhsx mới
tạo thành một ptsx mới. Tương ứng với nó là chế độ xh mới ra đời.
*KL: Quy luật về sự phù hợp của qhsx với trình độ của llsx là quy luật chung
nhất của sự phát triển xh. Sự tác động của quay luật này đã đưa xh loài người
3

3


Photo Ngân Sơn – Chuyên in , photo và cung cấp tài liệu học tập


trải qua các ptsx kế tiếp nhau từ thấp lên cao: CXNT, CHNL, PK, TBCN và
phương thức SX CSCN tương lai.
Câu 3 : Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất ? Vận
dụng quy luật này trong đường lối đổi mới của đảng ta?

a) kn:
*) khái niệm llsx: LLSX biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên,
là sự thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người trong từng giai đoạn
lịch sử nhất định.
*) khái niệm qhsx: QHSX là những quan hệ cơ bản giữa người với người
trong quá trình sx xã hội, là mặt xh của ptsx, tồn tại khách quan độc lập với ý
thức.
b) Sự tác động trở lại của qhsx đối với llsx:
- Qhsx không phụ thuộc hoàn toàn vào llsx mà nó wuy định mục đích của
sx,có tác động đến thái độ của người lao động ,đến tổ chức phân công lao
động xã hội,đến sự phát triển và ứng dụng của khoa học và công nghệ…nên
từ đó tác động đến sự phát triển của llsx.
- Nếu qhsx phù hợp với trình độ của llsx thì nó trở thành động lực để thúc đẩy
llsx phát triển.ngược lại nếu qhsx nỗi thời,lạc hậu,hay “tiên tiến” một cách giả
tạo so với trình độ phát triển của llsx thì nó kìm hãm sự phát triển của llsx,
thậm chí phá hoại llsx.
- Tuy nhiên việc giải quyết mâu thuẫn giữa llsx và qhsx không phải giản đơn
mà phải thông qua nhận thức và hoạt động cải tạo xhcuar con người,trong xh
có giai cấp thì phải thông wua đấu tranh giai cấp ,thông qua cách amngj xã
hội.
*KL: Quy luật về sự phù hợp của qhsx với trình độ của llsx là quy luật chung
nhất của sự phát triển xh. Sự tác động của quay luật này đã đưa xh loài người
trải qua các ptsx kế tiếp nhau từ thấp lên cao: CXNT, CHNL, PK, TBCN và
phương thức SX CSCN tương lai.
c) Vận dụng quy luật này trong đường lối đổi mới của đảng ta:

- Nước ta là một nước lạc hậu tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, cho nên
ngay từ đầu chúng ta phải xây dựng ca llsx lẫn qhsx mới.
4

4


Photo Ngân Sơn – Chuyên in , photo và cung cấp tài liệu học tập

- Căn cứ vào thực trạng trình độ của llsx ở nước ta tồn tại nhiều trình độ (thô
sơ, thủ công, cơ khí, bán tự động…) và có nhiều tính chất (cá thể, xã hội).
- đảng ta đã chủ trương:
+ Về LLSX: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoã để đến 2020 nước ta cơ
bản trở thành một nước công nghiệp. Đây là yếu tố có ý nghĩa quyết định
chống lại”nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế với các nước trong khu vực và
trên thế giới”. Trong đó llsx phát triển tương đối cao ld thủ công được thay
thế bằng ld cơ khí, máy móc.
+ Về QHSX cần xác lập cũng phải đa dạng, phong phú về hình thức sở hữu,
quản lý, phân phối. Đại hội đảng lần thứ IX đã xác định có 6 thành phần kinh
tế cơ bản. “phát triển kt hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường, có sự quản lý của nhà nước theo quy định hướng XHCN; đó chính là
nên kinh tế thị trường định hướng XHCN”
+ Trong thời đại ngày nay, vấn đề toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ đảng ta
chủ trương mở rộng quan hệ đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế
nhằm phát triển LLSX và QHSX.

Câu 4 : Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng ? Sự

vận dụng của Đảng CSVN trong công cuộc đổi mới ?
a) Khái niệm cơ sở hạ tầng( CSHT):

Cơ sở hạ tầng là :toàn bộ những quan hệ sx hợp thành sơ cấu kinh tế của một
chế độ xh nhất định.
b) Khái niệm kiến trúc thượng tầng(KTTT):
Kiến trúc thượng tầng là: toàn bộ những quan điểm chính trị,pháp quyền, đạo
đức, nghệ thuật, tôn giáo, triết học …cùng với những thiết chế xh tương ứng
như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội…được hình thành
trên một cơ sở hạ tầng nhất định và phản ánh cơ sở hạ tầng đó.
c) Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
*) Cơ sở hạ tầng quyết định đối với kiến trúc thượng tầng:
- Mỗi CSHT sẽ hình thành lên một KTTT tương ứng với nó. Mọi hiện tượng
của KTTT đều do nguyê nhân sâu xa nằm trong cơ cấu kinh tế xh gây ra.
Tính chất của KTTT là do tính chất của CSHT quyết định.
+) Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm
địa vị thống trị về đời sống tinh thần của xh.
5

5


Photo Ngân Sơn – Chuyên in , photo và cung cấp tài liệu học tập

+) Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng(nhà nước,pháp quyền…)đều trực tiếp
hay gián tiếp phụ thuộc vào CSHT, Do CSHT quyết định.
+) Khi CSHT biến đổi thì sớm hay muộn thì KTTT cũng biến đổi theo.
+) Sự thay đổi của CSHT dẫn đến KTTT thay đổi theo không phải chỉ từ hình
thái kt-xh này sang hình thái kt-xh khác mà còn diễn ra ngay trong chính 1
hình thái kt-xh.
+) sự phát triển của LLSX trực tiếp làm thay đổi QHSX tù đó làm tha đổi
CSHT và thông qua đó làm thay đổi KTTT.
- Sự thay đổi CSHT dẫn đến làm thay đổi KTTT diễn ra phức tạp, có những

yếu tố của KTTT thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi của
CSHT( chính trị,pháp luật) nhưng cũng có những yếu tố thay đổi chậm( nghệ
thuật, tôn giáo) hoặc có những yếu tố vẫn được kế thừa trong xh mới.
*) Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng:
- Tuy CSHT có vau trò quyết định đối với KTTT nhưng toàn bộ KTTT cũng
như các yếu tố cấu thành nó đều có tính độc lập tương đối và tác động mạnh
mẽ đối với CSHT.
+) Sự tác động của KTTT đối với CSHT thể hiện chức năng XH của KTTT là
bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó: Đấu tranh xoá bỏ
CSHT và KTTT cũ.
+) Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo 2 chiều:
. Nếu KTTT tác động phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì nó sẽ sẽ
thúc đẩy mạnh mẽ sự phát kinh tế, XH tiến lên.
. Ngược lại, nếu KTTT là sản phẩm của cơ sở kinh tế đã lỗi thời thì nó kìm
hãm sự phát triển kinh tế và tiến bộ xh.Nhưng tác dụng kìm hãm đó chỉ là
tạm thời, sớm muộn nó phải thay đổi phù hợp với yêu cầu của CSHT.
Tuy KTTT có tác động mạnh mẽ đối với sự pháy triển kinh tế nhưng xét đến
cùng thì không làm thay đổi được tiến trình phát triển khách quan của xh.
d) * Sự vận dụng của Đảng CSVN trong công cuộc đổi mới là:
- VN trong sự phát triển của đông á và đông nam á hay nói rộng hơn là vòng
cung châu á thái bình dương, hiện nay đang thu hút được nhiều người trong
giới lãnh đạo và giới kinh doanh trên thế giới. Trong quá trình phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội ở nước ta, cần vận dụng và
quán triệt quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
6

6


Photo Ngân Sơn – Chuyên in , photo và cung cấp tài liệu học tập


- Cơ sở hạ tầng là kết cấu kinh tế đa thành phần trong đó có thành phần kinh
tế quốc doanh, tập thể và nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Tính chất đan
xen về kết cấu của cơ sở kinh tế vừa làm cho nền kinh tế sôi động, phong phú,
vừa mang tính phức tạp trong quá trình phát triển nền kinh tế. Đây là một kết
cấu kinh tế năng động, phong phú được phản chiếu trên nền kiến trúc thượng
tầng và đặt ra đòi hỏi khách quan là nền kiến trúc thượng tầng cũng phải đổi
mới.
- Đáng ta khẳng định: Phải tập trung nguồn vốn đầu tư nha nước cho việc xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và một số công trình cong nghiệp then chốt
đã được chuẩn bị vốn và công nghệ. Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống giao
thông, sân bay, bến cảng, thông tin liên lạc, giáo dục và đào tạo, y tế. Đồng
thời phải quan tâm đến công nghiệp hóa HĐH nông nghiệp và kinh tế nông
thôn, phát triển toàn diện nông lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến
nông lâm thủy sản, công nghiệp SX hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Câu 5 : Bản chất, đặc trưng và chức năng của Nhà nước ? Tại sao nói Nhà nước vô
sản là nhà nước kiểu mới ?

a) Nhà nước là gì :
Nhà nước là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về kinh tế nhằm bảo vệ
trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của giai cấp khác.
b) Bản chất của Nhà nước:
trong lịch sử triết học có nhiều quan điểm khác nhau về bản chất của nhà
nước :
- các nhà xã hội học tư sản cho rằng : nhà nước là người trọng tài công minh
bảo vệ lợi ích cho mọi người, là tổ chức phi giai cấp và mãi cần cho xã hội.
- triết học mac_lenin khẳng định rằng : nhà nước là 1 bộ máy xã hội do giai
cấp thống trị lập nên nhằm hợp pháp hóa và củng cố sự áp bức của mình đối
với giai cấp đối lập.về bản chất nhà nước chẳng qua chỉ là 1 bộ máy của 1 giai
cấp này dùng để chấn áp 1 giai cấp khác.như vậy bản chất của nhà nước mang

bản chất của giai cấp thống trị xã hội .đó là bản chất của nhà nước theo
nguyên nghĩa,nhà nước của giai cấp thống trị.
c) đặc trưng của Nhà nước:
Bất kì nhà nước nào cũng có 3 đặc trưng cơ bản sau:
- Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định :
7

7


Photo Ngân Sơn – Chuyên in , photo và cung cấp tài liệu học tập

+)Nhà nước được hình thành trên cơ sở phân chia dân cư theo lãnh thổ mà họ
cư trú.
+)Quyền lực của nhà nước có hiệu lực với mọi thành viên trên lãnh thổ không
phân biệt huyết thống.
+) Mỗi nhà nước được xác định bằng một biên giới quốc gia nhất định.
- Nhà nước có một bộ máy quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối
với mọi thành viên trong xã hội như :quân đội, cảnh sát, tòa án, nhà tu.. và bộ
máy hành chính quan liêu .
- Nhà nước hình thành hệ thống thuế khóa để duy trì và tăng cường bộ máy
cai trị :
Nhà nước không thể tồn tại nếu không dựa vào thuế khóa ,quốc trái và các
hình thức bóc lột khác.đó là những chế độ đóng góp có tính cưỡng bức để
nuôi sống bộ máy cai trị.
 Tóm lại : Nhà nước của giai cấp bóc lột không những là công cụ trấn áp
giai cấp mà còn là công cụ thực hiện sự bóc lột các giai cấp bị áp bức.
d) chức năng của Nhà nước:
Bất kì nhà nước nào trong lịch sử cũng có hai chức năng . Tùy theo góc độ
khác nhau, chức năng của nhà nước được phân chia khác nhau.

*)Dưới góc độ tính chất của quyền lực hính trị nhà nước có chức năng thống
trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội:
+ Chức năng thống trị của giai cấp: Thực hiện quyền lực của giai cấp thống trị
với xã hội.
+ Chức năng xã hội : Nhà nước làm các nghĩa vụ duy trì giải quyết các mối
quan hệ xã hội như quản lý vĩ mô nên fkinh tế điều chỉnh các quan hệ theo
pháp luật, đàn áp sự chống đối của các giai cấp khác hoặc bảo vệ tổ quốc .
*)Dưới góc độ phạm vi tác động cảu quyền lực nhà nước đối với đời sống xã
hội thì nhà nước có hai chức năng đối nội và đối ngoại:
8

8


Photo Ngân Sơn – Chuyên in , photo và cung cấp tài liệu học tập

+ Chức năng đối nội: Là những mặt hoạt động của nhà nước diễn ra ở trong
nước . Nhà nước sử dụng công cụ bạo lực và bộ máy thống trị nói chung để
duy trì các mặt trật tự về kinh tế, chính trị xã hội và tư tưởng nhằm trấn áp các
giai cấp khác vafbaor vệ kinh tế, địa vị thống trị của giai cấp thống trị .
+ Chức năng đối ngoại: Giải quyết các mối quan hệ đối ngoại đối với các
nước khac như chống xâm lược để bảo vệ lãnh thổ hoặc xâm lược để mở rộng
lãnh thổ, thiết lập các quan hệ trao đổi về kinh tế, văn hóa, khoa hoc để phát
triển đất nước .
 Trong hai chức năng trên thì chức năng đối nội quyết định chức năng đối
ngoại vì quyền lực thống trị trước hết phải được khẳng định trong phạm vi
lãnh thổ quốc gia .
Câu 6 : Khái niệm sản xuất hàng hóa ? Ưu thế của sản xuất hàng hóa ?

a)Khái niệm sản xuất hàng hóa:

sản xuất hàng hóa(kinh tế hàng hóa) là: 1 hình thức tổ chức kinh tế mà ở đó
sản phẩm làm ra để trao đổi ,để bán.kinh tế hàng hóa đối lập với kinh tế tự
nhiên và là bước tiến bộ so với kinh tế tự nhiên .khi lực lượng sản xuất phát
triển đến 1 trình độ nhất định kinh tế hàng hóa ra đời thay thế kinh tế tự nhiên.
b) Ưu thế của sản xuất hàng hóa :so với kinh tế tự nhiên, sx hàng hóa có
những ưu thế hơn hẳn sau đây:
*) Sản xuất hàng hoá khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ
thuật của từng người, từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địa
phương.
*) Tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những thành tựu khoa học, công
nghệ vào sx…thúc đẩy sản xuất phát triển.
*)Trong sản xuất hàng hoá, sự tác động của quy luật vốn có của sản xuất và
trao đổi hàng hoá như quy luật giá trị, cung-cầu, cạnh tranh v.v Buộc người
sản xuất hàng hoá phải luôn năng động, nhạy bén, biết tính toán, cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế;
cải thiện hình thức và chủng loại hàng, giảm chi phí sản xuất, đáp ứng ngày
càng cao nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.
9

9


Photo Ngân Sơn – Chuyên in , photo và cung cấp tài liệu học tập

*) làm cho giao lưu kinh tế văn hóa giữa các địa phương ,các ngành ngày
càng phát triển.phân công lao động phát triển mạnh.
*) xóa bỏ tính bảo thủ trì trệ của kinh tế tự nhiên.
Câu 7 : Nội dung, tác động của qui luật giá trị ? ý nghĩa của vấn đề này đối với
nước ta hiện nay?


1)Nội dung, tác động của qui luật giá trị:
a.Nội dung của quy luật giá trị:
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hoá ở đâu có
sản xuất và trao đổi thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động.Quy luật giá trị yêu
cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở thời gian lao động
xã hội cần thiết.
cụ thể là:
- Trong sản xuất: quy luật này yêu cầu thời gian lao động hao phí cá biệt để
sản xuất hàng hoá phải phù hợp với thời gian lao động cần thiết.
- Trong lưu thông( trao đổi): phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: 2 hàng
hóa trao đổi với nhau khi cùng kết tinh 1 lượng lao động như nhau ,hoặc trao
đổi,mua bán phải thực hiện theo nguyên tắc giá cả phù hợp với giá trị.
b.Tác động của quy luật giá trị:
Trong nền sản xuất hàng hoá quy luật giá trị có 3 tác dụng sau:
*)Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá:
- Điều tiết sản xuất:phân phối 1 cách hợp lí TLSX và số lượng lao động vào
các ngành,vùng khác nhau.quy luật giá trị điều tiết 1 cách tự phát thông qua
sự lên xuống của giá cả hàng hóa.
- Điều tiết lưu thông: phân phối hàng hóa 1 cách hợp lý ,hàng hóa bao giờ
cũng được đưa từ nơi có giá bán thấp đến nơi có giá bán cao.
*) kích thích cải tiến kĩ thuật,hợp lý hóa sx, tăng năng suất lao động, hạ giá
thành san phẩm.
10

10


Photo Ngân Sơn – Chuyên in , photo và cung cấp tài liệu học tập

Người sx nào có :hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội

cần thiết sẽ trở lên giàu có,muốn vậy phải cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức,
quản lý sx, thúc đẩy LLSX của xã hội phát triển.
*)Phân hoá những người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người nghèo:
- Người nào có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội thu được nhiều lãi trở lên
giàu có.
- Người nào có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội hoặc gặp rủi do sẽ rơi vào
tình trạng thua lỗ, phá sản trở thành lao động làm thuê.
Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực.
Do đó, đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, nhà nước cần
có những biện pháp để phát huy tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nó, đặc
biệt trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo
định hướng xó hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
2) ý nghĩa thực tiễn:
a) Cần nhận thức sự tồn tại khách quan và phạm vi hoạt động rộng lớn, lâu dài
của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta
hiện nay.
b) Cần vận dụng tốt cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước để phát huy
vai trũ tớch cực của cơ chế thị trường và hạn chế mặt tiêu cực của nó để thúc
đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo sự công bằng xó hội.
Câu 8 : Phân biệt sự khác nhau giữa kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường ?
Phân tích tính tất yếu khách quan của sự phát triển nền kinh tế thị trường ở
nước ta ?

Kinh tế hàng hóa là một hình thái của nền sản xuất xã hội nối tiếp và cao hơn
nền sản xuất tự cung tự cấp, trong đó sản phẩm được sản xuất ra để trao đổi
thông qua mua - bán trên thị trường; hình thái quan hệ kinh tế thống trị của
các mối liên hệ kinh tế là quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Nó đối lập với kinh tế tự
nhiên, trong đó hình thái thống trị là các quan hệ hiện vật. Theo Mac K. (K.
Marx), KTHH là một giai đoạn phát triển nhất định trong lịch sử phát triển
11


11


Photo Ngân Sơn – Chuyên in , photo và cung cấp tài liệu học tập

của xã hội theo tiến trình: kinh tế tự nhiên - kinh tế hàng hoá - kinh tế sản
phẩm. Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng
sản về tổng thể là một nền KTHH. Điều kiện chung của tồn tại sản xuất hàng
hoá là phân công lao động xã hội và sự tách biệt (độc lập) kinh tế giữa những
người sản xuất. Đặc trưng chung của KTHH trong bất kì chế độ xã hội nào là
sự tồn tại hình thái giá trị và thị trường, trong đó giá trị của hàng hoá - lượng
lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá đó, được đo bằng tiền tệ và
mang hình thái giá cả; quy luật đặc trưng của sản xuất hàng hoá là quy luật giá
trị, và những quy luật liên quan như quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền
tệ, quy luật hàng hoá được trao đổi theo nguyên tắc ngang giá.
Kinh tế thị trường là nền kinh tế dựa trên nền sản xuất hàng hoá phát triển, và
hoạt động theo cơ chế thị trường ra đời từ trong phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa. Trong KTTT, thị trường đóng vai trò, điều tiết mọi quan hệ kinh tế
- xã hội trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, sản xuất, thương
mại, tài chính, tín dụng, tiền tệ, lao động, kể cả một phần quan trọng trong văn
hoá, giáo dục... Người sản xuất, người tiêu dùng, mọi thành viên trong xã hội
tự chủ hoạt động trên thị trường, nhưng lại bị chi phối bởi các quan hệ thị
trường (lợi ích và sáng kiến cá nhân, cung - cầu, cạnh tranh ...) một cách tự
phát trong KTTT tư nhân, hay có kế hoạch trong KTTT xã hội chủ nghĩa. Nhà
nước với tư cách là tổ chức công quyền chỉ can thiệp ở mức hạn chế cần thiết,
đóng vai trò người giữ gìn trật tự công và trọng tài, để cho nền kinh tế tự thân
vận động theo định hướng của nhà nước và trong khuôn khổ pháp luật. Thuyết
KTTT hoàn toàn tự do (theo chủ nghĩa kinh tế tự do cổ điển và tân cổ điển)
ngày nay không còn thích hợp, mà trong những điều kiện kinh tế - chính trị

mới, nhà nước đều phải can thiệp bằng nhiều biện pháp ở những mức độ khác
nhau để điều tiết thị trường nhằm phát triển và bảo vệ nền kinh tế quốc gia,
chống khủng hoảng kinh tế - xã hội, giành thắng lợi trong cạnh tranh trên thị
trường thế giới. KTTT không hoàn toàn đồng nhất ở các nước có chế độ chính
trị - kinh tế - xã hội khác nhau; có trình độ phát triển kinh tế xã hội khác nhau;
nó chịu sự tác động của các quy luật kinh tế thuộc phương thức sản xuất chủ
đạo, và chịu sự chi phối, điều tiết, quản lí của nhà nước và mang những đặc
điểm và truyền thống của mỗi nước.
12

12


Photo Ngân Sơn – Chuyên in , photo và cung cấp tài liệu học tập

Câu 9 : Các giải pháp để phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay ?
Những giải pháp để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta,
muốn phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN cần thực hiện đồng bộ
nhiều giải pháp:

1.Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần:
-Thừa nhận trên thực tế sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế trong thời kì
quá độ(TKQĐ) là một trong những điều kiện để thúc đẩy kinh tế hàng hoá
phát triển, nhờ đó mà sử dụng có hiệu quả sức mạnh tổng hợp của mọi thành
phần kinh tế.
-Cùng với việc đổi mới, củng cố KTNN và kinh tế hợp tác. Việc thừa nhận và
khuyến khích các thành phần kinh tế cá thể, tư nhân phát triển là nhận thức
quan trọng về xây dựng XHCN. Tất cả các thành phần kinh tế đều bình đẳng
trước pháp luật.
2.Mở rộng phân công lao động, phát triển kinh tế vùng, lãnh thổ, tạo lập các

yếu tố đồng bộ, các yếu tố thị trường:
-Phân công lao động là cơ sở của việc trao đổi sản phẩm. Để đẩy mạnh phát
triển kinh tế hàng hoá cần phải mở rộng phân công lao động XH, phân bố lại
lao động và dân cư theo hướng chuyên môn hoá, hợp thức hoá nhằm khai thác
mọi nguồn lực, phát triển nhiều ngành nghề, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật
chất- kỹ thuật hiện có và tạo việc làm cho người lao động, mở rộng quan hệ
kinh tế với nước ngoài gắn phân công trong nước với phân công lao động
quốc tế, gắn thị trường trong nước với thị trường ngoài nước.
-Cần phải phát triển mạnh thị trường hàng hoá và dịch vụ, hình thành thị
trường sức lao động, quản lý chặt chẽ đất đai, nhà cửa, xây dựng thị trường
vốn, thị trường chứng khoán.
Để khai thác có hiệu quả tiềm năng về vốn, sức lao động, công nghệ tài
nguyên thực hiện mở rộng phân công lao động cần phải hoàn thiện đồng bộ
các thị trường tiền tệ, vốn, sức lao động, chất xám, thông tin, tư liệu lao động,
tư liệu tiêu dùng… điều này sẽ đảm bảo cho việc phân bố và sử dụng yếu tố
đầu vào, đầu ra của quá trình sản xuất phù hợp với nhu cầu của sự phát triển
kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
13

13


Photo Ngân Sơn – Chuyên in , photo và cung cấp tài liệu học tập

3.Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng KHCN, đẩy mạnh CNH-HĐH:
Trong kinh tế thị trường các doanh nghiệp chỉ có thể đứng vững được trong
cạnh tranh nếu thường xuyên thay đổi công nghệ để hạ chi phí, nâng cao chất
lượng sản phẩm. Muốn vậy phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng
KHCN vào sản xuất và lưu thông hàng hoá. Muốn vậy cần phải phải đẩy
mạnh CNH-HĐH, xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở và dịch vụ hiện đại đồng

bộ. Trước hết là hệ thống đường xá, cầu cống, bến cảng, sân bay, điện nước…
4.Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp, đổi mới các
chính sách tài chính tiền tệ giá cả:
-Sự ổn định chính trị là nhân tố quan trọng để phát triển, là điều kiện để các
nhà sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước yên tâm đầu tư. Giữ vững ổn
định chính trị ở nước ta hiện nay là giữ vai trò lãnh đạo của ĐCSVN, tăng
cường hiệu lực của quản lý nhà nước, phát huy đầy đủ vai trò làm chủ của
nhân dân.
-Hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ quan trọng để quản lý nền kinh tế
nhiều thành phần. Nó tạo nên hành lang pháp lý cho tất cả mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN.
-Đổi mới chính sách tiền tệ, giá cả nhằm mục đích thúc đẩy sản xuất phát
triển, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đảm bảo quản lý thống
nhất nền tài chính quốc gia, giảm bội chi ngân sách, góp phần khống chế và
kiểm soát lạm phát, xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng.
5.Xây dựng và hoàn thiện hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô, đào tạo đội ngũ
cán bộ quản lý kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi
-Hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô phải được kiện toàn phù hợp với nhu cầu
kinh tế thị trường , bao gồm điều tiết chiến lược, kế hoạch, pháp luật, chính
sách và các đòn bẩy kinh tế, bằng biện pháp giáo dục, khuyến khích, hỗ trợ và
bằng cả răn đe, trừng phạt, ngăn ngừa, điều tíêt thông qua bộ máy nhà nước
và các đoàn thể.
-Đẩy mạnh sự nghiệp đào tạo cán bộ quản lý kinh doanh cho phù hợp với mục
tiêu phát triển kinh tế trong thời kỳ mới. Đồng thời phải có phương hướng sử
14

14


Photo Ngân Sơn – Chuyên in , photo và cung cấp tài liệu học tập


dụng, bồi dưỡng, đãi ngộ đúng đắn với đội ngũ đó nhằm kích thích họ không
ngừng nâng cao trình độ nghiệp bụ, bản lĩnh quản lư.
6.Thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho phát triển kinh tế thị trường theo
định hướng XHCN.
Thực hiện có hiệu quả kinh tế đối ngoại, chúng ta phải đa dạng hoá hình thức,
đa dạng hóa đối tác, quán triệt nguyên tắc hai bên cùng có lợi, không can
thiệp vào nội bộ của nhau, không phân biệt chế độ chính trị XH, cải cách cơ
chế quản lý xuất nhập khẩu thu hút vốn đầu tư nước ngoài, kỹ thuật nhân tài
và kinh nghiệm quản lý.
Những giải pháp trên tác động qua lại với nhau sẽ tạo nên sức mạnh thúc đẩy
nền kinh tế hàng hoá nước ta theo định hướng XHCN.
Câu 10 : Tính tất yếu khách quan phải thực hiện nhiều hình thức phân phối ở
nước ta ?

-Phân phối là một khái niệm rộng, tuỳ theo góc độ xem xét mà có những nội
dung phân phối khác nhau như: phân phối tổng sản phẩm, phân phối TLSX,
TLTD, theo lao động, theo vốn, giá trị tài sản đóng góp vào sản xuất kinh
doanh.
-Mỗi một PTSX có 1 quan hệ phân phối khác nhau, phân phối là một mặt của
QHSX, do quan hệ tư hữu TLSX chi phối và quyết định
-Phân phối là một khâu của quá trình tái sản xuất, do sản xuất quyết định
*) Tính tất yếu khách quan phải thực hiện nhiều hình thức phân phối ở nước
ta là:
- thời kì quá độ(TKQĐ) ở nước ta có nhiều hình thức phân phối:
+) phân phối theo lao động.
+) phân phối thông qua các quỹ phúc lợi.
+) phân phối theo tài sản, theo vốn…

15


15


Photo Ngân Sơn – Chuyên in , photo và cung cấp tài liệu học tập

- Nguyên nhân tồn tại nhiều hình thức phân phối trong thời kì quá độ ở nước
ta:
+) Do thời kì quá độ ở nước ta còn tồn tại niều hình thức sở hữu về tư liệu sx.
+) Do thời kì quá độ ở nước ta còn tồn tại niều hình thức tổ chức kinh doanh
khác nhau.
+) Trong điều kiện nền kinh tế thị trường các chủ thể sx kinh doanh có sự
khác nhau về sở hữu của cải, tiền vốn, trình độ chuyên môn, tay nghề, năng
lực sở trường do đó khác nhau về thu nhập.
Câu 11 : Phân tích những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam ( Gợi ý là có 6 đặc trưng cơ bản )

*)Đặc trưng thứ nhất: do nhân dân lao động làm chủ :
Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện ở
bản chất ưu việt chính trị của chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa trên cơ sở kế
thừa giá trị quan điểm của chủ nghĩa Marx-Lenin sự nghiệp cách mạng là của
quần chúng; kế thừa những giá trị trong tư tưởng truyền thống của dân tộc của
Chủ tịch Hồ Chí Minh: dân chủ tức là dân là chủ, dân làm chủ.
Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội trong đặc trưng vừa nêu còn được thể hiện
trong nhận thức của Đảng ta về việc từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa gắn liền với việc bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân
dân (nhân dân là chủ thể của mọi quyền lực). *) Đặc trưng thứ hai: có nền
kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu
về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Đây là đặc trưng thể hiện tính ưu việt trên lĩnh vực kinh tế của chủ nghĩa xã

hội mà nhân dân ta đang xây dựng so với các chế độ xã hội khác.
Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) tiếp tục khẳng định: Những mâu
thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư bản, nhất là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội
hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư
bản chủ nghĩa chẳng những không giải quyết được mà ngày càng trở nên sâu
sắc.
Đảng ta tiếp tục khẳng định quan điểm: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
16

16


Photo Ngân Sơn – Chuyên in , photo và cung cấp tài liệu học tập

đạo, kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà
nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền
kinh tế quốc dân.
Quan điểm này hoàn toàn nhất quán với đặc trưng trong quan hệ sản xuất
của chủ nghĩa xã hội mà chúng ta đang xây dựng là xác lập dần từng bước chế
độ công hữu. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội phải dựa trên chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu là một trong những yếu tố đảm bảo
định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị trường với nhiều
thành phần kinh tế.
*) Đặc trưng thứ ba: có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.con
người phải được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất công làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân.
Tính ưu việt về tiến tiến của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây
dựng thể hiện khái quát, nhân văn của văn hóa nhân loại; ở việc giữ gìn bản
sắc dân tộc (những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam: chủ

nghĩa yêu nước Việt Nam, truyền thống đoàn kết và nhân ái, ý thức về độc
lập, tự do, tự cường dân tộc...).
Xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc đòi hỏi vừa
phải tiếp thu những giá trị của tinh hoa văn hóa nhân loại, vừa phải kế thừa,
phát triển bản sắc văn hóa của các tộc người Việt Nam, xây dựng một nền văn
hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng. Sự kết hợp hài hòa những giá trị tiên
tiến với những giá trị mang đậm bản sắc dân tộc thể hiện tính ưu việt của
CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng trên lĩnh vực văn hóa, làm cho văn hóa
trở thành sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển.
*) Đặc trưng thứ tư: các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn
kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển.
Đặc trưng này thể hiện tính ưu việt trong chính sách dân tộc, giải quyết đúng
các quan hệ dân tộc (theo nghĩa hẹp là quan hệ giữa các tộc người) trong quốc
gia đa dân tộc Việt Nam.
17

17


Photo Ngân Sơn – Chuyên in , photo và cung cấp tài liệu học tập

Thực hiện 25 năm đổi mới đất nước đã và đang chứng minh tính ưu việt trong
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta, chứng minh tính ưu việt của chủ
nghĩa xă hội trong giải quyết các quan hệ dân tộc ở Việt Nam. Nhờ đó đã và
đang phát huy truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc, tính đồng thuận trong
cộng đồng 54 dân tộc anh em, chống lại âm mưu chia rẽ dân tộc của các thế
lực thù địch.
*) Đặc trưng thứ năm: có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện trong tính ưu việt

của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo.
Tính ưu việt của một xã hội do nhân dân làm chủ gắn bó mật thiết với tính ưu
việt của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. .
Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) đã chỉ rõ tính ưu việt của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang hướng tới xây dựng.
Đó là: Nhà nước gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền dân
chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự giám
sát của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ
quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lộng quyền, xâm phạm
quyền dân chủ của công dân…
*) Đặc trưng thứ sáu: có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước
trên thế giới.
Việt Nam luôn luôn khẳng định quan hệ hữu nghị và hợp tác giữ nhân dân ta
và nhân dân các nước trên thế giới. Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy của các
nước trong cộng đồng quốc tế…Đảng và Nhà nước ta chủ trương hợp tác bình
đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị-xã hội
khác nhau trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp
quốc và luật pháp quốc tế.
Việc chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tham gia tích cực vào các tổ chức,
diễn đàn quốc tế và khu vực đã chứng minh một cách sinh động tính ưu việt
18

18


Photo Ngân Sơn – Chuyên in , photo và cung cấp tài liệu học tập

của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng, thể hiện trong đặc trưng

về quan hệ đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta...
Câu 12 : Bằng cơ sở lý luận và thực tiễn hãy chứng minh Việt Nam quá độ lên
CNXH bỏ qua tư bản chủ nghĩa là một tất yếu của lịch sử ?

Tính tất yếu của thời kì quá độ lên CNXH Là một yếu tố khách quan đối với
mọi nước đi lên CNXH đây là do đặc điểm của sự ra đời phương thức vô sản
Cách Mạng và đặc điểm của cuộc Cách Mạng vô sản quyết định. (Cuộc cách
mạng vô sản khác với các cuộc cách mạng khác là khi giành được cách mạng
chỉ là bước đầu, chủ yếu là tham gia vào công cuộc xây dựng, và đổi mới đất
nước).
Quá độ lên CNXH ở Việt Nam là phù hợp với quy luật phát triển biện chứng
của lịch sử. Lênin đã chỉ rõ :” Tất lên CNXH. Đó là điều không tránh khỏi. Sự
quá độ đó còn phù hợp với xu hướng chung cả các dân tộc đều sẽ đi của thời
đại ngày nay-Thời đại mà nói chung chủ yếu là sự quá độ từ CNTB lên
CNXH”.
Nước ta quá độ lên CNXH không qua chế độ TBCN là sự lựa chọn có tính
lịch sử phù hợp với điều kiện. Đặc điểm tính theo đất nước phù hợp với
nguyện vọng của nhân dân.
- Lịch sử đã chứng minh: Từ khi thực dân Pháp xâm lược nước ta đến năm
1930 các phong trào cứu nước của nhân dân ta theo ý thức hệ phong kiến.
Tiểu tư sản, tư sản đều bị thất bại. Năm 1930 đảng cộng sản Việt Nam ra đời
đã lãnh đạo dân tộc ta đi lên thắng lợi này đến thắng lợi khác và đi đến thắng
lợi hoàn toàn. Sự khảo nghiệm đó của lịch sử dân tộc đã khẳng định: Muốn
cứu nước và giải phóng dân tộc thì chỉ có thể là con đường cách mạng vô sản.
- Từ năm 1930 đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã giương cao ngọn cơ Độc
Lập Dân Tộc và CNXH. Dưới ngọn cờ ấy. Đảng đã đoàn kết được cả dân tộc.
Phát huy cao độ truyền thống bất khuất của dân Tộc. Lãnh đạo nhân dân ta
dòng rã suốt gần nửa thế kỷ đấu tranh giành độc lập thống nhất tổ quốc.
- Cách mạng nước ta do đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.Đảng có cơ sở xã
hội vững chắc trong nhân dân. Đây là dân số bên trong quyết định con đường

quá độ lên CNXH ở nước ta.
19

19


Photo Ngân Sơn – Chuyên in , photo và cung cấp tài liệu học tập

- Các thế lực phản động tay sai cho đế quốc. Thực dân ở nước ta vừa non kém
về tổ chức. Không có chỗ đứng trong nhân dân. Do đó nhân dân ta quyết
không đi theo con đường phản dân hại nước của chúng.
Như vậy: Điều kiện lịch sử và những tiền đề nói trên khẳng định quá độ lên
CNXH ở nước ta là một tất yếu lịch sử, là sự lựa chọn duy nhất đúng. Tuy
nhiên muốn có CNXH trở thành hiện thực. Chúng ta còn phải trải qua nhiều
gian nan thử thách. Hiện nay CNXH hiện thực thế giới đang lâm vào khủng
hoảng xong đảng và nhân dân ta vẫn bình tĩnh, cần nhắc và khẳng định con
đường CNXH đã chọn là duy nhất đúng đắn.
Ở nước ta lựa chọn con đường quá độ tiến thẳng lên CNXH bỏ qua chế độ
TBCN đó là con đường hợp lý, đúng đắn đối với nước ta. Do những lý do sau
đây
- Sự lựa chọn này phù hợp với xu thế của thời đại, phù hợp với nguyện vọng
của cộng đồng của đông đảo quần chúng nhân dân lao động của nước ta, phù
hợp với nhu cầu vươn lên làm chủ xã hội. Vì chỉ có CNXH mới thực sự có
một chế độ dân chủ công bằng, tiên bộ xã hội.
- Nhân dân ta ðã tiến hành hai cuộc kháng chiến chống đế quốc xâm lược
(Pháp-Mĩ) rất tốn kém. Về thực chất hai cuộc kháng chiến đó chính là chống
TBCN. Khi hòa bình chúng ta không thể quay lại phát triển nền kinh tế nước
ta theo con đường TBCN hơn nữa nền kinh tế tư bản từ khi ra đời đều thể hiện
bản chất bóc lột.
- Trên thế giới đã có nhiều nước phát triển theo con đường TBCN nhưng kết

quả chỉ có một số ít nước có nền kinh tế phát triển. Còn lại theo nhận xét của
Kissingter (một nhà tư bản tài chính) thì Châu Phi đói, Châu Á ngèo, Châu Mĩ
La Tinh nợ nần chồng chất.
Khả năng quá độ tiến thẳng lên CNXH bỏ qua TBCN
Nước ta có khả năng tiến thẳng lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN vì chúng ta
có được những điều kiện khách quan và chủ quan của con đường quá độ tiến
thẳng lên CNXH mà bỏ qua chế độ TBCN mà Lênin đã đưa ra.
- Điều kiện khách quan: Chúng ta quá độ đi lên CNXH trong điều kiện cuộc
cách mạng công nghiệp hiện đại trên thế giới đang phát triển hết sức mạnh mẽ
20

20


Photo Ngân Sơn – Chuyên in , photo và cung cấp tài liệu học tập

làm cho lực lượng sản xuất mang tính quốc tế hóa ngày càng cao và sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa các Quốc Gia trong quá trình phát triển ngày càng lớn.
Do đó các nước phải mở rộng kinh tế với bên ngoài đó là xu thế tất yếu của
thời đại trong quá trình đó cho phép chúng ta có thể tranh thủ tận dụng được
những thế mạnh từ bên ngoài, đặc biệt là vốn, công nghệ tiên tiến hiện đại,
kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường v.v....
- Điều kiện chủ quan:+ Giai cấp vô sản đó phải giành được chính quyền
+ Phải có Đảng, Mác-Xít-Lênin-Nít lãnh đạo.
+ Phải xây dựng được khối đoàn kết liên minh công-nông vững chắc.
Kết luận: Chúng ta có khả năng tiến thẳng lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
Nhận thức về quá độ bỏ qua TBCN ở nước ta
Bỏ qua chế độ TBCN ở nước ta không phải là đốt cháy giai đoạn bỏ qua sự
phát triển lực lượng sản xuất TBCN, không phải là xóa bỏ kinh tế tư nhân như
trước đây chúng ta đã thực hiện mà bỏ qua sự thống trị của quan hệ sản xuất

TBCN sự thống trị của kinh tế tư bản tư nhân, sự thống trị của kiến trúc
thượng tầng TBCN trong nền kinh tế xã hội nước ta.
- Bỏ qua ở đây về thực chất chính là rút ngắn một cách đáng kể quá trình đi
lên CNXH ở nước ta đưa nhanh nền kinh tế nước ta lên sản xuất lớn XHCN.
- Bỏ qua ở đây là chúng ta phải biết tiếp thu, tranh thủ, tận dụng những thành
tựu của nhân loại dưới TBCN, đặc biệt là vốn, công nghệ hiện đại để phát
triển nhanh nền kinh tế trong nước.
- Bỏ qua ở đây là chúng ta phải biết phát huy khai thác có hiệu quả mọi tiềm
năng kinh tế trong nước để phát triển nhanh nền kinh tế. Thông qua những
hình thức tổ chức kinh tế, quá độ trung gian, thích hộ với mọi nguồn lực.
Câu 13 : Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mac – LeeNin về điều kiện khách
quan qui định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ?

*) Quan điểm của chủ nghĩa Mac – LeeNin về điều kiện khách quan qui định
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là:

21

21


Photo Ngân Sơn – Chuyên in , photo và cung cấp tài liệu học tập

- )Địa vị kinh tế - xã hội của Giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ
nghĩa:
Địa vị kinh tế - xã hội khách quan của giai cấp công nhân chỉ ra rằng: giai
cấp công nhân là giai cấp gắn với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất dưới chủ
nghĩa tư bản. Và, với tính cách như vậy, nó là lực lượng quyết định phá vỡ
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Sau khi giành chính quyền, giai cấp công nhân, đại biểu cho sự tiến bộ của

lịch sử, là người duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng một phương
thức sản xuất mới cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Cụ thể:
+) Về kinh tế: Giai cấp công nhân, con đẻ của nền sản xuất công nghiệp hiện
đại, được rèn luyện trong nền sản xuất công nghiệp tiến bộ, đoàn kết và tổ
chức lại thành một lực lượng xã hội hùng mạnh,đại diện cho LLSX tiên tiến
mang tính chất xã hoiij hóa cao.
+) Về xã hội: Trong CNTB giai cấp công nhân bị giai cấp tư sản áp bức, bóc
lột nặng nề. vì sự sống còn của mình giai cấp công nhân phải vùng dậy đấu
tranh chống giai cấp tư sản, lật đổ CNTB.. Điều này 1 cách khách quan đã lan
ra khả năng để giai cấp công nhân đoàn kết với các giai cấp khác, khả năng đi
đầu trong cuộc đấu tranh.
-) Đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân:
Địa vị kinh tế - xã hội khách quan còn tạo ra đặc điểm chính trị - xã hội của
giai cấp công nhân. Những đặc điểm này tạo ra khả năng để giai cấp công
nhân hoàn thành thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình. Đó là:
+) Giai cấp công nhân là g/c tiên tiến nhất:
Tính chất tiên tiến biểu hiện trong lao động sản xuất, trong đấu tranh xây
dựnh xh mới…tính chất tiên tiến này là đặc điểm hết sức cơ bản quy định sứ
mệnh lsử của giai cấp công nhân. Nó do các yếu tố khách quan quy định.
+) Giai cấp công nhân là lực lượng có tinh thần cách mạng triệt để nhất:
22

22


Photo Ngân Sơn – Chuyên in , photo và cung cấp tài liệu học tập

Tính triệt để trong phong trào CM của g/c công nhân là không phải duy trì
chế độ tư hữu mà xoá bỏ hoàn toàn chế độ tư hữu, xoá bỏ mọi hình thức bóc

lột, xoá bỏ mọi sự khác biệt về giai cấp và đấu tranh giai cấp, xây dựng 1 chế
độ xã hội mới, ấm no hạnh phúc.
+) Giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỉ luật nhất.
+) Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế và bản sắc dân tộc:
Đặc điểm này được thể hiện ở tinh thần đoàn kết chặt chẽ và giúp đỡ lẫn
nhau trên tinh thần đoàn kết quốc tế vô sản chân chính cùng đấu tranh vì mục
tiêu chung là xoá bỏ CNTB xây dựng 1 xã hội mới xã hội chủ nghĩa và cộng
sản chủ nghĩa của giai cấp công nhân.
Câu 14 : Tại sao nói giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp duy nhất có khả
năng lãnh đạo cách mạng Việt Nam ?

*) Giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp duy nhất có khả năng lãnh đạo
cách mạng Việt Nam là vì:
+) Giai cấp công nhân là g/c tiên tiến nhất: Đây là giai cấp đại diện cho giai
cấp dân tộc,giai cấp này sử dụng trực tiếp công cụ lao động,tiếp thu nhanh
nhất tiến bộ khoa học kỹ thuật.
+) Giai cấp công nhân là lực lượng có tinh thần cách mạng triệt để nhất:
Giai cấp công nhân VN ra đời từ 1 nước có truyền thống yêu đấu tranh kiên
cường bất khuất chống giặc ngoại xâm,bị mất nước và chịu áp bức bóc lột lên
lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp là thống nhất làm cho động cơ cách
mạng,nghị lực cách mạng và tính triệt để cách mạng của giai cấp công nhân
được nhân lên gấp bội.
+) Giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỉ luật nhất.
+) Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế và bản sắc dân tộc:
+) Giai cấp công nhân VN ra đời và trưởng thành trong phong trào yêu nước.
+) dưới ảnh hưởng của cách mạng tháng 10 nga,với sự truyền bá chủ nghĩa
Mác_Lenin của nguyễn ái quốc, Giai cấp công nhân sớm đã thành lập được
23

23



Photo Ngân Sơn – Chuyên in , photo và cung cấp tài liệu học tập

chính đảng của mình là ĐCS để lãnh đạo sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân
tộc,giải phóng giai cấp.
+) Giai cấp công nhân VN gắn bó với giai cấp nông dân,sớm hình thành khối
liên minh công nông vững chắc,khối đoàn kết rộng dãi tạo lên động lực cách
mạng to lớn nhờ đó đảm bảo vai trò lãnh đạo của mình.

24

24



×