Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN VIỆT á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.17 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

SINH VIÊN: NGHIÊM MẠNH PHÚ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hải Phòng, năm 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

SINH VIÊN: NGHIÊM MẠNH PHÚ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. ĐỖ THỊ THÙY TRANG

Hải Phòng, năm 2016


LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân


hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung
và hệ thống tài chính nói riêng. Trong đó ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng
lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng ngân hàng.
Trong xu hướng phát triển kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay
thì ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng đang đứng
trước những cơ hội và thách thức rất to lớn. Việc các ngân hàng đứng trên thị
trường đã khó, để có thể tăng trưởng và phát triển lại khó khăn hơn nhất là đối
với các ngân hàng thương mại cổ phần nhỏ và chưa có nhiều uy tín với khách
hàng. Yêu cầu đặt ra đối với các ngân hàng thương mại cổ phần là phải cải tiến,
tiếp tục đổi mới để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, từ đó gia
tăng tính cạnh tranh và dần nâng cao vị thế cũng như uy tín của ngân hàng đối
với khách hàng.
Xuất phát từ thực tế ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu là
một ngân hàng còn khá non trẻ, quy mô chưa lớn nên việc nghiên cứu, tìm ra
giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng là rất cần thiết. Chính vì
thế em lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân
hàng Thương mại cổ phần Việt Á trong những năm tới” cho chuyên đề của
mình. Em mong rằng từ những phân tích, đánh giá của mình có thể đưa ra những
giải pháp giúp ngân hàng nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh trong
thời gian tới.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Thông qua phân tích báo cáo tài chính ta có thể thấy rõ được thực trạng
kinh doanh của ngân hàng, đồng thời đánh giá đúng đắn những gì ngân hàng đạt
1


được và trên cơ sở đó có các biện pháp để tận dụng những điểm mạnh và khắc
phục những yếu kém còn tồn tại. Đồng thời đề ra phương hướng kinh doanh phù
hợp cho Ngân hàng vào những năm tiếp theo.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu dựa vào báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng, thuyết minh báo cáo tài chính chúng
ta sẽ tiến hành tổng hợp, so sánh các số liệu để phân tích kết quả kinh doanh của
ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu: giới hạn trong hoạt động tài chính của Ngân hàng
TMCP Việt Á thông qua các số liệu thống kê trong báo cáo tài chính qua 3 năm
(2013-2015)
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu:
Bài viết sử dụng nguồn số liệu từ các báo cáo và tài liệu hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng TMCP Việt Á. Bên cạnh đó, bài viết cũng sử dụng thông
tin trên các tập san, tạp chí, báo điện tử của NH Việt Á và các trang liên quan
đến hoạt động kinh doanh của một số Ngân hàng Thương mại khác làm dẫn
chứng cụ thể.
Phương pháp xử lý số liệu:
Bài viết sử dụng các phương pháp so sánh sự biến động của các dãy số
qua các năm; phân tích số liệu và đánh giá số liệu với số tương đối, số tuyệt đối;
so sánh số liệu và thông tin từ các đối tượng khác nhau
5. NỘI DUNG CỦA CHUYÊN ĐỀ
Chương 1: Lý luận chung về nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Việt Á.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Á giai
đoạn 2013 - 2015.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Việt Á giai đoạn 2013 - 2015.

2


CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Trong cơ chế thị trường như hiện nay, mọi hoạt động kinh doanh đều vì
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng. Để đạt được mức lợi nhuận cao các ngân hàng cần
phải hợp lý hoá các quá trình kinh doanh, từ khâu lựa chọn yếu tố đầu vào, thực
hiện quá trình cung ứng, tiêu thụ. Mức độ hợp lý hoá của quá trình được phản
ánh qua một phạm trù kinh tế cơ bản được gọi là hiệu quả kinh doanh. Việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và khách
quan như: mặt hàng kinh doanh, tình hình thị trường, các chế độ chính sách của
nhà nước. Việc nắm vững và sử dụng các nguồn lực của ngân hàng, cách thức tổ
chức kinh doanh, đặc biệt là việc lựa chọn mục tiêu, chiến lược của ngân hàng
Hiệu quả kinh doanh của các NHTM là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực đã có để đạt được kết quả cao nhất với tổng chi
phí nhỏ nhất.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM được đo lường một cách tổng
quát thông qua tỉ lệ giữa lợi nhuận và tổng tài sản và vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận
thu được từ các khoản vay và đầu tư, bởi nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, bởi
quy mô, chất lượng và thành phần của các tài sản có.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM quyết định trực tiếp tới
vấn đề tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Nếu NHTM hoạt động có hiệu
quả kinh doanh cao thì uy tín của ngân hàng đó công tác huy động vốn sẽ thuận
lợi và phát triển. Trên cơ sở nguồn huy động vốn tăng, ngân hàng mới có khả
năng mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của mình và tạo ra được lợi nhuận

3



ngày càng cao, tích lũy được nhiều và có điều kiện cao nhất chất lượng phục vụ
để thu hút khách hàng và tạo hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng.
Việc phân tích hiệu quả kinh doanh của NHTM thông qua các tỷ số phải
được xem xét qua nhiều thời kỳ khác nhau để thấy được xu hướng phát triển và
quy luật vận động của chúng, ngoài ra việc nghiên cứu phải dựa vào thực tiễn
hoạt động của ngân hàng và đi sâu vào từng bộ phận cấu thành chỉ tiêu phân
tích, từ đó sẽ dễ dàng xác định nguyên nhân tăng giảm của các chi tiêu và dễ
dàng tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của ngân hàng để đạt
được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Từ các quan điểm khác nhau như trên của các nhà kinh tế, ta có thể đưa ra
một khái niệm thống nhất chung về hiệu quả kinh doanh như sau: Hiệu quả kinh
doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự phát triển kinh tế
theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các
nguồn lực đó trong quá trình nâng cao hiệu quả nhằm đạt được các mục tiêu
kinh doanh
Để đạt được hiệu quả kinh doanh, ngân hàng luôn không ngừng nâng cao
kết quả đã có, việc này có vai trò to lớn đối với ngân hàng nói riêng và trong cơ
chế thị trường nói chung:
Thứ nhất, các NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ tăng cường khả năng trung
gian tài chính như nâng cao mức huy động các nguồn vốn trong nước và phân
bổ nguồn vốn đó vào nơi sử dụng có hiệu quả, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn
ngày càng tăng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ hai, hoạt động càng có hiệu quả thì việc cung ứng vốn tín dụng và
các dịch vụ khác sẽ có chi phí càng thấp, từ đó góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của các tổ chức kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Khi đó
sẽ có tác động trở lại làm cho NHTM phát triển cả hoạt động có hiệu quả hơn.
Thứ ba, khi hoạt động có hiệu quả thì NHTM càng có nhiều điệu kiện để
tăng tích lũy, hiện đại hóa công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh không

4


những đối với thị trường trong nước mà còn từng bước ra thị trường nước ngoài,
tiếp cận và hội nhập với thị trường tài chính quốc tế.
1.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
Để đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học về hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng, cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ
tiêu chi tiết.
1.1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá tài chính
Chỉ tiêu khả năng mở rộng vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời của
vốn chủ sở hữu

=

Doanh thu thuần
Tổng VCSH bình quân

Một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu. Hệ số càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cao, khả năng mở rộng vốn
càng cao và ngược lại. Hệ số thấp cho ta thấy doanh thu đạt được ít hơn số vốn
ngân hàng bỏ ra vì vậy hiệu quả sử dụng vốn thấp, chưa đủ khả năng mở rộng
vốn.
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
- Hệ số ROE (tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu)
Đây là chỉ tiêu được xem là xuất phát điểm cho việc đánh giá tình hình tài
chính của một NH TMCP. Nếu ROE tương đối thấp so với ngân hàng khác thì
sẽ làm giảm đi khả năng hút vốn mới cần thiết cho sự mở rộng và duy trì thế
cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. ROE thấp có thể hạn chế tăng trưởng

của ngân hàng vì khi đó ngân hàng không có cơ hội tích lũy để tăng VCSH,
trong khi hầu hết các quy định pháp lí để rằng buộc việc gia tăng tài sản của
ngân hàng gắn chặt với việc tăng vốn chủ sở hữu
ROE

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng một đồng vốn chủ sở hữu, hay lợi
nhuận thu được trên một đơn vị vốn chủ sở hữu do đó cho biết khả năng lành
mạnh trong hoạt động của một ngân hàng. Tổng VCSH bao gồm vốn cổ phần,
lợi nhuận giữ lại và các quỹ dự trữ của ngân hàng.
5


- Hệ số ROA (tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản)
ROA

Lợi nhuận sau thuế

=

Tổng tài sản

Hệ số này phản ánh hiệu quả kinh doanh trên một đơn vị tài sản của ngân
hàng, là thước đo hiệu quả đầu tư của ngân hàng bởi vì mọi tài sản có đều là
những khoản đầu tư sinh lãi ngoại trừ tiền mặt và tài sản cố định. Nói cách khác
nó đo lường khả năng của ban quản lí sử dụng các nguồn lực nói chung và

nguồn lực tài chính của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận
Chỉ tiêu ROA giúp nhà quản trị thấy được khả năng bao quát của ngân
hàng trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản có. ROA cao khẳng định hiệu quả kinh
doanh tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lí, có sự biến động của nền kinh tế.
Để tăng ROA các ngân hàng phải tìm ra cách gia tăng các khoản mục tài
sản có sinh lời. Trong các khoản mục của tổng tài sản thì cho vay là khoản đem
lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Để tối đa hóa lợi nhuận, ngân hàng gia
tăng các khoản đầu tư tín dụng, tuy nhiên đây là các khoản mục chứa đựng
nhiều rủi ro nhất. Như vậy ROA càng cao thể hiện mức độ rủi ro càng cao mang
lại từ tổng tài sản.
- Quan hệ giữa các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời: Trong phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh, các nhà quản trị luôn quan tâm đến hai chỉ tiêu
ROA và ROE, hai chỉ tiêu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
Lợi nhuận sau thuế

=

Tổng vốn chủ sở hữu

ROE

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

ROA

x


x

Tổng tài sản
Tổng vốn chủ sở hữu

Tổng tài sản
Tổng vốn chủ sở hữu

Đẳng thức này cho thấy, tỷ số lợi nhuận vốn chủ sở hữu chính là tích số
giữa tỷ số lợi nhuận trên tài sản và tỷ số phản ánh mức độ sử dụng đòn bảy tài
chính của ngân hàng.

6


Mối quan hệ này cho thấy ROE rất dễ biến động do tỷ số tổng tài sản trên
VCSH luôn lớn hơn 1 nhiều lần vì thể ROE có độ nhạy cao hơn ROA
Ngoài ra công thức này còn cho biết khả năng sử dụng VCSH của ngân
hàng, có nghĩa là ngân hàng có ROA thấp nhưng vẫn có thể đạt ROE cao với
điều kiện nâng cao tỷ trọng vốn huy động. Tuy nhiên nếu ROE lớn hơn so với
ROA thì chứng tỏ VCSH của ngân hàng chiến tỷ trọng nhỏ trên tổng vốn. Như
vậy có thể ảnh hưởng đến mức độ an toàn trong kinh doanh của ngân hàng.
1.1.2.2. Chỉ tiêu đo lường rủi ro
Thực trạng rủi ro ở các ngân hàng TMCP Việt Nam tập trung cao ở rủi ro
tín dụng. Rủi ro tín dụng bao gồm những tổn thất mà NHTM có thể phải gánh
chịu khi khách hàng không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính đã được
ngân hàng bảo lãnh, hoặc không thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc và lãi các
khoản tiền vay theo hợp đồng
- Tỷ lệ cho vay: Chỉ tiêu này thường được sử dụng để đánh giá một cách
gián tiếp chất lượng tài sản có của ngân hàng TMCP. Tỷ lệ cho vay cho biết

mức độ theo đó tài sản được sử dụng để cấp tín dụng cho khách hàng.
Tỷ lệ cho
vay

=

Dư nợ TK cho vay
Tổng tài sản

x 100%

- Tỷ số thanh toán: Tỷ số cho biết mức độ theo đó ngân hàng có thể sử
dụng tài sản dự trữ để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
Tỷ số thanh toán =

Tài sản dự trữ
Nợ ngắn hạn phải trả

- Tỷ số an toàn vốn tối thiểu: Đây là một chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh
giá mức độ an toàn về vốn của các NHTMCP. Tỷ số này giúp xác định khả năng
bù đắp rủi ro bằng nguồn vốn tự có của ngân hàng
Tỷ lệ an toàn
=
vốn tối thiểu

Vốn tự có
Tổng TS có rủi ro

Vốn tự có của ngân hàng bao gồm vốn tự có cấp 1 và cấp 2. Vốn tự có
cấp 1 là vốn điều lệ và các quỹ dự trữ. Đây là nguồn vốn cơ bản quyết định sự

7


tồn tại của mọi hệ thống ngân hàng. Nó có vai trò quan trọng trong việc tạo ra
lợi nhuận và khả năng cạnh tranh cao cho ngân hàng TMCP. Vốn tự có cấp 2 là
nguồn vốn bổ sung, bao gồm đánh giá lại tài sản cố định và các khoản dư nợ
xem như vốn
Tài sản có rủi ro là những khoản mục tài sản có được phản ánh trong và
ngoài bằng tổng kết tài sản có thể bị tổn thất trong quá trình kinh doanh như cho
vay không thu được nợ, ngân hàng phải trả tiền thay cho khách hàng được bảo
lãnh ...
1.1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động
Chỉ tiêu đánh giá năng lực huy động vốn
- Thực trạng huy động vốn
- Thực trạng mức tăng huy động
- Hệ số tỷ lệ VCSH
Chỉ tiêu đánh giá năng lực tín dụng
- Quy mô tín dụng: Tình hình dư nợ và tốc độ tăng trưởng tín dụng
- Chất lượng tín dụng
Chỉ tiêu đánh giá năng lực đầu tư
- Hoạt động đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư cổ phần, mua
chứng khoán...
Chỉ tiêu đánh giá năng lực phát triển dịch vụ
- Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
- Dịch vụ thanh toán
- Dịch vụ thẻ
- Dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Năng lực quản lí điều hành
Năng lực công nghệ thông tin
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng

1.2.1. Nhân tố khách quan
1.2.1.1. Kinh tế

8


Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng đến khả năng lợi nhuận, khả năng ổn
định và phát triển vững mạnh của các NHTM. Bất cứ sự biến động nào của lạm
phát, tăng trưởng kinh tế xã hội, chính sách tiền tệ... cũng là nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM, thậm chí còn tạo ra những
khủng hoảng do tác động lây lan của kinh tế thị trường. Ảnh hưởng rõ rệt nhất
của tăng trưởng kinh tế đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM là
ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn và hoạt động tín dụng của các NHTM.
Gắn với quả trình tăng trưởng cao là nhu cầu vốn cũng tăng cao, tăng trưởng
kinh tế một cách ổn định và an toàn, hiệu quả chính là nền tẳng cho hoạt động
của NH có hiệu quả.
1.2.1.2. Môi trường chính trị - pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị-pháp luật chi phối mạnh mẽ đến
hoạt động kinh doanh. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong những
tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mỗi ngân hàng
hoạt động đều dưới sự giám sát và bảo hộ của nhà nước vì vậy các chính sách
của nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến việc kinh doanh của các ngân hàng. Các
chính sách có thể ảnh hưởng đến mặt hàng kinh doanh, phương thức kinh doanh
... ngoài ra còn liên quan đến các chi phí phát sinh, thuế… Hệ thống chính sách
pháp luật minh bạch rõ ràng, đồng thời sẽ giúp các NH làm chủ trong hoạt động
kinh doanh của mình.
1.2.1.3. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc…đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh
doanh. Ngân hàng kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi, thông

tin liên lạc nhanh chóng, dân cư đông đúc và có trình độ dân trí cao sẽ có nhiều
điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn tốn từ bên ngoài, tăng tốc độ tiêu thụ
sản phẩm…. Do đó ngân hàng nâng cao được hiệu quả kinh doanh của mình, và
ngược lại.

9


1.2.2. Nhân tố chủ quan
1.2.2.1. Nhân tố con người
Con người là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động của ngân hàng. Trong
thời đại ngày nay, năng lực ngày càng cao thì trình độ chuyên môn của người
nhân viêncó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động của ngân hàng. Nhất là cán
bộ quản lý, họ là những người gián tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại là người trực
tiếp điều hành và định hướng trong ngân hàng, quyết đinh sự thành bại của mỗi
ngân hàng. Do đó, đòi hỏi ngân hàng phải có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý.
1.2.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo điều kiện cho việc nâng cao
năng suất nhân viênvà giảm chi phí đầu vào, đẩy nhanh quá trình cung cấp các
sản phẩm dịch vụ với chi phí thấp nhất, nhanh chóng và kịp thời, từ đó nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra, với công nghệ ngân
hàng hiện đại sẽ góp phần vào hội nhập quốc tế và quốc tế hóa trong hoạt động
giao dịch của NHTM từ đó hiệu quả kinh doanh sẽ không ngừng mở rộng và
nâng cao.
1.2.2.3. Nhân tố quản trị
Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Quản trị ngân hàng chú trọng đến việc xác định cho ngân hàng một
hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh ngày càng khắc nghiệt. Chất
lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết

định sự thành công hay thất bại của một ngân hàng. Đội ngũ các nhà quản trị mà
đặc biệt là quản trị cấp cao lãnh đạo ngân hàng bằng phẩm chất và tài năng của
mình có vai trò to lớn quyết định đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Kết
quả và hiệu quả hoạt động của quản trị ngân hàng đều phụ thuộc vào trình độ
chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy ngân
hàng, việc xác định chức năng nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận, từng cá nhân
và thiết lập các mối quan hệ giữa các tổ chức đó.

10


1.2.2.4. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Trong một nền kinh tế thông tin hoá, để đạt được thành công khi kinh
doanh trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, các ngân hàng cần nhiều
thông tin chính xác về cung cầu thị trường, về công nghệ kỹ thuật, về đối thủ, về
khách hàng…Kinh nghiệm thành công của nhiều ngân hàng nắm được thông tin
cần thiết và biết xử lý thông tin một cách kịp thời, nhanh chóng là một điều kiện
quan trọng để ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả cao. Những thông tin
chính xác được cung cấp kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để ngân hàng xác định
phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn.
1.3. Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh thể hiện mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và chi
phí đầu vào mà ngân hàng phải bỏ ra trong một kỳ kinh doanh. Muốn đạt hiệu
quả kinh doanh, ngân hàng không những chỉ có những biện pháp sử dụng nguồn
lực bên trong hiệu quả mà còn phải thường xuyên phân tích sự biến động của
môi trường kinh doanh của ngân hàng, qua đó phát hiện và tìm kiếm cơ hội
trong kinh doanh của mình. Dưới đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng trong nền kinh tế hiện nay:
1.3.1. Biện pháp gia tăng kết quả đầu ra
1.3.1.1. Quan tâm tới xây dựng và phát triển đội ngũ chuyên viên của ngân

hàng.
Hiệu quả của ngân hàng phụ thuộc lớn vào trình độ văn hoá, chuyên môn,
tay nghề, kỹ năng, năng lực của đội ngũ chuyên viên. Muốn có đội ngũ nhân
viêntốt, ngân hàng cần thường xuyên tạo điều kiện cho họ được đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ, kích thích tinh thần sáng tạo và tính tích cực trong
công việc.
1.3.1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý ngân hàng.
Trong một ngân hàng không thể thiếu cơ cấu bộ máy quản lý hay còn có
thể hiểu là những người điều hành, quản lý ngân hàng để ngân hàng luôn vững
vàng và phát triển đúng hướng. Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng được nâng
cao khi bộ máy quản lý ngân hàng và đội ngũ nhân viêncó sự thống nhất, liên
11


kết các bộ phận. Trong chiến lược phát triển lâu dài của mình, ngân hàng luôn
đặt nhân tố con người lên trên. Đối với ngân hàng, con người vừa là mục tiêu,
vừa là động lực cho sự phát triển lâu dài. Là mục tiêu vì sự phát triển lâu dài của
ngân hàng gắn chặt với lợi ích của cán bộ nhân viên ngân hàng. Ngân hàng đã
tạo việc làm và thu nhập nhập ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần
rèn luyện, đào tạo những cán bộ giỏi, phát huy năng lực của họ. Là động lực vì
tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng đều phụ thuộc vào nhân tố con
người. Chỉ có đội ngũ cán bộ, công nhân viên thành thạo nghiệp vụ chuyên môn,
giàu kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm cao đối với ngân hàng mới có thể
nâng cao được hiệu quả kinh doanh.
1.3.1.3. Xây dựng hệ thống trao đổi và xử lý thông tin trong ngân hàng.
Lợi thế cạnh tranh và thâm nhập vào thị trường của ngân hàng phụ thuộc
vào hê thống trao đổi và xử lý thông tin. Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh. Điều này đòi hỏi ngân hàng cần phải có hệ thống trao đổi
và xử lý thông tin tốt, tránh trường hợp những thông tin thiếu chính xác làm ảnh
hưởng đến phương hướng của ngân hàng.

1.3.1.4. Quản trị môi trường
Các khía cạnh thuộc về môi trường kinh doanh như: cơ chế, chính sách
của nhà nước, tình hình kinh tế thế giới, trong nước, phong tục tập quán, dân cư,
điều kiện phát triển tại địa phương…cũng ảnh hưởng không ít đến việc kinh
doanh của ngân hàng. Vì vậy muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả , ngân
hàng cần phải quản trị môi trường. Đó là việc thu thập thông tin, dự đoán những
thay đổi, rủi ro của môi trường trong nước cũng như quốc tế nhằm đưa ra những
biện pháp đối phó, giảm thiểu rủi ro. Ngoài ra, ngân hàng còn có thể nắm bắt
được những cơ hội kinh doanh khi lường trước được những biến động .
1.3.2. Biện pháp sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào
1.3.2.1. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguồn vốn trong ngân hàng.
Việc đảm bảo đầy đủ, kịp thời và sử dụng có hiệu quả vốn sẽ là nhân tố
tác động đến quy mô, quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần có những
12


biện pháp chống rủi ro, xác định được cơ cấu nguồn vốn hợp lý, quản lý nguồn
vốn chặt chẽ tránh lạm dụng vốn quá mức, lãng phí nguồn vốn…
1.3.2.2. Sử dụng nguồn nhân viên hợp lý.
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh trong ngân hàng. Việc xác định được số lượng nhân
viên cũng như năng suất nhân viên trong ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng lao động. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh cần chất lượng
nhân viênphải chuẩn hoá về chuyên môn, năng lực, đạo đức nghề nghiệp. Ngoài
ra, ngân hàng cần có những chính sách khuyến khích người nhân viên như:
chính sách trọng dụng nhân tài, chính sách tiền lương... Tăng cường các biện
pháp thực thi những quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, tạo động lực cho các nhà
khoa học, nhà nghiên cứu, sáng tác phát huy tinh thần sáng tạo, tạo ra nhiều sản
phẩm mới. Đảm bảo chế độ chính sách cho nhân viên trí tuệ được hưởng xứng

đáng với công sức mà họ bỏ ra.

13


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á GIAI ĐOẠN 2013 – 2015
2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Việt Á
Tên ngân hàng: Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á
Địa chỉ trụ sở: 41 Phan Đình Phùng, quận Ba Đình , thành phố Hà Nội.
Ngân hàng được thành lập từ ngày 04/07/2003 với số vốn điều lệ ban đầu
là 1.000.000.000.000 VNĐ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Ngân hàng TMCP Việt Á là cơ sở hợp nhất hai tổ chức tín
dụng đã hoạt động lâu năm trên thị trường tiền tệ Việt Nam: Công ty tài chính
cổ phần Sài Gòn và Ngân hàng cổ phần nông thôn Đà Nẵng. Từ một tổ công tác
chưa đầy 20 thành viên, đến nay trải qua gần 20 năm hoạt động, Việt Á đã
không ngừng lớn mạnh và xây dựng được một đội ngũ hơn 1500 cán bộ nhân
viên và hơn 81 chi nhánh/phòng giao dịch tại các tỉnh/thành phố kinh tế trọng
điểm: Hà Nội, Hải Phòng, Tp Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Đà Nẵng ... Qua thời
gian, Việt Á đã khẳng định sự trưởng thành và từng bước tạo dựng được niềm
tin đối với khách hàng, đặt những ấn tượng tốt đẹp về sự có mặt của mình tại thị
trường tài chính – tiền tệ Việt Nam.
- Tên ngân hàng: Ngân hàng TMCP Việt Á
- Trụ sở chính của ngân hàng hiện đặt tại 34A – 34B Hàn Thuyên, phường
Phạm Đình Hổ, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
- Điện thoại: 04 39 333 636
- Fax: 04 39 336 426
- Mã số thuế: 0302963695

- Tổng vốn điều lệ của ngân hàng là 3.000.000.000.000 VNĐ

14


2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Việt Á

BAN
GIÁM ĐỐC

PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG

TÍN

KẾ TOÁN

HÀNH

GIAO

DỤNG

NGÂN


CHÍNH

DỊCH

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ
Theo phụ lục kèm theo của quyết định số 440/QĐ/HĐQT-TCCB ngày
09/05/2003 thì nhiệm vụ cơ bản của các phòng tổ thuộc chi nhánh bao gồm :
Ban giám đốc
- Là người chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo toàn diện các mặt công tác
của ngân hàng TMCP Việt Á
- Các phó giám đốc phải chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo các mặt công
tác được phân công, trực tiếp phụ trách phần hành nào thì giao việc cho các
đồng chí trưởng phòng, các đồng chí trưởng phòng điều hành và giao việc cho
nhân viên mình quản lý.
Ban giám đốc và các trưởng phòng phải chấp hành nghiêm túc mọi sự chỉ
đạo của Ngân hàng TMCP Việt Á về nghiệp vụ, chuyên môn và đồng thời phải
chịu sự lãnh đạo về chính trị tư tưởng của huyện Uỷ, UBND huyện về chủ
trương, chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước quy định, để phục vụ tốt
nhất cho sự phát triển kinh tế của địa phương.
Phòng tín dụng
- Nghiên cứu xây dựng chiến luợc khách hàng tín dụng, phân loại khách
hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở,
15


rộng theo huớng đầu tư tín dụng khép kín: Sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất
khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
- Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách
hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.

- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy
quyền.
- Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân
cấp ủy quyền.
- Tiếp nhận và thực hiện các chuơng trình, dự án thuộc nguồn vốn trong
nước và nuớc ngoài, trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn của chính phủ, bộ
ngành các cấp và các tổ chức kinh tế cá nhân trong và ngoài nuớc.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong
địa bàn đồng thời theo dõi đánh giá, sơ kết tổng kết, đề xuất giám đốc cho phép
nhân rộng.
- Thuờng xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân
và đề xuất phuơng huớng khắc phục nhằm giảm thiểu nợ xấu.
- Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo kiểm tra hoạt động tín dụng của phòng
giao dịch
Phòng Kế toán – Ngân quỹ
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy
định của Ngân hàng nhà nuớc, Ngân hàng TMCP Việt Á cấp trên cho phép.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu – chi tài
chính, quỹ tiền luơng đối với chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng cấp trên
xem xét và phê duyệt.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Ngân hàng
nhà nước Việt Nam.
- Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và báo cáo
theo quy định.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nuớc theo quy định.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nuớc.
16


- Cung ứng các phuơng tiện thanh toán .

- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng nhà
nuớc và của Ngân hàng TMCP Việt Á Việt Nam.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng .
- Chấp hành quy định về mặt an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo
quy định.
- Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh
doanh theo quy định của Ngân hàng TMCP Việt Nam.
- Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
- Thu phát tiền mặt, máy rút tiền tự động dịch vụ thẻ, két sắt, nhận bảo
quản, cất giữ, chiết khấu thuơng phiếu và các loại giấy tờ có giá khác, thẻ thanh
toán, nhận ủy thác cho vay của các tổ chức tài chính và các dịch vụ Ngân hàng
khác của Nhà nuớc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
Phòng hành chính
- Xây dựng chuơng trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có
trách nhiệm thuờng xuyên đôn đốc việc thực hiện chuơng trình đã đuợc giám
đốc chi nhánh phê duyệt.
-Xây dựng và triển khai chuơng trình giao ban nội bộ chi nhánh và các chi
nhánh Ngân hàng TMCP Việt Á khác trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm thư
ký tổng hợp cho giám đốc chi nhánh.
- Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp
đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, nhân viênhành
chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh.
- Thực thi pháp luật có liên quan tới an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ… tại
cơ quan.
- Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến Ngân hàng và văn bản
quy chế của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
- Đầu mối quan trọng trong giao tiếp với khách hàng tới làm việc, công tác
tại chi nhánh.
17



- Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính,
văn thư lễ tân, phuơng tiện giao thông, bảo vệ y tế của chi nhánh.
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm
công cụ lao động, đồ vật mau hỏng, quản lý tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ
quan.
- Đầu mối cho việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa tinh thần và thăm
hỏi ốm đau, hiếu hỉ của các cán bộ nhân viên trong Ngân hàng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
Phòng giao dịch
- Tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh.
- Tìm kiếm và thu hút khách hàng .
- Tiết giảm chi phí, hạn chế rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động .
- Tích cực phối hợp với các bộ phận khác trong việc triển khai các nghiệp
vụ và phát triển quy mô hoạt động của Ngân hàng.
- Thu thập các thông tin về khách hàng tại địa bàn hoạt động.
- Báo cáo tình hình hoạt động của phòng giao dịch theo yêu cầu của ban
giám đốc, các bộ phận nghiệp vụ.
- Quản lý tài sản tại phòng giao dịch.
- Lưu trữ, bảo quản hồ sơ, chứng từ phát sinh tại Phòng giao dịch.
2.1.4. Một số chỉ tiêu kinh tế của ngân hàng giai đoạn 2013 – 2015
Theo số liệu Bảng 2.1: Phân tích một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của ngân
hàng giai đoạn 2013 - 2015, ta thấy hầu hết các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu trong
bảng đều có sự tăng giảm rõ rệt qua các năm. Cụ thể là:
- Tổng tài sản năm 2014 tăng 108.001.619 nghìn đồng so với năm 2013,
tương ứng với tỷ lệ tăng 23,03%. Năm 2015, tổng tải sản tiếp tục tăng, tăng
96.914.453 nghìn đồng so với năm 2014, tương ứng với tỷ lệ 16,8%. Cho thấy
trong 2 năm liên tiếp, ngân hàng đều có xu hướng mở rộng quy mô kinh doanh
nhằm thực hiện mục tiêu của ngân hàng, mà mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa

giá trị tài sản của chủ sở hữu. Tổng tài sản tăng mạnh qua các năm là do: năm
2014 tài sản ngắn hạn tăng 103.210.705 nghìn đồng tương ứng với 26,41%, khi
18


tài sản dài hạn tăng theo là 4.790.914 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
6,13%. Năm 2013, tài sản ngắn hạn tăng 52.931.408 nghìn đồng tương ứng với
tỷ lệ 10,71%, cùng với tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn tiếp tục
tăng thêm gần 43.983.045 nghìn đồng tương ứng với 53,02%. Trong 2 năm 2014
và 2015, ngân hàng liên tục tăng lượng tài sản dài hạn cho thấy hoạt động đầu tư
của ngân hàng chủ yếu diễn ra trong dài hạn và xu hướng ngân hàng tiếp tục
tăng cường đầu tư trong dài hạn, cho thấy sự thu hút vốn từ bên ngoài của ngân
hàng ngày càng cao.
- Nhìn vào bảng phân tích ta thấy tổng lợi nhuận là chỉ tiêu có sự biến
động rõ rết nhất. Cụ thể, năm 2014 tổng lợi nhuận tăng mạnh so với năm 2013 là
207.522 nghìn đồng tương ứng với tốc độ tăng là 126,35%. So với năm 2013 thì
ngân hàng đang hoạt động kinh doanh tốt, thu về nhiều lợi nhuận đồng thời ngân
hàng có điều kiện bổ sung thêm vốn chủ sở hữu. Việc bổ sung thêm vốn chủ sở
hữu từ lợi nhuận là hoạt động mang tính chất bền vững. Nguyên nhân của sự
biến động trên là do: tổng doanh thu của ngân hàng năm 2014 giảm 330.836
nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ 1,17% trong khi tốc độ tăng của chi phí lại thấp
hơn tốc độ tăng của doanh thu, tăng 12,57% so với năm 2013. Nhưng sang tới
năm 2015 tổng lợi nhuận của ngân hàng lại tăng nhanh, tăng 748.152 nghìn
đồng tương ứng với tỷ lệ 16,39% so với năm 2014. Nguyên nhân là do tổng
doanh thu của ngân hàng trong năm nay tăng đạt 31.360.729 nghìn đồng tăng
3.392.894 nghìn đồng tương ứng với 12,13%, trong khi chi phí lại tăng
1.816.641 nghìn đồng tương ứng với 21,62% so với năm 2014. Mặc dù trong
năm 2015 chỉ tiêu doanh thu tăng cao nhưng tốc độ tăng của doanh thu lại thấp
hơn tốc độ tăng của chi phí, cho thấy ngân hàng sử dụng chi phí còn lãng phí,
ngân hàng cần có biện pháp giảm thiểu tránh gây thất thoát, lãng phí cho ngân

hàng, làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
- Mặc dù chỉ tiêu lợi nhuận của ngân hàng có nhiều biến động đáng kể
nhưng ngân hàng vẫn đảm bảo mức thu nhập bình/người cho người lao động:
Năm 2015 khi lợi nhuận ngân hàng tăng mạnh, ngân hàng đã tăng mức lương
lên 5.000 nghìn đồng tăng 1.000 nghìn đồng so với năm 2014 tương ứng với tỷ
19


lệ tăng 20% để khuyến khích người nhân viênlàm việc có hiệu quả hơn trong
thời gian tới.
- Về số nhân viên hàng năm của ngân hàng không có sự thay đổi, cho thấy
ngân hàng có xu hướng mở rộng địa bàn kinh doanh, nhưng hàng năm ngân
hàng đã không ngừng cải tiến trang thiết bị, máy móc hiện đại cũng như các
phương tiện ứng dụng phần mềm quản lý mới để nâng cao năng suất lao động.
Đồng thời thay vì tăng thêm số lao động, ngân hàng đã tiến hành cho nhân viên
được đào tạo để nâng cao chính sách nhân sự, marketing, năng lực điều hành ...
trong quản lý cũng như đáp ứng yêu cầu của khách hàng từ đó hiệu quả kinh
doanh sẽ không ngừng mở rộng và nâng cao.
Nhìn chung, qua 3 năm (2013-2015) ngân hàng đã có những sự thay đổi
rõ rệt cụ thể là: ngân hàng không ngừng bổ sung vốn chủ sở hữu, ngoài đầu tư
vào tài sản, mở rộng quy mô kinh doanh ngân hàng còn dùng để đầu tư tài
chính, đầu tư kinh doanh khác. Doanh thu của ngân hàng có xu hướng tăng,
nhưng tăng không đáng kể, cùng với đó, chi phí cũng tăng theo nên lợi nhuận
của ngân hàng còn thấp. Tuy vậy, ngân hàng vẫn đảm bảo được thu nhập cho
nhân viên, thu nhập của người nhân viên dần được tăng lên

20


Bảng 2.1: Phân tích một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của ngân hàng giai đoạn 2013 – 2015


STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm 2015

Năm 2014

Năm 2013

Chênh lệch

Chênh lệch

2014/2013

2015/2014

Tỷ lệ

+/-

Tỷ lệ

+/-

(%)


(%)

1

Tài sản ngắn hạn

Nghìn đồng

546.978.754

494.047.346

390.836.641

103.210.705

26,41

52.931.408

10,71

2

Tài sản dài hạn

Nghìn đồng

126.931.350


82.948.305

78.157.391

4.790.914

6,13

43.983.045

53,02

3

Tổng tài sản

Nghìn đồng

673.910.104

576.995.651

468.994.032

108.001.619

23,03

96.914.453


16,80

4

Vốn chủ sở hữu

Nghìn đồng

45.971.309

43.323.971

42.386.065

937.906

2,21

2.647.338

6,11

5

Tổng doanh thu

Nghìn đồng

31.360.729


27.967.835

28.298.671

(330.836)

(1,17)

3.392.894

12,13

6

Tổng chi phí

Nghìn đồng

10.218.075

8.401.434

7.463.155

938.279

12,57

1.816.641


21,62

7

Tổng lợi nhuận

Nghìn đồng

5.313.726

4.565.574

4.358.052

207.522

4,76

748.152

16,39

8

Nộp ngân sách nhà nước

Nghìn đồng

216.361


278.494

360.307

(81.813)

(22,71)

9

Số lao động

Người

1.500

1.500

1.500

0

0

0

0

Nghìn đồng


6.000

5.000

5.000

0

0

1.000

20,00

10

Thu nhập bình quân/
người

(62.133) (22,31)

Nguồn: Phòng kế toán tài chính ngân hàng TMCP Việt Á giai đoạn 2013 – 2015

21


2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2013 - 2015
2.2.1. Hiệu quả về lợi nhuận
Giai đoạn 2013 – 2015 là giai đoạn ngay sau gần 15 năm thành lập nên

ngân hàng đã có những chuyển biến về kinh tế. Qua bảng số liệu trên (Bảng 2.1)
ta có thể thấy hầu hết các chi tiêu về lợi nhuận giảm dần qua ba năm, riêng chỉ
tiêu lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng nhẹ trong năm 2014 và
tăng mạnh trong năm 2015, cụ thể:
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 tăng 971.835
nghìn đồng, tương ứng với mức tăng 9,01% so với năm 2013. Sang đến năm
2015, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng mạnh 3.698.795
nghìn đồng, tương ứng với mức tăng 31,47%. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh năm 2014 tăng nhẹ so với năm 2013 là 1.171.014 nghìn đồng, tương
ứng với mức tăng 12,64%. Sang năm 2015, chỉ tiêu này tiếp tục tăng, tăng thêm
2.462.331 nghìn đồng, tương ứng với tăng 23,6%. Lợi nhuận khác năm 2013 là
âm 3.520.217 nghìn đồng, năm 2014 là âm 4.591.445, năm 2015 là âm
6.068.093 nghìn đồng.
Lợi nhuận trước thuế của ngân hàng năm 2013 là 5.743.076 nghìn đồng.
Năm 2014 chỉ tiêu này đạt 5.842.862 nghìn đồng, tăng 99.786 nghìn đồng so với
năm 2013, tương ứng với mức tăng 1,74%. Sang đến năm 2015, chỉ tiêu này
tăng 985.683 nghìn đồng so với năm 2014, tương ứng với mức tăng 16,87%.
Điều này dẫn đến những biến động tương ứng của lợi nhuận sau thuế giai
đoạn 2013 - 2015. Cụ thể, lợi nhuận sau thuế năm 2013 là 4.358.052 nghìn
đồng, năm 2014 lợi nhuận sau thuế tăng 207.522 nghìn đồng so với năm 2013
lên mức 4.565.574 nghìn đồng. Sang đến năm 2015, lợi nhuận sau thuế của ngân
hàng tăng mạnh lên mức 5.313.726 nghìn đồng, tương ứng 748.152 nghìn đồng
với mức tăng 16,39% so với năm 2014
Có sự biến động này là do ảnh hưởng của hai nhóm nhân tố: Nhóm thứ
nhất là nhóm nhân tố ảnh hưởng cùng chiều với lợi nhuận (bao gồm: Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác) và
nhóm thứ hai là nhóm nhân tố ảnh hưởng ngược chiều với lợi nhuận (bao gồm:
22



các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí quản
lý kinh doanh và chi phí khác).


Nhóm 1: Nhân tố ảnh hưởng cùng chiều với lợi nhuận
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 giảm 330.836 nghìn

đồng tương ứng giảm 28,97%. Năm 2015, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ bất ngờ tăng 861.161 nghìn đồng, tức là tăng 32,2% so với năm 2014. Trong
cả ba năm, doanh thu của ngân hàng không ngừng tăng cho thấy sự hoạt động
hiệu quả hơn, an toàn hơn.
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2014 tăng 1.137.458 nghìn đồng hay
tăng 19,14% so với năm 2013, làm cho lợi nhuận trước thuế tăng 99.786 nghìn
đồng. Sang đến năm 2015, chỉ tiêu này tiếp tục tăng 580.177 nghìn đồng, tương
ứng với mức tăng 8,19% làm cho lợi nhuận tăng 985.683 nghìn đồng. Có sự
biến động này là sự duy trì tỷ lệ an toàn tối thiểu theo quy định, mặt khác đa
dạng hóa các hình thức sử dụng vốn, đặc biệt gia tăng các khoản đầu tư có hệ số
rủi ro thấp nhằm đem lại tối đa nguồn thu nhập.
Tổng hợp sự thay đổi của các chỉ tiêu ở nhóm 1 làm cho lợi nhuận trước
thuế năm 2014 tăng gần 99.786 triệu đồng so với năm 2013 và tăng hơn 985.683
triệu đồng vào năm 2015. Trong đó, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
hoạt động cơ bản đóng góp vào sự thay đổi của lợi nhuận.


Nhóm 2: Nhân tố ảnh hưởng ngược chiều với lợi nhuận.
Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy hầu hết các chỉ tiêu về chi phí của

ngân hàng đều tăng trong giai đoạn 2013 - 2015. Cụ thể:
Giá vốn hàng bán năm 2014 giảm 330.836 nghìn đồng so với năm 2013,
tương ứng với mức giảm 1,17%. Sang đến năm 2015, chỉ tiêu này tiếp tục giảm

305.901 nghìn đồng tương ứng giảm 1,89% so với năm 2014. Có sự tăng liên
tiếp này là do ngân hàng chưa có nhiều loại sản phẩm huy động nhằm vào mục
đích cấp tín dụng để kiếm lợi nhuận. Tỷ lệ này còn quá thấp, chứng tỏ hoạt động
tín dụng của ngân hàng còn rất yếu kém và hạn chế, ngân hàng chưa có được uy
tín cao cũng như được sự chấp nhận của khách hàng.

23


×