Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU công ty hanjin transportation

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.32 KB, 24 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam kể từ khi mở cửa đã có những bước phát triển vượt bậc.
Các hoạt động đầu tư, buôn bán giao dịch với nước ngoài ngày càng được đẩy
mạnh và có những đóng góp to lớn đối với đất nước. Đặc biệt trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là một hoạt
động thiết yếu trong lĩnh vực này. Để làm tốt công tác này, yêu cầu cần thiết và
quan trọng là nắm vững các quy trình nghiệp vụ,áp dụng linh hoạt vào thực tiễn,
nhất là đối với các sinh viên ngành kinh tế sắp ra trường bên cạnh kiến thức
chuyên môn được học ở trường lớp thì cần phải bổ sung kiến thức và kinh nghiệm
thực tế.
Trong đợt thực tập vừa qua, em đã được hướng dẫn chi tiết và tận tình về quy
trình giao nhận hàng hóa xuất,nhập khẩu của Hanjin Transportation Company chi
nhánh Hải Phòng.
Nội dung báo cáo thực tập của em như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Chương 2: Giới thiệu chung về Công ty Hanjin Transportation.
- Chương 3: Quy trình nhập khẩu chi tiết 1 lô hàng.

Sinh viên : Vũ Thị Huyền
MSV :
47232

Page 1


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc
1.1.1. Cơ sở pháp lý
Việc giao nhận hàng hoá XNK phải dựa trên cơ sở pháp lý như các quy phạm
pháp luật quốc tế, Việt Nam….


- Các Công ước về vận đơn, vận tải; Công ước quốc tế về hợp đồng mua bán
hàng hoá ….
Ví dụ: Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế
- Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt nam về giao nhận vận
tải; Các loại hợp đồng và L/C mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng XNK
Ví dụ: Luật, bộ luật, nghị định, thông tư
+Bộ luật hàng hải 1990
+Luật thương mại 1997
+Nghị định 25CP, 200CP, 330CP
+Quyết định của bộ trưởng bộ giao thông vận tải: quyết định số 2106
(23/8/1997) liên quan đến việc xếp dỡ, giao nhận và vận chuyển hàng hoá tại cảng
biển Việt Nam.
1.1.2. Nguyên tắc
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hoá
XNK tại các cảng biển Việt nam như sau:
− Việc giao nhận hàng hóa được tiến hành theo các phương thức do các bên lựa
chọn, thỏa thuận trong hợp đồng trên cơ sở có lợi nhất.

Sinh viên : Vũ Thị Huyền
MSV :
47232

Page 2


− Nguyên tắc chung là nhận hàng bằng phương thức nào thì giao hàng theo
phương thức ấy.
− Trách nhiệm giao nhận hàng hóa là của chủ hàng hoặc của người được chủ
hàng ủy thác (cảng) với người vận chuyển (tàu). Chủ hàng phải tổ chức giao nhận
hàng hóa đảm bảo định mức xếp dỡ của cảng.

− Nếu chủ hàng không tự giao nhận được phải ủy thác cho cảng trong việc giao
nhận với tàu và giao nhận với chủ hàng nội địa.
− Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình
những chứng từ hợp lệ xác nhận quyền được nhận hàng và phải nhận một cách liên
tục trong một thời gian nhất định khối lượng hàng hoá ghi trên chứng từ.
Ví dụ: vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan....
− Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa ở bên trong nếu bao, kiện hoặc
dấu xi, chì vẫn còn nguyên vẹn và không chịu trách nhiệm về những hư hỏng, mất
mát mà người nhận phát hiện ra sau khi đã ký nhận với cảng.
− Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện.
Trường hợp chủ hàng hoặc người vận chuyển muốn đưa người và phương tiện vào
cảng xếp dỡ thì phải được cảng đồng ý và phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho
cảng.
− Cảng có trách nhiệm bảo quản hàng hóa lưu tại kho, bãi cảng theo đúng kỹ
thuật và thích hợp với từng vận đơn, từng lô hàng. Nếu phát hiện thấy tổn thất của
hàng hóa đang lưu kho bãi, cảng phải báo ngay cho chủ hàng biết, đồng thời áp
dụng các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa, hạn chế tổn thất.
− Việc xếp dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hóa tại cảng được thực hiện trên cơ sở
hợp đồng ký kết giữa cảng và chủ hàng hoặc người vận chuyển hoặc người được
ủy thác.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Khái niệm về dịch vụ giao nhận và người giao nhận
Sinh viên : Vũ Thị Huyền
MSV :
47232

Page 3


• Dịch vụ giao nhận


Giao nhận vận tải là những hoạt động nằm trong khâu lưu thông phân phối,
một khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu thụ, hai mặt chủ yếu của chu trình
tái sản xuất xã hội.
Giao nhận vận tải thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu thụ, hoàn thành mặt thứ hai của lưu thông phân phối là phân phối vật chất, khi
mặt thứ nhất là thủ tục thương mại đã hình thành.
Giao nhận gắn liền và song hành với quá trình vận tải. Thông qua giao nhận
các tác nghiệp vận tải được tiến hành: tập kết hàng hoá, vận chuyển, xếp dỡ, lưu
kho, chuyển tải, đóng gói, thủ tục, chứng từ…Với nội hàm rộng như vậy, nên có
rất nhiều định nghĩa về giao nhận.
Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) về
dịch vụ giao nhận, “dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ
nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân
phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả
các vấn đề về hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên
quan đến hàng hóa”.
Như vậy về cơ bản, giao nhận hàng hóa là tập hợp những công việc có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
• Người giao nhận

Người ta thường hiểu người kinh doanh dịch vụ giao nhận hay các doanh
nghiệp giao nhận là người giao nhận (Forwarder, Freight Forwarder, Forwarding
Agent). Theo FIATA, “người giao nhận là người lo toan để hàng hóa được chuyên
chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác. Người giao
nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận
như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá”.
Sinh viên : Vũ Thị Huyền
MSV :

47232

Page 4


Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công
việc giao nhận hàng hóa của mình), chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt chủ hàng thực
hiện dịch vụ giao nhận), công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên
nghiệp hay bất kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa.
Người giao nhận với trình độ chuyên môn như:
− Biết kết hợp nhiều phương thức vận tải với nhau.
− Biết tận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ vào dịch
vụ giao hàng.
− Biết kết hợp giữa vận tải – giao nhận – xuất nhập khẩu và liên hệ tốt với các
tổ chức có liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa như hải quan, đại lý hãng
tàu, bảo hiểm, bến cảng…
− Người giao nhận còn tạo điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt động có
hiệu quả nhờ vào dịch vụ giao nhận của mình. Như vậy, nhà xuất nhập khẩu có thể
sử dụng kho bãi của người giao nhận hay của người giao nhận đi thuê, từ đó giảm
được chi phí sử dụng kho bãi. Bên cạnh đó cũng giảm được các chi phí như quản
lý hành chính, bộ máy tổ chức đơn giản, có điều kiện tập trung vào kinh doanh
xuất nhập khẩu.
Dù ở các nước khác nhau, tên gọi của người giao nhận có khác nhau, nhưng tất
cả đều cùng mang một tên chung trong giao dịch quốc tế là “người giao nhận hàng
hóa quốc tế” (International Freight Forwarder), và cùng làm một dịch vụ tương tự
nhau, đó là dịch vụ giao nhận.
Hiện nay, các nhà giao nhận Việt Nam đã đảm đương nhiều công việc khác có
liên quan đến đóng gói, phân phối hàng hóa, vận tải đa phương thức. Phù hợp xu
thế chung của quốc tế gọi họ là nhà cung ứng dịch vụ Logistics nên Việt Nam đã

ban hành Luật thương mại 2005 trong đó quy định rõ trách nhiệm của các bên
trong hoạt động dịch vụ Logistics (bao hàm cả khái niệm giao nhận hàng hóa).
Sinh viên : Vũ Thị Huyền
MSV :
47232

Page 5


1.2.2. Phạm vi dịch vụ của người giao nhận
1.2.2.1. Đại diện cho người xuất khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người xuất khẩu) những công việc sau:
− Lựa chọn truyến đường vận tải.
− Ðặt/ thuê địa điểm để đóng hàng theo yêu cầu của người vận tải.
− Giao hàng hoá và cấp các chứng từ liên quan (như: biên lai nhận hàng - the
Forwarder Certificate of Receipt hay chứng từ vận tải - the Forwarder Certificate
of Transport).
− Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng (L/C) và các văn bản luật pháp
của chính phủ liên quan đến vận chuyển hàng hoá của nước xuất khẩu, nước nhập
khẩu, kể cả các quốc gia chuyển tải (transit) hàng hoá, cũng như chuẩn bị các
chứng từ cần thiết.
− Ðóng gói hàng hoá (trừ khi hàng hoá đã đóng gói trước khi giao cho người
giao nhận).
− Tư vấn cho người xuất khẩu về tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hoá (nếu
được yêu cầu).
− Chuẩn bị kho bao quản hàng hoá, cân đo hàng hoá (nếu cần).
− Vận chuyển hàng hoá đến cảng, thực hiện các thủ tục về lệ phí ở khu vực
giám sát hải quan, cảng vụ, và giao hàng hoá cho người vận tải.
− Nhận B/L từ người vận tải, sau đó giao cho người xuất khẩu.

− Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá đến cảng đích bằng cách liện hệ với
người vận tải hoặc đại lý của người giao nhận ở nước ngoài.
− Ghi chú về những mất mát, tổn thất đối với hàng hoá (nếu có).
− Giúp người xuất khẩu trong việc khiếu nại đối với những hư hỏng, mất mát
hay tổn thất của hàng hoá.
Sinh viên : Vũ Thị Huyền
MSV :
47232

Page 6


1.2.2.2. Đại diện cho người nhập khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người nhập khẩu) những công việc sau:
− Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá trong trường hợp người nhập khẩu
chịu trách nhiệm về chi phí vận chuyển.
− Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển
hàng hoá.
− Nhận hàng từ người vận tải.
− Chuẩn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát hải quan, cũng như các lệ
phí khác liên quan.
− Chuẩn bị kho hàng chuyển tải (nếu cần thiết).
− Giao hàng hoá cho người nhập khẩu.
− Giúp người nhập khẩu trong việc khiếu nại đối với những tổn thất, mất mát
của hàng hoá
1.2.2.3. Các dịch vụ khác
Ngoài các dịch vụ kể trên, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ khác theo
yêu cầu của khách hàng như dịch vụ gom hàng, tư vấn cho khách hàng về thị
trường mới, tình huống cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu, các điều kiện giao hàng

phù hợp, v.v
1.2.3. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận
− Ðược hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
− Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
− Quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách
hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải thông báo
ngay cho khách hàng.

Sinh viên : Vũ Thị Huyền
MSV :
47232

Page 7


− Sau khi ký kết hợp đồng, nếu xẩy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không
thực hiện được toàn bộ hoặc một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì phải
thông báo ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm.
− Trong trường hợp hợp đồng không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện
nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn
hợp lý.
1.2.4. Trách nhiệm của người giao nhận
1.2.4.1. Khi là đại lý của chủ hàng
Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn
+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
+ Chở hàng đến sai nơi quy định
+ Giao hàng cho người không phải là người nhận

+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng
+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế
+ Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.
Tuy nhiên, chứng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm
về hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận
khác... nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết. Khi là đại lý người
giao nhận phải tuân thủ “Điều kiện Kinh doanh tiêu chuẩn” (Standard Trading
Conditions) của mình.
1.2.4.2. Khi là người chuyên chở
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu
độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng
yêu cầu. Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người
Sinh viên : Vũ Thị Huyền
MSV :
47232

Page 8


chuyên chở, của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận
tải như thể là hành vi và thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm
của anh ta như thếnào là do luật lệ của các phương thức vận tải quy định. Người
chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung
cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp
anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình
(Perfoming Carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ
vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên
chở (người thầu chuyên chở - Contracting Carrier). Khi người giao nhận cung cấp
các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bố xếp hay phân

phối.....thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người
giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện và người của mình hoặc
người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như
một người chuyên chở.
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
thường không áp dụng mà áp dụng các Công ước quốc tế hoặc các Quy tắc do
Phòng thương mại quốc tế ban hành.
Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư
hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:
− Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác,
− Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp,
− Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá,
− Do chiến tranh, đình công,
− Do các trường hợp bất khả kháng.

Sinh viên : Vũ Thị Huyền
MSV :
47232

Page 9


1.3. Các phương pháp giao hàng bằng container.
1.3.1.Phương pháp nhận nguyên, giao nguyên cont (FCL):
Hàng nguyên (Full Container Load - FCL) là lô hàng của một người gửi hàng, có
khối lượng tương đối lớn, đòi hỏi phải xếp trong một hoặc nhiều container. Nhận
nguyên, giao nguyên tức là người chuyên chở nhận nguyên từ người gửi hàng
(shipper) ở nơi đi và giao nguyên cho người nhận (consignee) ở nơi đến.
Quy trình nhận nguyên, giao nguyên diễn ra như sau:
-


Chủ hàng giao nguyên container đã đóng hàng và niêm phong kẹp chì cho
người chuyên chở tại bãi container ( CY) của cảng đi;

-

Người chuyên chở bằng chi phí của mình xếp container lên tàu và vận chuyển
đến cảng đến;

-

Người chuyên chở bằng chi phí của mình dỡ container khỏi tàu và đưa về CY;

-

Người chuyên chở giao container trong tình trạng nguyên niêm phong cho
người nhận tại CY của cảng đến.
Từ quy trình trên có thể thấy, theo phương pháp này, địa điểm giao nhận hàng
hoá là CY nên người ta còn gọi là giao hàng từ bãi đến bãi (CY/CY). Theo phương
pháp này, chi phí đóng hàng vào và dỡ hàng ra khỏi container đều thuộc chủ hàng
(người gửi hoặc người nhận).
1.3.2.Phương pháp nhận lẻ, giao lẻ (LCL)
Hàng lẻ (Less Container Load - LCL) là lô hàng của một người gửi hàng có khối
lượng nhỏ, không đủ đóng trong 1 container. Nhận lẻ, giao lẻ tức là người chuyên
chở nhận lẻ từ người gửi hàng và giao lẻ cho người nhận. phương pháp này diễn ra
theo quy trình như sau:

-

Người gửi hàng giao hàng lẻ của mình cho người chuyên chở tại trạm giao nhận

đóng gói hàng lẻ (CFS) của nơi đi;

-

Người chuyên chở bằng chi phí của mình đóng gói hàng lẻ của nhiều chủ hàng
vào container và niêm phong kẹp chì;
Sinh viên : Vũ Thị Huyền
MSV :
47232

Page 10


Người chuyên chở bằng chi phí của mình xếp container đã đóng hàng lên tàu và

-

vận chuyển đến nơi đến;
Người chuyên chở bằng chi phí của mình dỡ container khỏi tàu và đưa về trạm

-

CFS;
Người chuyên chở bằng chi phí của mình dỡ hàng hoá ra khỏi container

-

và giao cho người nhận tại CFS
Phương pháp này khác phương pháp nhận nguyên, giao nguyên ở chỗ: địa điểm
giao nhận hàng hoá là CFS (CFS/CFS); chi phí đóng hàng vào và dỡ hàng ra khỏi

container đều do người chuyên chở chịu và trong thực tế đã xuất hiện 1 dịch vụ gọi
là dịch vụ gom hàng mà chính người chuyên chở (hãng tàu) đã đảm nhận dịch vụ
này.
Gom hàng ( Consolidation) là việc biến các lô hàng lẻ thành hàng nguyên để gửi
đi nhằm tiết kiệm chi phí vận tải, là một dịch vụ không thể thiếu được trong vận tải
container. Dịch vụ này cũng có thể do 1 người khác đảm nhiệm , gọi là người gom
hàng ( Consolidator). Trong trường hợp này quy trình giao nhận hàng lẻ sẽ diễn ra
như sau:
Người gom hàng nhận hàng lẻ từ các chủ hàng và họ sẽ cấp cho người gửi hàng

-

1 chứng từ gọi là vận đơn gom hàng (House B/L);
Người gom hàng đóng các hàng lẻ vào container và gửi nguyên container cho

-

người chuyên chở (hãng tàu);
Hãng tàu nhận container và sẽ cấp cho người gom hàng 1 vận đơn gọi là vận

-

đơn chủ (Master B/L)
Hãng tàu vận chuyển container đến cảng đến, dỡ khỏi tàu và giao nguyên

-

container cho đại ký của người gom hàng tại cảng đến trên cơ sở xuất trình Master
B/L;
-


Đại lý của người gom hàng bằng chi phí của mình dỡ hàng ra khỏi container và
giao hàng cho các người nhận trên cơ sở các người nhận đó xuất trình House B/L.
Sinh viên : Vũ Thị Huyền
MSV :
47232

Page 11


1.3.3.Phương pháp nhận lẻ, giao nguyên (LCL/FCL)
Phương pháp này được sử dụng khi có nhiều chủ hàng cần gửi hàng cho 1
người nhận tại nơi đến. Quy trình của phương pháp này diễn ra như sau:
-

Chủ hàng giao lô hàng lẻ cho người chuyên chở hoặc người gom hàng tại CFS
quy định và lấy House B/L hoặc OB/L trong đó có ghi chữ “part of container”;

-

Sau khi kiểm tra hải quan, người chuyên chở hoặc người gom hàng đóng
hàng vào container tại CFS;

-

Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến;

-

Người chuyên chở dỡ container khỏi tàu và đưa về CY hoặc CFS của cảng

đến và giao cho người nhận
1.3.4. Phương pháp nhận nguyên, giao lẻ (FCL/LCL)
Phương pháp này ngược lại với phương pháp nhận lẻ giao nguyên tức là người
chuyên chở khi nhận thì nhận nguyên container từ chủ hàng và có thể cấp nhiều
B/L tương ứng với số lượng người nhận. Tại nơi đến người chuyên chở sẽ giao lẻ
cho từng người nhận tại CFS
Từ thực tiễn giao nhận hàng hoá vận chuyển bằng container giữa người vận tải
và chủ hàng, cũng đồng thời giữa người bán và người mua ( người vận tải thay mặt
người mua nhận hàng) ta thấy, điểm tới hạn trong mua bán hàng hoá đóng trong
container là CFS hoặc CY chứ không phải là lan can tàu. Hơn nữa, khi mua bán
hàng container vận chuyển bằng đường biển thì lan can tàu đã mất hết ý nghĩa làm
ranh giới phân chia trách nhiệm và rủi ro giữa người bán và người mua, do vậy
không thể sử dụng các điều kiện thương mại quốc tế như FOB, CIF hay CFR mà
phải dùng điều kiện tương ứng như FCA, CIP hay CPT.
1.4. Các chứng từ liên quan đến xuất nhập khẩu:
1.4.1. Chứng từ hải quan:
a. Hàng xuất khẩu:
Sinh viên : Vũ Thị Huyền
MSV :
47232

Page 12


- 01 bản chính văn bản cho phép xuất khẩu của Bộ thương mại hoặc bộ quản lý
chuyên nghành ( đối với hàng xuất khẩu có điều kiện ) để đối chiếu với một bản
sao phải nộp).
Giấy tờ phải nộp:
- 03 tờ khai hải quan hàng xuất khẩu
- 01 bản sao hợp đồng ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương đương như

hợp đồng
- 01 bản giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ( đôí với doanh nghiệp lần đầu
làm thủ tục hải quan)
- 03 bản chính kê chi tiết hàng hóa ( đối với hàng không đồng nhất )
b. Hàng nhập khẩu:
Về cơ bản các giấy tờ hải quan cần thiết cho một lô hàng nhập khẩu cũng
cần có như lô hàng xuất khẩu.
1.4.2. Vận đơn đường biển(B/L):
Vận đơn đường biển (B/L) là một chứng từ vận tải do người chuyên chở kí
phát cho người gừi hàng theo yêu cầu của người gửi hàng để chứng nhận rằng
người chuyên chở đã nhận hàng, nhận trách nhiệm về hàng hoá trong quá trình
chuyên chở và sẽ giao hàng cho người xuất trình vận đơn gốc hợp pháp tại cảng
đích.
B/L là một chứng từ vô cùng quan trọng trong việc giao nhận hàng hoá xuất
nhập khẩu bởi một trong ba chức năng của nó là xác nhận quyền sở hưu. Người có
tên trong vận đơn hoặc được chuyển nhượng một cách hợp pháp thì mới là người
nhận được hàng. Chủ hàng muốn nhận được hàng trước tiên phải xuất trình vận
đơn cho hãng tàu để dổi lấy lệnh giao hàng thì mới tiến hành được các bước tiếp
theo được.
1.4.3. Chứng từ khác:
a)Giấy chứng nhận xuất xứ: (C/O)
Sinh viên : Vũ Thị Huyền
MSV :
47232

Page 13


Là chứng từ do tổ chức có thẩm quyền ( Bộ thương mại, phòng thương mại
và công nghiệp) cấp để xác nhận nơi sản xuất ra hoặc khai thác hảng hoá.

Chứng từ này cần thiết cho cơ quan hải quan cũng như các doanh nghiệp
nhập khẩu để thực hiện chế độ ưu đãi khi tính thuế tuỳ thuộc vào chính sách của
nhà nước.
Tuỳ theo yêu cầu của việc thực hiện chế độ ưu đãi khi tính thuế mậu dịch và
quan thuế mà người ta đề ra các mẫu(form) thích hợp như:


Form A dùng để thực hiện chế độ ưu đãi phổ cập( GSP- generalized system
of preferences)



Form B dùng cho các sản phẩm mà bên mua yêu cầu cung cấp C/O



Form C đùng để thực hiện bản " Thoả thuận ưu đãi thương mại" (PTAPreferential trading Arrangement).



Form O dùng cho mặt hàng cà phê xuất khẩu vào các nước thuộc hiệp hội cà
phê quốc tế ICO.



Form X dùng cho mặt hàng cà phê xuất khẩu sang các nước ngoài ICO.



Form T dùng cho các mặt hàng dệt may xuất khẩu sang các nước thuộc EU.




Form D dùng để thực hiện hệ thống ưu đãi có hiệu lực chung( CEPTcommon effctive preferential tariff ) đang được áp dụng giữa các nước ASEAN.



Form E dùng cho mặt hàng xuất nhập khẩu với Trung Quốc.
b)Hóa đơn thương mại:
- Sau khi giao hàng xuất khẩu, người xuất khẩu phải chuẩn bị một bộ hóa
đơn thương mại. Đó là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mau phải trả số tiền
hàng đã được ghi trên hóa đơn.
c) Phiếu đóng gói:
- là 1 bảng kê khai tất cả các hàng hóa đựng trong kiện hàng. Phiếu đóng
gói được sử dụng để mô tả cách đóng gói hàng hóa. Phiếu đóng gói được đặt trong
Sinh viên : Vũ Thị Huyền
MSV :
47232

Page 14


bao bì sao cho người mua có thể dễ dàng tìm thấy, cũng so khi để trong túi gắn liền
với bao bì.
d) Giấy chứng nhận số lượng / trọng lượng:
- Đây là một chứng từ mà người xuất khẩu lập ra, cấp cho người nhập khẩu
nhằm xác định số lượng, trọng lượng do người thứ 3 thiết lập như công ty giám
định, Hải quan hay người sản xuất.
e) Chứng từ bảo hiểm:
- Người giao nhận yêu cầu người xuất khẩu có thể mua bảo hiểmcho hàng

hóa. Chứng từ bảo hiểm do cơ quan bảo hiểm cấp cho các đơn vị xuất nhập khẩu
để xác nhận việc hàng hóa đã được bảo hiểm và là bằng chứng của hợp đồng bảo
hiểm.

Sinh viên : Vũ Thị Huyền
MSV :
47232

Page 15


PHẦN II. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
HANJIN TRANSPORTATION CHI NHÁNH HẢI PHÒNG.
2.1. Giới thiệu chung về Hanjin Company
Tập đoàn Hanjin được thành lập từ năm 1945, là một tập đoàn tiên phong
trong lĩnh vực logistics mới tại Hàn Quốc.
Sau những thành công lớn trong lĩnh vực kinh doanh vận tải nội địa như vận tải
đường bộ biên giới, vận tải đường bộ, dịch vụ đường bộ nhanh cao cấp theo yêu
cầu của khách hàng...., Hanjin đã nâng cao năng lực toàn cầu thông qua việc mở
rộng mạng lưới toàn cầu và theo từng giai đoạn đầu tư toàn cầu. Bắt đầu từ dịch vụ
vận tải biển và đường sắt tại Mỹ vào năm 1992, Hanjin đã thành lập 10 văn phòng
bán hàng tại New York, Chicago, Dallas, và các khu vực lớn khác trên toàn nước
Mỹ. Dựa trên kinh nghiệm tích lũy được tại Mỹ, Hanjin tăng tốc thiết lập lập mạng
lưới toàn quốc, kéo dài ra đến Trung Quốc, Nhật Bản, Đông Nam Á,trong đó có
Việt Nam.
Hanjin cung cấp dịch vụ giao nhận Door to Door trên toàn thế giới, với sự kết
hợp đường biển, đường bộ,đường sắt hàng không... cùng với chất lượng dịch vụ
tốt, giá cả cạnh tranh.

Sinh viên : Vũ Thị Huyền

MSV :
47232

Page 16


SƠ ĐỒ TỔ CHỨC TẬP ĐOÀN HANJIN
Hội đồng quản trị tập đoàn

Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc

Hanjin Transportation

Hanjin Shipping Line

Korean Air

Giám đốc chi nhánh Asia

Giám đốc chi nhánh Asia

Giám đốc chi nhánh Asia

VP vận tải HCM

VP vận tải KCN Nhơn

VP vận tải


VP hàng air

Trạch, Đồng Nai

Hải Phòng

Hà Nội

Manager

Phòng kế toán

BP chạy lệnh

BP điều xe

Sinh viên : Vũ Thị Huyền
MSV :
47232

Page 17

BP chứng từ


* Giám đốc:
Chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo chung đối với công ty về các vấn đề như:
Công tác quy hoạch, kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu, liên doanh liên kết kinh
tế, kế hoạch tổ chức cán bộ, quản lý hoạt động kinh doanh của các phòng ban trong

công ty cũng như chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của công ty.
* Phòng Kế toán Tài chính:
Thực hiện các hoạt động quản lý nguồn vốn, thực hiện các chế độ chính sách
kế toán tài chính theo quy định của chế độ; phân tích, đánh giá tình hình tài chính
hiện tại của công ty, đồng thời cân đối thu chi, lập dự toán trong tương lai các vấn
đề về tài chính nhằm tham mưu cho Ban Giám đốc đưa ra các quyết định về tài
chính; kiểm tra việc kiểm kê định kỳ hàng năm để quản lý điều hành và phục vụ
quyết toán tài chính, tính và xây dựng giá thành, lập các báo cáo cuối năm phục vụ
nhu cầu quản lý của công ty.
* Bộ phận điều xe:
Chịu trách nhiệm vận chuyển container rỗng từ cảng về kho riêng của khách để
đóng hàng rồi vận chuyển đến cảng chỉ định để xuất khẩu, đưa container hàng từ
cảng nhập về kho riêng của khách hàng, sau đó vận chuyển container rỗng về cảng
địa điểm gom container chỉ định.
* Bộ phận chạy lệnh:
Làm nhiệm vụ nộp các khoản phí cho hãng tàu,lấy D/O,cược vỏ container,
kiểm tra vỏ....để lấy hàng về kho cho khách hàng hay xuất hàng.
* Bộ phận chứng từ hàng xuất, nhập khẩu, hải quan
Kiểm tra các chứng từ khách hàng gửi đến, làm thủ tục mở tờ khai hải quan, xử
lý các giấy tờ cần thiết để xuất, nhập hàng hóa...

Sinh viên : Vũ Thị Huyền
MSV :
47232

Page 18


2.2. Giới thiệu Hanjin Transportation chi nhánh Hải Phòng
Hanjin Transportation tại Việt Nam có 4 văn phòng đặt tại Hải Phòng, Hà Nội,

Hồ Chí Minh, Đồng Nai.
Đôi nét về Hanjin Transportation chi nhánh Hải Phòng:
- Địa chỉ: 714 TD Plaza, Lê Hồng Phong, Hải Phòng.
- Nhân viên: 5 người phụ trách mảng Forwarder: vận tải đường biển ( hàng
xuất), phát lệnh giao hàng ( hàng nhập).
- Khách hàng phục vụ: Các công ty may mặc ở Nam Định, Nhà máy cáp LS
Vina, Nhà máy hóa chất, khoáng sản, than quặng...
- Số lượng container xuất đi nước ngoài: 900 – 1500 container/ năm các loại
( 20'DC, 40'HC, 40' OT, 40'FR), khu vực các nước Đông Nam Á,Châu Âu.
- Bộ phận vận tải giao hàng toàn quốc: 5 người quản lý và trợ lý.
Số lượng hàng vận chuyển nội địa: trên 100.000T/năm
Kiểu loại phương tiện: Xe tải từ 5 tạ đến 18 tấn, xe đầu kéo móc sàn, phọc
lùn, vận chuyển các loại hàng quá khổ ( container Flatrack)
Cách thức giao hàng: Vận chuyển đường bộ trực tiếp từ kho nhà máy đến
kho riêng của khách hàng ( door to door), vận chuyển theo coastant: kéo container
rỗng đến nhà máy đóng hàng, sau đó vận chuyển bằng đường biển, đến cảng hạ
container rồi bố trí phương tiện vận tải kéo container hàng về kho riêng, giao cho
khách hàng.
2.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Hanjin Transportation
Sau đây là kết quả hoạt động kinh doanh của Hanjin Transportaton 6 tháng
cuối năm 2014 và 6 tháng cuối năm 2015:

Sinh viên : Vũ Thị Huyền
MSV :
47232

Page 19


Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh:

Qua bảng tổng kết báo cáo kết quả kinh doanh của Hanjin Transportation 6
tháng cuối năm 2014 và 2015, ta thấy:
- Tống doanh thu 6 tháng cuối năm 2015 tăng so với năm 2014: cụ thể, doanh
thu tăng 1.422.396.300 VND, tăng 4,5%. Trong đó:
+ Đa số các tháng doanh thu đều tăng, tăng nhiều nhất là tháng 8: tăng
547.671.000 VND, tăng ít nhất là tháng 9: tăng 149.738.300 VND
+ Chỉ có tháng 11, doanh thu 2015 giảm so với 2014: giảm 324.176.000
VND, giảm 6%.
+ Doanh thu chủ yếu là từ cước biển + chứng từ hàng xuất, thu ít nhất từ vận
tải hàng nhập + phí đổi lệnh.
- Tổng lợi nhuận 6 tháng cuối năm 2015 cũng tăng so với 2014: tăng
93.958.000 VND, tăng 1,93%. Trong đó:
+ 5 tháng lợi nhuận tăng mạnh: tháng 7,8,9,10,12. Tăng mạnh nhất là tháng
8, tăng 52.552.000 VND, tăng ít nhất là tháng 10, tăng 2.651.000 VND.
+ Duy có tháng 11, lợi nhuận giảm, giảm 21.142.000 VND, giảm 2,6% so
với năm 2014.
- Tỷ suất lợi nhuận nă 2015 có xu hướng tăng so với 2014. Đây là biểu hiện
của việc kinh doanh phát triển,hoạt động hiệu quả,tích cực.

Sinh viên : Vũ Thị Huyền
MSV :
47232

Page 20


CHNG 3: QUY TRèNH GIAO NHN HNG NHP KHU
3.1. S quy trỡnh giao nhn
Quy trình giao nhận lô hàng nhập khẩu:


Chuẩn bị tài liệu

Làm thủ tục hải quan

Lấy D/O, liên hệ cảng vụ

Thông quan hàng hoá, nhập kho

Giám định hàng hoá

Trả hàng cho ngời nhập khẩu

Thu tiền phí và lệ phí

Sinh viờn : V Th Huyn
MSV :
47232

Page 21


3.2. Quy trình giao nhận một lô hàng nhập khẩu của công ty TNHH sản
xuất thương mại HMC
Công ty Covestro ( Hong Kong) Limited kí hợp đồng mua bán với công ty
TNHH sản xuất thương mại HMC 1 lô hàng Desmodur ( chất phụ gia dùng trong
sản xuất tôn cách nhiệt):
- Tổng giá trị 48.800 USD.
- Quy cách đóng gói: 40.000 kgs, 250 kgs/drum, 160 drum
Công ty TNHH sản xuất thương mại HMC kí hợp đồng sử dụng dịch vụ
logistic với Hanjin Transportation. Hanjin Transportation được sự ủy quyền của

khách hàng sẽ tiến hành làm hàng.
Bước 1: Bộ phận chứng từ liên hệ với nhà xuất khẩu hoặc đại lý hãng tàu lấy
thông tin của lô hàng cùng các chứng từ liên quan:
+ Hoá đơn thương mại
+ Phiếu đóng gói
+ Hợp đồng mua bán
+ Vận đơn đường biển
+ Giấy chứng nhận nguồn gốc, xuất xứ
Bước 2: Sau khi nhận được thông báo hàng đến từ hãng tàu,bộ phận chứng từ
lên Debit Note ( tính toán các khoản phí Local charges) và bộ phận mở tờ khai sẽ
tiến hành làm thủ tục mở tờ khai nhập khẩu lô hàng.
Các giấy tờ cần thiết để mở tờ khai:
+ Giấy giới thiệu, hợp đồng uỷ thác
+ Hoá đơn thương mại
+ Phiếu đóng gói
+ Hợp đồng mua bán
+ Vận đơn đường biển
+ Giấy chứng nhận nguồn gốc, xuất xứ
Sinh viên : Vũ Thị Huyền
MSV :
47232

Page 22


Bước 3: Nhân viên đi lấy lệnh lên hãng tàu để nộp các khoản phí Local
charges, cược vỏ, đổi B/L lấy D/O
Bước 4: Tiến hành làm thủ tục đổi phiếu E dưới Cảng.
Bước 6: Lái xe iến hành lấy hàng từ bãi cảng đưa lên phương tiện vận tải chở
về kho của người nhập khẩu tại Hà Nội gửi kèm theo lô hàng là các giấy tờ, biên

lai, hoá đơn liên quan.
Chủ hàng đối chiếu số container, số chì rồi rút hàng. Nhân viên lấy lệnh làm
thủ tục lấy lại tiền cược vỏ.
Bước 7: Thu tiền phí giao nhận và các chi phí phát sinh, các chi phí đã thanh
toán hộ bên nhập khẩu. Đến đây việc giao nhận lô hàng được hoàn tất.

Sinh viên : Vũ Thị Huyền
MSV :
47232

Page 23


KẾT LUẬN
Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đã và đang đóng vai trò quan trọng
trong quá trình luân chuyển hàng hóa giữa các quốc gia, góp phần làm tăng thu
ngoại tệ cho đất nước. Thực hiện tốt khâu giao nhận hàng hóa góp phần giảm thiểu
tối đa rủi ro trong buôn bán quốc tế, đẩy nhanh quá trình đàm phán kí kết hợp
đồng. Tại các nước phát triển, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu từ lâu trở thành
một ngành được quan tâm, nâng tầm và phát triển chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa,
cấu thành một bộ phận quan trọng trong Logistics quốc tế. Thực trạng ngành này
tại Việt Nam vẫn còn nhỏ lẻ manh mún, các công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận
chưa khai thác hết được tiềm năng của ngành với các dịch vụ gia tăng giá trị cho
khách hàng và lợi nhuận cho bản thân công ty. Thị phần dịch vụ giao nhận hàng
hóa trong nước được nắm giữ bởi phần lớn các công ty giao nhận và Logistics
nước ngoài. Hi vọng trong thời gian tới các doanh nghiệp và nhà nước sẽ có những
định hướng phát triển cụ thể ngành dịch vụ tiềm năng này.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã thu được những kinh nghiệm thực
tế hết sức quý báu và bổ ích về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Bên
cạnh đó, những kiến thức từ những bài giảng trên lớp của các thầy cô góp phần

giúp em hiểu nhanh và sâu hơn những công việc ngoài thực tế.
Trên cơ sở nghiên cứu các hoạt động tổ chức nghiệp vụ giao nhận hàng hóa
của công ty Hanjin Transportation trong thời gian qua và sự hướng dẫn nhiệt tình
của thầy, em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập về nghiệp vụ nhập khẩu. Bài báo
cáo còn nhiều thiếu sót do điều kiện thực tập và năng lực bản thân còn hạn chế, em
mong các thầy cô xem xét và bổ sung để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên : Vũ Thị Huyền
MSV :
47232

Page 24



×