1
TÊN SV: TRẦN THỊ HUYỀN TRANG
LỚP QLKT K13 A
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
01
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận chung công tác quản lý nhà nước về đất đai.
02
1.1 . Cơ sở lý luận chung.
02
1.2. Một số khái niệm
02
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
03
1.4. Bản chất và vai trò của công tác quản lý đất đai
03
1.5. Quy trình thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai
03
1.6. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý đất đai.
04
1.7 Các nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
05
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã Tân
06
Dương- Huyện Thủy Nguyên
2.1. Tổng quan về UBND xã Tân Dương
2.1.1.Thông tin chung về UBND xã Tân Dương.
07
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của xã Tân Dương.
08
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của UBND xã Tân Dương.
08
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của UBND xã Tân Dương.
11
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
13
08
2.1.4 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã Tân Dương.
2.1.5. Đặc điểm kinh tế, xã hội của xã Tân Dương
2.1.5.1. Đặc điểm tự nhiên.
2.1.6. Các hoạt động kinh tế
2.1.7. Các hoạt động xã hội
15
2
2.2. Thực trạng thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai .
16
2.2.1. Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, kiêm kê đất.
17
2.2.2 Đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
18
2.2.3. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
2.2.4. Công tác giải quyết các tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo về
các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất
22
2.2.5 .Phân tích các tiêu chí phản ánh công tác quản lý nhà nước về đất đai.
27
2.3 Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước về đất đai.
28
27
2.3.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác cho hộ gia đình, cá nhân
2.3.2. Hạn chế
30
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.
31
CHƯƠNG 3 Một số giair pháp về công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã
Tân Dương- Huyện Thủy Nguyên- Thành phố Hải Phòng.
3.1 Phương hướng nhiệm vụ của UBND xã Tân Dương -Huyện Thủy
Nguyên- Thành phó Hải Phòng
3.1.1 Về công tác Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3.1 Phương hướng , nhiệm vụ của UBND xã Tân Dương.
3.1.2. Công tác giao đất, cho thuê đất:
3.1.3. Công tác Đăng ký thống kê đất đai
3.2 Một số biện pháp nhằm hoàn thành công tác quản lý đất đai
3
3.2.1. Thực hiện chính sách giáo dục đào tạo một các hợp lý
3.2.2. Thành phố cần tăng cường công tác kiểm tra:
3.2.3. Đối với hồ sơ tồn đọng chưa xét duyệt tại xã và hồ sơ đủ điều kiện
cấp GCN
3.2.2. Đối với các hộ gia đình, cá nhân chưa chủ động xin cấp GCN
3.2.4. Đối với các hộ chưa đủ điều kiện cấp GCN
3.2.5. Các biện pháp khác để thúc đẩy công tác cấp GCN trên địa bàn xã
Tân Dương
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây
dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, văn minh, quốc phòng.
Đất đai là tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian,
không thể thay thế và di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Chính
vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài nguyên quý giá này một cách hợp lý không
những có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế đất nước mà còn đảm
bảo cho mục tiêu chính trị và phát triển xã hội.
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai ngày càng phức tạp do đó đòi hỏi những
người làm công tác quản lý nhà nước về đất đai cần phải có chuyên môn nghiệp vụ
cao, hiểu biết về pháp luật nhất là Luật Đất đai, có đủ năng lực để có thể giải quyết
các mối quan hệ về đất đai, giúp cho Nhà nước quản lý tốt nguồn tài nguyên quý
giá, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đối với các loại đất.
Để đánh giá được một cách đầy đủ và khoa học tình hình quản lý đất đai trên
địa bàn một xã của thành phố Hải Phòng. Là một sinh viên, sau ba năm được học
tập tại trường Đại Học Hải Phòng, được nhà trường tạo điều kiện cho chúng em
được tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế; và sau thời gian thực tập tại ủy ban
nhân dân xã Tân Dương – huyện Thủy Nguyên - thành phố Hải Phòng , nhờ sự chỉ
4
bảo tận tình và giúp đỡ của các cô, các chú, các bác tại địa điểm thực tập em chọn
đề tài: “Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại xã Tân Dương –
huyện Thủy Nguyên - thành phố Hải Phòng” để nghiên cứu và viết bài luận
2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu tình hình cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền trên đất;
Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Đề xuất phương pháp giải quyết khó khăn trong công tác cấp GCN trên địa
bàn xã Tân Dương, huyện Thủy Nguyên.
3. Yêu cầu:
Nghiên cứu, nắm vững chính sách pháp luật đất đai, chính sách cấp GCN;
Nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập được phảu có độ tin cậy, chính xác,
phản ánh đúng quá trình thực hiện chính sách cấp GCN trên địa bàn xã;
Nắm vững các kiến thức cơ bản đã học để phân tích, đánh giá được các số
liệu đã thu thập dược một cách chính xác, trung thực và khách quan;
Tiếp thu được toàn bộ công việc, trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và tiếp cận với thực tế công việc để học hỏi và rèn luyện;
Đề xuất một số biện pháp có tính khả thi, phù hợp với điều kiện của địa
phương liên quan đến công tác cấp GCN.
5
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở lý luân chung công tác quản lý nhà nước về đất đai.
1.2. Một số khái niệm:
* Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn kiền với đất:
Là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đối với một thửa đất vào hồ sơ
địa chính.
*Khái niệm về Quyền sử dụng đất:
Quyền sở hữu bao gồm các quyền sau:
- Quyền chiếm hữu: Là quyền nắm giữ một tài sản nào đó và là quyền loại trừ người
khác tham gia sử dụng tài sản đó.
- Quyền sử dụng: Là quyền được sử dụng các tính năng của tài sản để phục vụ cho
các lợi ích kinh tế và đời sống của con người.
- Quyền định đoạt: Là quyền quyết định số phận pháp lý của tài sản.
Như vậy, quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất đai là quyền sở hữu và
quyền sử dụng được áp dụng trực tiếp với khách thể đặc biệt là đất đai. Đối với
nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thông
6
nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua
hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang
sử dụng đất ôn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất hay nói
cách khác, Nhà nước là chủ thể đặc biệt của quyền sở hữu đất đai, còn các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình chỉ có quyền sử dụng đất đai chứ không có quyền định đoạt đất
đai.
*GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
Là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
-Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất:
Đối với nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý ( Quy định tại Điều 53 Hiếp pháp nước CHXHCN Việt
Nam năm 2013). Theo đó Nhà nước giao cho các tố chức, hộ gia đình và cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài và mọi người sử dụng đất đều phải tiến hành đăng ký quyền sử
dụng đất. Đây là một yêu cầu bắt buộc phải thực hiện đối với mọi đối tượng sử
dụng đất trong các trường hợp như: Đang sử dụng đất chưa đăng ký, mới được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng
đất hoặc thay đổi những nội dung quyền sử dụng đất đã đăng ký. (Quy định cụ thể
tại Điều 95 Luật Đất đai năm 2013)
Chúng ta phải thực hiện việc đăng ký và cấp GCN bởi vì:
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư
pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
các tài sản khác gắn liền với đất (Khoản 16, Điều 3, Luật Đất đai 2013).
GCN là điền kiện bảo đảm giúp Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất
trong phạm vi lãnh thổ đồng thời đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý,
hợp pháp, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
Cấp Giấy chứng nhận là một nội dung quan trọng có quan hệ hữu cơ với các
nội dung, nhiệm vụ khác của quản lý Nhà nước về đất đai như:
7
Việc xây dựng các văn bản pháp quy về quản lý, sử dụng đất phải dựa trên
thực tế của các hoạt động quản lý sử dụng đất, trong đó việc cấp Giấy chứng nhận
là một cơ sở quan trọng. Ngược lại, các văn bản pháp quy lại là cơ sở pháp lý cho
việc cấp Giấy chứng nhận đúng thủ tục, đúng đối tượng, đúng quyền và nghĩa vụ
sử dụng đất. Đối với công tác điều tra đo đạc: Kết quả điều tra đo đạc là cơ sở khoa
học cho việc xác định vị trí, hình thể, kích thước, diện tích, loại đất và tên chủ sử
dụng thực tế để phục vụ yêu cầu tổ chức cấp Giấy chứng nhận.
Đối với công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất: Trước hết kết quả của
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động gián tiếp đến công tác cấp Giấy chứng
nhận thông qua việc giao đất. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chính là căn cứ
cho việc giao đất, mặt khác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cũng ảnh hưởng
trực tiếp đến việc cấp Giấy chứng nhận vì nó cung cấp thông tin cho việc xác minh
những mảnh đất có nguồn gốc không rõ ràng.
Công tác giao đất, cho thuê đất: Quyết định giao đất cho thuê đất của Chính
phủ hoặc UBND các cấp có thẩm quyền là cơ sở pháp lý cao nhất để xác định
quyên hợp pháp của người sử dụng đất khi đăng ký.
Công tác phân hạng đất và định giá đất: Dựa trên kết quả phân hạng và định
giá đất để xác định trách nhiệm tài chính của người sử dụng đất trước và sau khi
đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời nó là cơ sở xác định
trách nhiệm của người sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất của họ.
Đối với công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp đất: Nó giúp việc xác định
đúng đối tượng được đăng ký, xử lý triệt để những tồn tại do lịch sử để lại, tránh
được tình trạng sử dụng đất ngoài sự quản lý của Nhà nước.
Như vậy, việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận nằm trong nội dung chi phối
của quản lý Nhà nước về đất đai. Thực hiện tốt việc cấp Giấy chứng nhận sẽ giúp
cho việc thực hiện tốt các nội dung khác của quản lý Nhà nước về đất đai.
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ
quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
8
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Điều luật quy định theo thứ tự từng điều khoản nhất định đều có dụng ý của
nhà làm luật, cùng với tầm quan trọng của từng nội dung quản lý,theo tôi nội dung
quan trọng nhất để nhà nước căn cứ vào đó để quản lý việc sử dụng đất chính là nội
dung được các nhà làm luật đặt ở khoản đầu tiên của điều 22 bộ luật đất đai: "1. Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện
văn bản đó". Chỉ khi nhà nước thực hiện tốt nội dung quản lý này thì các nội dung
khác mới có cơ sở thực hiện và hoàn thành được như tiêu chí đã đề ra
1.4. Bản chất và vai trò của công tác quản lý đất đai.
- Bản chất của công tác quản lý đất đai.
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013 quy định “Đất đai, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên
nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.”
Luật đất đai năm 2013 được thông qua ngày 29/11/2013 và có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/07/2014 đã quy định 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
trong đó trong đó có công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữa nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đây thực chất là
9
một thủ tục hành chính nhằm thiết lập một hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ, chặt
chẽ giữa Nhà nước và đối tượng sử dụng đất, là cơ sở để Nhà nước quản lý, nắm
chặt toàn bộ diện tích đất đai và người sử dụng, quản lý đất theo pháp luật. Thông
qua việc đăng ký, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữa nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất cũng là cơ sở đảm bảo
chế độ quản lý Nhà nước về đất đai, đảm bảo sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả
và khoa học.
Để đảm bảo quản lý Nhà nước về đất đai một cách hợp lý, hiệu quả đến từng
thửa đất, từng đối tượng sử dụng, xã Tân Dương đã xác định đăng ký, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữa nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
là nội dung quan trọng để nâng cao trách nhiệm quản lý và bảo vệ quyền lợi cho
người sử dụng.
- Vai trò của công tác quản lý đất đai:
Quản lý nhà nước về đất đai là nhu cầu khách quan là công cụ bảo vệ và điều tiết
các lợi ích gắn liền với đất đai và quan trọng nhất là bảo vệ chế độ sở hữu về đất
đai. Nhiệm vụ này cần được đổi mới một cách cụ thể và phù hợp để đáp ứng các
yêu cầu quản lý và tương xứng với điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước
trong từng giai đoạn.
Nhà nước thực hiện các quyền của một chủ sở hữu như sau:
* Quyền định đoạt đối với đất đai:
* Về chế độ sử dụng đất đai:
* Vai trò của công tác quản lý đất đai trong giai đoạn hiện nay:
Cùng với quá trình dân số và đô thị hoá gia tăng, thì nhu cầu đất đai cho phát
triển đô thị (còn được gọi là đất đô thị) ngày càng trở nên quan trọng. Đô thị là
trung tâm phát triển KT- XH của một vùng lãnh thổ. Để thực hiện được vai trò
QLNN về đất đai CQQ phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Cần quản lý và sử dụng ĐĐT một cách khoa học, đúng chức năng, mục đích
theo quy hoạch, KHSDĐ đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Các đơn vị, cá nhân
sử dụng ĐĐT phải xây dựng hạ tầng, tuân thủ theo quy hoạch và theo đúng chức
năng nhiệm vụ của tổ chức. Muốn thay đổi chức năng, mục đích SDĐ hoặc chủ sử
10
dụng, phải được phép của cơ quan có thẩm quyền. Đất đô thị sử dụng vào mục đích
quốc phòng an ninh do các cơ quan chủ quản trình Chính phủ quyết định. Đất đô thị
sử dụng vào mục đích lâm nghiệp, nông nghiệp phải tuân thủ theo các quy định về
bảo vệ môi trường, mỹ quan đô thị và phù hợp với quy hoạch.
- Có trách nhiệm quản lý quỹ đất chưa sử dụng của đô thị. Việc quản lý này
giúp cho đô thị phát triển theo đúng định hướng phát triển của quận, thành phố, đảm
bảo sự hài hoà giữa các vùng, và quốc gia
- Quản lý ĐĐT phải đi đôi với quản lý nhà, và công trình đô thị, đảm bảo hài
hoà các lợi ích. Đó là các lợi ích giữa cá nhân và tập thể, lợi ích cộng đồng và xã
hội. Bởi vì mọi tổ chức hoặc cá nhân đều cần có đất đai để sống, làm việc, đi lại, vui
chơi giải trí... tất cả các hoạt động này cần phải có địa điểm để đáp ứng nhu cầu.
- Cần quyết định đúng lúc việc mở rộng đô thị, khi quỹ ĐĐT không đủ cho
quy mô phát triển KT- XH. Nếu hạn chế việc mở rộng đô thị sẽ kìm chế sự phát
triển đô thị. Nếu quyết định mở rộng quá sớm thì sẽ gây lãng phí trong quản lý và
SDĐ.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho DN tiếp cận và sử dụng ĐĐT một cách hiệu quả.
ĐĐT là một trong những yếu tố cấu thành nên giá trị đầu vào đối với từng đơn vị
sản phẩm. Sự khác biệt về vị trí của đất đai, hạ tầng kỹ thuật tác động trực tiếp đến
hiệu quả kinh tế của DN. Đây là, một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với việc
nâng cao hiệu quả kinh tế của DN trong sản xuất kinh doanh, hạ giá thành và tăng
sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá dịch vụ.
- Quản lý ĐĐT cần đi đôi với quản lý và giữ gìn bảo vệ cảnh quan môi
trường, di tích lịch sử, văn hoá. Quản lý nhằm tạo ra một không gian đô thị lành
mạnh cho cuộc sống của cư dân đô thị, một hình ảnh đẹp về sự phát triển văn hoá,
chính trị, thương mại, hành chính, ngoại giao... của một vùng, quốc gia.
Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả. Đất đai được sử dụng vào tất cả các
hoạt động của con người, tuy có hạn về mặt diện tích nhưng sẽ trở thành năng lực
sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý thông qua chiến lược sử dụng đất. Xây
11
dựng quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất. Nhà nước điều tiết để các chủ sử dụng
đất sử dụng đúng mục đích, đúng Quy hoạch nhằm thực hiện mục tiêu, chiến
lược đã đề ra.
Việc quản lý Nhà nước về đất đai còn giúp Nhà nước ban hành các chính
sách, quy định, thể chế. Đồng thời bổ sung, điều chính những chính sách còn
thiếu, không phù hợp, chưa phù hợp với thực tế và góp phần đưa pháp luật
vào cuộc sống.
1.5 Quy trình thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Trình tự, thủ tục công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Tân Dương:
Được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 quy định về “Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất,
cấp Giấy chứng nhận quyền dử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất lần đầu và đăng ký bổ xung đối với tài sản gắn liền với đất”. theo lộ
trình sau:
* Trình tự, thủ tục công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
Được quy định tại Điều 70 nghị định 43/2014/NĐ-CP, ngày 15/05/2014 cụ thể:
- Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền
với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và
thực hiện các công việc như sau:
+Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung
kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất
đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất,
tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
+ Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn
liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định
tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp
12
quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo
lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp
với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa
có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt
động đo đạc bản đồ.
+ Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại
Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký
đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính
thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).
+Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh
chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu
dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết
các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất
đai.
- Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng
đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và
công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
+Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ
địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã
thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp
(nếu có);
+Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở
tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách
pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
+Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận
đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
13
+Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng
tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị
định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó.
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài
sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất
đai;
+Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
+Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ
quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không
thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của
pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho người được cấp.
- Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
+ Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định
cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi
người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
+ Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai
BẢNG 1.1 TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Kho bạc
Người sử dụng đất
Hồ sơ xin cấp GCN
CN Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
- Thông báo nộp tiền
- Trao GCN
- Trả hồ sơ
Số liệu địa chính
14
Cơ quan thuế
Loại, mức nghĩa vụ
UBND xã
Thẩm tra, x/định ĐK cấp GCN
Công khai hồ sơ
Trích lục, trích đo
Phòng Tài nguyên và Môi trường
Trao GCN
Trả hồ sơ
Văn phòng ĐKQSDĐ cấp tỉnh
Thông báo lập hồ sơ
UBND cấp huyện
Kiểm tra hồ sơ
Làm tờ trình
Ký GCN
1.6. Các tiêu chí đánh giá công tác quản ký đất đai.
Đánh giá, có thể thực hiện trong các giai đoạn: trước, trong và sau quá trình thực
hiện QLNN trong đó:
1.Đánh giá trước với mục đích đưa ra các lời khuyên hữu ích cho các nhà hoạch
định, nhằm hoàn thiện phương án chính sách và ra quyết định.
2.Đánh giá trong giai đoạn thực hiện quản lý nhằm xem xét tính phù hợp của các
hình thức tổ chức, xác định những khó khăn vướng mắc để tháo gỡ.
3.Đánh giá sau quá trình thực hiện nhằm tìm ra bài học kinh nghiệm cho những
chính sách tiếp theo, chi tiết tại (Hình 1.4). Nghiên cứu của Luận án phù hợp với
giai đoạn (2) nêu trên. Nguyên nhân có thể là do hệ thống QLNN về đất đai của các
nước đang tiếp tục đổi mới. Những cũng có thể do sự khác nhau về quan niệm xã
hội đối với đất đai như: một số nước coi đất đai là tài nguyên, trong khi đó một số
nước coi đất đai là của cải, hoặc hàng hoá hoặc là nguồn lực khan hiếm và cuối
cùng là coi đất đai là nguồn lực khan hiếm của cộng đồng.
* Các tiêu chí đánh giá bao gồm
- Tiêu chí phù hợp.
-Tiêu chí hiệu lực.
15
-Tiêu chí hiệu quả.
- Tiêu chí bền.
- Tiêu chí tác động .
1.7. Các nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
- Một số nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận:
Điều 98 Luật đất đai 2013 nêu rõ:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử
dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu
cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của
những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người một Giấy chứng nhận; trường hợp
các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và
trao cho người đại diện.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được
ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
16
khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một
người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ,
tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi
trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp
mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại
thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người
sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định
theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất
đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất
tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế
nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích
chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại
Điều 99 của Luật này.
-Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất:
Khoản 1 điều 97 Luật đất đai quy định:
“ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,
quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong
cả nước”.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
17
Theo đó tại thông tư số 23/2014/TT-BTNMT quy định về GCN, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, quy định như sau:
1. Quốc hiệu, Quốc huy, tên của Giấy chứng nhận "Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liên với đất";
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
3. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
4. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
5. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận...
- Đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất:
Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm:
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các
điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực
thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử
dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất
đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án
của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế.
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
18
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các
thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất
quyền sử dụng đất hiện có.
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
- Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất:
* Điều 100. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng
đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy
tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng
hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15
tháng 10 năm 1993.
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với
đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là
đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ
cấp cho người sử dụng đất.
19
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo
quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ
về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết
quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được
cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ
đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và
đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất
sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
* Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú
tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế
- Xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là
20
người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không
phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều
100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi
tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất:
`1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng
đúng mục đích.
2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được
giải quyết như sau:
a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục
đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm.
b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.
3. Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất
quy định tại Điều 56 của Luật này thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục
ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
21
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Được Nhà nước cho phép hoạt động;
b) Không có tranh chấp;
c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng
7 năm 2004.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
- Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi
trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và
môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ..
22
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ TÂN DƯƠNG -HUYỆN THỦY NGUYÊN -THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.
2..1 Tổng quan về UBND xã Tân Dương.
2.1.1.Thông tin chung về UBND xã Tân Dương.
+ Tên đơn vị: Ủy ban nhân dân xã Tân Dương – huyện Thủy Nguyên- thành phố
Hải Phòng
+ Trụ sở: xã Tân Dương huyện Thủy Nguyên thành phố Hải Phòng
+ Điện thoại: 031. 3875689
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của xã Tân Dương.
Xã Tân Dương, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng có bề dày lịch sử. Trước
thế kỉ 13 nơi đây vẫn rất hoang vu, lạch ngòi bãi biển mênh mông , sú vẹt.. Đến thế
kỉ 13 vùng này đã có dân cư sinh sống và họ có nhiều đóng góp cùng nhà Trần đánh
giặc trên sông Bạch Đằng.
+ Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 , xã Tân Dương được thành lập trên cơ sở các
làng xã. Tên Tân Dương vẫn giữ nguyên .Ngày 6/1/1946 : nhân dân xã Tân Dương
cùng cả nước tiến hành bầu cử đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân xã, tỉnh.
7 giờ sáng ngày 13/5/1955 bộ đội và cán bộ Đảng chính quyền tiến về tiết quản giải
phóng huyện Thủy Nguyên. Cuộc kháng chiến trương kỳ, đầy hy sinh, gian khổ của
nhân dân Thủy Nguyên , nhân dân xã Tân Dương thắng lợi vè vang..
+ 1975-1985 : Tháo gỡ khó khăn , giữ vững sản xuất nông nghiệp , phát triển văn
hóa xã hội.
+1986-1990: Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời kỳ đầu thực hiện công cuộc đổi
mới.
+ 1991- 1995 : Tăng cường công tác xây dựng Đảng từng bước vượt qua khó khăn
về Kinh tế xã hội.
23
+ 1996 -2000: Xây dựng Đảng và hệ thống Chính trị vững mạnh , đẩy mạnh công
nghiệp hóa – hiện đại hóa.
+ 2000- 2005: Xây dựng , chỉnh đốn Đảng , phát triển kinh tế - xã hội , nâng cao đời
sống nhân dân.Năm 2005 đạt danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
+ 2005- 2014: Đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa và xây dựng nông thôn
mới . Nhiệm kì 2006 -2010 xã đã xây dựng 4/4 làng đạt làng văn hóa .
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của UBND xã Tân Dương.
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của UBND xã Tân Dương.
BẢNG 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY UBND XÃ TÂN DƯƠNG
Chủ tịch UBND xã
Phó chủ tịch phụ trách
về khối kinh tế
Phó chủ tịch phụ trách về
khối văn hóa xã hội
Ban dự
án bộ tài
chính
Ban
điều
hành
sản xuất
nông
nghiệp
Ban địa
chính
xây
dựng
Ban
quân sự
Ban
Văn
hóa
Ban dân
số GD và
trẻ em
Ban văn
phòng
UBND
xã
24
(Nguồn: Phòng văn thư- UBND xã Tân Dương)
\
UBND xã Tân Dương được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ. UBND xã do HĐND xã bầu ra có nhiệm kỳ là 5 năm. Thành phần UBND xã
Tân Dương gồm :
Chủ tịch UBND xã
Phó chủ tịch ( phó chủ tịch thường trực phụ trách khối kinh tế, phó chủ tịch phụ
trách khối văn xã).
Ủy viên UBND : 1 Ủy viên phụ trách công an, 1 Ủy viên phụ trách quân sự.
* Ông Trần Đức Hùng – Chủ tịch UBND xã.
* Ông Nguyễn Trí Viện- Phó chủ tịch UBND.
*Bà Đào Thị Bính – Phó chủ tịch UBND xã.
* Ông Bùi Văn Biên- Trưởng ban quân sự xã
* Ông Phạm Lê Vũ- Trưởng công an xã.
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
* Chức năng và nhiệm vụ của chủ tịch UBND xã Tân Dương
- Phụ trách chung.
- Phụ trách công tác An ninh - Quốc phòng, công tác Tổ chức cán bộ theo phân cấp,
công tác Tư pháp - Hộ tịch, Thanh tra, giải quyết đơn thư.
- Phụ trách bộ phận " Một cửa ", Tài chính - ngân sách, thuế.
- Phụ trách công tác quy hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội, Địa chính - Xây dựng.
- Phụ trách một số Ban công tác của phường:
+ Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự.
+ Trưởng Ban chỉ đạo an toàn giao thông.
+ Trưởng Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn.
+ Trưởng Ban cải cách hành chính.
- Giữ mối quan hệ với MTTQ, các Đoàn thể.
- Chủ tịch UBND phường trực tiếp, tiếp dân vào chiều thứ 6 hàng tuần tại xã Tân
Dương.
*Chức năng và nhiệm vụ của phó chủ tịch văn xã UBND xã Tân Dương.
- Phụ trách:
+ Văn hóa thông tin - Thể dục thể thao.
+ Y tế, công tác thú y.
+ Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Công tác tôn giáo.
+ Công tác Văn phòng - Thống kê.
- Phụ trách: Ký chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ bằng tiếng việt. Công
tác Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật. Ký giấy chứng nhận kết hôn không
có yếu tố nước ngoài, khai sinh và một số nhiệm vụ cụ thể khi chủ tịch phân công.
- Phụ trách một số Ban công tác của phường:
+ Trưởng Ban chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo.
25
+ Chủ tịch Hội đồng Gíao dục.
+ Trưởng Ban phổ cập giáo dục THCS, Trung học và nghề.
+ Trưởng Ban Dân số KHHGĐ và Trẻ em.
+ Phó Ban thường trực công tác cải cách hành chính, Phó bộ phận một cửa.
- Giúp Chủ tịch UBND phường thực hiện công tác thi hành ác Dân sự, đôn đốc giải
quyết đơn thư. Trong lịch trực được phân công.
* Chức năng và nhiệm vụ của Phó chủ tịch đô thị UBND xã Tân Dương.
- Phụ trách:
+ Công tác thu thuế - Thương nghiệp. Chủ tịch hộ đồng tư vấn thuế.
+ Công tác trật tự đường hè, đường ngõ, thoát nước, cấp nước, điện chiếu
sáng, vệ sinh đô thị.
+ Công tác kiểm soát đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu công nghiệp, sở
hữu trí tuệ, vấn đề nhãn, mác, hàng hóa trên địa bàn phường quản lý.
- Phụ trách một số Ban của phường:
+ Trưởng Ban an toàn lưới điện quốc gia.
+ Trưởng Ban phòng chống cháy nổ.
+ Phụ trách đội xử lý xây dựng.
+ Phó Ban thường trực công tác An toàn giao thông.
+ Phó Ban thường trực phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn.
- Giúp Chủ tịch UBND đôn đốc giải quyết đơn thư lĩnh vực được phân công phụ
trách và Chủ tịch UBND xã giao.
- Phụ trách: Ký chứng thực bản chính sang bản sao các giầy tờ bằng tiếng việt.
*Chức năng và nhiệm vụ của Công chức văn hóa xã hội.
- Giúp UBND xã trong việc thông tin tuyên truyền giáo dục về đường lối chính sách
của Đảng, pháp luật của nhà nước, tình hình kinh tế chính trị ở địa phương và đấu
tranh chống phá của kẻ địch.
- Hướng dẫn kiểm tra đối với các tổ chức và công dân chấp hành pháp luật trong
hoạt động VH, TDTT.
- Lập chương trình, kế hoạch công tác VH, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, TDTT
trình UBND tổ chức thực hiện chương trình đó.
- Gíup UBND thực hiện sơ kết, tổng kết báo cáo công tác VH, thông tin tuyên
truyền, TDTT.... cùng văn phòng UBND quản lý loa máy, âm thanh phục vụ các hội
nghị của UBND phường.
- Thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên đột xuất khác khi chủ tịch UBND giao.
*Chức năng và nhiệm vụ của Công chức Văn phòng.
- Giúp UBND xã xây dựng chương trình công tác, lịch làm việc, theo dõi thực hiện
chương trình làm việc, trường hơp báo cáo tình hình KTXH.
- Giúp UBND xã dự thảo các văn bản trình cấp trên.
- Đảm bảo các điều kiện phục vụ các kỳ họp.
- Nhận và trả kết quả giao dịch giữa UBND với các tổ chức và công dân theo cơ chế
một cửa.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi thủ trưởng giao.