Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

Đánh giá hiệu quả của một số hệ thống nông lâm kết hợp tại địa bàn huyện võ nhai tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 163 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐÀM VĂN VINH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG
NÔNG LÂM KẾT HỢP TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 62 62 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Đặng Kim Vui
2. GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn

THÁI NGUYÊN - 2011


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:
Đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng trong luận án có nguồn gốc rõ ràng.
Kết quả nêu trong luận án là trung thực, khách quan
và chưa có ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.



Thái Nguyên, tháng 06 năm 2011

ĐÀM VĂN VINH


iii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện công trình nghiên cứu khoa học này tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình đầy trách nhiệm và hiệu quả của quý thầy, cô giáo, các nhà
khoa học và quản lý, các cơ quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn.
Nhân dịp này, cho tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Đặng Kim Vui,
GS. TS. Trần Ngọc Ngoạn những người thầy đã luôn giúp đỡ tôi trong suốt chặng
đường phấn đấu trong khoa học.
Trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Ban Đào tạo Sau đại học - Đại học Thái Nguyên,
Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại học trường Đại học Nông - Lâm Thái Nguyên, các
nhà khoa học và nhà giáo của trường Đại học Nông - Lâm Thái nguyên cùng các tổ
chức, cơ quan nghiên cứu trong lĩnh vực nông lâm nghiệp của Việt Nam.
Trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ Phòng NN & PTNT, chính quyền địa
phương và đông đảo bà con nhân dân các xã của huyện Võ Nhai, Ban chủ nhiệm
khoa, các thầy cô giáo cùng các sinh viên khoa Lâm nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu tại địa phương.
Cảm tạ gia đình, các đồng nghiệp và bạn bè thân hữu, đặc biệt là người vợ đã
động viên giúp đỡ tôi sẻ chia mọi khó khăn trong bước đường đầy gian khổ để tôi
vươn tới được những thành quả khoa học ngày hôm nay.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2011

ĐÀM VĂN VINH



iv

MỤC LỤC
Mục

Trang

PHỤ BÌA

i

LỜI CAM ĐOAN

ii

LỜI CẢM ƠN

iii

MỤC LỤC

iv

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt

vii

Danh mục các bảng biểu


ix

Danh mục các hình

xi

MỞ ĐẦU

1

1. Đặt vấn đề

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

4. Ý nghĩa và điểm mới của đề tài

4

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

5


1.1. Những nghiên cứu về hệ thống cây trồng và hệ thống canh tác

5

1.1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu hệ thống cây trồng và hệ
thống canh tác

5

1.1.2. Cây trồng và hệ thống canh tác trên quan điểm sử dụng đất bền vững

7

1.2. Sự hình thành và phát triển của NLKH

8

1.2.1. Nhu cầu và thách thức đối với phát triển bền vững nông thôn miền

8

núi
1.2.2. Các nhân tố làm tiền đề cho sự phát triển NLKH trên phạm vi toàn

9

cầu
1.3. Lợi ích và vai trò của các hệ thống NLKH

11


1.3.1. Đặc điểm của hệ thống nông lâm kết hợp phù hợp

11

1.3.2. Lợi ích của các hệ thống NLKH

12

1.4.

Những nghiên cứu về Nông- Lâm kết hợp trên Thế giới và ở Việt

13

Nam
1.4.1. Những nghiên cứu về Nông- Lâm kết hợp trên Thế giới

13


v

1.4.2. Những nghiên cứu về Nông lâm kết hợp ở Việt Nam

19

1.5. Những nghiên cứu về vai trò của thành phần cây trồng trong HT
NLKH đến việc bảo vệ đất dốc trên thế giới và ở Việt Nam.


26

1.5.1. Vai trò của thành phần cây trồng trong hệ thống NLKH đến việc
bảo vệ đất dốc trên Thế giới

26

1.5.2. Vai trò của thành phần cây trồng trong hệ thống NLKH đến việc
bảo vệ đất dốc ở Việt Nam

28

1.5.3. Các biện pháp bảo vệ đất đất dốc trong canh tác NLKH trên Thế
giới và ở Việt Nam

29

1.6. Một số phương pháp đánh giá và kết quả nghiên cứu về hiệu quả
kinh tế trong NLKH ở vùng Đông Bắc nước ta
1.6.1. Một số phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong nông lâm kết

33
33

hợp
1.6.2. Hiệu quả kinh tế một số hệ thống sử dụng đất dốc vùng Đông
Bắc nước ta

34


CHƯƠNG II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

37

2.1. Nội dung nghiên cứu

37

2.2. Phương pháp nghiên cứu

37

2.2.1. Phương pháp mô tả điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và phân
chia khu vực sinh thái của địa bàn nghiên cứu

37

2.2.2. Phương pháp đánh giá thực trạng phát triển nông lâm kết hợp tại
địa bàn nghiên cứu

38

2.2.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả của một số hệ thống NLKH tại
địa bàn nghiên cứu

39

2.2.4. Phương pháp nghiên cứu một số biện pháp cải tiến, thử nghiệm
và đề xuất giải pháp góp phần phát triển NLKH tại địa phương


45

2.4.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

46

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

47

3.1. Mô tả đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội huyện Võ Nhai

47

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên

47

3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

50


vi

3.2. Thực trạng phát triển NLKH trên địa bàn nghiên cứu

53

3.2.1. Kết quả thống kê, phân loại các hệ thống NLKH huyện Võ Nhai


53

3.2.2. Thành phần loài cây trồng, vật nuôi trong các hệ thống NLKH

55

3.2.3. Sự phối hợp giữa các thành phần trong các hệ thống NLKH

56

3.3. Hiệu quả của các hệ thống NLKH trên địa bàn huyện Võ Nhai

57

3.3.1. Hiệu quả kinh tế

57

3.3.2. Hiệu quả môi trường của các hệ thống NLKH

82

3.3.3. Một số tác động về mặt xã hội từ các hệ thống NLKH

87

3.3.4. Đánh giá tính bền vững của các hệ thống NLKH tại Võ Nhai

89


3.4. Biện pháp cải tiến thử nghiệm và một số giải pháp chủ yếu góp
phần phát triển NLKH huyện Võ Nhai
3.4.1. Những thuận lợi, khó khăn trở ngại trong phát triển NLKH tại Võ

93
93

Nhai
3.4.2. Một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển NLKH huỵện Võ Nhai

96

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

108

1. Kết luận

108

2. Đề nghị

110

CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

111

TÀI LIỆU THAM KHẢO


112

PHỤ LỤC

124


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ

Chữ viết tắt
BVTV

Bảo vệ thực vật

CAQ

Cây ăn quả

CPBĐ

Chi phí biến đổi

CPCĐ

Chi phí cố định


CPSX

Chi phí sản xuất

Cs

Cộng sự

dt

dẫn theo

đ

Đồng

D1.3

Đường kính thân cây ở vị trí độ cao 1,3m (cm)

FC

Fixed costs (Chi phí cố định)

GM

Gross margin (Tổng thu nhập)

GO


Gross output (Giá trị sản xuất/n¨m)

GTSX

Giá trị sản xuất

HVN

Chiều cao vút ngọn cây (m)

HT

Hệ thống

KHCN

Khoa học công nghệ

KV1

Khu vực 1

KV2

Khu vực 2

KV3

Khu vực 3


LNXH

Lâm nghiệp xã hội



Lao động

NLN

Nông lâm nghiệp

NLKH

Nông lâm kết hợp

NN

Nông nghiệp

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NXB

Nhà xuất bản


viii


Tên đầy đủ

Chữ viết tắt
NFI

Net farm income (Thu nhập thuần)

RchèRg

Rừng-chè-ruộng

RTN

Rừng tự nhiên

RRg

Rừng-ruộng

RVAC

Rừng - vườn - ao - chuồng

RVACRg

Rừng- vườn - ao - chuồng - ruộng

RVCRg


Rừng- vườn - chuồng - ruộng

RVAC

Rừng- vườn - ao - chuồng

SALT

Sloping Agriculture land technology (Kỹ thuật canh tác trên
đất dốc)

SX

Sản xuất

TT

Thứ tự

TB

Trung bình

VAC

Vườn - ao - chuồng


ix


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

1.1.

Ảnh hưởng của các loại cây trồng đến xói mòn đất canh tác

1.2

Hiệu quả kinh tế của một số hệ thống sử dụng đất dốc tại khu

Trang
28

vực Tam Đảo

35

3.1

Cơ cấu sử dụng đất huyện Võ Nhai năm 2006

48

3.2

Tỷ lệ đất đai theo độ dốc của huyện


53

3.3

Kết quả thống kê, phân loại các hệ thống NLKH được điều tra
của các khu vực trong huyện Võ Nhai

54

3.4

Phân bố các hệ thống NLKH các khu vực trong huyện

54

3.5

Phân bố các hệ thống điều tra theo mức thu nhập/ha/năm

57

3.6

Hiệu quả kinh tế của các công thức SX hệ thống RVACRg

61

3.7

Hiệu quả kinh tế của các công thức SX hệ thống RVAC


64

3.8

Hiệu quả kinh tế của các công thức SX hệ thống VAC

67

3.9

Hiệu quả kinh tế của các công thức SX hệ thống RCheRg

69

3.10

Hiệu quả kinh tế của các công thức SX hệ thống RRg

72

3.11

Hiệu quả kinh tế của các công thức SX hệ thống RVCRg

74

3.12

Tổng hợp hiệu quả kinh tế của các công thức SX bình

quân/ha/năm theo từng hệ thống

75

3.13

Hiệu qu¶ kinh tÕ cña các thành phần trong hÖ thèng NLKH

77

3.14

Ng−êi d©n tham gia ®¸nh gi¸ hiÖu qu¶ kinh tÕ cña c¸c hệ thống
NLKH

3.15

So sánh hiÖu qu¶ kinh tÕ mét sè c©y trång n«ng nghiÖp chính
trồng độc canh và trồng xen trong HT NLKH

3.16

79
80

So sánh sinh trưởng của một số cây lâm nghiệp trồng thuần và
trồng xen trong hệ thống NLKH

81


3.17

Lượng đất xói mòn của các hệ thống cây trồng theo độ dốc

82

3.18

Tương quan hồi quy giữa độ dốc và lượng đất xói mòn ở các hệ thống
cây trồng

83


x

Bảng

Tên bảng

3.19

Lượng đất xói mòn của các hệ thống NLKH

3.20

Kết quả phân tích một số chỉ tiêu hoá tính của đất trong các hệ
thống NLKH và HT thuần nông điểm nghiên cứu

3.21


Trang
84

85

Người dân đ¸nh gi¸ hiÖu qu¶ m«i tr−êng cña c¸c hÖ thèng
NLKH và vai trò của các HT cây nông nghiệp trong HT NLKH

86

3.22

Số công lao động/ha/năm của các HT NLKH

87

3.23

Kết quả đánh giá tính bền vững của các HT NLKH có sự tham gia

91

3.24

Đánh giá sức sản xuất của đất đai trong các HT NLKH qua 3 năm

92

3.25


Những khó khăn, cản trở chính của các dạng HT NLKH

95

3.26

Kết quả lựa chọn các hệ thống NLKH có sự tham gia

97

3.27

Ảnh hưởng của độ dốc đến năng suất một số HT cây trồng
chính trong HT NLKH

3.28

Hàm tương quan y = ax + b giữa độ dốc x (độ) với năng suất
một số cây trồng y trong HT NLKH

3.29

102

Một số giải pháp đề xuất góp phần phát triển NLKH cho 3 khu
vực sinh thái Huyện Võ Nhai

3.30


102

104

Giải pháp chủ yếu cho mỗi hệ thống góp phần phát triển NLKH
Huyện Võ Nhai

105


xi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình

Tên hình

3.1

Biểu đồ phân bố các mô hình theo mức thu nhập/năm/ha của 3

Trang

khu vực điều tra đại diện cho 3 vùng sinh thái huyện Võ Nhai

58

3.2


Sơ đồ lát cắt hệ thống RVACRg điển hình

59

3.3

Sơ đồ lát cắt hệ thống RVAC điển hình

62

3.4

Sơ đồ lát cắt hệ thống VAC điển hình

65

3.5

Sơ đồ lát cắt hệ thống RchèRg điển hình

68

3.6

Sơ đồ lát cắt hệ thống RRg điển hình

70

3.7


Sơ đồ lát cắt hệ thống RVCRg điển hình

73

3.8

Sơ đồ phân tích SWOT trong phát triển sản xuất NLKH đối với
3 khu vực sinh thái huyện Võ Nhai

94


1

MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam với tổng diện tích tự nhiên trên 33 triệu ha, trong đó đất đồi núi
chiếm 3/4 diện tích, tập trung chủ yếu ở khu vực Trung Du - Miền núi phía Bắc,
miền Trung và Tây Nguyên. Do vị trí địa lý, đặc điểm khí hậu, địa hình, cấu tạo địa
chất, phân bố thực vật và hoạt động sản xuất của con người nên tài nguyên rừng và
đất đai ở vùng này rất đa dạng và phong phú.
Đặc điểm chủ yếu của vùng đồi núi là đất đai có độ dốc cao, cùng với đặc điểm
của khí hậu Việt Nam mưa lớn, tập trung theo mùa và nạn chặt phá rừng bừa bãi đã
làm cho đất đai bị xói mòn rửa trôi nghiêm trọng. Sự thoái hoá đất canh tác đang
diễn ra theo chiều hướng ngày càng trầm trọng, trong khi đó dân số không ngừng
tăng lên [53], [97]. Vì vậy con đường để đáp ứng nhu cầu lương thực - thực phẩm
là phải tăng diện tích canh tác và tăng năng suất cây trồng, vật nuôi. Song việc tăng
diện tích canh tác nông nghiệp bằng con đường chặt phá rừng ở nước ta trong thời
gian qua đã để lại hậu quả khôn lường. Đất đai bị thoái hoá, môi trường sinh thái
không đảm bảo an toàn trong khu vực vì vậy hạn hán, lũ lụt ngày nhiều hơn.

Một trong những nguyên nhân làm cho xói mòn đất thêm trầm trọng là sản
xuất nông nghiệp độc canh trên đất dốc, vì vậy năng suất cây trồng ngày càng giảm,
đất đai và môi trường ngày càng suy thoái trầm trọng kéo theo đời sống của người
dân càng gặp khó khăn hơn. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài
nước đề cập tới [10], [13], [79], [23], [31], [32].
Như vậy ở nước ta nói riêng và các nước đang phát triển nói chung đang
phải đối mặt với mâu thuẫn gay gắt là đáp ứng nhu cầu về lương thực - thực phẩm
cho người dân đồng thời phải giữ gìn môi trường sinh thái đảm bảo tính bền vững
ổn định sản xuất. Phương thức canh tác NLKH là một hướng giải quyết hiệu quả
mâu thuẫn trên, thông qua đó đảm bảo an ninh lương thực miền núi đồng thời phát
triển bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên [21], [37], [72], [112].
Việc phát triển NLKH muốn đạt hiệu quả thì cần khai thác triệt để những
kiến thức, kinh nghiệm và phải xuất phát từ nguyện vọng của người dân địa phương


2

bởi hơn ai hết họ là những người trực tiếp sản xuất và hưởng lợi trên diện tích đất
đai của mình. Vì vậy nghiên cứu NLKH không những cần có sự tham gia của các
nhà khoa học mà vai trò tham gia của người dân là một nhân tố không thể thiếu để
có thể kết hợp giữa những kiến thức kinh nghiệm truyền thống với kiến thức khoa
học tiên tiến [1], [3], [11], [68], [71].
Phương thức sản xuất NLKH phù hợp với canh tác của các vùng đồi núi
đặc biệt là các vùng có tiềm năng đất đai và nhân lực. Trong hệ thống NLKH có
sự phối kết hợp nhiều thành phần của Nông - Lâm - Ngư nghiệp, trong đó cây
trồng thường được bố trí với kết cấu theo không gian và thời gian hợp lý nên tận
dụng được tiềm năng đất đai một cách tương đối triệt để. Vì thế sản xuất NLKH
không những đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân vùng núi mà còn tạo
công ăn việc làm, đồng thời còn có tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái, góp
phần sử dụng đất theo hướng bền vững, không ngừng ổn định kinh tế xã hội vùng

nông thôn miền núi [85], [60], [128].
Võ Nhai là một huyện vùng núi cao của tỉnh Thái Nguyên có địa hình phức
tạp chủ yếu là núi đá vôi, núi đất và thung lũng đan xen nhau. Toàn huyện có tổng
diện tích đất đai là: 84.510,41 ha. Trong đó đất nông nghiệp là: 6.325,0 ha chiếm tỷ
lệ 7,48%; đất lâm nghiệp là: 55.469,41 ha chiếm tỷ lệ 65,64% [57]. Kể từ năm 1991
trở lại đây nhờ có sự đầu tư của Chính phủ thông qua các dự án 327, 661...sự phối
hợp tư vấn kỹ thuật của các tổ chức, cơ quan nghiên cứu và khuyến nông người dân
Võ Nhai đã nhận thức được vai trò của việc canh tác đất dốc. Đặc biệt là việc xây
dựng hệ thống NLKH trên đất dốc đã giúp nhiều hộ trong vùng vươn lên trở thành
những hộ làm kinh tế giỏi góp phần cải thiện bộ mặt nông thôn.
Tuy nhiên sản xuất theo phương thức NLKH trên địa bàn huyện hiện vẫn còn
manh mún, vì vậy mà năng suất cây trồng, vật nuôi nhìn chung còn thấp dẫn đến
hiệu quả kinh tế chưa cao [96]. Để giúp người dân địa phương có những giải pháp
phát triển sản xuất Nông lâm nghiệp nói chung và NLKH nói riêng theo hướng sử
dụng tài nguyên lâu bền và hiệu quả chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Đánh giá hiệu quả của một số hệ thống Nông lâm kết hợp tại địa bàn huyện
Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên".


3

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả của một số hệ thống NLKH điển hình, góp phần phát triển
các hệ thống NLKH bền vững trên đất dốc, nâng cao đời sống người dân và bảo vệ
môi trường sinh thái vùng trung du, miền núi nói chung và huyện Võ Nhai - Thái
Nguyên nói riêng.
Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng phát triển và hiệu quả của một số hệ thống NLKH tại
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của một số hệ thống NLKH tại địa
phương, góp phần sử dụng đất bền vững.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các hệ thống NLKH chính, các phương thức sản
xuất NLKH phổ biến đang được người dân địa phương huyện Võ Nhai - Thái
Nguyên áp dụng.
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian:
- Nghiên cứu các diện tích đang sản xuất Nông lâm kết hợp
- Khảo sát, điều tra, phân loại các hệ thống NLKH trên toàn huyện Võ Nhai. Số
liệu điều tra chi tiết lấy ở một số xã đại diện cho 3 khu vực sinh thái của huyện:
Khu vực 1 gồm các xã Lâu Thượng, La Hiên; Khu vực 2 gồm các xã Cúc
Đường, Vũ Chấn. Khu vực 3 gồm các xã Bình Long, Dân Tiến, Liên Minh,
Tràng Xá.
Về thời gian:
- Các thông tin và số liệu về tổng quan tài liệu nghiên cứu trong lĩnh vực
NLKH được tổng hợp từ năm 2005 và bổ xung trong quá trình nghiên cứu.
- Các kết quả điều tra, khảo sát phân loại các hệ thống NLKH, tài liệu về
đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội và đánh giá chung về hiệu quả kinh tế của các
hệ thống ở 3 khu vực trong huyện được tổng hợp chủ yếu từ năm 2005 - 2006.


4

- Kết quả điều tra chi tiết đánh giá hiệu quả kinh tế, môi trường và tác động
về mặt xã hội được tổng hợp từ năm 2006 - 2008.
- Phân tích những khó khăn, thuận lợi và đề xuất giải pháp chủ yếu được
tổng hợp từ năm 2007- 2008.
Về nội dung:

- Do điều kiện thời gian và nhân lực có hạn nên đề tài tập trung vào nghiên cứu
đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế, hiệu quả bảo vệ đất và bước đầu đánh giá tác động
về mặt xã hội của các hệ thống NLKH điển hình.
- Chọn ra một số hệ thống NLKH điển hình ở một số xã trong huyện để điều tra,
theo dõi, đánh giá và thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật điển hình trong hệ thống
NLKH. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển NLKH cho
huyện Võ Nhai trong thời gian tới.
4. Ý NGHĨA VÀ ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung phương pháp tiếp cận và nghiên cứu trong nghiên cứu đánh giá các
hệ thống NLKH: hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường, xã hội và tính bền vững.
- Kết quả nghiên cứu của luận án bổ sung cơ sở cho việc qui hoạch phát triển
kinh tế vùng Trung du Bắc bộ nói chung và Huyện Võ Nhai nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn
- Các giải pháp mà luận án đề xuất sẽ được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất để
góp phần phát triển các hệ thống NLKH theo hướng sử dụng đất bền vững, cho hiệu
quả kinh tế cao, ổn định đời sống người dân vùng nông thôn miền núi.
Điểm mới của đề tài
- Là công trình nghiên cứu tương đối đầy đủ, hệ thống về NLKH cho một
huyện cụ thể.
- Định lượng được giá trị hiệu quả của 6 hệ thống NLKH điển hình cho 3 vùng
sinh thái của huyện Võ Nhai mà trước đây trong vùng nghiên cứu chưa có, như hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường và tính bền vững.
- Đề xuất được một số giải pháp phát triển các hệ thống NLKH phù hợp với
địa bàn nghiên cứu.


5

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG CÂY TRỒNG VÀ HỆ THỐNG
CANH TÁC
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu hệ thống cây trồng và hệ thống
canh tác
Hệ thống cây trồng là tổ hợp cây trồng được bố trí theo không gian và thời
gian với hệ thống biện pháp kỹ thuật canh tác được áp dụng. Các loài cây trồng khi
cùng chung sống với nhau trên một đơn vị diện tích nó sẽ chịu ảnh hưởng qua lại
lẫn nhau và chịu sự tác động của các nhân tố môi trường [36].
Trong việc xác định hệ thống cây trồng cho một vùng, một khu vực sản xuất
muốn đảm bảo hiệu quả kinh tế thì ngoài việc chọn giống cần phải giải quyết tốt
mối liên hệ giữa hệ thống cây trồng với các điều kiện khí hậu, đất đai, tập quán canh
tác và phương hướng sản xuất ở vùng đó. Vì vậy nghiên cứu hệ thống cây trồng một
cách khoa học sẽ có ý nghĩa quan trọng giúp cho các hộ nông dân, các nhà quản lý
có cơ sở để định hướng sản xuất nông lâm nghiệp một cách đúng đắn và toàn diện.
Khi nghiên cứu về hệ thống cây trồng cho một vùng sinh thái, các nhà khoa học đã
đi sâu nghiên cứu các vấn đề về: Khí hậu, nguồn nước, đất đai, cây trồng, đặc điểm
kinh tế - xã hội, điều kiện thị trường [52], [35], [99].
1.1.1.1. Môi trường khí hậu với hệ thống cây trồng
Khí hậu là thành phần quan trọng đối với hệ sinh thái, trong đó nhân tố ánh
sáng là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng nhất đối với cây trồng cho quá trình
quang hợp tạo thành chất hữu cơ, tạo năng suất cây trồng. Trung bình cây xanh có
khả năng tích luỹ được khoảng 1% năng lượng của ánh sáng mặt trời.
Ở nước ta độ ẩm tương đối trong năm thường cao hơn 80%. Nguồn nhiệt
trong năm biến động từ 7000 - 100000C tuỳ theo vùng đã tạo điều kiện thuận lợi
cho sự sinh trưởng và phát triển của nhiều loại cây trồng và cây rừng. Trên cơ sở áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chúng ta có thể sản xuất nhiều vụ
trên năm với các công thức luân canh, trồng xen trồng gối, khai thác tài nguyên
thiên nhiên trên nhiều tầng không gian. Xét theo yêu cầu ánh sáng của cây người ta
đã phân thực vật thành nhóm cây ưa sáng, nhóm cây chịu bóng. Cây ưa sáng là
những loài cây có nhu cầu về ánh sáng cao, cần trồng ở tầng tán trên trong hệ thống



6

cây trồng nông lâm nghiệp như Keo, Mỡ, Bồ đề…, các cây chịu bóng như Dong
riềng, Thảo quả, Hương nhu, Chè…cần nhu cầu ánh sáng trực tiếp ít hơn có thể
trồng ở dưới tán rừng [28], [36]. Như vậy căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của cây mà
trong sản xuất NLKH người ta phối trí cây trồng theo không gian và thời gian hợp
lý sao cho tận dụng tối đa không gian dinh dưỡng mà không làm tổn hại giữa các
loài cây trồng.
1.1.1.2. Môi trường nước và hệ thống cây trồng
Nước là thành phần quan trọng trong quá trình sống của cây, nước mưa là
nguồn nước cung cấp chủ yếu cho cây trồng, đặc biệt là những vùng không có hệ
thống tưới tiêu. Nước mưa cũng có ảnh hưởng đến quá trình canh tác như làm đất,
thu hoạch, đồng thời mưa cũng gây ra lũ lụt, làm xói mòn, rửa trôi độ phì của đất.
Nước ta có lượng mưa tương đối lớn 1600 - 2000mm/năm. Lượng mưa phân bố
không đều giữa các tháng trong năm và ở các vùng sinh thái khác nhau. Vào mùa
mưa lượng mưa thường tập trung lớn, từ 80 - 85%, do đó dễ gây lũ lụt ở một số
vùng, những tháng mùa khô lượng mưa ít, làm cho đất khô hạn. Đồng thời ngay cả
trong mùa mưa có nơi cũng bị hạn hán nặng [8]. Vì vậy khi xác định hệ thống cây
trồng cần phải chú ý đến lượng mưa để tránh được các hạn chế như úng lụt, hạn hán
ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Đặc biệt là ở
những vùng đất dốc nước mưa đã gây xói mòn, rửa trôi rất mạnh.
1.1.1.3. Môi trường đất và hệ thống cây trồng
Khi nghiên cứu hệ thống cây trồng trên đất dốc, các nhà khoa học cho rằng,
các yếu tố làm suy giảm tính bền vững của hệ canh tác trên đất dốc là sử dụng đất
không hợp lý, các chất hữu cơ dễ phân huỷ, bị rửa trôi theo dòng nước, vì thế đất rất
dễ bị thoái hoá, tầng đất mặt bị xói mòn nghiêm trọng làm cho độ phì của đất giảm,
cây trồng sinh trưởng kém, dẫn tới sản lượng thu được trên một đơn vị diện tích
ngày càng giảm [53], [60].

Để hạn chế xói mòn đất, các nhà khoa học đã đưa ra các giải pháp như xây
dựng các ruộng bậc thang, mương rãnh, bờ ngăn, luân canh, xen canh, trồng băng
cây phân xanh cố định theo đường đồng mức, xây dựng hệ thống NLKH có tác
dụng chống xói mòn [49], [97].
1.1.1.4. Môi trường kinh tế - xã hội và hệ thống cây trồng
Sản xuất nông lâm nghiệp là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế của
đất nước. Điều kiện kinh tế xã hội ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất nông


7

nghiệp ở miền núi, đặc thù là địa hình phức tạp, cơ sở hạ tầng như đường giao thông
liên thôn, liên xã..., đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp,
điều kiện giao lưu hàng hoá và nắm bắt thị trường còn rất khó khăn, việc phát triển
kinh tế hàng hoá chưa phát triển; sản xuất lương thực chưa đủ tự cung, tự cấp [49],
[66], [69], [97]. Do vậy việc phát triển hệ thống canh tác theo hướng đa dạng hoá
cây trồng và áp dụng tiến bộ kỹ thuật phù hợp để xây dựng các hệ thống sản xuất
theo hướng NLKH là điều rất quan trọng, đây là tiền đề cho việc mở rộng và phát
triển hệ thống cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá.
1.1.1.5. Điều kiện thị trường và hệ thống cây trồng
Muốn phát triển sản xuất, chúng ta cần có chính sách đầu tư phát triển phù
hợp với từng loại cây trồng, khuyến khích, phát huy hết mọi tiềm năng cho sản xuất.
Sản phẩm của hệ thống canh tác nông lâm nghiệp phải phù hợp với nhu cầu thực tế
và phải trở thành loại hàng hoá có tính quy mô, phải có kế hoạch phát triển thị
trường sao cho đầu ra của các loại sản phẩm được ổn định, nhằm mang lại hiệu ích
về cả kinh tế, môi trường và xã hội [43], [38].
1.1.2. Cây trồng và hệ thống canh tác trên quan điểm sử dụng đất bền vững
1.1.2.1. Cây trồng: Cây trồng là thành phần chủ yếu của hệ sinh thái nông lâm
nghiệp. Bố trí hệ thống cây trồng hợp lý là lựa chọn các loại cây trồng nào để lợi
dụng tốt nhất các điều kiện khí hậu và đất đai. Trong hệ sinh thái nông nghiệp

ngoài cây trồng còn có các quần thể sống như cỏ dại, thực vật bậc thấp, các động
vật nhỏ, côn trùng và vi sinh vật, các thành phần này có thể có lợi hoặc có hại cho
sự sống của cây trồng nông nghiệp vì vậy trong kỹ thuật canh tác cần phải lợi
dụng được mặt thuận lợi để bảo vệ cây trồng một cách có hiệu quả và kinh tế nhất
[52], [84].
Trong thực tế các yếu tố quyết định hệ thống canh tác là sự thay đổi về kinh
tế, kỹ thuật, giống cây trồng, gia súc, sự phối hợp giữa cây trồng với cây trồng, cây
trồng với gia súc, biện pháp làm tăng cường độ lao động, sử dụng vốn đầu tư có lãi,
tổ chức sản xuất, sản phẩm và tính hàng hoá của sản phẩm [72].
1.1.2.2. Hệ thống canh tác (Farming System): Hệ thống canh tác bao gồm các
nguồn lực (đất, lao động, vốn) được sử dụng cho các hoạt động trồng trọt, chăn
nuôi, nghề phụ để sản xuất các nông sản (lương thực, nguyên liệu thô, tiền mặt)
trong nông trại với điều kiện nhất định [100].


8

Hệ thống canh tác là sự bố trí một cách thống nhất và ổn định các ngành trong
nông trại, được quản lý bởi các hộ gia đình trong môi trường tự nhiên, sinh học và
kinh tế xã hội, phù hợp với mục tiêu mong muốn và nguồn lực của nông hộ [127].
Hệ thống canh tác là một tập hợp các đơn vị chức năng riêng biệt trong các
hoạt động trồng trọt, chăn nuôi và tiếp thị. Các đơn vị đó có mối quan hệ qua lại với
nhau vì cùng dùng chung những nguồn nguyên liệu nhập từ môi trường [115].
Phạm chí Thành và Cs, 1994 [67] cho rằng hệ thống cây trồng gồm hệ thống
không gian và thời gian với hệ thống biện pháp kỹ thuật được thực hiện nhằm đạt
năng suất cây trồng cao và nâng cao độ phì nhiêu của đất đai. Trong các hệ canh tác
thì luân canh cây trồng là biện pháp hữu hiệu nhất, các chế độ canh tác như bón
phân, tưới nước, làm đất bao giờ cũng phải căn cứ vào hệ thống cây trồng.
1.1.2.3. Quan điểm sử dụng đất bền vững trong hệ thống canh tác
Năm 1993, nhóm công tác Quốc tế đã kiến nghị một khung đánh giá hệ thống

quản lý sử dụng đất bền vững và định nghĩa như sau:“Quản lý sử dụng đất bền
vững” bao hàm các quy trình công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm hội nhập
những nguyên lý kinh tế xã hội với các mối quan tâm về môi trường sao cho có thể
đồng thời: Duy trì nâng cao sản xuất và dịch vụ (sản xuất), giảm thiểu sự rủi ro cho
sản xuất (an toàn), bảo vệ tiềm năng của các nguồn lợi tự nhiên và ngăn chặn sự
thoái hoá chất lượng đất (bảo vệ), có khả năng thực thi được về mặt kinh tế (thực
thi), có thể chấp nhận được về mặt xã hội [97], [112], [116], [117], [120].
Như vậy khái niệm bền vững được nhiều nhà khoa học trên thế giới đưa ra,
chủ yếu hướng vào ba yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng phải bảo vệ được đất đai,
ngăn chặn được thoái hoá, bảo vệ được môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội nhân văn: Thu hút được lao động, đảm bảo đời
sống xã hội.
1.2. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NÔNG LÂM KẾT HỢP
1.2.1. Nhu cầu và thách thức đối với phát triển bền vững nông thôn miền núi
Xuất phát từ vấn đề khai khác nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài
nguyên rừng một cách quá mức làm cho đất đai ngày càng suy thoái, năng suất cây
trồng, vật nuôi giảm mạnh do canh tác độc canh cây nông nghiệp, dẫn đến tình


9

trạng đói nghèo ở các vùng nông thôn, đặc biệt là nông thôn miền núi ngày càng gia
tăng. Vấn đề này đã được các nhà nghiên cứu nông lâm nghiệp đề cập tới trong các
tài liệu [41], [53], [60]. Việc tàn phá tài nguyên rừng đã làm cho các hệ sinh thái
rừng trồng và hệ canh tác nông nghiệp trên đất dốc ở các vùng nông thôn thuộc các
nước nhiệt đới trở nên thật mỏng manh do xói mòn rửa trôi mạnh mẽ. Đứng trước
tình hình đó vấn đề đặt ra trên phạm vi toàn cầu là cần phát triển nông nghiệp và

nông thôn bền vững, quản lý và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên bằng định
hướng thay đổi các kỹ thuật và định chế nhằm đảm bảo thoả mãn các nhu cầu của
con người của các thế hệ hiện tại và tương lai. Đó là sự phát triển đảm bảo, bảo tồn
đất, nước và các nguồn gen động, thực vật, chống xuống cấp về môi trường, phù
hợp về kỹ thuật, khả thi về kinh tế và được xã hội chấp nhận [113].
Rõ ràng bối cảnh thay đổi trên đã cho thấy NLKH là một nhu cầu tất yếu và
cũng là một thách thức lớn cho phát triển bền vững nông thôn miền núi.
1.2.2. Các nhân tố làm tiền đề cho sự phát triển NLKH trên phạm vi toàn cầu
1.2.2.1. Các thay đổi về chính sách hỗ trợ phát triển nông thôn
Trong vòng 2 thập niên 60 và 70 của thế kỷ 20, dưới sự bảo trợ của nhóm tư
vấn về nghiên cứu nông nghiệp Quốc tế (CGIAR), nhiều Trung tâm nghiên cứu
nông nghiệp Quốc tế được thành lập ở nhiều khu vực trên thế giới nhằm nghiên cứu
nâng cao năng suất của các loại cây trồng và vật nuôi chủ yếu ở vùng nhiệt đới.
Việc phát triển các giống cây trồng ngũ cốc năng suất cao và các kỹ thuật thâm canh
liên quan nhờ vào nỗ lực của một số Trung tâm và các chương trình quốc gia có liên
quan đã tạo nên một sự thay đổi lớn về năng suất nông nghiệp mà thường được gọi
là Cách mạng xanh (Green Revolution) [104]. Trong chương trình LNXH của WB
trong những năm 1980 không chỉ chứa đựng nhiều yếu tố của NLKH mà còn thiết
kế trợ giúp nông dân thông qua gia tăng sản xuất lương thực, thực phẩm, bảo vệ
môi trường… Trong thời gian này, bên cạnh phát triển nông nghiệp, FAO đặc biệt
chú trọng nhấn mạnh vai trò quan trọng của lâm nghiệp trong phát triển nông thôn,
khuyến cáo nông dân và nhà nước nên chú trọng đặc biệt đến các ích lợi của rừng
và cây thân gỗ đến sản xuất nông nghiệp, khuyến cáo các nhà quản lý, sử dụng đất
kết hợp cả nông nghiệp và lâm nghiệp vào hệ thống canh tác của họ [116].
1.2.2.2. Nạn phá rừng và tình trạng suy thoái môi trường
Vào cuối thập niên 70 và các năm đầu thập niên 80, sự suy thoái tài nguyên môi
trường toàn cầu diễn ra, nhất là nạn phá rừng, đã trở thành mối quan tâm lo lắng lớn
của toàn xã hội. Sự phát triển của nông nghiệp nương rẫy đi kèm với áp lực dân số,



10

sự phát triển nông nghiệp thâm canh hóa học, độc canh trên qui mô lớn và khai thác
lâm sản là những nguyên nhân chủ yếu gây ra sự mất rừng, suy thoái đất đai và đa
dạng sinh học. Theo ước tính của FAO (1982) [113] du canh là nguyên nhân tạo ra
hơn 70% của tổng diện tích rừng nhiệt đới bị mất ở châu Phi; diện tích đất rừng bỏ
hóa sau nương rẫy chiếm 26,5% diện tích rừng khép tán còn lại ở châu Phi, khoảng
16% ở châu Mỹ La tin và 22,7% ở khu vực nhiệt đới của châu Á.
1.2.2.3. Sự gia tăng các mối quan tâm về nghiên cứu các hệ thống canh tác tổng
hợp và các hệ thống kỹ thuật truyền thống
Đã có nhiều kết quả nghiên cứu ban đầu ở nhiều khu vực trên thế giới về
tính hiệu quả trong việc sử dụng các tài nguyên tự nhiên (đất, nước và ánh sáng mặt
trời) cũng như tính ổn định cao của các hệ thống xen canh, các hệ thống canh tác
tổng hợp so với hệ thống nông nghiệp độc canh. Các nghiên cứu của các nhà nhân
chủng học và khoa học xã hội về hệ thống sử dụng đất đã chỉ ra tầm quan trọng của
các hệ thống canh tác tổng hợp bản địa/truyền thống và lưu ý cần xem xét chúng
trong quá trình phát triển các tiếp cận mới [119].
1.2.2.4. Sự hình thành Trung tâm Quốc tế nghiên cứu về NLKH (ICRAF)
Vào tháng 7 năm 1977, được sự ủy nhiệm của Trung tâm Nghiên cứu, phát
triển Quốc tế (IDRC) của Ca-na-da, John Bene đã tiến hành dự án nghiên cứu với
các mục tiêu:
- Xác định các khoảng trống trong đào tạo và nghiên cứu lâm nghiệp thế
giới.
- Đánh giá sự phụ thuộc lẫn nhau giữa nông nghiệp và lâm nghiệp ở các
quốc gia nhiệt đới có thu nhập thấp và đề xuất nghiên cứu nhằm tối ưu hóa sử dụng
đất.
- Xây dựng các chương trình nghiên cứu lâm nghiệp nhằm tạo ra các tác
động kinh tế, xã hội có ý nghĩa cho các nước đang phát triển.
- Đề xuất sắp xếp về tổ chức, thể chế để thực hiện các nghiên cứu trên một
cách có hiệu quả và chuẩn bị kế hoạch hành động để có được ủng hộ của các nhà tài

trợ Quốc tế.
Mặc dù với mục đích ban đầu là xác định các ưu tiên nghiên cứu cho lâm
nghiệp nhiệt đới, nhóm nghiên cứu của Bene đã đi đến kết luận rằng: để tối ưu hóa
sử dụng đất nhiệt đới, ưu tiên số một nên là nghiên cứu và phát triển các hệ thống
kết hợp giữa lâm nghiệp với nông nghiệp và chăn nuôi. Hay nói cách khác, đã có


11

một sự chuyển dịch trọng tâm từ lâm nghiệp sang những khái niệm sử dụng đất
rộng hơn, phù hợp hơn ở cả hai phương diện trực tiếp (trước mắt) và dài hạn [101].
Báo cáo dự án này của IDRC đã được các cơ quan Quốc tế xem xét và dẫn đến sự
hình thành Hội đồng Quốc tế về nghiên cứu NLKH vào năm 1977, đến năm 1991
cơ quan này được đổi tên thành Trung tâm Quốc tế nghiên cứu về NLKH
(International Centre for Research on Agroforestry - ICRAF). Kể từ khi thành lập,
ICRAF là tổ chức luôn đi đầu trong thu thập thông tin, tiến hành các dự án nghiên
cứu, chuyển giao kết quả về NLKH.
1.2.2.5. Sự hòa nhập của NLKH vào chương trình đào tạo nông nghiệp, lâm
nghiệp và phát triển nông thôn
Ngày nay, các kiến thức về NLKH đã được đưa vào giảng dạy ở các trường
Đại học, Viện nghiên cứu - đào tạo về nông nghiệp, lâm nghiệp, phát triển nông
thôn và quản lý tài nguyên thiên nhiên. Tiềm năng của NLKH trong việc cải tạo đất,
bảo tồn đa dạng sinh học và nguồn nước nói chung đã được công nhận. Về thực
chất thì NLKH thường được xem như là một hệ thống sử dụng đất có tiềm năng
đem lại các ích lợi về lâm sản, lương thực thực phẩm trong lúc vẫn có khả năng bảo
tồn và khôi phục hệ sinh thái [5], [97].
1.3. LỢI ÍCH VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC HỆ THỐNG NÔNG LÂM KẾT HỢP
1.3.1. Đặc điểm của hệ thống Nông lâm kết hợp phù hợp
1.3.1.1. Có sức sản xuất cao
- Sản xuất các lợi ích trực tiếp như lương thực, thức ăn gia súc, chất đốt, sợi,

gỗ, cột và xây dựng, các sản phẩm khác như mủ, nhựa, dầu thực vật, thuốc trị bệnh
thực vật...
- Sản xuất các lợi gián tiếp hay “dịch vụ” như bảo tồn đất và nước (xói mòn
đất, vật liệu tủ đất,...) cải tạo độ phì của đất (phân hữu cơ, phân xanh, bơm dưỡng
chất từ tầng đất sâu, phân huỷ và chuyển hoá dưỡng chất), cải thiện điều kiện tiểu
khí hậu (băng phòng hộ, che bóng) làm hàng cây xanh, ...
- Gia tăng thu nhập của nông dân [97].
1.3.1.2. Mang tính bền vững
- Áp dụng các chiến thuật bảo tồn đất và nước để đảm bảo sức sản xuất lâu dài.
- Đòi hỏi có các hình thức hỗ trợ trong kỹ thuật chuyển giao để đảm bảo sự
tiếp nhận các kỹ thuật bảo tồn đặc biệt đối với các nông dân đang ở mức canh tác tự
cung tự cấp (thí dụ các động cơ về quyền sử dụng, canh tác trên đất, các hỗ trợ về
kỹ thuật và tín dụng ... [97]


12

1.3.1.3. Mức độ chấp nhận của nông dân
- Kỹ thuật phải phù hợp với văn hoá bản sắc của mỗi dân tộc chấp nhận được
(tương thích với phong tục, tập quán, tín ngưỡng của nông dân).
- Để đảm bảo sự chấp nhận cao, nông dân phải được tham gia trực tiếp vào lập
kế hoạch, thiết kế và thực hiện các hệ thống NLKH [27], [93], [97].
1.3.2. Lợi ích của các hệ thống NLKH
1.3.2.1. Lợi ích trực tiếp của NLKH
Cung cấp lương thực và thực phẩm: Nhiều mô hình NLKH được hình thành
và phát triển nhằm vào mục đích sản xuất nhiều loại lương thực, thực phẩm có giá
trị dinh dưỡng cao đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình. Điển hình là hệ thống VAC
được phát triển rộng rãi ở nhiều vùng nông thôn nước ta. Ưu điểm của các hệ thống
NLKH là có khả năng tạo ra sản phẩm lương thực và thực phẩm đa dạng trên một
diện tích đất mà không yêu cầu đầu vào lớn [122].

Các sản phẩm từ cây thân gỗ: Việc kết hợp cây thân gỗ trên nông trại có thể
tạo ra nhiều sản phẩm như gỗ, củi, tinh dầu, v.v. để đáp ứng nhu cầu về nguyên vật
liệu cho hộ gia đình [122].
Tạo việc làm: NLKH gồm nhiều thành phần canh tác đa dạng có tác dụng thu
hút lao động, tạo thêm ngành nghề phụ cho nông dân.
Tăng thu nhập nông hộ: Với sự phong phú về sản phẩm đầu ra và ít đòi hỏi
về đầu vào, các hệ thống NLKH dễ có khả năng đem lại thu nhập cao cho nông hộ.
Giảm rủi ro trong sản xuất và tăng mức an toàn lương thực: Nhờ có cấu trúc
phức tạp, đa dạng được thiết kế nhằm làm tăng các quan hệ tương hỗ (có lợi) giữa
các thành phần trong hệ thống, các hệ thống NLKH thường có tính ổn định cao
trước các biến động bất lợi về điều kiện tự nhiên (như dịch sâu bệnh, hạn hán, v.v.).
Sự đa dạng về loại sản phẩm đầu ra cũng góp phần giảm rủi ro về thị trường và giá
cả cho nông hộ. Mặt khác nó là nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm trong sinh
hoạt thường ngày cho nông hộ [27], [93], [97].
1.3.2.2. Các lợi ích của NLKH trong bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
NLKH trong bảo tồn tài nguyên đất và nước:
Hơn 20 năm nghiên cứu NLKH phối hợp với các kết quả nghiên cứu về sinh
thái học, nông nghiệp, lâm nghiệp và khoa học đất đã cho thấy các hệ thống NLKH
nếu được thiết kế và quản lý thích hợp sẽ có khả năng: giảm dòng chảy bề mặt và
xói mòn đất, duy trì độ mùn và cải thiện lý tính của đất và phát huy chu trình tuần


13

hoàn dinh dưỡng, tăng hiệu quả sử dụng dinh dưỡng của cây trồng và vật nuôi. Nhờ
vậy, làm gia tăng độ phì của đất, tăng hiệu quả sử dụng đất và giảm sức ép của dân
số gia tăng lên tài nguyên đất. Ngoài ra, trong các hệ thống NLKH do hiệu quả sử
dụng chất dinh dưỡng của cây trồng cao nên làm giảm nhu cầu bón phân hóa học, vì
thế giảm nguy cơ ô nhiễm các nguồn nước ngầm [131].
NLKH trong bảo tồn tài nguyên rừng và đa dạng sinh học:

Thông qua việc cung cấp một phần lâm sản cho nông hộ, NLKH có thể làm
giảm tốc độ khai thác lâm sản từ rừng tự nhiên. Mặt khác, NLKH là phương thức
tận dụng đất có hiệu quả nên làm giảm nhu cầu mở rộng đất nông nghiệp bằng khai
hoang rừng. Chính vì vậy mà canh tác NLKH sẽ làm giảm sức ép của con người
vào rừng tự nhiên, giảm tốc độ phá rừng của người dân miền núi, bảo vệ tính đa
dạng sinh học của tự nhiên [131].
NLKH và việc làm giảm hiệu ứng nhà kính:
Nhiều nhà nghiên cứu gợi ý rằng sự phát triển NLKH trên qui mô lớn có thể
làm giảm nồng độ khí CO2 và các loại khí gây hiệu ứng nhà kính khác. Các cơ chế
của tác động này có thể là: sự đồng hóa khí CO2 nhờ quá trình quang hợp của cây
thân gỗ trên nông trại; gia tăng lượng cacbon trong đất nhờ ổn định quá trình phân
hủy và giảm nạn phá rừng [110], [111], [126], [131].
1.4. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ NÔNG- LÂM KẾT HỢP TRÊN THẾ GIỚI
VÀ Ở VIỆT NAM
1.4.1. Những nghiên cứu về Nông lâm kết hợp trên thế giới
1.4.1.1. Lịch sử nghiên cứu về Nông lâm kết hợp trên thế giới
Đi sâu tìm hiểu cội nguồn lịch sử của NLKH King (1987) khẳng định rằng ở
Châu Âu thời kỳ Trung cổ người ta phát quang rừng, đốt cành nhánh và canh tác cây
lương thực mục đích là để tận dụng dinh dưỡng của đất rừng. Tuy nhiên kiểu canh
tác này không phổ biến và tồn tại lâu dài, nhưng ở Phần Lan và Đức kiểu canh tác
này tồn tại đến mãi những năm 1920.
Du canh được đánh giá là phương thức canh tác cổ xưa nhất lúc này con người
đã tích luỹ được ít nhiều những kiến thức sơ đẳng về tự nhiên. Loài người đã vượt
qua được thời kỳ này bằng các cuộc cách mạng về kỹ thuật và chăn nuôi, trồng trọt,
song không phải tất cả các nước mà có không ít các nước vận động rất chậm trong
cuộc cách mạng này [116].


14


Sau du canh sự ra đời của phương thức Taungya ở vùng nhiệt đới được xem
như là một sự báo trước cho phương thức NLKH sau này. Theo Blanford (1858) (dt
Phạm Quang Vinh và Cs, 2005) [93] nguồn gốc của phương thức này là từ ngôn ngữ
địa phương của Myanma: Taung nghĩa là canh tác, ya là đồi núi, như vậy Taungya
là phương thức canh tác trên đất đồi núi, điều đó cũng đồng nghĩa với phương thức
canh tác trên đất dốc. Sau đó hệ thống Taungya được đưa vào sử dụng rất sớm ở Ấn
Độ và được truyền bá rộng rãi qua Châu á, Châu Phi và Mỹ La Tinh. Ngày nay hệ
thống Taungya được biết đến với những tên gọi khác nhau, ở một số nước nó được
gọi như là một sự biểu tượng đặc biệt của phương thức du canh ở Inđônêxia người ta
gọi là Tumpansary, ở Philippin là Kaingyning, ở Malaixia là Ladang...
Nông lâm kết hợp là một lĩnh vực khoa học mới đã được đề xuất vào thập
niên 1960 bởi King (1969). Qua nhiều năm, nhiều khái niệm khác nhau được phát
triển để diễn tả hiểu biết rõ hơn về NLKH. Sau đây là một số khái niệm về NLKH
khác nhau được phát triển cho đến ngày nay.
NLKH là một hệ thống quản lý đất vững bền làm gia tăng sức sản xuất tổng
thể của đất đai, phối hợp sản xuất các loại hoa màu (kể cả cây trồng lâu năm), cây
rừng và/hay với gia súc cùng lúc hay kế tiếp nhau trên một diện tích đất, và áp dụng
các kỹ thuật canh tác tương ứng với các điều kiện văn hóa xã hội của dân cư địa
phương [101].
NLKH là một hệ thống quản lý đất đai trong đó các sản phẩm của rừng và
trồng trọt được sản xuất cùng lúc hay kế tiếp nhau trên các diện tích đất thích hợp
để tạo ra các lợi ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho cộng đồng dân cư tại địa phương
(PCARRD, 1979) (dt Phạm Xuân Hoàn, 1994) [27].
NLKH là một hệ thống sử dụng đất trong đó phối hợp cây lâu năm với hoa
màu và/hay vật nuôi một cách thích hợp với điều kiện sinh thái và xã hội, theo hình
thức phối hợp không gian và thời gian, để gia tăng sức sản xuất tổng thể của thực
vật trồng và vật nuôi một cách vững bền trên một đơn vị diện tích đất, đặc biệt trong
các tình huống có kỹ thuật thấp và trên các vùng đất khó khăn [120].
NLKH là tên chung của những hệ thống sử dụng đất trong đó các cây lâu
năm (cây gỗ, cọ, tre, hay cây ăn quả, cây công nghiệp...) được trồng có suy tính

trên cùng một đơn vị diện tích qui hoạch đất với hoa màu và/hoặc với vật nuôi
dưới hệ thốngxen theo không gian hay theo thời gian. Trong các hệ thống NLKH


×