Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đánh giá kết quả trồng rừng thuộc dự án 661 giai đoạn 1998 – 2010 tại huyện tiên yên tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.28 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
=======&=======

NGUYỄN THANH KHƯƠNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRỒNG RỪNG DỰ ÁN 661
GIAI ĐOẠN 1998-2010, HUYỆN TIÊN YÊN
TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Kim Vui

Thái Nguyên - 2012


2

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Nông lâm - Đại
học Thái Nguyên theo chương trình đào tạo Cao học Lâm học khoá 18,
giai đoạn 2010 - 2012.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ của Phòng quản lý đào tạo sau đại học cũng
như của các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái
Nguyên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm, Chi
cục Lâm nghiệp Quảng Ninh, nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn


về sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới PGS.TS
Đặng Kim Vui - người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, tận
tình giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Phòng quản lý đào tạo sau Đại học Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy
cô giáo, cán bộ Phòng quản lý đào tạo sau đại học đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập cũng như hoàn thành luận
văn.
Tác giả xin cảm ơn Ban quản lý dự án 661 tỉnh Quảng Ninh, huyện
Tiên Yên, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Tiên Yên, Ban quản lý rừng
phòng hộ huyện Tiên Yên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả triển
khai đề tài nghiên cứu, cung cấp những thông tin, tư liệu cần thiết cũng
như thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ cho luận văn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè
gần xa và người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong
suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2012
Tác giả


3

MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Trang
Lời cảm ơn
........................................................................................................
Mục lục:
............................................................................................................

Danh mục các từ viết
tắt:………………………………………………………i
Danh mục các bảng :
…………………………………………………………ii
Danh mục các hình, ảnh:
……………………………………………...……..iii
ĐẶT VẤN ĐỀ
..................................................................................................1
Chương 1 : TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU……
…………………3
1.1. Trên thế
giới……………………………………………………………...3
1.1.1. Đánh giá dự
án………………………………………………..…..…….3
1.1.2. Nghiên cứu xói mòn đất và thủy văn rừng
………………………..….. 4
1.1.3. Các biện pháp kỹ thuật xây dựng và các mô hình rừng phòng
hộ……..6
1.1.4. Các chính sách tổ chức, quản lý rừng phòng
hộ………………………..7
1.2. Ở Việt
Nam………………………………………………...………..…...8
2.2.1. Đánh giá dự
án………………………………………………………….8


4

1.2.2. Nghiên cứu xói mòn đất và thủy văn
rừng……………………………..9

1.2.3. Các biện pháp kỹ thuật xây dựng và các mô hình rừng phòng
hộ…....11
1.2.4. Các chính sách tổ chức, quản lý rừng phòng hộ
……………………...13
1.3. Nhận xét và đánh giá chung
…………………………….……………...14
Chương 2 : MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
………………………..………………..16
2.1. Mục tiêu đề
tài………………………………………….………………16
2.2. Đối tượng nghiên cứu
…………….……………………….……………16
2.3. Giới hạn nghiên cứu
…………….………………………….…………..16
2.4. Nội dung nghiên cứu:
…………….………………………….…………17
2.5. Phương pháp nghiên
cứu…………………………………….………….17
2.5.1. Quan điểm và cách tiếp cận trong nghiên cứu
……………………….17
2.5.2. Phương hướng giải quyết vấn đề
…………………………………….18
2.5.3. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
…………………………………19
2.5.3.1. Thu thập các thông tin, số liệu, kết quả nghiên cứu đã có
…………19


5


2.5.3.2. Phương pháp khảo sát, đánh giá trên thực
địa………………………20
2.5.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
……………………………21
Chương 3 : ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
…………………………………………………………………22

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội……………………………………..22
3.1.1. Điều kiện tự
nhiên…………………………………………………….22
3.1.1.1. Vị trí.
……………………………………………………………….22
3.1.1.2. Địa hình, địa
thế……….…………………………………………....22
3.1.1.3. Khí hậu, thuỷ văn
…………………………………………………..23
3.1.1.4 Địa chất, đất
đai……………………………………………………...25
3.1.1.5 Hiện trạng tài nguyên, thiên nhiên.
…………………………………26
3.1.2. Điều kiện Kinh tế - Xã
hội……………………………………………28
3.1.2.1 Dân sinh
……………………………………………………………..28
3.1.2.2. Kinh tế
……………………………………………………………...29
3.1.2.3. Hiện trạng Xã hội, cơ sở hạ tầng

……….…………………………..29
3.1.2.4. Ngành nghề và mức sống
…………………………………………..32


6

3.2. Những thuận lợi và lhó khăn trong vùng dự án
………………………..33
3.2.1. Thuận lợi
…………………………………………..…………………33
3.2. 2. Khó khăn
…………………………………………………………….34
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
………...……….35
4.1. Đánh giá kết quả trồng rừng phòng hộ đầu nguồn Dự án 661 giai
đoạn 1998 - 2010 tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
…………………………35
4.1.1. Mục tiêu và tổ chức thực hiện dự án
…………………………………35
4.1.2. Kết quả thực hiện dự án
………………………………………………37
4.2. Tổng kết và đánh giá các biện pháp kỹ thuật trồng rừng phòng hộ dự
án 661 giai đoạn 1998 - 2010 tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng
Ninh…………..42
4.2.1. Các văn bản chỉ đạo kỹ thuật của dự án 661 Trung
ương…………..42
4.2.2. Các văn bản chỉ đạo thực hiện Dự án 661 tại huyện Tiên Yên,
tỉnh Quảng Ninh
…………………………………………………………………46

4.2.3. Tình hình áp dụng các hướng dẫn kỹ thuật tại huyện Tiên
Yên……...48
4.3. Đánh giá tình hình sinh trưởng rừng trồng phòng hộ đầu nguồn dự án
661 giai đoạn 1999 - 2008 tại tỉnh Quảng Ninh
....................................................54


7

4.4. Tổng kết và đánh giá hệ thống các cơ chế chính sách, suất đầu tư
trồng rừng trong dự án 661 huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng
Ninh...............................60
4.4.1. Các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của dự án 661 Trung
ương…………60
4.4.2. Các văn bản hướng dẫn chỉ đạo trong dự án 661 tại huyện Tiên
Yên, tỉnh Quảng Ninh
…………………………………………………………….62
4.4.3 Đánh giá tình hình áp dụng hệ thống các chính sách, suất đầu tư
trồng rừng phòng hộ trên thực tế trong dự án 661 tại Tiên Yên
…………………64
4.5. Phân tích các khoảng trống về kỹ thuật và chính sách Dự án 661 áp
dụng ở huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
………………………………………..66
4.5.1. Phân tích khoảng trống về kỹ thuật
………………………...………...66
4.5.1.1. Công tác giống cây trồng:
…………………………………….……66
4.5.1.2. Loài cây và các mô hình rừng trồng phòng hộ đã áp
dụng:………...67
4.5.1.3. Mật độ trồng rừng và phương thức

trồng:…………………………..68
4.5.1.4. Khai thác, tỉa thưa cây tạo không gian dinh dưỡng:
………….……68
4.5.2. Phân tích khoảng trống về chính sách
………….…………………….69
4.6. Đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trồng rừng
phòng hộ tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.


8

…………………………………..72
4.6.1. Đề xuất cải thiện các biện pháp kỹ thuật trồng rừng phòng hộ
………72
4.6.2. Đề xuất cải thiện các chính sách, suất đầu tư cho trồng rừng phòng
hộ:
……………………………………………………………………………
….76
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN
NGHỊ……………….………………….78
Kết
luận………………………...……………………………………………78
Tồn tại
………...……………………………………………………………..81
Kiến nghị
……………...……………………….……………………………82
Tài liệu tham khảo
……………………………………………………………..
Phần phụ
biểu………………..…………………………………………………



9

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQL

Ban quản lý

BNN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

BVR

Bảo vệ rừng

DA

Dự án

D1.3

Đường kính ngang ngực

Dt

Đường kính tán

FAO


Tổ chức nông lương thế giới

HGĐ

Hộ gia đình

Hvn

Chiều cao vút ngọn

KBNN

Kho bạc nhà nước

KH-ĐT

Kế hoạch-Đầu tư

KL

Kiểm lâm

KNXTTS

Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh

LN

Lâm nghiệp


LS

Lâm sản

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

ÔTC

Ô tiêu chuẩn



Quyết định

QLBV

Quản lý bảo vệ

QLDA

Quản lý dự án

TCLN

Tổng cục Lâm nghiệp

TNHH MTV


Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

UBND

Ủy ban nhân dân


10

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Tên bảng

Trang

3.1 Một số chỉ tiêu khí hậu bình quân của các tháng trong năm

24

4.1 Diện tích rừng trồng mới giai đoạn 1999-2010

37

4.2 Kết quả thực hiện dự án 661 giai đoạn 1998-2010

38


4.3

Cơ cấu nguồn vốn sử dụng cho việc xây dựng và phát triển rừng giai
đoạn 1998 - 2010

4.4 Cơ cấu nguồn vốn dự án 661 giai đoạn 1998 - 2010

40
41

Các mô hình lâm sinh áp dụng trong dự án 661 tại Công ty TNHH
4.5 MTV Lâm nghiệp Tiên Yên và Ban quản lý rừng phòng hộ huyện

49

Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
4.6

Kết quả khảo sát 10 mô hình lâm sinh trong Dự án 661 giai đoạn
1999 -2010 huyện Tiên Yên

54


11

DANH MỤC CÁC HÌNH, ẢNH

Tên hình, ảnh


TT

Trang

Hình 2.1

Sơ đồ phương hướng giải quyết vấn đề của đề tài

19

Hình 3.1

Biểu đồ biến động 3 yếu tố khí hậu thuỷ văn huyện Tiên Yên

25

Hình 4.1

Sơ đồ bố trí trồng cây Thông elliotii :

52

Hình 4.2

Sơ đồ bố trí trồng cây Thông mã vĩ

52

Hình 4.3


Sơ đồ bố trí cây trồng mô hình cây Thông nhựa

52

Hình 4.4

Sơ đồ bố trí cây trồng mô hình cây Keo tai tượng thuần loài

52

Ảnh 4.5

Ảnh 4.6

Ảnh 4.7

Rừng trồng thuần loài cây keo tai tượng (7 tuổi) tại khoảnh 1, tiểu
khu 228, xã Phong Dụ, huyện Tiên Yên
Rừng trồng thuần loài cây thông mã vĩ (7 tuổi) tại khoảnh 3, tiểu
khu 235, xã Yên Than, huyện Tiên Yên

57

58

Điểu tra tình hình sinh trưởng rừng trồng thuần loài cây thông nhựa
(5 tuổi) tại khoảnh 1, tiểu khu 224, xã Hà Lâu, huyện Tiên Yên

59


Điểu tra tình hình sinh trưởng rừng trồng thuần loài cây Thông
Ảnh 4.8

elliotii (7 tuổi) Tại khoản 5, tiểu khu 248, xã Đông Ngũ, huyện Tiên

60

Yên
Ảnh 4.9

Rừng trồng thông nhựa 5 tuổi ở điều kiện lập địa không thuận lợi

Ảnh 4.10 Rừng trồng thông nhựa 5 tuổi ở điều kiện lập địa thuận lợi

68
68


12

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là một bộ phận của môi trường sống, là tài nguyên quý báu của
đất nước, có khả năng tái tạo rất phong phú, có giá trị to lớn về nhiều mặt
đối với nền kinh tế quốc dân, an ninh quốc gia, văn hóa cộng đồng, du
lịch sinh thái và nghiên cứu khoa học.
Việt Nam là một Quốc gia nằm ở khu vực Đông Nam Á, có tổng
diện tích tự nhiên 33,12 triệu ha và hơn 3.000 Km bờ biển chạy dài từ bắc
đến nam; địa hình phức tạp, bị chia cắt nhiều và có hệ thống sông suối
ngắn, dốc. Trong đó hơn 60% diện tích tự nhiên là rừng và đất lâm
nghiệp, Như vậy, ngành lâm nghiệp đã và đang thực hiện hoạt động quản

lý và sản xuất trên diện tich đất lớn nhất trong các ngành kinh tế quốc
dân, theo số liệu diễn biến rừng và đất lâm nghiệp năm 2009, diện tích
rừng Toàn quốc là 13.258.843 ha, trong đó có 10.339.305 ha rừng tự nhiên
và 2.919.538 ha rừng trồng; độ che phủ rừng là 39,1% (Quyết định số
2140/QĐ-BNN-TCLN ngày 09/8/2010 của Bộ NN&PTNT). Tuy diện
tích rừng có tăng, nhưng chất lượng rừng tự nhiên cũng như rừng trồng
còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất và phòng hộ. Hiện trạng diện
tích đất chưa sử dụng Toàn quốc còn 6,66 triệu ha, trong đó đất trống đồi
núi trọc là 6,06 triệu ha, chủ yếu là đất bị thoái hoá. Để phát huy nguồn
tiềm năng và khắc phục sự suy thoái nghiêm trọng tài nguyên rừng trong
những năm gần đây Chính phủ nước ta đã quan tâm về quy mô, tốc độ,
nguồn vốn đầu tư được thể hiện thông qua hàng loạt các chương trình, dự
án đã và đang thực hiện điển hình như: Dự án PAM, Chương trình 327,
Dự án trồng rừng Việt – Đức (KfW)…Đặc biệt là Chương trình trồng
mới 5 triệu ha rừng theo Nghị quyết số 08 ngày 5/2/1998 của Quốc hội
khoá X thông qua và được Thủ tướng Chính phủ cụ thể hoá bằng quyết
định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ với số
vốn lên tới 31.650 tỷ đồng. Dự án đã được triển khai trên cả nước, với
khoảng 700 dự án cơ sở. Qua 13 năm thực hiện dự án, những nhận thức
và trách nhiệm về bảo vệ, phát triển rừng của địa phương và người dân đã
có những bước chuyển biến tích cực, độ che phủ rừng đã được tăng lên


13

qua các năm, môi trường sinh thái, nguồn sinh thủy được cải thiện đáng
kể, tạo thêm việc làm tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh
tế - xã hội đặc biệt là khu vực miền núi, vùng cao;
Tiên Yên là một huyện miền núi nằm ở phía đông của tỉnh Quảng
Ninh, cách thủ đô Hà Nội khoảng 240 km. Gồm 01 thị trấn và 11 xã. Tài

nguyền rừng của Tiên Yên có tính đa dạng cao. Độ che phủ của rừng đến
năm 2010 là 52,8%. Diện tích tự nhiên chủ yếu là đất lâm nghiệp, mật độ
dân cư thưa nằm rải rác tại các thôn, bản, trình độ dân trí thấp, thành phần
dân tộc đa dạng, tập quán canh tác lạc hậu. Hoạt động sản xuất Nông lâm
nghiệp là chính do vậy đời sống nhân dân còn gặp rất nhiều khó khăn.
Dự án 661 được triển khai tại huyện Tiên Yên từ năm 1998 với
mục tiêu bảo vệ diện tích rừng hiện có, tăng độ che phủ của rừng, góp
phần đảm bảo an ninh môi trường, giảm nhẹ thiên tai, tăng khả năng sinh
thủy, sử dụng có hiệu quả diện tích đất trống đồi núi trọc tạo thêm nhiều
việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Kết quả và ý nghĩa mà dự án 661 mang lại trong việc xây dựng và
phát triển rừng trồng phòng hộ là rất lớn đối với huyện Tiên Yên, tuy
nhiên, cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu, đánh giá một cách
toàn diện và hệ thống về vấn đề này, chủ yếu mới dừng lại đánh giá tình
hình triển khai thực hiện kế hoạch. Xuất phát từ yêu cầu đó, đề tài Đánh
giá kết quả trồng rừng thuộc Dự án 661 giai đoạn 1998 – 2010 tại
huyện Tiên Yên - tỉnh Quảng Ninh đặt ra là rất cần thiết và có ý nghĩa
thực tiễn to lớn nhằm tổng kết và đánh giá được kết quả trồng rừng phòng
hộ dự án 661 tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh, rút ra những bài học
kinh nghiệm cũng như đề xuất một số khuyến nghị cho việc triển khai các
Dự án trồng rừng tiếp theo trên địa bàn cũng như ở những nơi khác có
điều kiện tương tự.


14

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Đánh giá dự án

- Theo Cleland và King (1975): Dự án là sự kết hợp giữa các yếu
tố nhân lực và trí lực trong một thời gian nhất định để đạt được mục tiêu
cụ thể. Vấn đề quan trọng được đặt ra là dự án phải có mục tiêu nhất định
và quá trình thực hiện dự án phải hướng tới các mục tiêu đó.
- Theo Clipdap: Dự án là một tập hợp các hoạt động để giải quyết
một vấn đề hay hoàn thiện một trạng thái đặc biệt nào đó. Nội dung được
nhấn mạnh ở đây là các hoạt động có tính định hướng của dự án để giải
quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
- Theo tài liệu hội thảo PIMES [14] (Hội chữ thập đỏ, 2002Chương trình phòng ngừa thảm họa) đã đưa ra hai khái niệm:
+ Dự án là quá trình gồm các hoạt động đã được lập kế hoạch
nhằm đạt được những thay đổi mong muốn hoặc đạt được một mục tiêu
cụ thể nào đó.
+ Dự án là quá trình phát triển có kế hoạch, được thiết kế nhằm đạt
được mục tiêu cụ thể với khoản ngân sách xác định trong thời gian xác
định.
Thông thường thì trong vòng 3 năm hoặc 5 năm sau khi kết thúc dự
án thì các Bộ hay Công ty độc lập sẽ tiến hành đánh giá dự án. Tâm điểm
là đánh giá tác động và tính bền vững của dự án so với mục tiêu ban đầu.
Trong sổ tay hướng dẫn Giám sát đánh giá của Ngân hàng thế giới cũng
đã đưa ra nhiều khái niệm và phương pháp đánh giá tác động cho các dự
án. Tuy nhiên, tất cả chỉ mang tính khái quát chung chung do đó việc áp
dụng các lý thuyết và hướng dẫn này cũng cần phải linh hoạt [56].
Trong quá trình thực hiện dự án, hoạt động đánh giá có thể được
tiến hành vào những giai đoạn quan trọng, thường gọi là đánh giá giai
đoạn (Gittinger 1982). Có nhiều tác giả cho rằng, điều quan trọng là phải
tiến hành đánh giá có sự tham gia của các bên có liên quan mà quan trọng


15


nhất là người hưởng lợi từ dự án (Theo Katherine Warnerm,
Auguctamolnar jonh B. Raintree, 1989-1991) [51].
Trước những năm 1990, thuật ngữ “đánh giá dự án” mới chỉ giới
hạn ở đánh giá hiệu quả dự án trong đó có hiệu lực thực thi. Từ sau năm
1990 các hoạt động đánh giá được thực hiện đã bao gồm cả đánh giá tác
động dự án, tức là xem xét các hoạt động của dự án đó có bền vững sau
khi dự án kết thúc không (John et al, 2000). Hiện nay, việc đánh giá tác
động được coi như bắt buộc đối với tất cả các hoạt động đánh giá, bao
gồm tất cả các thay đổi về sinh thái, văn hoá - xã hội, kinh tế, kỹ thuật,
thể chế và chính sách đem lại bởi các hoạt động của một chương trình, dự
án.
FAO (1979) đã xuất bản tài liệu “Phân tích các dự án Lâm nghiệp” do
Hans M - Gregersen và Amoldo H. Contresal biên soạn. Đây là tài liệu giảng
dạy dùng cho các địa phương mà tổ chức FAO có đầu tư dự án trồng rừng và
phát triển lâm nghiệp; tài liệu này tương đối đầy đủ và phù hợp với điều kiện
đánh giá hiệu quả các dự án lâm nghiệp ở các nước đang phát triển, trong đó
có nước ta.
1.1.2. Nghiên cứu xói mòn đất và thủy văn rừng
Công trình nghiên cứu đầu tiên về xói mòn đất và dòng chảy được
nhà bác học Volni người Đức thực hiện trong thời kỳ 1877 đến 1885
(Hudson N, 1981 [11]) . Những ô thí nghiệm được sử dụng để nghiên cứu
ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Thực bì, loại đất, độ dốc mặt đất,
lượng mưa tới dòng chảy và xói mòn đất. Trong công trình này Volni
cũng nghiên cứu ảnh hưởng của loại đất và độ dốc mặt đất tới dòng chảy
và xói mòn đất. Tuy nhiên, phần lớn các kết luận chưa được định lượng
rõ ràng.
Bằng thí nghiệm trong phòng, Ellison (theo Hudson N, 1981[11])
thấy rằng các loại đất khác nhau có biểu hiện khác nhau trong các pha xói
mòn đất do nước. Ellison là người đầu tiên phát hiện ra vai trò của lớp
phủ thực vật trong việc hạn chế xói mòn đất và vai trò cực kỳ quan trọng

của hạt mưa rơi đối với xói mòn. Phát hiện của Ellison đã mở ra một


16

phương hướng mới trong nghiên cứu xói mòn đất, đã làm thay đổi quan
điểm nghiên cứu về xói mòn và khẳng định khả năng bảo vệ đất của lớp
thảm thực vật.
Kết quả quan trọng của nghiên cứu xói mòn và khả năng bảo vệ
đất, bằng các kết quả nghiên cứu thực nghiệm các nhà nghiên cứu đã xây
dựng được phương trình mất đất ở trường Đại học Tổng hợp Pardiu (Mỹ)
vào cuối năm 1950 (Hudson N, 1981[11]). Sau đó phương trình này được
W. H, Wischmeier hoàn chỉnh dần (W. H, Wischmeier, 1978 [57]).
Phương trình mất đất làm sáng tỏ vai trò của từng nhân tố ảnh hưởng tới
xói mòn. Nó còn có tác dụng định hướng cho nhiều nghiên cứu sau này
nhằm xác định quy luật xói mòn và nghiên cứu các mô hình canh tác bền
vững ở các khu vực có điều kiện địa lý khác nhau.
Việc nghiên cứu định lượng ảnh hưởng của các yếu tố tới xói mòn
đất lần đầu tiên được V.A. Sing (1940) đưa ra khi tìm cách xác định ảnh
hưởng của chiều dài sườn dốc (L) và độ dốc (S) đến hoạt động của xói
mòn. Sau đó Smith D.D (1941) đã xác định lượng đất xói mòn cho phép
và lần đầu tiên đã đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố cây trồng (C),
cũng như việc áp dụng các biện pháp bảo vệ đất (P) ở các mức độ khác
nhau đến xói mòn đất bằng các công trình nhân tạo. Tiếp đó, nhiều
phương trình dự báo xói mòn đã được nghiên cứu và công bố, trong đó
phương trình của Wischmeier W.H - Smith D.D đã được thừa nhận và
ứng dụng rộng rãi.
Lượng nước mưa giữ lại trên tán là một trong những chỉ tiêu phản
ánh khả năng giữ nước, từ đó ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ của
rừng. Các công trình nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lượng nước mưa giữ lại

trên tán lá rừng lá kim ôn đới chiếm tới 20 - 40% (Vương Lễ Tiên và Lý Á
Quang, 1991 [36]). Những nghiên cứu về tỷ lệ lượng mưa ngăn giữ bởi
tán rừng ở các kiểu thảm thực vật rừng tương ứng với các đới khí hậu
khác nhau ở Trung Quốc cho thấy, phạm vi biến động của tỷ lệ lượng
mưa bị ngăn giữ lại trong khoảng 11,4 - 34,3%, hệ số biến động 6,68 55,05%, trong đó tỷ lệ lượng nước mưa giữ lại trên tán rừng lá kim


17

thường xanh á nhiệt đới, trên núi cao ở miền Tây là lớn nhất, của rừng
hỗn giao cây lá rộng thường xanh với cây lá rộng rụng lá á nhiệt đới,
miền núi là nhỏ nhất (Vu Chí Dân - Christohp Peisert - Dư Tân Hiểu,
2001 [5]).
Vật rơi rụng có khả năng ngăn giữ nước tương đối lớn, nên có tác
dụng bổ sung nước cho đất và cung cấp nước cho thực vật (Vu Chí Dân &
Vương Lễ Tiên, 2001 [6]). Ngoài ra, do vật rơi rụng có những lỗ hổng lớn
và nhiều hơn so với đất, nên lượng nước ngăn giữ lại dễ dàng bốc hơi đi.
Những nghiên cứu của Black và Kelliher (1998) (dẫn theo Vu Chí Dân &
Vương Lễ Tiên, 2001[6]) cho thấy rằng, lượng nước bốc hơi từ vật rơi
rụng của các kiểu rừng khác nhau chiếm khoảng 3 - 21% tổng lượng nước
bốc hơi trên mặt đất rừng.
Nhìn chung, đất rừng tự nhiên có khả năng thấm nước cao và ít khi
xuất hiện dòng chảy bề mặt (Doulass 1997; Pritchett, 1979) Tuy nhiên,
khi rừng bị chặt hạ trở nên thưa thớt và độ dốc mặt đất lớn, có thể tạo ra
nhiều lượng nước chảy trên bề mặt (Ruxton B P, 1967; Imeson A C và
Vis, 1982).
1.1.3. Các biện pháp kỹ thuật xây dựng và các mô hình rừng
phòng hộ
Ở Liên Xô và Trung Quốc thường dùng công thức để xác định diện
tích rừng chống xói mòn ở đất dốc là: F =


AxK1 + Pxk 2
với F là diện tích
h

rừng bảo vệ dốc (ha), A là diện tích bậc thang mà diện tích rừng bảo vệ
dốc phải phòng chống xói mòn (ha), P là diện tích đồng cỏ mà diện tích
rừng bảo vệ dốc phải phòng chống (ha); K1 là độ dày tầng nước mặt lớn
nhất của dòng nước mặt sản sinh ra trên mỗi ha ruộng bậc thang
(mm/phút); k2 là độ đầy tầng nước mặt lớn nhất của dòng nước mặt sản
sinh ra trên mỗi ha đồng cỏ (mm/phút) và h là sức hút nước của đất rừng
(mm/phút) [38].
Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, một số nước trên thế giới đã áp
dụng phương pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, trồng bổ sung, bảo vệ


18

ngăn ngừa các tác động xấu tới rừng. Tại Malaysia đã xây dựng rừng
nhiều tầng với việc sử dụng 2 loài cây trồng khác nhau; Nhật Bản cũng đã
tạo rừng nhiều tầng bằng cách khai thác rừng theo băng rộng 4-5 m và
sau đó trồng mới vào các băng rừng đã chặt.
Biện pháp kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ ven biển cũng được
quan tâm nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu của V.A Lômitcôsku
(1809), Dokuchaep (1982), X. A Timiriazep (1983, 1909, 1911) đều cho
rằng trên các hoang mạc muốn cải thiện tiểu khí hậu và cải tạo đất phải
trồng rừng phòng hộ thành hệ thống đai theo mạng lưới ô vuông, có kết
cấu kín, có hỗn giao nhiều tầng. Ở Trung Quốc và các nước Trung Đông,
miền Đông và Tây Châu Phi thì Phi lao được coi là loài cây chủ đạo trồng
trên các vùng cát thành các hệ thống đai có chiều rộng ít nhất ít nhất 100

- 200 m. Sau đai rừng Phi lao là các đai rừng hỗn giao hoặc thuần loài của
Bạch đàn, Keo, Thông nhựa, phía trong cùng sau các đai rừng dùng để
canh tác nông nghiệp.
1.1.4. Các chính sách tổ chức, quản lý rừng phòng hộ
Từ giữa thế kỷ 20 trở lại đây, khi tài nguyên rừng ở nhiều quốc gia
đã bị giảm sút nghiêm trọng, môi trường sinh thái và cuộc sống của đồng
bào miền núi bị đe doạ thì phương thức quản lý tập trung như trước đây
không còn thích hợp nữa. Người ta đã tìm mọi cách cứu vãn tình trạng suy
thoái rừng thông qua việc ban bố một số chính sách nhằm động viên và thu
hút người dân tham gia quản lý và sử dụng tài nguyên rừng. Phương thức
quản lý rừng cộng đồng (hay lâm nghiệp cộng đồng) xuất hiện đầu tiên ở
Ấn Độ và dần dần biến thái thành các hình thức quản lý khác nhau như lâm
nghiệp trang trại, lâm nghiệp xã hội (Nêpan, Thái Lan, Philippin,...) [34].
Nhằm khắc phục tình trạng khai thác rừng quá mức, các nhà khoa
học cũng đã nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý rừng như: Các nhà lâm học Đức (G.L.Hartig - 1840; Heyer - 1883;
Hundeshagen - 1926) [55] đã đề xuất nguyên tắc lợi dụng lâu bền đối với
rừng thuần loại đồng tuổi; Các nhà lâm học Pháp (Gournand - 1922) và


19

Thuỵ Sỹ (H.Biolley - 1922) đã đề ra phương pháp kiểm tra điều chỉnh sản
lượng với rừng khai thác chọn khác tuổi,...
Vào cuối thế kỷ XX, khi tài nguyên rừng đã bị suy thoái nghiêm
trọng thì con người mới nhận thức được rằng tài nguyên rừng là có hạn và
đang bị suy giảm nhanh chóng, nhất là tài nguyên rừng nhiệt đới. Nếu
theo đà mất rừng mỗi năm khoảng 15 triệu ha như số liệu thống kê của
FAO thì chỉ hơn 100 năm nữa rừng nhiệt đới hoàn toàn bị biến mất, loài
người sẽ chịu những thảm hoạ khôn lường về kinh tế, xã hội và môi

trường [46].
Theo báo cáo của Oli Krishna Prasad (1999), tại Khu bảo tồn
Hoàng gia Chitwan ở Nepal, để quản lý rừng bền vững, cộng đồng dân cư
vùng đệm được tham gia hợp tác với một số bên liên quan trong việc
quản lý tài nguyên vùng đệm phục vụ cho du lịch. Lợi ích của cộng đồng
khi tham gia quản lý tài nguyên là khoảng 30% - 50% thu được từ du lịch
hằng năm sẽ được đầu tư trở lại cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã
hội của cộng đồng [52].
1.2. Ở Việt Nam
2.2.1. Đánh giá dự án
Theo Vũ Nhâm bất kỳ một dự án nào khi đi vào hoạt động để đạt
được mục tiêu của mình một cách hiệu quả, cần đáp ứng được yêu cầu cơ
bản của dự án như sau: tính khoa học; tính thực tiễn; tính pháp lý và tính
thống nhất [9].
Ở Việt Nam, các dự án đầu tư cho phát triển rừng đã được tiến
hành cách đây trên nửa thế kỷ nhưng chỉ vài chục năm gần đây mới được
thực hiện trên quy mô lớn. Thời kỳ đầu chúng ta mới chỉ chú trọng đến
hiệu quả kinh tế còn hiệu quả về xã hội và môi trường sinh thái hầu như
chưa được quan tâm đến.
Lại Thị Nhu (2004) khi nghiên cứu “Đánh giá tác động của dự án
trồng rừng nguyên liệu ván dăm giai đoạn 1999 - 2003 của Công ty Lâm
nghiệp Thái Nguyên” [21] đã đánh giá về các mặt kinh tế, xã hội và môi
trường, quá trình đánh giá có sử dụng các chỉ tiêu chỉ báo, có sự so sánh


20

các lĩnh vực trước và sau dự án. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ dừng lại ở
những tác động tích cực mà chưa đi sâu phân tích những tác động tiêu
cực của dự án.

Dự án “Đánh giá tác động môi trường Lâm nghiệp Việt Nam qua
một số mô hình liên kết quản lý rừng cộng đồng tại Yên Bái và Hà
Giang” cũng đã có các nghiên cứu đánh giá chính sách Lâm nghiệp thông
qua các mô hình liên kết quản lý rừng tại hai tỉnh miền núi phía Bắc và
cũng có những kết luận và kiến nghị để có thể duy trì các thành công của
dự án: (i) rà soát lại các quỹ đất rừng do Lâm nghiệp quản lý (ii) rà soát
lại các hợp đồng khoán QLBV, khoanh nuôi và trồng rừng do các đơn vị
kinh doanh quản lý (iii) kết hợp chặt chẽ chức năng phòng hộ với chức
năng sản xuất (iv) có chính sách cho người hưởng lợi từ khi được giao đất
giao rừng hay khoán BVR và trồng rừng (v) phát triển thị trường lâm sản
địa phương (vi) xây dựng quỹ bảo vệ và tái tạo rừng của thôn bản (vii)
khẳng định vị trí pháp lý của cộng đồng thôn bản để quản lý sử dụng rừng
như những chủ thể khác [1].
1.2.2. Nghiên cứu xói mòn đất và thủy văn rừng
Nghiên cứu về xói mòn đất là cơ sở khoa học quan trọng cho việc
xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn. Ở nước ta vấn đề này được nhiều tác
giả rất quan tâm. Theo Nguyễn Quang Mỹ (1984) [18] thì vấn đề xói mòn
đất đã bắt đầu được quan tâm ở nước ta từ trước những năm 1954, bước
đầu mới chỉ là những biện pháp chống xói mòn sơ khai như làm ruộng
bậc thang, xây kè cống.
Trong những năm 1980, các công trình nghiên cứu đã tập trung vào
xói mòn đất và khả năng giữ nước của một số thảm cây trồng nông
nghiệp và công nghiệp, đặc biệt là ở các tỉnh vùng Tây Nguyên. Trong
thời gian này nhiều khu nghiên cứu quan trắc định vị đã được xây dựng
kiên cố bằng gạch và xi măng, gỗ, kim loại,... Hàng loạt công trình mang
nhiều sắc thái và đi vào định lượng như công trình nghiên cứu của
Nguyễn Quang Mỹ, Quách Cao Yêm, Hoàng Xuân Cơ (1984) [18].
Những công trình nghiên cứu này đã làm rõ ảnh hưởng của nhân tố địa



21

hình tới xói mòn, vai trò chống xói mòn của một số thảm thực vật nông
nghiệp, đã chú ý tới độ che phủ gắn liền với các giai đoạn phát triển của
cây trồng, định hướng cho việc xây dựng các giải pháp phòng chống xói
mòn trên sườn dốc. Tuy nhiên, khả năng giữ nước của các thảm thực vật
còn ít được chú ý (Phạm Văn Điển, 2004) [8].
Trong công trình nghiên cứu xói mòn đất ở Thanh Hoà (Vĩnh
Phúc), Nguyễn Quang Mỹ và Đào Đình Bắc (1985) đã đưa ra một số nhận
xét về đặc điểm xói mòn đất ở Việt Nam như sau: quá trình xói mòn đất ở
Việt Nam hiện tượng xói mòn theo bề mặt gây tác hại to lớn hơn cả, tiếp
sau là xói mòn theo dòng, còn xói mòn do gió chỉ hoạt động ở một số nơi
có điều kiện thích hợp như ở Tây Nguyên và giải đồng bằng hẹp ven biển
miền Trung. Việc chống xói mòn ở Việt Nam phải mang đặc điểm riêng
của miền nhiệt đới ẩm, chứ không thể theo khuôn mẫu của các nước Âu,
Mỹ; cường độ xói mòn đất ở Việt Nam rất mạnh (150 - 200 tấn/ha/năm),
song các biện pháp chống xói mòn còn rất thô sơ và chưa được triển khai
rộng rãi. Nhận định này của tác giả có lẽ hơi phiến diện, vì lượng đất xói
mòn 150 - 200 tấn/ha/năm chỉ xảy ra ở một số nơi có độ dốc lớn, đất có
kết cấu không tốt, nghèo mùn, thảm thực vật trơ trụi, chứ không thể là
lượng đất xói mòn bình quân ở nước ta.
Vai trò của rừng trong việc giữ nước là rất quan trọng. Nghiên cứu
của Võ Minh Châu (1993 - dẫn theo Vương Văn Quỳnh, 1999) [24] cho
thấy sự suy giảm diện tích rừng đầu nguồn sông Ngàn Mọ từ 23.971 ha
xuống còn 6.000 ha đã làm cho lượng nước hồ Kẻ Gỗ giảm đi đáng kể từ
340 triệu m3 xuống còn 60 triệu m3 nước, do đó không đảm bảo nước cho
sản xuất nông nghiệp trên diện tích 6 nghìn ha.
Các nghiên cứu của Bùi Ngạnh và Nguyễn Danh Mô (1977) [19];
Bùi Ngạnh và Nguyễn Ngọc Đích (1985) [20] cho thấy sự thay đổi dòng
chảy mặt ở một số dạng rừng khác nhau, trên cơ sở đó các tác giả đã đề

xuất những mô hình bố trí các đai rừng giữ nước trên sườn dốc. Năm
1981, Lê Đăng Giảng và Nguyễn Thị Hoài Thu (1981) [9] đã tổng kết kết
quả nghiên cứu về khả năng giữ nước, điều tiết dòng chảy của rừng thứ


22

sinh hỗn giao lá rộng tại núi Tiên, Hữu Lũng, Lạng Sơn. Các tác giả đã đề
nghị việc xây dựng và thiết kế rừng phòng hộ ở các triền sông phải phát
huy được khả năng giữ nước cao nhất của nó trong những thời điểm
lượng mưa mùa tập trung cao.
Nghiên cứu của Võ Đại Hải (1996) [12], Nguyễn Ngọc Lung và Võ
Đại Hải (1997) [17] cho thấy vai trò điều tiết nước, chống xói mòn đất
của rừng rất lớn: lượng nước mưa bị tán rừng ngăn cản dao động từ 5,75 11,6% tùy thuộc vào từng loại rừng; lượng nước tạo thành dòng chảy
ngầm và các dạng khác từ 88,2% - 92,5% tổng lượng nước mưa; lượng
nước tạo thành dòng chảy bề mặt ở những nơi có rừng rất thấp, qua đó
hạn chế khả năng hình thành lũ và lũ quét. Một thành quả được thể hiện
rõ nét qua công trình nghiên cứu này là việc xác định cấu trúc hợp lý của
thảm thực vật rừng chống xói mòn đất. Hai tác giả đã xây dựng được
bảng tra hệ số thảm thực vật (hệ số C) tương ứng với đặc điểm và cấu
trúc của một số thảm rừng. Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế và Vũ Tấn
Phương (2002) [30] đã đưa ra dẫn liệu lưu lượng dòng chảy tại nơi có
rừng thấp hơn từ 2,5 đến 27 lần so với khu vực canh tác nông nghiệp,
rừng tự nhiên có tác dụng tốt hơn rừng trồng trong việc giảm dòng chảy
mặt; dòng chảy kiệt ở nơi có rừng cao hơn ở nơi không có rừng.
1.2.3. Các biện pháp kỹ thuật xây dựng và các mô hình rừng
phòng hộ
Theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004) thì rừng phòng hộ đầu
nguồn phải được xây dựng thành rừng tập trung, liền vùng, nhiều tầng.
Tại điều 28 Quyết định 186/TTg ngày 14/8/2006 của thủ tướng chính phủ

về việc ban hành Quy chế quản lý rừng quy định: Đối với rừng phòng hộ
đầu nguồn phải đạt được độ tàn che từ 0,6 trở lên để rừng có khả năng
duy trì, điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất, giảm xói mòn. Đây là những cơ
sở khoa học và pháp lý quan trọng cho việc xây dựng rừng phòng hộ đầu
nguồn nước ta.
Theo Nguyễn Anh Dũng (2006) thì ở nước ta hiện nay có 2 giải
pháp kỹ thuật chủ yếu để phục hồi và phát triển rừng, đó là trồng rừng và


23

khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung. Vấn đề khoanh nuôi phục
hồi rừng ở nước ta đã được đặt ra từ rất sớm, vào khoảng những năm
1950 sau khi miền Bắc được giải phóng, vấn đề này được đề cập đến
trong thuật ngữ “khoanh núi nuôi rừng”. Tuy nhiên, vì nhiều lý do mà
trong một thời gian rất dài sau đó người ta chỉ chú ý đến khai thác rừng tự
nhiên là chính. Mãi đến những năm 1990, cái được gọi là “khoanh núi
nuôi rừng” mới được định hình và phát triển theo cụm thuật ngữ “phục
hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh”. Điều này được thể hiện
trong 2 quy phạm ngành QPN 14-92 và QPN 21-98.
Võ Đại Hải (2000) [13] trong khi nghiên cứu những giải pháp cho
quản lý và xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn ở Tây Nguyên đã đưa ra
một số mô hình phục hồi rừng phòng hộ đầu nguồn khá thành công là các
mô hình tại Kbang - Sơ Pai tiểu vùng Kon Hà Nừng; mô hình trên quốc lộ
22 gần huyện Kông - Plông miền Đông Kon Tum; mô hình ở Tỉnh Lộ
674 Phú Thiệu - Kông cho vùng Đông Nam Pleiku; mô hình gần quốc lộ
20 vùng hồ Thuỷ Tiên - Đà Lạt. Đây đều là các đối tượng rừng sau khai
thác kiệt và rừng phục hồi sau nương rẫy. Sau khi áp dụng khoanh nuôi
có trồng bổ sung các đối tượng rừng trên đều phục hồi tốt.
Việc nghiên cứu và xác định cấu trúc hợp lý của rừng phòng hộ

làm cơ sở cho việc xây dựng các khu rừng phòng hộ có chất lượng cao
cũng được quan tâm. Năm 1996, Nguyễn Ngọc Lung và Võ Đại Hải đã
công bố công trình “Kết quả bước đầu nghiên cứu tác dụng phòng hộ
nguồn nước của một số thảm thực vật chính và các nguyên tắc xây dựng
rừng phòng hộ nguồn nước”, trong đó các tác giả đã đánh giá được năng
lực phòng hộ của một số dạng cấu trúc thảm thực vật rừng về mặt chống
xói mòn và điều tiết nguồn nước. Trên cơ sở đó đề xuất những mô hình
rừng phòng hộ đầu nguồn có cấu trúc hợp lý.
Theo Hoàng Liên Sơn và các cộng sự (2005) [33] cho biết Dự án
661 giai đoạn 1998 - 2004 đã xây dựng được khá nhiều mô hình rừng
trồng phòng hộ đầu nguồn. Kết quả tổng hợp số liệu báo cáo của các tỉnh
có trồng rừng phòng hộ đầu nguồn cho thấy các mô hình khá đa dạng,


24

tổng số có tới 188 mô hình trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, mật độ trồng
rừng rất khác nhau tuỳ thuộc vào từng loài cây và kỹ thuật áp dụng trong
mỗi mô hình. Căn cứ vào các loài cây trồng rừng phòng hộ đầu nguồn có
thể chia các mô hình trồng rừng phòng hộ đầu nguồn thành 4 nhóm chính
là cây bản địa trồng hỗn giao với nhau và cây bản địa hỗn giao với cây
phù trợ; các loài Thông trồng thuần loài và Thông trồng hỗn giao với các
loài cây khác; các loài Keo trồng thuần loài và Keo trồng hỗn giao với
các loài cây khác; các loài Tre, luồng trồng thuần loài. Trong những năm
gần đây, các mô hình này đa dạng và được phát triển rộng hơn ở nhiều
tỉnh. Ngoài ra, rừng tre luồng có khả năng chống xói mòn tốt do lá rụng
nhiều và khó phân huỷ, rễ cây nhiều chủ yếu phân bố ở bề mặt đất nên
che phủ đất tốt.
1.2.4. Các chính sách tổ chức, quản lý rừng phòng hộ
Việc tổ chức quản lý rừng phòng hộ đã được quy định cụ thể trong

nhiều các văn bản pháp quy của Nhà nước như Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng năm 2004 [26]; Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết
định số 186/2006/ QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ
[29]; Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính
phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng ... theo đó việc tổ chức, quản
lý rừng phòng hộ nước ta có thể tóm tắt như sau:
Rừng phòng hộ nói chung và rừng phòng hộ đầu nguồn nói riêng
được Nhà nước thống nhất quản lý và xác lập thành hệ thống các khu
rừng phòng hộ quốc gia do Bộ NN & PTNT trực tiếp quản lý. Trong
khung tổ chức quản lý của Bộ NN & PTNT có 2 Cục liên quan đến quản
lý rừng phòng hộ đầu nguồn là: 1) Cục Lâm nghiệp - chịu trách nhiệm về
các hoạt động phục hồi, phát triển vốn rừng phòng hộ, các chính sách
quản lý và khuyến lâm; 2) Cục Kiểm lâm - chịu trách nhiệm bảo vệ,
phòng chống cháy rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, ở cấp tỉnh có
Chi cục Lâm nghiệp và Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở NN & PTNT; ở
cấp huyện có các phòng Kinh tế (phòng NN&PTNT) và Hạt Kiểm lâm.


25

Mỗi khu rừng phòng hộ được xác lập, tổ chức quản lý theo mục
đích sử dụng trên từng địa bàn cụ thể và có chủ quản lý. Chủ rừng được
giao quản lý rừng và quyền sử dụng đất, chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ,
xây dựng và sử dụng hợp lý tài nguyên rừng theo quy định của pháp luật
và không được trái với Quy chế quản rừng phòng hộ, Luật Bảo vệ Phát
triển rừng.
Tuỳ theo quy mô, tính chất, mức độ quan trọng của mỗi khu rừng
phòng hộ đầu nguồn để thành lập Ban quản lý, trường hợp đặc biệt có
quy mô diện tích tập trung từ 5.000 ha trở lên được thành lập Ban quản
lý, hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp kinh tế có thu. Khu rừng

phòng hộ có diện tích tập trung từ 20.000 ha trở lên, được tổ chức Hạt
Kiểm lâm trực thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ, đồng thời chịu sự chỉ
đạo về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh. Những
khu rừng phòng hộ có diện tích dưới 5.000 ha (tập trung hoặc không tập
trung) không thành lập Ban quản lý mà giao cho các tổ chức khác, hộ gia
đình, cá nhân quản lý, bảo vệ, xây dựng.
1.3. Nhận xét và đánh giá chung
Điểm qua các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên
cứu có thể rút ra một số nhận xét sau đây.
- Rừng phòng hộ, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn được quan
tâm chú ý ở nhiều nước trên thế giới. Các công trình nghiên cứu được tiến
hành khá đồng bộ trên nhiều các khía cạnh khác nhau, chủ yếu tập trung
vào xói mòn đất, xác định cấu trúc hợp lý của rừng, thuỷ văn rừng, các
biện pháp kỹ thuật xây dựng rừng và các chính sách tổ chức quản lý
rừng,... Về đánh giá dự án cũng đã có nhiều nghiên cứu thực hiện ở các
mức độ khác nhau, nhìn chung đã xây dựng được phương pháp luận, nội
dung đánh giá các tác động của dự án, đặc biệt chú trọng về hiệu quả kinh
tế, xã hội và môi trường. Kết quả các nghiên cứu này là những tài liệu
tham khảo có giá trị, định hướng cho đề tài nghiên cứu.
- Ở Việt Nam, việc nghiên cứu xây dựng và phát triển rừng phòng,
rừng phòng hộ đầu nguồn được Nhà nước đặc biệt quan tâm, rất nhiều


×