Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Nâng cao hiệu quả dạy học theo chủ đề tích hợp cho học sinh trường THPT kiến an ở môn ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.6 KB, 60 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1.Tên sáng kiến : “Nâng cao hiệu quả dạy học theo chủ đề tích hợp cho học
sinh trường THPT Kiến An ở môn Ngữ văn”.
2.Lĩnh vực áp dụng sáng kiến : Áp dụng vào tổ chức hoạt động dạy học
môn Ngữ văn lớp 11 C1, 11 C8 - trường THPT Kiến An.
3.Tác giả :
Họ và tên : Bùi Thị Hà Phương
Sinh ngày : 07/01/1982
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị công tác : Trường THPT Kiến An
Điện thoại : 0968396458
4.Đơn vị áp dụng sáng kiến :
Tên đơn vị : Trường THPT Kiến An
Địa chỉ : 175 Phan Đăng Lưu - Kiến An - Hải Phòng
Điện thoại :
I.Mô tả giải pháp đã biết:
Môn Ngữ Văn là một mơn học thuộc nhóm khoa học xã hội có tầm quan
trọng trong việc giáo dục nhân sinh quan, tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Mơn
Ngữ Văn cịn là một mơn học thuộc nhóm cơng cụ có mối quan hệ sâu sắc với
các môn học khác. Học môn Ngữ Văn sẽ có tác động tích cực đến kết quả học
tập các mơn khác và các mơn khác cũng góp phần giúp học tốt mơn Ngữ Văn.
Vì vậy, dạy mơn Ngữ văn cần đạt trong mối liên hệ với lĩnh vực khác, gắn với
thực tiễn cuộc sống.
Hơn nữa, Ngữ Văn cũng là mơn học góp phần cung cấp những kiến thức cơ
bản và quan trọng nhất là hình thành nhân cách con người, chuẩn bị cho các em
một hành trang để bước vào đời. Đó cũng chính là chiếc chìa khóa mở cửa cho
tương lai.
Thấy được tầm quan trọng của việc dạy và học mơn Ngữ văn nói chung và
1



Ngữ văn ở THPT nói riêng, đồng thời phát huy cao hơn nữa hiệu quả trong
giảng dạy theo tinh thần đổi mới sách giáo khoa và quan điểm tích hợp là vấn đề
cần được quan tâm nhất hiện nay. Bởi tích hợp là một xu thế phổ biến trong dạy
học hiện đại. Nó giúp học sinh tiết kiệm thời gian học tập mà vẫn mang lại hiệu
quả nhận thức, có thể tránh được những biểu hiện cô lập, tách rời từng phương
diện kiến thức, đồng thời phát triển tư duy biện chứng, khả năng thông hiểu và
vận dụng kiến thức linh hoạt vào các yêu cầu môn học, phân môn cụ thể trong
chương trình học tập theo nhiều cách khác nhau. Và vì thế việc nắm kiến thức sẽ
sâu sắc, hệ thống và lâu bền hơn.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy, trong quá trình thực hiện chương trình
Ngữ văn THPT, tơi thấy tính ưu việt của phương pháp dạy học tích hợp các kiến
thức hơn hẳn những phương pháp trước đây được vận dụng. Tính ưu việt của
phương pháp thể hiện rõ qua thái độ, niềm say mê, kết quả tiếp nhận của học
sinh trong từng bài học. Trong sáng kiến này, tôi xin được đưa ra các giải pháp
“Nâng cao hiệu quả dạy học theo chủ đề tích hợp cho học sinh trường THPT
Kiến An ở bộ môn Ngữ văn”.
II. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến:
1. Tính mới, tính sáng tạo:
a.Trước khi đưa ra tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến, ta cần hiểu về quan
điểm dạy học tích hợp:
* Quan điểm tích hợp trong dạy học nói chung.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động,
chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức
năng. Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”.
Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối
tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực
khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”.
Trong tiếng Anh, tích hợp được viết là “integration” một từ gốc Latin
(integer) có nghĩa là “whole” hay “tồn bộ, tồn thể”. Có nghĩa là sự phối hợp
2



các hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để bảo
đảm sự hài hòa chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy.
Tích hợp là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh
vực khoa học giáo dục (GD), khái niệm tích hợp xuất hiện từ thời kì khai sáng,
dùng để chỉ một quan niệm GD toàn diện con người, chống lại hiện tượng làm
cho con người phát triển thiếu hài hịa, cân đối. Tích hợp cịn có nghĩa là thành
lập một loại hình nhà trường mới, bao gồm các thuộc tính trội của các loại hình
nhà trường vốn có.
Trong dạy học (DH) các bộ mơn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp
các nội dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau (Theo cách hiểu truyền
thống từ trước tới nay) thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép các nội dung
cần thiết vào những nội dung vốn có của mơn học, ví dụ: lồng ghép nội dung
giáo dục dân số, giáo dục môi trường, giáo dục an tồn giao thơng trong các
mơn học Đạo đức, Tiếng Việt hay Tự nhiên và xã hội… xây dựng mơn học tích
hợp từ các mơn học truyền thống.
Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong
việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông và trong xây dựng
chương trình mơn học ở nhiều nước trên thế giới. Quan điểm tích hợp được xây
dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực về q trình học tập và q trình dạy
học. Đưa tư tưởng sư phạm tích hợp vào trong quá trình dạy học là cần thiết.
Thực tiễn ở nhiều nước đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan điểm tích hợp
trong giáo dục và dạy học sẽ giúp phát triển những năng lực giải quyết những
vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với học sinh so
với việc các môn học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng rẽ. Tích hợp là một
trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp
đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề
của cuộc sống hiện đại. Nhiều nước trong khu vực Châu Á và trên thế giới đã
thực hiện quan điểm tích hợp trong dạy học và cho rằng quan điểm này đã đem

lại hiệu quả nhất định.
3


Tư tưởng tích hợp bắt nguồn từ cơ sở khoa học và đời sống. Trước hết phải
thấy rằng cuộc sống là một bộ đại bách khoa toàn thư, là một tập đại thành của
tri thức, kinh nghiệm và phương pháp. Mọi tình huống xảy ra trong cuộc sống
bao giờ cũng là những tình huống tích hợp. Khơng thể giải quyết một vấn đề và
nhiệm vụ nào của lí luận và thực tiễn mà lại không sử dụng tổng hợp và phối
hợp kinh nghiệm kĩ năng đa ngành của nhiều lĩnh vực khác nhau. Tích hợp trong
nhà trường sẽ giúp học sinh học tập thông minh và vận dụng sáng tạo kiến thức,
kĩ năng và phương pháp của khối lượng tri thức tồn diện, hài hịa và hợp lí
trong giải quyết các tình huống khác nhau và mới mẻ trong cuộc sống hiện đại.
Tích hợp là quan điểm hịa nhập, được hình thành từ sự nhất thể hóa những
khả năng, một sự quy tụ tối đa tất cả những đặc trưng chung vào một chỉnh thể
duy nhất. Khoa học hiện nay coi trọng tính tương thích, bổ sung lẫn nhau để tìm
kiếm những quan điểm tiếp xúc có thể chấp nhận đựợc để tạo nên tính bền vững
của q trình dạy học các môn học.
Trong một số môn học, tư tưởng tích hợp được tiếp nhận với các mức độ
thấp và khác nhau như: Lồng ghép - là đưa thêm nội dung cần học tương tự với
mơn học chính; tích hợp - là sự kết hợp tri thức của nhiều môn học tạo nên mơn
học mới.
Quan điểm tích hợp và phương pháp dạy học theo hướng tích hợp đã được
giáo viên tiếp nhận nhưng ở mức độ thấp. Phần lớn giáo viên lựa chọn mức độ
tích hợp “liên mơn” hoặc tích hợp “nội mơn”. Các bài dạy theo hướng tích hợp
sẽ làm cho nhà trường gắn liền với thực tiễn cuộc sống, với sự phát triển của cộng
đồng. Những nội dung dạy cho học sinh gắn theo các chủ đề “Bạch Đằng – dịng
sơng kết nối những giá trị lịch sử và văn học”, “Biến đổi khí hậu”, “Tinh thần dân
tộc”…làm cho học sinh có nhu cầu học tập để giải đáp được những thắc mắc,
phục vụ cho cuộc sống của mình và cộng đồng. Học theo hướng tích hợp sẽ giúp

cho các em quan tâm hơn đến con người và xã hội ở xung quanh mình, việc học
gắn liền với cuộc sống đời thường là yếu tố để các em học tập. Những thắc mắc
nảy sinh từ thực tế làm nảy sinh nhu cầu giải quyết vấn đề của các em.
4


* Quan điểm tích hợp trong dạy học Ngữ văn:
Thiết kế bài dạy học Ngữ văn theo quan điểm tích hợp khơng chỉ chú trọng
nội dung kiến thức tích hợp mà cần thiết phải xây dựng một hệ thống việc làm,
thao tác tương ứng nhằm tổ chức, dẫn dắt học sinh từng bước thực hiện để
chiếm lĩnh đối tượng học tập, nội dung mơn học, đồng thời hình thành và phát
triển năng lực, kĩ năng tích hợp, tránh áp đặt một cách làm duy nhất. Giờ học
Ngữ văn theo quan điểm tích hợp phải là một giờ học hoạt động phức hợp địi
hỏi sự tích hợp các kĩ năng, năng lực liên mơn để giải quyết nội dung tích hợp,
chứ không phải sự tác động các hoạt động, kĩ năng riêng rẽ lên một nội dung
riêng rẽ thuộc “nội bộ phân mơn”.
Ngày nay nhiều lí thuyết hiện đại về q trình học tập đã nhấn mạnh rằng
hoạt động của học sinh trước hết là học cách học. Theo ý nghĩa đó, quan điểm
dạy học tích hợp địi hỏi giáo viên phải có cách dạy chú trọng phát triển ở học
sinh cách thức lĩnh hội kiến thức và năng lực, phải dạy cho học sinh cách thức
hành động để hình thành kiến thức và kĩ năng cho chính mình, phải có cách dạy
buộc học sinh phải tự đọc, tự học để hình thành thói quen tự đọc, tự học suốt
đời, coi đó cũng là một hoạt động đọc hiểu trong suốt q trình học tập ở nhà
trường.
Quan điểm dạy học tích hợp hay dạy cách học, dạy tự đọc, tự học không
coi nhẹ việc cung cấp tri thức cho học sinh. Vấn đề là phải xử lí đúng đắn mối
quan hệ giữa bồi dưỡng kiến thức, rèn luyện kĩ năng và hình thành, phát triển
năng lực cho học sinh. Đây thực chất là biến quá trình truyền thụ tri thức thành
quá trình học sinh tự ý thức về phương pháp chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ
năng. Muốn vậy, chẳng những cần khắc phục khuynh hướng dạy tri thức hàn

lâm thuần tuý đã đành, mà còn cần khắc phục khuynh hướng rèn luyện kĩ năng
theo lối kinh nghiệm chủ nghĩa, ít có khả năng sử dụng vào đọc hiểu văn bản,
vào những tình huống có ý nghĩa đối với học sinh, coi nhẹ kiến thức, nhất là
kiến thức phương pháp.
Tóm lại, “Quan điểm tích hợp cần được hiểu tồn diện và phải được quán
5


triệt trong tồn bộ mơn học: từ Đọc văn, Tiếng Việt đến Làm văn; quán triệt
trong mọi khâu của quá trình dạy học; quán triệt trong mọi yếu tố của hoạt động
học tập; tích hợp trong chương trình, tích hợp trong sách giáo khoa, tích hợp
trong phương pháp dạy học của giáo viên và tích hợp trong hoạt động học tập
của học sinh; tích hợp trong các sách đọc thêm, tham khảo. Quan điểm “lấy học
sinh làm trung tâm” đòi hỏi thực hiện việc tích cực hố hoạt động học tập của
học sinh trong mọi mặt, trên lớp và ngoài giờ; tìm mọi cách phát huy năng lực tự
học của học sinh, phát huy tinh thần dân chủ, bồi dưỡng lịng tin cho học sinh thì
các em mới tự tin và tự học, mới xem tự học là có ý nghĩa và như vậy đào tạo
mới có kết quả.” (Chương trình THPT mơn Ngữ văn - Bộ GD&ĐT, năm 2002)./.
b. Thực trạng của việc dạy văn trước đây:
Qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy phương pháp giảng dạy truyền thống
giữa các phân mơn chưa có sự liên kết chặt chẽ với nhau tách rời từng phương
diện kiến thức, học sinh hoạt động chưa tích cực, hiệu quả đem lại cũng chưa
cao.
Chính vì lẽ đó, dạy học theo quan điểm tích hợp là một xu hướng tất yếu của
dạy học hiện đại, là biện pháp để tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh.
Học sinh được rèn luyện thói quen tư duy, nhận thức vấn đề một cách có hệ thống
và lơgic. Qua đó học sinh cũng thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các kiến
thức được học trong chương trình, vận dụng các kiến thức lí thuyết và các kĩ năng
thực hành, đưa được những kiến thức về đọc hiểu văn bản, tiếng Việt vào quá
trình tạo lập văn bản một cách hiệu quả. Có nhiều hình thức tích hợp:

Kiểu tích hợp giữa các phân mơn trong cùng một bộ môn (chẳng hạn ở môn
Ngữ văn có Văn - Tiếng Việt -Tập làm văn). Điều này thể hiện trong việc bố trí
các bài học giữa các phân môn một cách đồng bộ và sự liên kết với nhau trên
nhiều mặt nhằm hỗ trợ nhau, bổ sung làm nổi bật cho nhau. Phân môn này sẽ
củng cố, hệ thống hóa lại kiến thức cho phân mơn khác và đều hướng đến mục
đích cuối cùng là nâng cao trình độ sử dụng tiếng mẹ đẻ và năng lực cảm thụ
văn học cho học sinh.
6


Hình thức tích hợp được các giáo viên vận dụng và hiện đang được đẩy
mạnh là tích hợp liên mơn. Đây là quan điểm tích hợp mở rộng kiến thức trong
bài học với các kiến thức của các bộ môn khác, các ngành khoa học, nghệ thuật
khác, cũng như các kiến thức đời sống mà học sinh tích lũy được từ cuộc sống
cộng đồng, qua đó làm giàu thêm vốn hiểu biết và phát triển nhân cách cho học
sinh.
c. Các giải pháp đã làm để nâng cao hiệu quả của dạy học tích hợp liên
mơn:
Với định hướng dạy học tích hợp, giáo viên cần dựa vào chuẩn kiến thức, kỹ
năng và định hướng phát triển năng lực của học của học sinh để lựa chọn kiến
thức tích hợp một cách phù hợp, tránh tích hợp tùy tiện, vụn vặt, khiên cưỡng,
lan man xa chủ đề mượn cái này để nói cái kia…Qua thực tế giảng dạy và thử
nghiệm dạy học tích hợp theo chủ đề, tơi đề xuất một số hướng tích hợp sau:
* Tích hợp Văn – Lịch sử: Quan niệm “Văn Sử bất phân” không phải là
thiếu căn cứ. Một tác phẩm văn học bao giờ cũng ra đời trong một hoàn cảnh
lịch sử cụ thể và để hiểu được tác phẩm một cách sâu sắc và cặn kẽ rất cần thiết
huy động những kiến thức lịch sử có liên quan. Ví dụ khi dạy bài “Phú sơng
Bạch Đằng” (Ngữ văn 10) cần tích hợp kiến thức lịch sử về những chiến thắng
lịch sử trên sông Bạch Đằng của Ngô Quyền, Trần Hưng Đạo; khi dạy bài “Đại
cáo bình Ngơ” (Ngữ văn 10) cần cho học sinh tìm hiểu về khởi nghĩa Lam Sơn;

khi dạy đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” (Ngữ văn 10) cần cho học sinh tìm
hiểu về thời kỳ lịch sử của Vua Lê, Chúa Trịnh … Mặt khác việc học sử qua học
văn cũng giúp cho kiến thức lịch sử thêm sinh động đỡ khơ khan.
* Tích hợp Văn – Địa lý: Tích hợp mở rộng theo hướng vận dụng kiến thức
hiểu biết về các địa danh để lý giải rõ một số chi tiết hình ảnh nghệ thuật trong
tác phẩm là hướng đi có hiệu quả. Ví dụ khi dạy các tác phẩm “Phú sơng Bạch
Đằng” (Ngữ văn 10), “Người lái đị sơng Đà” (Ngữ văn 12), đoạn trích “Ai đã
đặt tên cho dịng sơng?” (Ngữ văn 12) … thì kiến thức địa lí về sơng Bạch
Đằng, sơng Đà, sơng Hương sẽ giúp học sinh tiếp cận tác phẩm một cách hào
7


hứng và tồn diện hơn.
* Tích hợp Văn – Âm nhạc- Sân khầu: Khi dạy những tác phẩm giàu yếu tố
âm nhạc như: “Bài ca ngất ngưởng” (Ngữ văn 11), “Bài ca ngắn đi trên bãi cát”
(Ngữ văn 11), hay trích đoạn các vở kịch như “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” (Ngữ
văn 11), “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” (Ngữ văn 12), … GV có thể cho các
em hát, hoặc ngâm thơ, sân khấu hóa… làm như vậy các em sẽ hứng thú học
hơn và kiến thức sẽ được khắc sâu hơn.
* Tích hợp Văn – Giáo dục cơng dân: Với đặc trưng mơn học, mơn Ngữ văn
có rất nhiều lợi thế trong việc giáo dục cho học sinh những phẩm chất cao đẹp
như tình yêu tổ quốc, quê hương, gia đình; tấm lịng nhân đạo u thương con
người, đức hy sinh, lòng dũng cảm; lý tưởng sống cao đẹp nhân văn… Giáo dục
qua môn văn là giáo dục bằng hình tượng nghệ thuật nên khơng gị bó, khơ khan
mà mềm mại, tự nhiên và thấm thía. Hình thức này có thể thực hiện trong hầu
hết các giờ dạy văn và đem lại hiệu quả rất lớn.
* Tích hợp Văn – Mỹ thuật: Khi dạy học một tác phẩm văn chương giáo
viên có thể cho học sinh vẽ tranh minh họa một cảnh hay một nhân vật mà học
sinh yêu thích, sau đó các em đặt tiêu đề cho bức tranh và nêu lý do vì sao lại
chọn nội dung ấy để tái hiện bằng tranh vẽ. Cũng có thể cho học sinh nhận xét

bức tranh trong SGK, so sánh với bức tranh của mình… Hình thức này có thể
vận dụng khi dạy “ Thu điếu” (Mùa thu câu cá)“ Chiều tối” (Mộ), “Chiếc thuyền
ngoài xa” (Ngữ văn 12), “Tây Tiến” (Ngữ văn 12), “Vợ nhặt” (Ngữ văn 12),…
* Tích hợp gắn với đời sống xã hội: Sự tích hợp này đối với mơn Ngữ văn là
rất tự nhiên vì cuộc đời là nơi xuất phát và cũng là đích đến của văn học. Khơng
phải chỉ có hiện nay mới tích hợp những kiến thức xã hội và bài học cuộc sống
vào môn Ngữ văn mà việc làm này đã được tiến hành từ khi có nghề dạy học.
Tuy nhiên cùng với yêu cầu về dạy học theo định hướng phát triển năng lực và
nhiệm vụ giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh thì yêu cầu gắn văn
học với đời sống càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Một giáo viên giỏi sẽ
tích hợp các vấn đề của cộc sống trong giờ văn một cách mềm mại, nhuần
8


nhuyễn, tránh biểu hiện tích hợp một cách máy móc, khiên cưỡng, xã hội hóa
dung tục tác phẩm văn học. Hình thức này có thể vận dụng trong hầu hết các giờ
đọc văn như giáo dục về tình yêu và cách ứng xử có văn hóa trong tình u khi
dạy bài “Tôi yêu em” (Ngữ văn 11), “Bài thơ số 28 của Tagor” (Ngữ văn 11),
“Tương tư” (Ngữ văn 11), “Sóng” (Ngữ văn 12); giáo dục về ý thức bảo vệ mơi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu khi dạy bài Thao tác lập luận bình luận,
bác bỏ, so sánh…
Một vấn đề mà nhiều giáo viên băn khoăn là nên tích hợp ở khâu nào trong
tiến trình dạy học để đạt được hiệu quả cao nhất? Theo tôi, dạy học tích hợp
cũng có thể được thực hiện một cách linh hoạt và sáng tạo trong tất cả các khâu
của tiến trình dạy học:
* Tích hợp thơng qua việc kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra bài cũ là bước đầu tiên trong tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
một bài cụ thể. Mục đích của hoạt động này là để kiểm tra việc học ở nhà cũng
như mức độ hiểu bài của học sinh. Ngoài ra, đây cũng là hoạt động có tính chất
kết nối giữa bài đã học và bài đang học (bài mới). Vì vậy, việc thực hiện tích

hợp trong q trình kiểm tra bài cũ là vơ cùng cần thiết. Ví dụ khi dạy bài “Vào
phủ chúa Trịnh” (Ngữ văn 10) có thể kiểm tra kiến thức về bài “Chuyện cũ
trong phủ chúa Trịnh” (Ngữ văn 9)…
* Tích hợp thơng qua việc giới thiệu bài mới.
Giới thiệu bài mới là một thao tác nhỏ, chiếm một lượng thời gian không
đáng kể trong tiết dạy (và không phải bài nào, tiết dạy nào cũng cần giới thiệu
vào bài một cách công phu bài bản). Tuy nhiên thao tác này lại có ý nghĩa khá
lớn trong việc chuẩn bị hứng thú cho học sinh trước khi bước vào bài học. Vì
vậy giáo viên có thể vận dụng thao tác này để thực hiện tích hợp. Ví dụ khi dạy
“Tây Tiến” (Ngữ văn 12) có thể giới thiệu về tranh, nhạc của Quang Dũng hay
bài hát “Tây Tiến” của Phan Huỳnh Điểu…
* Tích hợp thơng qua câu hỏi tìm hiểu bài.
Trong hoạt động dạy học Ngữ văn, hình thức hỏi – đáp đóng vai trị hết sức
9


quan trọng, thể hiện tính tích cực, chủ động của người học cũng như vai trò chủ
động của giáo viên. Hình thức này được thực hiện trong hầu hết các bước, các
hoạt động dạy – học. Nếu giáo viên biết lồng ghép tích hợp thơng qua hệ thống
câu hỏi này thì hình thức tích hợp sẽ rất phong phú: Văn – Văn; Văn – Tiếng
Việt; Văn – Tập làm văn, thì hiệu quả tích hợp sẽ được nâng cao rất nhiều. Ví dụ
khi dạy bài “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” (Ngữ văn 12) có thể cho học sinh
đóng vai nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường để trả lời những câu hỏi về tác giả và
tác phẩm mà học sinh quan tâm.
* Tích hợp thơng qua phương tiện dạy học như bảng phụ tranh ảnh . . .
Khi dạy những văn bản có tranh minh họa trong SGK Ngữ văn, giáo viên có
thể sử dụng kênh hình để tích hợp, giúp các em cảm thụ văn học tốt hơn. Đây là
một yêu cầu rất quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Điều
quan trọng là để thực hiện được hình thức tích hợp này địi hỏi người dạy phải
có sự chuẩn bị cơng phu, biết đầu tư trí tuệ, cơng sức và vật chất. Mặt khác, nó

cịn phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất của từng trường. Ví dụ khi dạy các
tác phẩm đã chuyển thể điện ảnh như “Chí Phèo” (Ngữ văn 11), đoạn trích
“Hạnh phúc của một tang gia” (Ngữ văn 11), “Vợ chồng A Phủ”, (Ngữ văn 12),
đoạn trích “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” (Ngữ văn 12) có thể cho học sinh xem
các bộ phim điện ảnh và sau đó viết bài so sánh giữa tác phẩm văn học và điện
ảnh để tăng thêm hiểu biết toàn diện cho học sinh.
*Tích hợp thơng qua nội từng phần và tổng kết giờ học.
Đây là hình thức tích hợp thơng qua lời thuyết giảng của GV, vừa có ý nghĩa
khái quát lại vấn đề, vừa có ý nghĩa chuyển tiếp.GV có thể tích hợp dưới dạng
liên hệ, so sánh đối chiếu. Ví dụ khi dạy đến chi tiết âm thanh tiếng sáotrong tác
phẩm “Vợ chồng A Phủ”, (Ngữ văn 12) giáo viên có thể liên hệ đến nét văn hóa
đặc sắc của người Mông ở Tây Bắc hoặc âm thanh cuộc sống thức tỉnh tâm hồn
Chí Phèo trong truyện ngắn “Chí Phèo” (Ngữ văn 11)…
* Tích hợp thơng qua hệ thống bài tập ( ở lớp cũng như ở nhà )
Đây là điều kiện thuận lợi nhất để giáo viên tiến hành phương pháp tích hợp
10


sau khi học xong một tiết học hoặc học xong một bài học, giúp học sinh nắm
chắc kiến thức ấy để tích hợp trong việc rèn luyện kỹ năng: nghe, đọc, nói, viết .
Ví dụ sau khi học các tiết về bài “Văn thuyết minh” (Ngữ văn 10) có thể cho học
sinh tích hợp kiến thức Lịch sử, Địa lí và văn học để viết bài văn thuyết minh về
di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh hay trị chơi dân gian ở địa phương mình.
Trước khi học bài “Bài ca ngắn đi trên bãi cát” hãy yêu cầu học sinh về tìm hiểu
về bối cảnh lịch sử mà tác giả sống để từ đó hiểu sâu hơn những tư tưởng tiến bộ
của nhà thơ.
*Tích hợp thơng qua hình thức kiểm tra.
Khi xây dựng ma trận đề kiểm tra cần chú ý đến u cầu tích hợp để học
sinh có thể vận dụng kiến thức của nhiều môn, phân môn để giải quyết nhiệm vụ
đặt ra.

- Phần đọc hiểu tích hợp kiến thức Tiếng Việt, Làm văn và Đọc văn.
- Phần làm văn tích hợp kiến thức Lịch sử, Địa lí, Giáo dục cơng dân và kiến
thức xã hội.
Đó cũng chính là xu hướng ra đề kiểm tra theo định hướng phát triển năng
lực mà Bộ đang tiến hành và đã thu được những kết quả ban đầu đáng khích lệ.
2. Khả năng áp dụng, nhân rộng:
- Có thể áp dụng ở tất cả các lớp, các khối lớp trong giảng dạy mơn Ngữ văn.
- Các mơn học khác có thể áp dụng dạy học tích hợp sao cho phù hợp với
đặc trưng bộ môn.
- Vận dụng vào trong tổ chức các hoạt động ngoại khóa theo phương pháp
học tập trải nghiệm theo chuyên đề…
3. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp:
a. Hiệu quả kinh tế :
- Dạy học tích hợp liên mơn cho học sinh trong môn Ngữ văn thực sự mang
lại hiệu quả tốt. Các nhà trường và giáo viên vừa tiết kiệm kinh phí vừa tiết
kiệm thời gian so với việc dạy các nội dung riêng rẽ độc lập, tránh hiện tượng
trùng lặp và chồng chéo kiến thức.
11


- Trong cùng một thời gian, học sinh lĩnh hội được nhiều đơn vị tri thức,
hình thành các kĩ năng như kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng tự học, kĩ năng
quản lí thời gian, kĩ năng hợp tác...
- Hiệu quả của việc dạy học tích hợp ở mơn Ngữ văn góp phần vào sự
nghiệp đổi mới, căn bản, toàn diện giáo dục.
- Thu hút được sự ủng hộ, xã hội hóa từ phía phụ huynh và các tổ chức,
đoàn thể.
b. Hiệu quả về mặt xã hội :
- Qua thực tế giảng day các tiết dạy Ngữ văn tại trường THPT Kiến An, tôi
thấy rằng việc kết hợp kiến thức liên môn vào để giải quyết một vấn đề nào đó

trong một mơn học là việc làm hết sức cần thiết, hữu ích. Điều đó địi hỏi người
giáo viên bộ mơn khơng chỉ nắm chắc mơn mình dạy mà cịn phải khơng ngừng
trau dồi kiến thức các mơn học khác để tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết
các tình huống, các vấn đề đặt ra trong mơn học một cách nhanh nhất, hiệu quả
nhất.
-Học theo chủ đề tích hợp, học sinh sẽ được đặt vào trong tình huống có vấn
đề. Để giải quyết, các em phải tự học, tự đọc và vận dụng kiến thức liên mơn để
tìm ra chân lí, vì thế kích thích hứng thú học tập, tìm tịi, khám phá nhiều kiến
thức và sáng tạo. Từ đó, các em vận dụng kiến thức vào thực tế tốt hơn và phát
triển những năng lực, phẩm chất cần thiết.
- Bên cạnh đó, việc tiến hành dạy học theo chủ đề tích hợp sẽ tăng cường
khả năng hợp tác, giao lưu giữa các giáo viên ở các bộ môn khác nhau, tạo nên
môi trường sinh hoạt chuyên môn sâu rộng, nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ cho giáo viên.
c . Giá trị làm lợi khác
Khi thực hiện tiết dạy tích hợp với cơng nghệ thơng tin như cho học sinh
xem vi deo, xem hình ảnh, phóng sự về những địa danh, sự kiện, thông tin liên
quan đến bài học thì học sinh đã rất hào hứng, phấn khởi và tự các em đã có
thêm những cảm nhận, những hiểu biết mà bản thân tự khám phá về bài học.
12


CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
BẠCH ĐẰNG DỊNG SƠNG KẾT NỐI
NHỮNG GIÁ TRỊ LỊCH SỬ VÀ VĂN HỌC

I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Nội dung chương trình các mơn học được tích hợp trong chủ đề
a) Cơ sở xây dựng chủ đề
- Bạch Đằng là dịng sơng - địa chiến lược, đã ghi dấu những chiến công

oanh liệt gắn liền với những cuộc chiến chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta từ
thế kỷ X - XV.
- Sông Bạch Đằng xưa là nơi hoang sơ, hiểm yếu. Là cửa ngõ “cổ họng” đi
vào đất liền bằng đường thuỷ rất thuận lợi. Nơi đây, là địa chiến lược, địa quân
sự, là yết hầu vô cùng quan trọng đối với nghệ thuật quân sự Đại Việt khi giặc
ngoại xâm qua cửa ngõ này.
- Qua những biến động thăng trầm của lịch sử sông Bạch Đằng vẫn còn in
đậm những dấu ấn của những trận đánh oai hùng. Vẻ đẹp tự nhiên, cuộc sống
con người và những chiến công của những vị anh hùng dân tộc trên dịng sơng
này ln là nguồn cảm hứng cho các nghệ sĩ sáng tạo trong thơ ca, âm nhạc và
hội họa…
- Thông qua những giá trị Địa lý – Lịch Sử - Văn học trong giai đoạn từ thế
kỷ X – XV, giáo viên định hướng cho học sinh thấy được sự kết nối và mối liên
hệ bổ trợ không thể tách rời giữa ba môn học Địa lý – Lịch sử - Ngữ văn. Từ đó
học sinh có cái nhìn khái quát, toàn diện, đa chiều và đầy đủ hơn về những chiến
công, nghệ thuật quân sự Đại Việt trong truyền thống yêu nước, đánh giặc
ngoại xâm của dân tộc ta trong các thời đại, hiểu được giá trị vĩnh hằng của chân
lý: “Khơng có gì q hơn độc lập, tự do”.
- Do vậy, khi tìm hiểu về hình ảnh dịng sơng Bạch Đằng trong thơ văn, ta
khơng thể khơng có sự kết nối những tri thức về ba mặt Địa lý, Lịch sử và Văn
học theo tiến trình của lịch sử - thời đại.

13


- Những nội dung của chủ đề này có trong chương trình của mơn Địa lý, Lịch
sử và Ngữ văn bậc THPT, do đó thuận lợi cho việc xây dựng chủ đề liên môn:
* Môn Lịch sử:
Bài 15 - Những cuộc chiến đấu chống ngoại xâm ở các thế kỉ X –XVIII
(theo chương trình nhà trường) (Tích hợp nội dung: thời gian, địa điểm và

chiến công của những trận chiến đấu chống giặc ngoại xâm ở các thế kỉ X –
XVIII, đã trở thành những huyền thoại, nghệ thuật quân sự, sự đoàn kết toàn
dân trong truyền thống yêu nước của dân tộc ta – ½ tiết)
*Mơn Địa lý:
Bài 15. Thủy quyển. Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sơng.
Một số sơng lớn trên Trái Đất. (Tích hợp nội dung:miền khí hậu nóng hoặc
nơi địa hình thấp của khí hậu ơn đới, thủy chế sơng phụ thuộc vào chế độ mưa.
Nơi có địa hình dốc lớn, nước chảy mạnh, lũ lên nhanh… - ½ tiết).
Bài 16. Sóng. Thủy triều. Dịng biển. (Tích hợp nội dung: hiểu biết cơ bản
nhất về hiện tượng Thủy triều – ½ tiết).
*Mơn Ngữ văn:
+Tiết 58, 59: Bài Bạch Đằng giang phú – Trương Hán Siêu (Mở rộng,
qua một số tác phẩm văn học tiêu biểu viết về sông Bạch Đằng từ thế kỉ X –XV,
từ đầu thế kỉ XX đến nay)(theo chương trình nhà trường)
- Phương án kế hoạch dạy học chủ đề:
+ Thời lượng dạy học chủ đề này gồm 3 tiết, được lấy từ quỹ thời gian của
mơn Địa lí (1/2 tiết), Lịch sử (1/2 tiết) và Ngữ văn (2 tiết)
+ Thời điểm thực hiện chủ đề: Học kì II lớp 10.
+ Người thực hiện: GV môn Ngữ văn và Lịch sử
b) Nội dung chủ đề:
-Chủ đề tích hợp liên mơn: Bạch Đằng – dịng sơng kết nối những giá trị
lịch sử và văn học bao gồm các nội dung sau:
+ Tìm hiểu những tri thức địa lí và lịch sử của dịng sơng Bạch Đằng.
+ Từ những hiểu biết về địa lí và lịch sử, từ đó tìm hiểu những giá trị văn
14


học về sông Bạch Đằng từ thế kỷ X - XV.
+ Định hướng nhận thức, tư tưởng, tình cảm và hành động của thế hệ trẻ
trong việc trân trọng những giá trị lịch sử của dân tộc ta, trong sự nghiệp xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
c) Ý nghĩa xây dựng chủ đề:
Do vậy, cần tích hợp các nội dung liên quan của 3 môn học Địa lý, Lịch sử
và Văn học thành chủ đề dạy học: Bạch Đằng - dịng sơng kết nối những giá
trị lịch sử và văn học dân tộc:
+ Học sinh sẽ có cái nhìn tồn diện, xun suốt những tri thức kết nối giữa
Địa lý – Lịch sử - Văn học về dòng sơng Bạch Đằng – dịng sơng của niềm tự
hào dân tộc từ thế kỷ X đến nay.
+ Tích hợp các nội dung của 3 môn học sẽ giảm tải các nội dung trùng lặp,
khắc phục tình trạng thiếu liên hệ, sự tác động của các phần kiến thức Địa lí,
Lịch sử và Ngữ văn.
+ Việc tích hợp cịn tạo điều kiện đổi mới phương pháp, tư duy của cả người
dạy và người học, đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học.
+ Học sinh được trải nghiệm sáng tạo, tự học, tự nghiên cứu hình thành các
năng lực và phẩm chất khác nhau. Từ đó, vận dụng tri thức tổng hợp để giải
quyết vấn đề thực tiễn tương tự mà cuộc sống đặt ra.
2. Mục tiêu chủ đề:
a) Về kiến thức:
- HS nêu nhận biết được vị trí địa lí, các sự kiện lịch sử và những tác phẩm
văn học gắn với dịng sơng Bạch Đằng xưa và nay.
- HS hiểu những giá trị lịch sử và văn học của dịng sơng Bạch Đằng trong
sự tiếp nối, kế thừa (từ văn học thế kỷ X – XV đến văn học hiện đại).
- Thông qua hoạt động trải nghiệm học sinh hiểu thêm về những giá trị lịch
sử văn hoá, tinh hoa nghệ thuật quân sự của ông cha ta trong quá trình dựng
nước và giữ nước.
- Từ chủ đề tích hợp này, học sinh rút ra được những giá trị nhân văn, sự
15


tiếp nối, kế thừa và sáng tạo của văn học dân tộc.

- Vận dụng, liên hệ thực tế để định hướng nhận thức, tư tưởng của thế hệ
trẻ trong việc gìn giữ những giá trị lịch sử, văn học cũng như sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ.
2. Kỹ năng, năng lực
a. Kĩ năng
- Rèn luyện kỹ năng phân tích sử liệu, từ đó hiểu được bản chất, ý nghĩa của
sự kiện lịch sử.
- Rèn luyện kỹ năng so sánh, phân tích, đối chiếu, đánh giá để hiểu được đặc
điểm và bản chất của vấn đề.
- Rèn kĩ năng thuyết trình một nội dung học tập.
b. Năng lực
- Năng lực chung: Hình thành năng lực tự học, năng lực hợp tác, giao tiếp
- Năng lực chuyên biệt:
+ Năng lực nhận xét, đánh giá, vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử để học và
giải quyết những vấn đề thực tiễn.
+ Năng lực làm việc theo nhóm.
+ Năng lực quan sát và tổng hợp.
+ Năng lực cảm thụ văn học
+ Năng lực sử dụng công nghệ nghệ thông tin
+ Năng lực khảo cứu thực tế
3. Tư tưởng
- Bồi dưỡng nhận thức đúng đắn về tính tất yếu của lịch sử, đấu tranh cho sự
chính nghĩa.
- Nhận thức được sự mất mát, sự hy sinh, khó khăn và gian khổ của dân tộc
ta trên con đường đấu tranh giành độc lập. Từ đó, học sinh hiểu được giá trị vĩnh
hằng của chân lý: “Khơng có gì q hơn độc lập, tự do”.
- Trân trọng những giá trị lịch sử, văn học; giữ gìn, tơn tạo, kế thừa, phát
huy, từ đó giáo dục truyền thống u nước, lịng tự hào dân tộc cho thế hệ trẻ.
16



3. Sản phẩm cuối cùng:
- Bài thuyết trình Powerpoint, sơ đồ tư duy và các clip sau khi tổ chức hoạt
động trải nghiệm.
4. Phương pháp dạy học
- Phương pháp dạy học theo dự án
- Phương pháp thảo luận nhóm
II. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG
NĂNG LỰC CHÍNH ĐƯỢC HÌNH THÀNH THƠNG QUA CHỦ ĐỀ
1.Bảng mơ tả
Nội dung
Chủ đề/
chuẩn
1.Vị trí địa lí,
thuỷ văn của
sơng
Bạch
Đằng

Nhận biết

Thơng hiểu

- Xác định được
vị trí địa lí của
sơng Bạch Đằng
(trên bản đồ và
thực tiễn)

- Phân tích

được
ảnh
hưởng
của
sơng
Bạch
Đằng đến các
hoạt động sản
xuất và đời
sống thế kỷ X
– XV.
- Ảnh hưởng
- Biết được thế của thủy triều
nào là hiện đến sản xuất và
tượng thủy triều. qn sự.

2. Dịng sơng - Là nơi diễn ra
kết nối những 3 trận thuỷ chiến
giá trị lịch sử của nhà Ngô,
Tiền Lê, Trần.

- Xác định mối
liên hệ giữa
Địa lý - Lịch
sử.

17

Vận dụng thấp
- Tìm hiểu sự

thay đổi về dịng
và sự tạo bồi của
sông Bạch Đằng
thế kỷ X – XV.
- Ý nghĩa của
Thủy triều trong
quân sự và sản
xuất

- Tại sao 3 nhà
Ngô, Tiền Lê,
Trần lại biết âm
mưu của giặc
ngoại xâm sẽ vào

Vận dụng
cao
- Giải quyết
tình
huống
thực tiễn.
Sự kết nối: Vị
trí, địa tạo,
thuỷ văn, sinh
quyển,
con
người.

- Vai trị của
dịng sơng này

trong đời sống
và quân sự.
- Đánh giá
được sự kế
thừa, bài học
kinh nghiệm
trong
nghệ


3. Sông Bạch
Đằng trong
văn học từ
thế kỉ X ->
XV và Bạch
Đằng giang
phú.

- Thống kê
những sáng tác
tiêu biểu viết về
sông Bạch Đằng
trong văn học
Việt Nam từ thế
kỉ X -> XV.

4. Sông Bạch
Đằng trong
văn học hiện
đại và những

bài học quý.

-Thống

những sáng tác
tiêu biểu viết về
sông Bạch Đằng
trong văn học
hiện đại.

- Cả 3 lần
chống
giặc
ngoại xâm đều
dùng cọc cắm
dưới lịng sơng
và dựa vào
thuỷ triều (tự
nhiên) để đánh
giặc.

nước ta qua dịng
sơng Bạch Đằng.
- Những yếu tố
nào đã góp phần
làm nên những
chiến cơng trên
dịng sơng này.

- Xác định mối

liên hệ giữa
lịch sử và văn
học.

-Lí giải ý nghĩa,
tầm quan trọng
của những tác
phẩm văn học đó
đối với thời đại
bấy giờ.
- Bạch Đằng
giang phú được
xem là tác phẩm
hay nhất viết về
Bạch Đằng, em
nêu ý kiến của
mình.
- Tại sao trong
kháng
chiến
chống Mỹ và
thời bình, sơng
Bạch Đằng vẫn
tiếp tục là nguồn
cảm hứng của
văn học, âm nhạc
và hội họa…?

-Phân
tích

được những giá
trị văn học viết
về sông Bạch
Đằng từ thế kỉ
X ->XV và
Bạch
Đằng
giang phú.
- Xác định mối
liên hệ giữa
Lịch sử và văn
học.
- Cảm nhận về
giá trị văn học
viết về sông
Đằng trong thơ
văn hiện đại

18

thuật quân sự
Việt Nam.
- Đánh giá vai
trò của những
anh hùng dân
tộc, trực tiếp
chỉ huy các
trận
thuỷ
chiến

trên
sơng
Bạch
Đằng.
-Liên hệ để
đưa ra các bài
học về lịng tự
hào dân tộc và
trách nhiệm
bảo vệ đất
nước.

- Ý thức, trách
nhiệm trong
việc kế thừa,
bảo tồn, phát
huy những giá
trị lịch sử và
văn học của
thế hệ trẻ
ngày nay đối
với quá khứ


hào hùng, vẻ
vang của cha
ơng.
2.Một số câu hỏi
*Mơn Địa lí:
- Vị trí địa lí sơng Bạch Đằng đã ảnh hưởng như thế nào đối với các hoạt

động sản xuất và đời sống?
- Thủy triều là gì? Nguyên nhân hình thành thủy triều? Thủy triều có ý nghĩa
như thế nào đối với sản xuất và quân sự?
* Môn lịch sử:
- Tại sao 3 nhà Ngô, Tiền Lê, Trần lại biết âm mưu của giặc ngoại xâm sẽ
vào nước ta qua dòng sơng Bạch Đằng?
- Những yếu tố nào đã góp phần làm nên những chiến cơng Lịch sử trên
dịng sơng này?
- Đánh giá được sự kế thừa, bài học kinh nghiệm trong nghệ thuật quân sự
Việt Nam.
- Xác định mối liên hệ giữa Địa lý - Lịch sử.
- Đánh giá vai trò của những anh hùng dân tộc, trực tiếp chỉ huy các trận
thuỷ chiến trên sông Bạch Đằng.
* Môn văn học:
- Lập bảng thống kê những sáng tác thơ văn tiêu biểu viết về sông Bạch
Đằng từ xưa đến nay.(tác giả, tác phẩm, thể loại, cảm hứng sáng tác..)
-Em hãy xác định mối liên hệ, sự kết nối giữa những giá trị lịch sử và cảm
hứng sáng tác thơ văn về sơng Bạch Đằng ?
-Có ý kiến cho rằng : Bạch Đằng giang phú (Trương Hán Siêu) là tác phẩm
hay nhất viết về sông Bạch Đằng. Cho biết ý kiến của em.
-Tại sao trong kháng chiến chống Mỹ và thời bình, sơng Bạch Đằng vẫn tiếp
tục là nguồn cảm hứng của văn học, âm nhạc và hội họa..?

19


- Học sinh cần làm gì để giữ gìn, kế thừa và sáng tạo những giá trị lịch sử và
văn học của cha ông ?
III. KẾ HOẠCH DẠY HỌC
1.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

a. Chuẩn bị của giáo viên
- Máy tính, máy chiếu.
- Tranh ảnh, lược đồ, bản đồ, video clip về tư liệu địa lí và lịch sử của dịng
sơng Bạch Đằng.
- Phấn, bút nhớ, thiết kế hoạt động của giáo viên và học sinh, trình chiếu
Power Point.
- Kế hoạch phân công , tổ chức nhiệm vụ cho học sinh.
- Các tài liệu, website cần thiết giới thiệu cho học sinh.
- Giấy Ao, bút dạ, phiếu học tập để học sinh thảo luận nhóm.
- Các phiếu sử dụng trong quá trình thực hiện dự án:
+Hợp đồng học tập, nhật kí cá nhân.
+Phiếu định hướng học tập, biên bản làm việc nhóm, phiếu đánh giá cá nhân
trong hoạt động nhóm, phiếu đánh giá cá nhân trong hoạt động định hướng,
phiếu đánh giá sản phẩm.
+ Phiếu ghi nhận thông tin, biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, nhật
kí cá nhân, báo cáo tổng kết.
b. Chuẩn bị của học sinh
-Giấy Ao, bút màu, giấy màu, compa, thước kẻ…
-Sưu tầm các tài liệu về các vấn đề có liên quan đến bài học, clip, lược đồ,
sơ đồ.
- Các sản phẩm học sinh tự thiết kế.
2. Hoạt động học tập
Dự án được thực hiện trong 2 tuần. Dưới đây là bảng tiến trình tổ chức các
hoạt động học tập của giáo viên và học sinh, cụ thể như sau:
Thời

Tiến trình

Hoạt động của HS
20


Hỗ trợ của GV

Kết quả/ Sản


gian

Tuần
1

dạy học
Tiếp nhận nhiệm vụ của
giáo viên giao về tìm
hiểu những vấn đề của
dự án.
-HS cùng thảo luận để
xác định các nội dung
của dự án. Điền nội dung
vào phiếu điều tra để
thành lập nhóm.
-Học sinh báo caó kết
Hoạt động quả thảo luận.
1: Khởi động -Học sinh thành lập

giao nhóm và kí hợp đồng
nhiệm vụ
học tập.
-Sau khi thành lập nhóm,
xây dựng kế hoạch làm

việc.

Hoạt

phẩm dự
kiến
-Thành lập
được nhóm
-Bản
kế
hoạch hoạt
động
-Hợp
đồng
học tập được
kí kết

GV nêu tính cần
thiết của dự án và
chuyển
giao
nhiệm vụ cho HS
bằng các câu hỏi.
-Cung cấp tư liệu,
lược đồ, bản đồ
mang tính chất
định hướng hỗ trợ
HS.
GV gợi ý một số
hình thức trình

bày sản phẩm để
HS lựa chọn.
- Sơ đồ tư duy.
- Clip minh họa.
- Bản trình chiếu
Power point.
-GV hướng dẫn
học sinh kí hợp
đồng học tập.
- Trợ giúp học
sinh xây dựng kế
hoạch hoạt động
của nhóm.
- GV trao đổi với
học sinh thêm một
số vấn đề để làm
rõ nội dung chủ đề
và các công việc
cần thực hiện.
động -HS thực hiện dự án theo -Giáo viên môn Kết quả thực
21


Tiết 1

Tiết 2

2:
Trải
nghiệm thực

tế tại Đền
Trần, bãi cọc
sông Bạch
Đằng
tại
huyện Yên
Hưng,
Quảng Ninh;
Đền Tràng
Kênh –Thủy
Ngun

Hải Phịng;
Cửa
biển
Bạch Đằng;
Từ
Lương
Xâm,
Hải
An,
Hải
Phịng; thu
thập và xử lí
dữ liệu, hồn
thành
sản
phẩm về các
chủ đề: Vị trí
địa lí, thủy

văn của sơng
Bạch Đằng,
Bạch Đằng,
dịng sơng
của những
giá trị lịch
sử.
Hoạt động

kế hoạch và định hướng
GV đã nêu ra:
- HS đi trải nghiệm,
khảo sát, thực địa, ghi
chép tư liệu.
- Sưu tầm các tư liệu liên
quan.
- Xử lý dữ liệu, hồn
thành sản phẩm theo sự
phân cơng trong dự án.

Địa lí, Lịch sử
chuẩn bị kế hoạch
thực hiện dự án,
phiếu định hướng
bổ sung và những
hỗ trợ khác cho
việc thực hiện dự
án của HS.

HS báo cáo kết quả làm Lắng


22

nghe

hiện của các
nhóm có thể
là các tư liệu
cần thiết cho
dự án như
clip,
tranh
ảnh, bản đồ,
bản
thuyết
trình
Word hoặc
Power
Point…

các - Sản phẩm


Tiết 3

3:
Báo cáo sơ
bộ kết quả
việc làm của
nhóm

về
Chủ đề Vị
trí địa lí,
thủy văn của
sơng Bạch
Đằng; Bạch
Đằng, dịng
sơng kết nối
những giá trị
lịch sử.
-Đánh
giá
kết quả thực
hiện.

việc của nhóm trơng qua
thuyết trình.
Lắng nghe và đánh giá
sản phẩm của các nhóm
khác.
Thảo luận kết luận vấn
đề nghiên cứu.

nhóm trình bày.
Nêu câu hỏi phản
biện.
Tiến hành đánh
giá sản phẩm của
các nhóm.
Nhận xét và tổng

kết hoạt động
nhóm, giải đáp
những vấn đề học
sinh còn vướng
mắc, mở rộng
thêm những vấn
đề để học sinh tiếp
tục tìm hiểu.

Hoạt động
4: Thành lập
nhóm mới
(Nhóm mới
đảm bảo có
thành viên
tìm hiểu về
Địa lí và
Lịch sử)

-HS thành lập nhóm
mới, phân cơng cơng
việc cụ thể cho từng
thành viên.
-Sưu tầm, xử lý tư liệu,
hoàn thành các sản phẩm
về các chủ đề tìm hiểu
giá trị văn học từ dịng
sơng Bạch Đằng.

-Giáo viên Ngữ

văn chuẩn bị kế
hoạch thực hiện
dự án, phiếu định
hướng bổ sung và
những hỗ trợ khác
cho việc thực hiện
dự án của HS.

của các nhóm
học sinh:
+Clip và kết
quả tìm hiểu.
+Bảng đánh
giá hoạt động
cá nhân trong
nhóm.
+Nhật kí hoạt
động cá nhân.
- Kết quả
đánh giá sản
phẩm
của
nhóm.

Kết quả thực
hiện của các
nhóm có thể
là các tư liệu
cần thiết cho
dự án như

clip,
tranh
ảnh, bản đồ,
bản
thuyết
trình
Word hoặc
Power
Point…
Hoạt động HS báo cáo kết quả làm Lắng nghe các - Sản phẩm
5:
việc của nhóm trơng qua nhóm trình bày.
của các nhóm
Báo cáo kết thuyết trình.
Nêu câu hỏi phản học sinh:
23


quả việc làm
của nhóm về
Chủ đề Sơng
Bạch Đằng
trong
văn
học từ thế kỉ
X -> XV và
Bạch Đằng
giang phú;
sông Bạch
Đằng trong

văn học hiện
đại và những
bài học quý.
- Đánh giá
kết quả thực
hiện.

Lắng nghe và đánh giá
sản phẩm của các nhóm
khác.
Thảo luận tổng kết vấn
đề nghiên cứu.

biện.
Tiến hành đánh
giá sản phẩm của
các nhóm.
Nhận xét và tổng
kết hoạt động
nhóm,giải
đáp
những vấn đề học
sinh cịn vướng
mắc, mở rộng
thêm những vấn
đề để học sinh tiếp
tục tìm hiểu.

+ Clip và kết
quả tìm hiểu.

+Bảng đánh
giá hoạt động
cá nhân trong
nhóm.
+Nhật kí hoạt
động cá nhân.
- Kết quả
đánh giá sản
phẩm
của
nhóm.

CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
TUẦN 1
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG VÀ GIAO NHIỆM VỤ
1.Mục tiêu
-Xây dựng được các nội dung tìm hiểu
-Thành lập được các nhóm theo sở thích
-Phổ biến nhiệm vụ trải nghiệm và học tập của các nhóm
-Rèn luyện kĩ năng làm việc trong nhóm
2. Thời gian: Tuần 1 – ½ tiết 1
3. Cách thức tổ chức hoạt động
* Tạo tâm thế: GV giới thiệu dự án cho học sinh: Việt Nam là đất nước
có vị trí địa lí rất đặc biệt và đa dạng sinh học; có nhiều sơng suối, kênh rạch…,
những dịng sơng đã gắn liền với nền văn minh lúa nước, sự hợp tác cộng đồng
24


trong việc trị thuỷ đã ra đời nhà nước Văn Lang - Âu Lạc đầu tiên. Trên các

dòng kênh giang ấy, cịn in dấu bao chiến cơng hiển hách của ông cha trong
những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm bảo vệ chủ quyền dân tộc. Và trong
các dịng sơng đó, Bạch Đằng đã trở thành biểu tượng của “giang sơn gấm vóc”,
biểu tượng của hào khí Đơng A, biểu tượng của sức mạnh dân tộc, của tinh thần
đoàn kết chiến thắng vì chính nghĩa. Tìm hiểu về dịng sơng Bạch Đằng trong sự
kết nối những giá trị lịch sử và văn học trở thành một vấn đề cần thiết đối với
thể hệ hôm nay.
GV cho học sinh xem clip “Bạch Đằng giang”.
Học sinh nghe và nhận xét
GV nhận xét và giới thiệu dự án: “Bạch Đằng, dịng sơng kết nối những giá
trị lịch sử và văn học”.
Bước 1: Giáo viên và học sinh cùng thảo luận để cùng xác định các nội
dung dự án.
Chủ đề 1: Vị trí địa lí của dịng sơng Bạch Đằng.
Chủ đề 2: Bạch Đằng – dịng sơng của những giá trị lịch sử
Chủ đề 3: Sông Bạch Đằng trong văn học Việt Nam từ thế kỉ X -> XV và
Bạch Đằng giang phú.
Chủ đề 4: Sông Bạch Đằng trong văn học Việt Nam hiện đại và những bài
học quý.
Bước 2: Thành lập nhóm
GV phát phiếu thăm dị sở thích nhóm
GV cơng bố kết quả thành lập

Học sinh điền vào phiếu
Các nhóm thảo luận bầu nhóm

nhóm theo sở thích
trưởng, thư kí.
Điều chỉnh các nhóm đối tượng học khác nhau
Theo trình độ -Học sinh có học lực trung bình: Tập hợp các văn bản đã xử

học sinh

lí, nhập dữ liệu cần trình bày trên Power Point. Tham gia
tìm kiếm thơng tin trên mạng và SGK
-Học sinh có năng lực khá: Tham gia tìm kiếm thơng tin,
tóm tắt các nội dung tìm kiếm được.
25


×