Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

ảnh hưởng cuả việc xây dựng quy hoạch nông thôn mới đến đời sống nhân dân xã quỳnh minh huyện quỳnh phụ tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.83 KB, 65 trang )

Mục Lục
MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài .................................................................................2



Danh mục các từ viết tắt
UBND

Ủy ban nhân dân

SU

Phong trào làng mới

HTX

Hợp tác xã

NTM

Nông thôn mới

EU

Liên minh châu Âu

THCS

Trung học cơ sở



HĐND

Hội đồng nhân dân

THPT

Trung học phổ thông

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

KT-XH

Kinh tế xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN-TS

Nông nghiệp thủy sản

CN-XDCB

Công nghiệp- xây dựng cơ bản

TMDV


Thương mại dịch vụ

HTCĐ

Học tập cộng đồng


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn đang là mối quan tâm hàng đầu của các quốc
gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi
mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt
được thành tựu khá toàn diện và to lớn song tình trạng quy hoạch nông thôn ở Việt
Nam hiện nay còn chồng chéo manh mún, không đồng bộ. Đời sống của người dân
chưa thực sự được đảm bảo, với mong muốn được nâng cao chất lượng cuộc sống
của bản thân và gia đình, nhiều người đã từ bỏ quê hương lên thành phố gây dựng cơ
nghiệp. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng gia tăng
nhanh chóng dân thành thị. (Theo số liệu thống kê năm 2009) dân số thành thị tăng
với tốc độ trung bình là 3,4% mỗi năm trong khi tốc độ này ở khu vực nông thôn chỉ
là 0,4% mỗi năm. Tình trạng này kéo theo nhiều vấn đề xã hội nảy sinh: mất trật tự
anh ninh xã hội, ô nhiễm môi trường, gia tăng tệ nạn xã hội, tắc đường... Chính vì
vậy việc làm cho nông thôn một bộ mặt mới để tạo điều kiện cho người dân có thể
ổn định phát triển kinh tế là việc vô cùng cấp thiết và quan trọng.
Từ đó, Đảng - Nhà nước Việt Nam đã xây dựng và triển khai mô hình dự án nông
thôn mới, ban hành nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới. Dự án xây dựng nông thôn mới với mục đích thúc đẩy nền
kinh tế phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của những con người thuần

nông, hướng những vùng nông thôn Việt Nam phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ
tầng, kinh tế, xã hội hiện đại. Để từ đó môi trường sinh thái được bảo vệ, nâng tầm
tri thức của người dân, hệ thống an ninh tốt, quản lý dân chủ và chất lượng hệ thống
chính trị được nâng cao, hơn hết chúng ta vẫn giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc.
Thái Bình là một tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Hồng, miền Bắc Việt Nam, là
một trong những tỉnh điển hình về sản xuất nông nghiệp. Ở đây có điều kiện tự

1


nhiên, đất đai màu mỡ, khí hậu ôn hòa, người dân chăm chỉ cần cù có kinh nghiệm
trong sản xuất và là một trong những vùng thí điểm của dự án nông thôn mới.
Quỳnh Minh là một xã với phần đông số dân làm nông nghiệp. Người dân hiền
lành, chăm chỉ, cần cù lao động đặc biệt trong thời gian qua cùng với quá trình tăng
trưởng kinh tế - xã hội xã cũng có những bước phát triển tích cực đời sống người dân
ngày càng được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần song tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn
cao, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đầu tư cho phát triển kinh tế, văn hóa, dân trí vẫn
còn lạc hậu và chưa đồng bộ. Yếu tố thuận lợi cho việc xây dựng nông thôn mới ở
Quỳnh Minh là: các đoàn thể chính trị - xã hội hoạt động hiệu quả, đạt danh hiệu tiên
tiến trở lên, đa số người dân đồng thuận cao với chủ trương xây dựng nông thôn mới,
sẵn sàng đóng góp ngày công lao động, tình nguyện hiến đất cho việc xây dựng
đường giao thông và thuỷ lợi nội đồng, chấp hành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà
nước… Chính vì vậy Quỳnh Minh đã được chọn là một trong những xã triển khai dự
án nông thôn mới của toàn tỉnh.
Dự án nông thôn mới được triển khai thực hiện tại xã Quỳnh Minh từ năm 2010
tới nay đã có những kết quả nhất định. Hầu hết các khâu sản xuất nông nghiệp đã
được cơ giới hóa, mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt. Tuy nhiên, việc triển khai đang
gặp không ít khó khăn như: kinh phí thực hiện, đất nông nghiệp còn manh mún, hệ
thống hạ tầng thiếu đồng bộ... Ngoài ra, việc xây dựng nông thôn mới cũng có những

tác động tích cực và tiêu cực tới môi trường. Từ đó ta có thể thấy việc xây dựng quy
hoạch nông thôn mới ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống của nhân dân.
Chính vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ ảnh hưởng
cuả việc xây dựng quy hoạch nông thôn mới đến đời sống nhân dân xã Quỳnh
Minh - huyện Quỳnh Phụ - tỉnh Thái Bình.”
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
- Khái quát chủ chương, chính sách xây dựng nông thôn mới
- Nghiên cứu tìm hiểu về quy hoạch nông mới
- Hiệu quả của việc xây dựng nông thôn mới
- Thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới
2


- Đề xuất giải pháp khắc phục những khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn
mới tại xã Quỳnh Minh, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
2.2. Yêu cầu
- Tìm hiểu thực trạng nông thôn mới hiện nay
- Đánh giá thực trạng của quy hoạch nông thôn mới thông qua 19 chỉ tiêu trên địa
bàn xã Quỳnh Minh
- Đánh giá được sự ảnh hưởng của việc xây dựng nông thôn mới ở xã Quỳnh Minh
tới mọi mặt của xã hội như: Việc làm, mức thu nhập của người dân...
- Đề xuất giải pháp để phát huy hiệu quả, khắc phục khó khă của quá trình xây dựng
nông thôn mới.

3


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản về nông thôn và nông thôn mới
Khái niệm, đặc trưng cơ bản về nông thôn
Khái niệm: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã.
Đặc trưng cơ bản của nông thôn: Hệ thống xã hội nông thôn được xác định theo
ba đặc trưng cơ bản sau:
+ Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội.
+ Về lĩnh vực sản xuất.
+ Về lối sống văn hóa của cộng đồng.
Xây dựng nông thôn mới:
Khái niệm về nông thôn mới: Theo tinh thần Nghị quyết 26 - NQ/T.W của Trung
Ương, nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng
bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc,
môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Với tinh thần đó, nông thôn mới có năm nội dung cơ bản. Thứ nhất là nông thôn có
làng xóm văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Hai là sản xuất bền vững, theo hướng
kinh tế hàng hóa. Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao. Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển. Năm là xã hội
nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.
Để xây dựng nông thôn với năm nội dung đó, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ký
Quyết định số 491/QĐ - TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao
gồm 19 tiêu chí: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện,
trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập,

4



hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, môi trường,
văn hóa, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, an ninh trật tự xã hội.
Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng nông thôn mới
Có thể nói, xây dựng nông thôn cũng đã có từ lâu tại Việt Nam. Trước đây, có
thời điểm chúng ta xây dựng mô hình nông thôn ở cấp huyện, cấp thôn, nay chúng ta
xây dựng nông thôn mới ở cấp xã. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây
với xây dựng nông thôn mới chính là ở những điểm sau:
- Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn theo tiêu chí chung của
cả nước được định trước.
- Thứ hai, xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nước, không thí
điểm, nơi làm nơi không, 9111 xã cùng làm.
- Thứ ba, cộng đồng dân cư là chủ thể của xây dựng nông thôn mới, không phải ai
làm hộ, người nông dân tự xây dựng.
- Thứ tư, đây là một chương trình khung, bao gồm 11 chương trình mục tiêu quốc
gia và 13 chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn.
1.1.2. Tình hình phát triển nông thôn của các nước trên thế giới
Trong mỗi một quốc gia đều có sự phát triển chênh lệch giữa hai khu vực: Khu
vực nông thôn là nơi sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề truyền thống liên quan
đến nông nghiệp; khu vực thành thị là nơi sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch
vụ. Kéo theo sự phát triển công nghiệp là hàng loạt các vấn đề về môi trường nảy
sinh đòi hỏi phải có những giải pháp sửa chữa của sự phát triển tự do, ồ ạt trong
thành thị. Do đó, quy hoạch nông thôn rất ít được chú ý từ việc xây dựng lí thuyết
đến việc triển khai áp dụng cho thực tiễn. Vì vậy, đây là một vấn đề mới. Mỗi nước
tùy điều kiện về tự nhiên - kinh tế, xu hướng chính trị mà có mô hình phát triển nông
thôn riêng, nhưng đều có chung mục tiêu là phát triển sản xuất và nâng cao đời sống
để hạn chế sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị. Sau đây là một số nước điển
hình về xây dựng nông thôn tại các châu lục trên thế giới:
Sơ lược tình hình phát triển nông thôn ở các nước Tây Âu
Các nước Tây Âu đều có đặc điểm là nền công nghiệp rất phát triển trong đó nền

nông nghiệp được cơ giới hóa năng suất lao động trong nông nghiệp vì thế mà được
nâng cao. Cuộc sống ở nông thôn nhiều khi lại là ao ước của người dân thành thị.
5


Tại vương quốc Anh: Các điểm dân cư nông thôn truyền thống có sức hấp dẫn
mạnh mẽ đối với người dân sống trong các thành phố lớn và các khu công nghiệp tập
trung vì nơi đây giúp họ có thể tận hưởng không khí trong lành có phong cảnh đẹp và
yên tĩnh. Ở đây, mức độ “ô tô hóa” và mạng lưới giao thông rất phát triển rút ngắn
các khoảng cách về thời gian từ chỗ ở tới nơi làm việc. Quy mô làng xóm của nước
Anh thường từ 300 - 400 người có đầy đủ các công trình văn hóa, xã hội và trở thành
các khu ngoại ô của đô thị lớn hay khu công nghiệp.
Tại cộng hòa Liên bang Đức: Vấn đề dân cư từ các vùng nông thôn vào thành
phố là nét đặc trưng của thời kì sau chiến tranh. Để tránh tình trạng này người ta đã
lập ra một mạng lưới ở các “điểm dân cư tập trung”. Đó là một hệ thống làng xóm
hay các khu nhà ở mới được sắp xếp theo dải hay hình nan quạt ở ngoại vi các thành
phố. Ở đây nhà ở được xây dựng với tiêu chuẩn cao hơn và đẹp hơn ở thành phố, cây
xanh cũng nhiều hơn với nhiều chủng loại phong phú. Các khu này được nối với các
thành phố mẹ bằng các tuyến đường ngắn nhất, chất lượng cao. Đồng thời, những
điểm dân cư vẫn gắn bó với sản xuất nông nghiệp giữ hình thức làng quê truyền
thống nhưng được hoàn thiện cơ sở hạ tầng, với hệ thống đường ô tô bằng bê tông
hoặc trải nhựa đến từng nhà. Chính mạng lưới này đã khống chế được sự phát triển
quá mức của các thành phố lớn để phát triển các đô thị loại vừa và nhỏ trên toàn lãnh
thổ.
Tại Vương quốc Hà Lan: Là một nước không được thiên nhiên ưu đãi. Sau thiên
tai nặng nề trong thế kỉ thứ XIV. Nhân dân Hà Lan đã tiến hành việc khoanh vùng
rút nước để mở mang diện tích đất đai sinh sống. Trên các vùng trũng đó được chia
thành từng khu để lập các điểm dân cư nông nghiệp. Trung tâm vùng xây dựng một
thành phố cỡ 12.000 dân, với các công trình công cộng đạt trình độ cao. Xung quanh
thành phố là các làng cách nhau từ 5 - 7 km với quy mô mỗi làng khoảng 1500- 2500

dân. Mỗi làng được xây dựng với đầy đủ các công trình văn hóa xã hội và nhà ở cho
nông dân, công nhân nông nghiệp. Mỗi làng có các xóm với quy mô khoảng 500
người. Sản xuất nông nghiệp theo kiểu các điền chủ thuê đất của Nhà nước, tập trung
nhân công canh tác. Mạng lưới giao thông được tổ chức rất tốt, đường ô tô nối liền
các điểm dân cư bảo đảm liên hệ thuận tiện và nhanh chóng từ nơi ở tới các cánh

6


đồng và khu vực tiêu thụ chế biến. Đây là một công việc khó khăn và tốn kém vì
phải xây dựng mới hoàn toàn cả một hệ thống đường.
Sơ lược tình hình phát triển nông thôn ở Châu Mỹ mà điển hình là nước Mỹ.
Tại Mỹ: Phát triển ngành “kinh doanh nông nghiệp” bằng cách: Tăng cường sử
dụng lao động có trình độ cao và sử dụng những khoản đầu tư lớn; tạo điều kiện
thuận lợi cho người nông dân làm việc trên cánh đồng bằng các trang thiết bị hiện
đại; sử dụng công nghệ sinh học giúp phát triển những loại giống chống được bệnh
và chịu hạn; sử dụng phổ biến phân hóa học và thuốc trừ sâu; công nghệ vũ trụ được
sử dụng để giúp tìm ra những nơi tốt nhất cho việc gieo trồng và thâm canh mùa
màng; định kì, các nhà nghiên cứu lại giới thiệu các sản phẩm thực phẩm mới và
những phương pháp mới phục vụ việc nuôi trồng thủy, hải sản, chẳng hạn như tạo
các hồ nhân tạo để nuôi cá.
Sơ lược tình hình phát triển nông thôn tại Liên Bang Xô Viết (cũ) và các nước
Đông Âu.
Với mục tiêu phát triển của đất nước là sự công bằng xã hội và ấm no hạnh phúc
cho toàn dân các nước Tây Âu, Liên Xô và các nước Đông Âu đã xây dựng nông
thôn theo mô hình phát triển nông thôn xã hội chủ nghĩa.
Tại Liên Xô(cũ): Xây dựng nông thôn với mục tiêu sản xuất nông nghiệp theo
quy mô lớn, hiện đại; xóa bỏ sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn. Tổ chức từng
bước hợp nhất các nông trang tập thể thành một đơn vị sản xuất lớn, các điểm dân cư
rải rác cũng được tập trung lại tạo điều kiện cho việc xây dựng các nông trang tập

thể. Quy hoạch khu ở theo dạng bàn cờ được triển khai, bên cạnh đó chất lượng công
trình phải được đảm bảo, giải phóng mặt bằng tự do để bảo vệ địa hình và phong
cảnh. Tầng cao phổ biến từ 3 - 4 tầng, ít nhà một hộ riêng biệt. Các khu vực nông
thôn truyền thống được giữ lại và nâng cấp dần theo sự phát triển sản xuất của mỗi
khu vực.
Tại Bungari: Bungari coi quy hoạch phát triển nông thôn là một bộ phận của quy
hoạch lãnh thổ với mục đích xóa bỏ dần sự khác nhau sẵn có giữa thành thị và nông
thôn, tạo ra môi trường sống phù hợp với nếp sống xã hội chủ nghĩa. Các yếu tố cơ
bản để đạt mục đích trên là:

7


- Cải tạo cấu trúc không gian của các điểm dân cư trên cơ sở kinh tế xã hội hiện
đại, đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường.
- Cải tạo, tổ chức và nâng cao mức độ phục vụ văn hóa và đời sống
- Nâng cao hơn nữa tiêu chuẩn nhà ở
- Cải thiện kĩ thuật hạ tầng hạ tầng (giao thông, điện, nhiệt và nước)
- Giữ gìn ưu thế cơ bản của các điểm dân cư nông thôn là mối quan hệ trực tiếp của
chúng với thiên nhiên.
- Giữ nguyên hiện trạng, cải tạo từng phần
Sơ lược tình hình phát triển nông thôn tại một số nước Châu Á
Tại Nhật Bản: “Mỗi làng một sản phẩm” được hình thành từ thập niên 70 của thế
kỷ trước, ở tỉnh Oita (miền tây nam Nhật Bản) nhiều khu vực và quốc gia có thể áp
dụng trong chiến lược phát triển nông thôn, nhất là phát triển nông thôn trong quá
trình công nghiệp hóa đất nước.
Tại Hàn Quốc: Hàn Quốc vào cuối thập kỷ 50 và đến những năm đầu thập kỷ 60
là một nước chậm phát triển. Trong tình hình đó, Hàn Quốc phải lựa chọn hướng ưu
tiên phát triển nông nghiệp làm động lực phát triển kinh tế. Sau kế hoạch năm năm
lần thứ nhất (1962-1966) đã có những dấu hiệu đáng ghi nhận. Tuy nhiên, một vấn

đề lớn nảy sinh là chính phủ tập trung phát triển công nghiệp đã làm khu vực đô thị
phát triển nhanh chóng trong khi khu vực nông thôn vẫn chìm trong đói nghèo và lạc
hậu. Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực vượt
khó, và hợp tác (hiệp lực cộng đồng).
- Năm 1970, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động phong trào “Làng mới"
và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những
thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ sau 8 năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông
thôn cơ bản được hoàn thành. Nhờ phát triển giao thông nông thôn nên các hộ có
điều kiện mua sắm phương tiện sản xuất. Năm 1979, Hàn Quốc đã có 98% số làng tự
chủ về kinh tế.
Thắng lợi đó được Hàn Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn:
- Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.
- Thứ hai, phát triển sản xuất để tăng thu nhập
- Thứ ba, đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc
8


- Thứ tư, phát huy dân chủ để phát triển nông thôn.
- Thứ năm, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc đã thiết lập
lại các hợp tác xã (HTX) kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của dân, cán bộ HTX do
dân bầu chọn.
- Thứ sáu, phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn dân.
Về nội dung và bước đi của mô hình “Làng mới” của Hàn Quốc là những vấn đề cần
được nghiên cứu vận dụng trong quá trình thực hiện NTM ở nước ta.
Sơ lược tình hình phát triển nông thôn ở một số nước Đông Nam Á
Tại Thái Lan: Nhận được sự trợ giúp mạnh mẽ của nhà nước. Thái Lan vốn là
một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn chiếm khoảng 80% dân số
cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng
một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng

cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh
vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân,
giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống
bảo hiểm rủi ro cho nông dân. Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ
trợ để tăng sức cạnh tranh với các hình thức như: tổ chức hội chợ triển lãm hàng
nông nghiệp, đẩy mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên
một cách khoa học và hợp lý. Từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài
nguyên bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái;
giải quyết những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải
sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng,
Nhà nước đã có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi
lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất
canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác
trong sản xuất nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng
các trạm thủy điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước… Về lĩnh vực
công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập trung vào các nội dung
sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn, đồng thời
cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền thống, nội lực, tiềm
9


năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng
trong nước và nhập khẩu. Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như
sản xuất hàng nông nghiệp, thủy hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công
nghiệp chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước
công nghiệp phát triển. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan phát triển
rất mạnh nhờ một số chính sách sau: Chính sách phát triển nông nghiệp; chính sách
bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; mở cửa thị trường khi thích hợp...
Nhận xét:
Qua nghiên cứu một số lý luận và thực tiễn phát triển nông thôn ở một số nước,

với sự hiểu biết về chính sách xây dựng nông thôn mới. Chúng ta có thể thấy: quy
hoạch khu dân cư một cách hợp lý là điều tất yếu để phát triển nông thôn hiện đại.
Trong đó xây dựng mạng lưới giao thông cần được đặt lên hàng đầu, kèm theo là
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân dựa vào đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, hạ tầng kĩ thuật phù hợp với từng địa phương là vô cùng quan trọng đồng
thời là sự sáng tạo của người dân trong từng khâu lao động và tổ chức. Hơn hết,
những ý tưởng sáng tạo, đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà nước là động lực
thúc đấy tính tự chủ, lòng nhiệt tình, trách nhiệm của người dân đối với quá trình
phát tiển nông thôn. Có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với việc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công nông nghiệp - tạo nền tảng thúc đẩy quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.3. Tình hình phát triển nông thôn, nông thôn mới ở Việt Nam
Là một quốc gia phát triển gắn liền với nền văn minh lúa nước, các điểm dân cư
nông thôn tập trung ở các triền sông, nơi thuận lợi về giao thông cũng như về cầy
cấy, từ đó nông thôn nước ta hình thành các làng, xóm, các buôn, bản... Với phương
thức sản xuất cá thể, theo từng hộ gia đình, nền nông nghiệp nước ta là sản xuất nhỏ
với đặc điểm kinh tế tự cung tự cấp dẫn đến sự phát triển không đồng bộ và khó khăn
trong việc ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật dẫn đến nền sản xuất nông nghiệp
lạc hậu, khoảng cách thành thị và nông thôn ngày càng mở rộng. Từ thực trạng đó
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn xây dựng và thực hiện: “ Đề án quy hoạch
xây dựng nông thôn mới”. Đề án này đã được triển khai trên toàn quốc và đạt được
những kết quả đáng ghi nhận như:
10


Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ninh
Theo báo cáo đánh giá thực trạng xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh tính đến nay,
các tiêu chí đạt tương đối cao như: 100% số xã hoàn thành phổ cập giáo dục THCS;
100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; 123/125 xã có điểm bưu điện cấp xã; 100% xã
hoàn thành việc xóa nhà tạm, dột nát; 91/125 xã có trên 20% người dân tham gia bảo

hiểm y tế; 89/125 xã có tỷ lệ hộ dân sử dụng điện thường xuyên trên 95%; 107/125
xã có an ninh, trật tự xã hội được giữ vững. Toàn tỉnh có 28 xã đạt trên 20/39 chỉ tiêu
NTM, 69 xã đạt từ 10-20/39 chỉ tiêu, 28 xã đạt dưới 10/39 chỉ tiêu. Công tác lập đề
án được cấp huyện, cấp xã tích cực thực hiện, đã có 101 xã hoàn thiện đề án, 59 xã
thông qua HĐND cùng cấp, 5 xã đã được UBND huyện phê duyệt; có 87/125 xã đã
thông qua phương án quy hoạch tổng thể trung tâm xã lần 1 và quy hoạch phát triển
mạng lưới điểm dân cư nông thôn lần 2. Dự kiến đến hết ngày 30/9/2011, tất cả các
xã sẽ phê duyệt xong quy hoạch xây dựng NTM và quy hoạch trung tâm xã.
Như vậy có thể khẳng định với sự quyết tâm cao, sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị, sự đồng thuận trong nhân dân đã huy động được sức mạnh tổng hợp trong
toàn dân tham gia thực hiện Chương trình xây dựng NTM. Do đó, chương trình xây
dựng NTM trên địa bàn toàn tỉnh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tạo động
lực để tỉnh Quảng Ninh về đích sớm so với cả nước.
Xây dựng nông thôn mới tại Yên Bái
Năm 2011 là năm đầu tiên Yên Bái triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới. Tỉnh đã lựa chọn 11 mô hình điểm về xây dựng nông thôn
mới, trong đó UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng 2 mô hình điểm tại xã Đại Phác, huyện
Văn Yên và xã Tân Đồng, huyện Trấn Yên.
Tại hội nghị đánh giá tình hình triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới. Mới đây, ban chỉ đạo xác định toàn tỉnh chưa có xã nào đạt đủ
19 tiêu chí; có 50% số xã đáp ứng được tiêu chí về hệ thống điện; 90% số xã đáp ứng
đáp ứng được tiêu chí an ninh trật tự xã hội; 40% số xã đạt các tiêu chí về hệ thống
chính trị, y tế, giáo dục. Hội nghị cũng đề ra mục tiêu hoàn thành việc quy hoạch xây
dựng nông thôn trên phạm vi cấp xã; hoàn thành đề án xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới tại Tuyên Quang

11


Theo đánh giá của Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang, trong

129 xã thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, có 4
xã đạt từ 8 - 9 tiêu chí xây dựng nông thôn mới, 37 xã đạt từ 5 - 7 tiêu chí, 88 xã còn
lại đạt dưới 5 tiêu chí. 19 tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới là những tiêu chí
toàn diện trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Để đạt được những tiêu chí về xây
dựng nông thôn mới, vấn đề quy hoạch tổng thể là rất cần thiết, bên cạnh đó chính
quyền địa phương cần xác định rõ tiêu chí nào cần ưu tiên làm trước. Việc huy động
sức dân cần được phát huy trong mọi phong trào theo phương châm nhân dân làm,
nhà nước hỗ trợ. Có như vậy, các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, mới đảm bảo
thực hiện một cách đồng bộ.
1.1.4. Tình hình phát triển nông thôn, nông thôn mới Tỉnh Thái Bình và Huyện
Quỳnh Phụ - xã Quỳnh Minh.
Với những bước đi đầu tiên trong việc xây dựng quy hoạch nông thôn mới tại
Thái Bình, cùng với sự phát triển kinh tế, Thái Bình còn chú trọng đẩy mạnh phát
triển y tế, giáo dục, xây dựng các thiết chế văn hóa ở nông thôn gắn với nâng cao dân
chủ cơ sở, bảo đảm 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, 100% số trường học ở tất
cả các cấp học được xây dựng kiên cố. Hiện nay toàn tỉnh đã có 39/296 trường mầm
non, 242/294 trường tiểu học, 57/274 trường THCS và 7/49 trường THPT đạt chuẩn
quốc gia. Tất cả các thôn, làng trong tỉnh đều có nhà văn hóa, thư viện và khu vui
chơi giải trí; đồng thời tích cực thực hiện xóa đói, giảm nghèo, giải quyết các vấn đề
xã hội nhằm không ngừng nâng cao đời sống nhân dân.
Kể từ khi tỉnh Thái Bình triển khai xây dựng nông thôn mới, điều thay đổi nhận
thấy rõ nhất là trên những cánh đồng ở Thái Bình giờ đây nhiều người dân đã được
sản xuất ở những thửa ruộng to hơn, với bờ vùng bờ thửa được quy hoạch rộng rãi,
khang trang. Đó chính là kết quả của công tác dồn điền đổi thửa, một nhiệm vụ trọng
tâm trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình hiện nay.
Tại khu vực nghiên cứu - xã Quỳnh Minh
Sau hơn 3 năm được chọn làm điểm về xây dựng nông thôn mới của tỉnh, xã
Quỳnh Minh - huyện Quỳnh Phụ đã hoàn thành quy hoạch chung và các quy hoạch
chi tiết, thực hiện tốt việc dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp bình quân 2 thửa hộ, tập
trung chỉnh trang đồng ruộng, tổ chức sản xuất theo quy hoạch. Đồng thời tập trung

12


huy động và tranh thủ mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.
Đến nay, xã Quỳnh Minh đã hoàn thành 16/19 tiêu chí trong bộ tiêu chí về xây dựng
nông thôn mới. Còn lại 6 tiêu chí chưa đạt bao gồm tiêu chí về thu nhập bình quân
đầu người, tiêu chí về tỷ lệ hộ nghèo và tiêu chí về cơ cấu lao động.
Và thực tế cho thấy Quỳnh Minh cũng đang lúng túng trước những khó khăn như:
thiếu kinh phí thực hiện, đất nông nghiệp manh mún, hệ thống hạ tầng thiếu đồng bộ,
xuống cấp... khó tháo gỡ. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới việc quy hoạch sử dụng
đất của xã. Đây cũng là thách thức lớn cho Đảng bộ, chính quyền nhân dân xã Quỳnh
Minh. Nếu không có bước đi đúng đắn, hướng điều chỉnh quy hoạch phù hợp thì ảnh
hưởng của nó tới người dân là không nhỏ, dẫn đến sự trì trệ trong viêc phát triển nền
kinh tế khu vực, cũng như sự phát triển của quốc gia. Cần xem xét lại kế hoạch xây
dựng, điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội, để đưa ra những giải pháp thiết thực, xây
dựng có hiệu quả mô hình nông thôn mới. Nhằm đưa đất nước phát triển theo hướng
mà Đảng và nhà nước đã đề ra.
1.2. Cơ sở pháp lý
1.2.1. Các văn bản pháp lý
Thể hiện qua các văn kiện:
- Nghị quyết 26/BCHTW về nông thôn, nông nghiệp, nông dân.
- Nghị quyết 26-NQ/TW đề ra, Chính phủ đã có Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, Quyết định 800/QĐ-TTg
ngày 4/6/2010 phê duyệt chương trình “Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới 2010-2020”.
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003
- Căn cứ vào Đề án xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới ngày 14/12/2008
của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Căn cứ vào Thông báo số 462-TB/TU ngày 23/02/2009 của Thường trực tỉnh ủy
Thái Bình xây dựng điểm mô hình nông thôn mới

- Căn cứ Kế hoạch số 65- KH-BCĐ ngày 26/03/2009 của Ban chỉ đạo xây dựng mô
hình nông thôn mới tỉnh Thái Bình
- Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ xây dựng hướng
dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng
13


- Căn cứ Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ trưởng Bộ xây
dựng ban hành quy địn nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ về
quy hoạch xây dựng
- Căn cứ nghị đinh 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch
xây dựng nông thôn mới
- Căn cứ thông tư số 21/2009/TT- BXD ngày 30/6/2009 của bộ xây dựng về quy
định việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Căn cứ vào nội dung nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới và
quyết định phê duyệt nhiệm vụ số 9379 QĐ- UBND ngày 15/4/2009 của UBND
huyện Quỳnh Phụ
- Căn cứ vào ý kiến tham gia của các cán bộ đảng viên, cộng đồng dân cư trong xã
và các sở ban ngành của tỉnh.
- Căn cứ vào thông báo 517-TB/BCD, ngày 14/07/2009 về việc thông báo ý kiến
của Ban chỉ đạo tỉnh về quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Quỳnh Minh
huyện Quỳnh Phụ.
- Chương trình hành động số 23-Ctr/TU ngày 16/10/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh
uỷ thực hiện NQ TW 7 (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Mục tiêu phát triển KTXH đến 2015 do NQ Đại hội Đảng bộ xã lần thứ 35, NQ
của HĐND xã Quỳnh Minh về phát triển KTXH 5 năm 2010 - 2015:
- Kết cấu hạ tầng cơ bản đạt chuẩn NTM.
Căn cứ pháp lý:
- Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Khoá X
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

- Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
- Các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật về NTM của các Bộ, ngành liên quan
- Các văn bản QPPL khác.
1.2.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới

14


Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được
quy định tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng
đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các
tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở
nông thôn; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần
kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội đảm
bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh), có quy hoạch và cơ
chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ
thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính quyền
đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực
hiện; hình thành cuộc vận động “Toàn dân xây dựng nông thôn mới” do Mặt trận Tổ
quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị – xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát
huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới.
1.2.3. Nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới.

Có 5 nguồn chính:
- Nguồn đóng góp của cộng đồng, bao gồm:
+ Công sức, tiền của đầu tư cải tạo nhà ở, xây mới và nâng cấp các công trình vệ
sinh phù hợp với chuẩn mới; Cải tạo ao, vườn để có cảnh quan đẹp và có thu nhập;
Cải tạo cổng ngõ, tường rào phong quang, đẹp đẽ…
+ Đầu tư cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình để tăng thu nhập.
+ Đóng góp xây dựng công trình công cộng của làng, xã bằng công lao động, tiền
mặt, vật liệu, máy móc thiết bị, hiến đất…(Nếu đóng góp bằng tiền thì cần được
cộng đồng bàn bạc quyết định, HĐND xã thông qua).
+ Đóng góp tự nguyện và tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ, tổ
chức và cá nhân trong và ngoài nước.
- Vốn đầu tư của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ tư nhân
15


+ Đầu tư xây dựng các công trình công cộng có thu phí để thu hồi vốn
+ Đầu tư kinh doanh các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, thực phẩm, cung cấp
dịch vụ
+ Đầu tư trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ…
- Vốn tín dụng:
+ Nguồn vốn đầu tư phát triển của nhà nước được phân bổ cho các tỉnh
+ Nguồn vay thương mại
- Vốn ngân sách (Bao gồm vốn Trung ương, tỉnh, huyện, xã):
+ Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự án hỗ trợ có mục
tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn.
+ Vốn trực tiếp cho Chương trình MTQG xây dựng NTM.
- Vốn tài trợ khác.

16



1.2.4. Chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới.
1.2.4.1. Chính sách hỗ trợ từ ngân sách (bao gồm các cấp trung ương, tỉnh, huyện,
xã)
Hỗ trợ 100% từ ngân sách trung ương cho: công tác quy hoạch; đường giao thông
đến trung tâm xã; xây dựng trụ sở xã; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y
tế xã; xây dựng nhà văn hoá xã; kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức về xây dựng
NTM cho cán bộ xã, cán bộ thôn bản, cán bộ hợp tác xã
Hỗ trợ một phần từ ngân sách trung ương cho xây dựng công trình cấp nước sinh
hoạt, thoát nước thải khu dân cư; đường giao thông thôn, xóm; giao thông nội đồng và
kênh mương nội đồng; phát triển sản xuất và dịch vụ; nhà văn hoá thôn, bản; công trình
thể thao thôn, bản; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thuỷ sản;
Vốn hỗ trợ một phần cho các công trình khác (tùy theo từng vùng kinh tế - văn hóa)
Vốn lồng ghép từ các chương trình MTQG khác: Chương trình giảm nghèo, Chương
trình dân số kế hoạch hóa gia đình… và các chương trình có mục tiêu khác (Chương
trình 135, Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng, Chương trình hỗ trợ khám bệnh cho
trẻ em dưới 6 tuổi…
Vốn trái phiếu Chính phủ (nếu có)
1.2.4.2. Chính sách hỗ trợ tín dụng.
a. Đối tượng được hưởng bao gồm:
Hộ gia đình sản xuất, kinh doanh trên địa bàn nông thôn; cá nhân; chủ trang trại; hợp
tác xã, tổ hợp tác (nhóm đồng sở thích) trên địa bàn nông thôn; các tổ chức, cá nhân
cung ứng các dịch vụ phục vụ cho trồng trọt, chăn nuôi, tiêu thụ sản phẩm, xuất khẩu
sản phẩm nông – lâm – diêm - thủy sản; các doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ, chế biến
sản phẩm nông nghiệp hoặc kinh doanh sản phẩm phi nông nghiệp trên địa bàn nông
thôn.
b. Các lĩnh vực được ưu tiên vay vốn:
Vay cho sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, diêm, thủy sản; vay phát
triển ngành nghề tại nông thôn; vay đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn; vay để kinh
doanh sản phẩm và dịch vụ phục vụ sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông – lâm –

diêm - thủy sản trên địa bàn nông thôn; vay để sản xuất công nghiệp, thương mại, cung
ứng dịch vụ phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn; vay tiêu dùng nhằm nâng cao chất
17


lượng cuộc sống cho người dân nông thôn; vay theo các chương trình kinh tế của Chính
phủ.
c. Cơ chế đảm bảo tiền vay:
Các cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ trang trại được các tổ chức tín
dụng (ngân hàng, hợp tác xã tín dụng,…) xem xét cho vay không có đảm bảo bằng tài
sản thế chấp với mức:
- Tối đa đến 50 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp
- Tối đa đến 200 triệu đồng đối với hộ sản xuất ngành nghề và dịch vụ phi nông
nghiệp.
- Tối đa đến 500 triệu đồng đối với chủ trang trại, tổ hợp tác, HTX.
Tuy nhiên, người vay phải nộp bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ
đỏ). Nếu chưa có thì phải có xác nhận của UBND xã đảm bảo đất không có tranh chấp
và có tín chấp của đoàn thể xã hội chính trị của xã; Các đối tượng vay chỉ được vay
không thế chấp tài sản tại 1 tổ chức tín dụng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc vay vốn.
1.2.4.3. Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
a. Đối tượng thụ hưởng:
Các doanh nghiệp được thành lập, đăng ký hoạt động theo luật pháp Việt Nam
b. Các mức độ ưu đãi:
Áp dụng với dự án nông nghiệp thuộc danh mục đặc biệt ưu đãi hoặc thực hiện ở
vùng, địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn.
- Ưu đãi: áp dụng với vùng, địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn.
- Khuyến khích: áp dụng cho các vùng nông thôn còn lại.

18



Chương 2:
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Về quy hoạch nông thôn mới, ảnh hưởng của nông thôn
mới đến các hộ gia đình.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Quỳnh Minh–
Quỳnh Phụ - Thái Bình
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Quỳnh Minh
- Thực trạng nông thôn mới
- Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý của quy hoạch nông thôn mới
- Điều tra, thu thập, tổng hợp số liệu để đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch nông
thôn mới trên địa bàn xã Quỳnh Minh – Quỳnh Phụ - Thái Bình
- Ảnh hưởng đời sống của nhân dân trong quy hoạch nông thôn mới
- Giải pháp đến đời sống nhân dân trong xã
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Các phương pháp tổng hợp thống kê
2.3.1.1. Phân tổ thống kê
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một (hay một số) tiêu thức nào đó để tiến hành
phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ (và các tiểu tổ) có tính
chất khác nhau. Phân tổ là phương pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp thống kê.
Tổ 1: Điều tra thôn Địa Linh, Đông Trụ
Tổ 2: Điều tra thôn Giáo Thiện, Thượng Xá, An Ký
2.3.1.2. Bảng thống kê
Bảng thống kê là hình thức biểu hiện các số liệu thống kê một cách có hệ thống,
lôgíc nhằm mô tả cụ thể, rõ ràng các đặc trưng về mặt lượng của các hiện tượng
nghiên cứu.
2.3.1.3. Đồ thị thống kê

Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc đường nét hình học dùng để miêu tả có tính
chất quy ước các số liệu thống kê. Đồ thị thống kê được sử dụng trong báo cáo này
19


với sự kết hợp giữa các con số với các hình vẽ và màu sắc để trình bày một cách sinh
động các đặc trưng về số lượng và xu hướng phát triển về mặt lượng của hiện tượng.
2.3.2. Các phương pháp phân tích thống kê
Phân tích thống kê là giai đoạn cuối cùng của quá trình nghiên cứu thống kê, có
nhiệm vụ làm rõ các đặc trưng, xu hướng phát triển của hiện tượng và quá trình
nghiên cứu.
2.3.2.1. Phương pháp phân tích dãy số thời gian
Nghiên cứu này sử dụng các dãy số thời kỳ với khoảng cách giữa các thời kỳ
trong dãy số là 1 năm, 2 năm và 5 năm. Các chỉ tiêu phân tích biến động của... theo
thời gian bao gồm:
Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (∆i)
- Tốc độ phát triển
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển của hiện tượng qua thời gian. Tốc độ phát
triển có thể được biểu hiện bằng lần hoặc phần trăm.
- Tốc độ tăng (hoặc giảm)
+ Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc (Ai)
Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc được dùng để phản ánh tốc độ tăng (hoặc giảm) ở
thời gian i so với thời gian đầu trong dãy số.
2.3.2.2. Phương pháp chỉ số
Các loại chỉ số được sử dụng trong nghiên cứu này gồm:
- Chỉ số chỉ tiêu chất lượng: nói lên biến động của các chỉ tiêu phản ánh chất lượng
của quá trình sản xuất như:…
- Chỉ số chỉ tiêu khối lượng: nói lên biến động của các chỉ tiêu phản ánh số lượng
của quá trình sản xuất như:...


20


Chương 3:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.
3.1.1.1. Vị trí
Xã Quỳnh Minh là một xã nằm ở phía Đông Bắc của huyện Quỳnh Phụ, cách thị
trấn Quỳnh Côi khoảng 4 km, cách thành phố Thái Bình 30km. Với vị trí địa lý:
- Phía Bắc giáp xã Quỳnh Thọ
- Phía Nam giáp xã Quỳnh Hội
- Phía Đông giáp xã An Thái, An Ấp
- Phía Tây giáp xã Quỳnh Hồng
3.1.1.2. Địa hình
Nằm trong vùng Đông bắc bộ nên địa hình nhìn chung tương đối bằng phẳng, dốc
từ bắc xuống đông nam, từ khu dân cư ra sông, độ cao so với mặt nước biển khoảng
từ 0,75 - 1,65m.
Trên địa bàn xã có trục đường Vân - Minh - Thọ ( ĐH 75), Hải - Minh - Thái
(ĐH 76), Thọ - Minh ( ĐH 75B) chạy qua giúp lưu thông thuận tiện cho việc phát
triển KT - XH với trong và ngoài huyện, có sông Diêm, sông Sành và sông Minh
Hồng chảy qua, là nguồn nước tưới tiêu thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
3.1.1.3.Khí hậu, thời tiết
Xã Quỳnh Minh nằm trong hệ thống thủy nông Bắc Thái Bình, là khu vực nhỏ
thuộc Đồng Bằng Bắc Bộ nên khí tượng thủy văn đều mang những nét chung của nơi
đây.
a.Khí tượng
- Tổng lượng mưa trung bình ở Thái Bình lớn hơn các tỉnh khác ở Đồng Bằng Bắc
Bộ
- Gió: Có hai mùa gió chính trong năm:

+ Gió Đông Nam từ tháng 5 đến tháng 10, gió thổi từ ngoài biển vào mang theo
nhiều hơi nước gây ra mưa rào.

21


+ Gió Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau thường lạnh và khô gây ra mưa
phùn.
- Bão: Thường xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10. Hàng năm có từ 1- 3 cơn bão ảnh
hưởng trực tiếp đến vùng.
- Nhiệt độ: Tổng nhiệt độ trong năm từ 8400- 8500⁰C
Như vậy : Xã Quỳnh Minh nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, với đặc trưng
của khí hậu miền Bắc có mùa đông lạnh, ít mưa; mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều; có gió
đông nam thổi mạnh từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm với tốc độ trung bình 20 m/s.
b. Đặc trưng về thủy văn
- Chế độ thủy văn chịu sự chi phối bởi chế độ thủy văn của sông, thủy chiều của
biển và chế độ điều tiết nước trong nội đồng.
- Chế độ thủy văn trên sông Luộc phụ thuộc vào hai yếu tố:
+ Phụ thuộc vào chế độ dòng chảy mùa của lưu vực sông Hồng.
+ Phụ thuộc vào chế độ thủy chiều ngoài vịnh Bắc Bộ.
- Chế độ mực nước trong hệ thống: Mức nước trong hệ thống phụ thuộc vào mùa
vụ:
+ Vụ Xuân: Hệ thống trữ nước là cơ bản, luôn giữ ở mức cao để giữ cho việc lấy
nước.
+ Vụ mùa: Đầu vụ mùa kể từ 30/6 trở về trước là giai đoạn lấy sa đại trà, sau 30/6
hệ thống phòng úng là chính nên mực nước thường xuyên phải giữ ở mức thấp.
*Biểu 1: Mực nước thống kê tại Sông Luộc (Tại cống Đại)
STT

Vị Trí


Báo động 1

Báo động 2

Báo động 3

1

Cống Đại Nẫm

+ 2,59

+ 3,33

+ 4,03

3.1.1.4.Mối liên hệ vùng
Quỳnh Minh nằm ở vị trí thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội, nằm cách thị trấn
Quỳnh Côi 4km, đồng thời xã có 3 tuyến đường huyện lộ: Từ Cầu Sành đi Quỳnh
Thọ; tuyến đường từ Ngã Tư Tiên Bá đến ngã ba An Ký Trung; tuyến đường từ cầu
Me đi Quỳnh Hải. Xã Quỳnh Minh nằm trong định hướng không gian phát triển kinh
tế - xã hội của huyện Quỳnh Phụ.
22


×