Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống quýt sen trồng tại huyện lục yên tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.18 MB, 126 trang )

s

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH TRỌNG VĂN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI GIỐNG QUÝT SEN TRỒNG
TẠI HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI

Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Quốc Hùng
2. TS. Nguyễn Thế Huấn

Thái Nguyên, năm 2013


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được các thông tin trích dẫn và chỉ rõ nguồn gốc.

Thái nguyên, tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn



Đinh Trọng Văn


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình,
tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình và quý báu của các cơ quan: Trường
Đại học nông lâm Thái Nguyên; Ủy ban nhân dân huyện Lục Yên; Ủy ban
nhân dân xã Khánh Hòa; các hộ dân và các đồng nghiệp.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Quốc Hùng
và TS. Nguyễn Thế Huấn 2 thầy là những người trực tiếp hướng dẫn tận
tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo bộ môn Sinh
lý thực vật, khoa Nông học; phòng quản lý đào tạo Sau đại học, các thầy cô
đã tham gia giảng dạy chương trình cao học - Trường Đại học Nông Lâm Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ và tham gia các ý kiến quý báu cho luận văn
Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí, đồng nghiệp trong
và ngoài cơ quan công tác; những người thân, bàn bè đã cổ vũ và giúp đỡ về
mọi mặt để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn

Đinh Trọng Văn


iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu và yêu cầu của đề tài ............................................... 3
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................. 3
2.2. Yêu cầu của đề tài .................................................................................. 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 4
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................... 4
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................ 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 5
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu đặc điểm nông sinh học ....... 5
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phân bón lá: ............................... 5
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc sử dụng các chất điều tiết sinh trưởng .... 6
1.1.4. Cơ sở khoa học của việc áp dụng biện pháp thụ phấn bổ sung ..... 6
1.1.5. Cơ sở khoa học của việc sử dụng biện pháp cắt tỉa ........................ 6
1.1.6. Cơ sở khoa học của việc sử dụng biện pháp bao quả ..................... 7
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt trên thế giới và trong nước .... 7
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt trên thế giới .................... 7
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt tại Việt Nam ................. 10
1.3. Nguồn gốc và phân loại cam quýt........................................................ 13
1.3.1.Nguồn gốc ...................................................................................... 13
1.3.2. Phân loại cam quýt ........................................................................ 14
1.4. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh cam quýt.......................................... 15
1.5. Đặc điểm ra hoa, đậu quả của cam quýt .............................................. 18
1.6. Cơ sở sinh lý của hiện tượng rụng quả ................................................ 19
1.7. Một số nghiên cứu về phân bón qua lá và sử dụng chất điều hòa sinh
trưởng cho cây cam quýt ............................................................................. 21


iv


1.7.1.Nghiên cứu về việc cung cấp phân bón qua lá cho cây cam quýt . 21
1.7.2. Một số nghiên cứu về sử dụng chất điều hòa sinh trưởng GA3
(Gibberllin) cho cây cam quýt ................................................................ 23
1.8. Hiện trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sản xuất
cây có múi tại huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái ............................................... 25
1.8.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái25
1.8.2. Tình hình sản xuất cây ăn quả và cây quýt Sen tại huyện Lục Yên . 41
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU..................................................................................................... 44
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 44
2.2. Vật liệu ................................................................................................. 44
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................ 45
2.4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................. 45
2.4.1. Nội dung nghiên cứu ..................................................................... 45
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................... 48
2.5. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 50
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................. 51
3.1.3. Kết quả điều tra về hiện trạng trồng và chăm sóc cây quýt Sen tại
Lục Yên, tỉnh Yên Bái ............................................................................ 51
3.2. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của giống quýt Sen .... 54
3.2.1 Đặc điểm hình thái cây quýt Sen ................................................... 54
3.2.2. Đặc điểm hình thái lá quýt sen ...................................................... 55
3.2.3. Đặc điểm hình thái quả quýt Sen .................................................. 56
3.2.4. Đặc điểm sinh trưởng các đợt lộc ................................................. 57
3.2.5 Tỷ lệ các loại cành của giống Quýt sen tại Lục Yên ..................... 58
3.3. Kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với giống quýt Sen
tại huyện Lục Yên, Yên Bái ........................................................................ 59
3.3.1. Ảnh hưởng một số loại phân bón lá đến năng suất, chất lượng cho
giống quýt Sen......................................................................................... 59



v
3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nông độ Gibberellin khác nhau đến
khả năng ra hoa, đậu quả và năng suất của giống quýt Sen .................... 65
3.3.3. Ảnh hưởng của biện pháp thụ phấn bổ sung đến năng suất, chất
lượng giống quýt Sen. ............................................................................. 70
3.3.4. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến năng suất, chất lượng giống
quýt Sen ................................................................................................... 74
3.3.5. Ảnh hưởng của biện pháp bao quả đến năng suất, chất lượng của
giống quýt Sen......................................................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................... 84
1. Kết luận ................................................................................................... 84
2. Kiến nghị ................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 86


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CC

: Chiều cao

CD

: Chiều dài

CT


: Công thức

DT

: Diện tích

ĐC

: Đối chứng

ĐK

: Đường kính

ĐVT

: Đơn vị tính

Kg

: Kilogam

KL

: Khối lượng

KTNN

: Kinh tế nông nghiệp


KT - KT : Kinh tế - Kỹ thuật
HCHC

: Hữu cơ sinh học

NSTB

: Năng suất trung bình

PTNT

: Phát triển nông thôn

TB

: Trung bình

TG

: Thời gian

TT

: Thứ tự

FAO

: Food and Agricultural Organization of the Unitet National



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 1.1: Tình hình sản suất cây có múi trên thế giới từ 2005-2011 ........ 8
Bảng 1.2: Các nước xuất khẩu chính đối với các loại quả có múi
khác nhau xếp theo thứ tự .......................................................... 9
Bảng 1.3: Sản lượng cây có múi ở một số nước điển hình năm 2011
(tấn) .......................................................................................... 9
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất cây ăn quả có múi ở Việt Nam ................. 12
Bảng 1.5: Một số yếu tố thời tiết, khí hậu vùng nghiên cứu .................... 38
Bảng 1.6: Hiện trạng sử dụng đất huyện Lục Yên, Yên Bái .................... 40
Bảng 1.7: Diễn biến DT, năng suất, SL một số cây ăn quả chính từ
năm 2010 - 2012 ...................................................................... 42
Bảng 1.8: Diện tích, cấp độ tuổi cây quýt Sen tại Lục Yên năm 2012 ..... 42
Bảng 1.9: Cơ cấu các giống cam quýt hiện đang được trồng tại
huyện Lục Yên ........................................................................ 43
Bảng 3.1: Số hộ, tỷ lệ hộ áp dụng biện pháp kỹ thuật chăm sóc quýt
Sen .......................................................................................... 53
Bảng 3.2: Đặc điểm hình thái cây giống quýt Sen .................................. 54
Bảng 3.3: Đặc điểm hình thái lá của giống quýt Sen .............................. 56
Bảng 3.4: Đặc điểm hình thái quả quýt Sen ............................................ 56
Bảng 3.5: Khả năng sinh trưởng của các đợt lộc trong năm .................... 57
Bảng 3.6: Tỷ lệ các loại cành của giống quýt Sen .................................. 58
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng lộc của quýt
Sen .......................................................................................... 59
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của phân bón lá đến tỷ lệ đậu quả của quýt Sen ... 61
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của phân bón lá đến các yếu tố cấu thành
năng suất của quýt Sen ............................................................ 62
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của phân bón lá đến một số chỉ tiêu sinh hóa

của quýt Sen ............................................................................ 64


viii
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của các nồng độ Gibberellin khác nhau đến
tỷ lệ lộc của quýt Sen .............................................................. 65
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của các nông độ Gibberellin khác nhau đến
sinh trưởng lộc của quýt Sen ................................................... 66
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của các nông độ Gibberellin khác nhau đến
thời gian ra hoa và tỷ lệ đậu quả của quýt Sen ......................... 68
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của nông độ Gibberellin khác nhau đến các
yếu tố cấu thành năng suất của quýt Sen .................................. 69
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung đến tỷ lệ đậu quả của
quýt Sen .................................................................................. 71
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung đến các yếu tố cấu
thành năng suất của quýt Sen ................................................... 72
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung đến một số chỉ tiêu
sinh hóa của quýt Sen .............................................................. 74
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến sinh trưởng lộc
quýt Sen Lục Yên .................................................................... 75
Bảng 3.19: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến tỷ lệ đậu quả quýt
Sen Lục Yên ............................................................................ 76
Bảng 3.20: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất quýt Sen Lục Yên ................................ 77
Bảng 3.21: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến một số chỉ tiêu sinh
hóa quýt Sen Lục Yên .............................................................. 79
Bảng 3.22: Ảnh hưởng của biện pháp bao quả đến hình thái quả quýt
Sen .......................................................................................... 80
Bảng 3.23: Ảnh hưởng của biện pháp bao quả đến các yếu tố cấu
thành năng suất quýt Sen Lục Yên ........................................... 81

Bảng 3.24: Ảnh hưởng của biện pháp bao quả đến một số chỉ tiêu
sinh hóa quýt Sen Lục Yên ...................................................... 83


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất của quýt Sen ............... 63
Hình 3.2: Ảnh hưởng của nông độ Gibberellin khác nhau đến năng suất
của quýt Sen...................................................................................... 70
Hình 3.3. Ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung đến năng suất của quýt Sen ...... 73
Hình 3.4. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến năng suất quýt Sen .............. 78
Hình 3.5: Ảnh hưởng của biện pháp bao quả đến năng suất quýt Sen ........... 82


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây ăn quả chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống của mỗi con
người cũng như trong nền kinh tế quốc dân của mỗi Quốc gia. Ở Việt Nam,
trải qua hàng ngàn năm lịch sử, nghề trồng cây ăn quả đã trở thành một bộ
phận quan trọng không thể thiếu đối với nền nông nghiệp của cả nước nói
chung và của mỗi vùng miền nói riêng.
Việt Nam là giải đất hình cong chữ S, trải dài từ 23o23’ đến 08o02’ vĩ độ
Bắc và chiều ngang từ 102o08’ đến 109o28’ kinh độ Đông; nằm trong vùng
nhiệt đới nên khí hậu chịu ảnh hưởng khá sâu sắc của chế độ gió mùa châu Á
(chủ yếu là gió mùa Đông Bắc và Đông Nam). Lượng mưa trung bình hàng
năm khoảng 1.500 - 2.000mm, độ ẩm trên dưới 85%. Chính vì vậy đã tạo nên
sự đa dạng về sinh thái, rất thuận lợi cho việc phát triển nghề trồng cây ăn

quả. Trong những năm qua nghề trồng cây ăn quả ở nước ta đã có vai trò quan
trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng và nền kinh tế nông
nghiệp, góp phần vào việc xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho hàng
vạn người lao động từ nông thôn đến thành thị.
Mỗi loại cây ăn quả có vai trò riêng biệt cũng như khả năng thích nghi
đối với từng vùng sinh thái khác nhau. Ở nước ta trong những năm qua, nhiều
vùng chuyên canh cây ăn quả đã được hình thành và làm thay đổi bộ mặt kinh tế
của vùng, ví dụ vùng Cam quýt ở Bắc Quang (Hà Giang), Phủ Quỳ (Nghệ An);
Vải Thiều - Lục Ngạn (Bắc Giang), Thanh Hà (Hải Dương); Thanh Long - Bình
Thuận, Long An;...
Cây quýt (Citrus reticurata) là một trong những loại cây ăn quả có giá
trị kinh tế cao trên thị trường. Quả quýt ăn tươi có tác dụng bồi bổ sức khoẻ
cho con người, hàng năm tạo ra một lượng hàng hoá lớn trên thị trường.


2
Quýt ở Việt Nam được coi là một trong những loại quả quý vì có mã quả
đẹp, vị ngọt, hương thơm nên rất hợp với khẩu vị của người á đông. Hiện tại
có rất nhiều giống quýt ngon như: quýt Bắc Sơn, quýt Quang Thuận Bắc Kạn,
quýt đường canh, quýt Sen Yên Bái....
Quýt Sen là cây ăn quả đặc sản của tỉnh Yên Bái, có đặc điểm quả hình
cầu dẹt dạng bánh xe, đáy quả bằng hoặc hơi lõm, vỏ quả màu vàng da cam,
hơi dai, dễ bóc vỏ. Màu sắc thịt quả vàng đậm chín vào cuối tháng 11-12 hàng
năm. Trọng lượng quả từ 130-250gam, có từ 9-15 hạt/1 quả. Theo thống kê,
diện tích trồng cam quýt của 2 huyện Văn Chấn và Lục Yên năm khoảng
1000 ha, sản lượng 4500-5000 tấn/năm, tập trung chủ yếu ở thị trấn nông
trường Trần Phú và các xã Nghĩa Tân, Minh An, Thượng Bằng La, Cát Thịnh
Văn Chấn và Khánh Hòa Lục Yên. Riêng quýt Sen có diện tích 412,5ha, sản
lượng hàng năm đạt 1743 tấn. Tuy nhiên, cây cam quýt vẫn chưa đạt được
hiệu quả kinh tế cao và còn nhiều điều bất cập, đặc biệt là trồng tràn lan,

giống chưa được tuyển chọn kỹ, dẫn đến tuổi thọ cây ngắn, năng suất thấp,
chất lượng quả chưa đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng và phục vụ chế
biến. Đặc biệt, số cam quýt đã trồng đều do các hộ tự nhân giống bằng
phương pháp chiết cành nên chất lượng cây kém, cành còi cọc và nhiễm bệnh.
Đã có hàng trăm ha đã suất hiện bệnh Greening, nhiều cây chết và không ra
quả hoặc cây ra quả chất lượng rất kém, vị chua, không còn mùi vị đặc trưng.
Quả có hình cầu dẹt dạng bánh xe, đáy quả bằng hoặc hơi lõm. Quả không có
cùi (lớp mô xốp trắng giữa vỏ và múi), trục tâm bì rỗng, hình sao; vỏ quả có
độ dày 2,65 mm, dễ tách khỏi phần múi, hơi sần, túi tinh dầu nhiều, dễ dập
khi bóc vỏ, khi chín màu đỏ da cam, dai. Các múi dễ tách rời nhau. Màu sắc
thịt quả vàng đậm, thời gian chín từ cuối tháng 11 – 12 trong năm: Khối
lượng quả (gr): 134 -250 gr. Đường kính quả (cm): 5,9- 7,0 cm. Cao quả
(cm): 4,9- 6,5 cm. Số múi trên quả: 12,5- 14,0.Số hạt/quả: 9,0- 15,0 [19].


3
Yên Bái là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, và cũng là địa phương
rất thành công trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản suất hàng
hóa, tăng thu nhập cho người nông dân rất tốt.
Trong những năm gần đây, diện tích và năng suất của giống quýt Sen suy
giảm rõ rệt do sâu bệnh hại, người dân ít đầu tư thâm canh; khả năng ứng dụng
khoa học kỹ thuật còn hạn chế;... đặc biệt là hiện tượng mất mùa xảy ra liên tục
khiến cho người dân không yên tâm đầu tư chăm sóc, chất lượng quýt Sen đang
gặp một số khó khăn về thị trường tiêu thu nên người dân trồng quýt Sen rất
cần được đầu tư nghiên cứu để khôi phục lại cây ăn quả truyền thống này.
Để khôi phục và phát triển giống quýt Sen, việc đánh giá hiện trạng sản
suất, nghiên cứu các yếu tố đất đai, khí hậu, tập quán canh tác, đặc điểm nông
sinh học cũng như ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật là một cách tiếp
cận quan trọng, góp phần xác định các yếu tố hạn chế của hiện tượng suy
giảm năng suất và đưa ra các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất,

sản lượng, chất lượng giống quýt Sen Yên Bái. Xuất phát từ thực tế trên
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
”Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối
với giống quýt Sen trồng tại huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái”
2. Mục tiêu nghiên cứu và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của các chất điều hoà sinh
trưởng GA3; phân bón qua lá và ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến
khả năng sinh trưởng phát triển, sự đậu quả và năng suất của giống quýt Sen
trồng tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái, từ đó đề xuất những phương pháp xử
lý thích hợp góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật và các biện pháp thâm
canh tăng năng suất cho quýt Sen trồng tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng sản xuất giống quýt Sen trồng tại huyện Lục Yên
tỉnh Yên Bái từ năm 2009-2011.


4
- Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của giống quýt Sen trồng
tại huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sự ra hoa,
đậu quả, năng suất, chất lượng của giống quýt Sen trồng tại huyện Lục Yên
tỉnh Yên Bái, cụ thể các biện pháp sau:
+ Nghiên cứu áp dụng thử nghiệm một số loại phân bón lá để cải tiến
năng suất, chất lượng cho giống Quýt sen;
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng nhằm tăng
khả năng ra hoa, đậu quả cho giống quýt sen;
+ Nghiên cứu tác động của biện pháp thụ phấn bổ xung đến năng suất,
chất lượng giống quýt Sen;
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến năng suất, chất lượng

giống quýt Sen;
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp bao quả đến chất lượng
quả quýt.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về một
số đặc điểm nông sinh học và ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật đến khả
năng sinh trưởng, sự đậu hoa, đậu quả và năng suất sản lượng của giống quýt
Sen trồng tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung thêm những tài liệu
khoa học, phục vụ cho công tác giảng dạy cũng như nghiên cứu đối với cây
quýt ở nước ta.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần xây dựng quy trình thâm
canh tăng năng suất cũng như nâng cao giá trị kinh tế cho cây quýt Sen trồng
tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.


5

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu đặc điểm nông sinh học
Cam quýt được xếp vào loại cây ăn quả lâu năm, quá trình sinh trưởng,
ra hoa kết quả chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố nội tại (di truyền) và các
yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, ánh sáng, đất đai, khí hậu,...
Tùy vào tuổi cây và điều kiện sinh thái nơi trồng trọt, trong chu kỳ sống
một năm, cam quýt thường ra 3 - 4 đợt lộc (lộc Xuân, Hè, Thu và Đông). Quá

trình ra lộc ở cam quýt có liên quan khá nhiều đến hiện tượng ra quả cách
năm và khả năng điều chỉnh cân đối giữa bộ phận dưới mặt đất và bộ phận
trên mặt đất, quá trình ra lộc năm nay sẽ là tiền đề cho sự ra hoa kết quả của
năm sau. Nếu có các biện pháp kỹ thuật hợp lý để điều khiển quá trình ra lộc
sẽ hạn chế hoặc loại bỏ hoàn toàn hiện tượng ra quả cách năm, bồi dưỡng
cành mẹ của cành quả năm sau, điều chỉnh cân đối giữa các bộ phận dưới và
trên mặt đất, hạn chế sâu bệnh hại, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng
của cam quýt. [9].
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phân bón lá:
Cây trồng hấp thu dinh dưỡng nuôi cây phần lớn qua bộ rễ, tuy nhiên
hàm lượng dinh dưỡng trong đất là không đủ, đặc biệt là các yếu tố vi lượng.
Chính vì thế, việc phun phân bón lá nhằm bổ sung dinh dưỡng cho cây là rất
cần thiết.
Nghiên cứu cải tiến các phương pháp phun phân bón cho cây trồng đã
được thực hiện nhiều năm trên nhiều loại cây trồng. Phân bón qua lá cung cấp
nhanh, kịp thời các chất dinh dưỡng đa lượng, vi lượng cần thiết cho quá trình
sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực của cây, nhất là thời kỳ cây
sinh trưởng mạnh, cần tập trung dinh dưỡng để tạo hoa, nuôi quả [15].


6
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc sử dụng các chất điều tiết sinh trưởng
Cây trồng nói chung và cam quýt nói riêng luôn tồn tại cơ chế các quá
trình sinh trưởng và phát triển nhằm thích ứng với các điều kiện ngoại cảnh,
duy trì sự sống. Các chất điều hòa sinh trưởng khác nhau được tổng hợp với
một lượng rất nhỏ ở các cơ quan đến một bộ phận nhất định của cây, từ đó
chuyển sang các bộ phận khác để điều tiết hoạt động sinh lý của cây.
Gibberellin (GA3) được tổng hợp ở tất cả các bộ phận còn non của cây
và được vận chuyển không phân cực. Giberellin có tác dụng nhiều đối với cây
ăn qua như: thúc đẩy phát triển cây non; kích thích mọc mầm; nảy mầm, nảy

chồi của hạt; sự ra hoa, ra quả của cây [16, 33].
1.1.4. Cơ sở khoa học của việc áp dụng biện pháp thụ phấn bổ sung
Thụ phấn bổ sung là một trong những biện pháp kĩ thuật có ảnh hưởng
lớn đến sự hình thành quả và đậu quả của cây trồng. Bằng phương pháp thụ
phấn bổ sung nguồn phấn hoa của những cây khác giống đã cải thiện tỷ lệ đậu
quả, khắc phục hiện tượng mất mùa liên tục trong nhiều năm đối với những
cây thuộc họ cam quýt [22].
1.1.5. Cơ sở khoa học của việc sử dụng biện pháp cắt tỉa
Sự sinh trưởng tự nhiên của cây ăn quả thường không đáp ứng yêu cầu
về cấu trúc tối ưu và thuận lợi cho việc chăm sóc tán cây. Cần phải tác động
tích cực tạo hình tạo khung tán cho phù hợp với loại cây ăn quả và cấu trúc
vườn cây. Cắt tỉa nhằm mục đích điều hòa sinh trưởng, ra hoa kết quả của
cây, làm giảm chiều dài cành, tỉa bớt cành nhánh, hướng cành ra phía ngoài
khiến cho trong tán cây giảm số lượng mầm sinh trưởng, dẫn tới việc phân
phối lại các chất giữa các cơ quan còn lại làm cho quả phát triển to hơn.
Cắt tỉa nâng cao tính hoạt động sinh lý của mô tế bào và hiệu suất thoát
hơi nước trong điều kiên khô hạn. Đây là một trong những biện pháp cải thiện
chế độ ẩm cho cây [23, 24].


7

1.1.6. Cơ sở khoa học của việc sử dụng biện pháp bao quả
Bên cạnh các biện pháp hóa học, sinh học và biện pháp canh tác; cần
phải áp dụng biện pháp bao quả để giảm thiểu thiệt hại do sâu đục quả hại cây
có múi gây ra. Biện pháp bao quả vừa bảo vệ quả tốt, vừa bảo đảm vệ sinh an
toàn thực phẩm mang lại an toàn cho con người và môi trường.
Khi áp dụng biện pháp bao quả trên cây cam quýt sẽ giúp cho quả cam
quýt cũng không bị côn trùng, sâu (sâu đục cuống, bọ xít, ruồi đục quả, bệnh
thán thư,...) cắn, chính và làm vỏ quả có màu sắc đậm, nhạt, đẹp theo ý muốn,

không có các vết rám do sâu bệnh hoặc bị sém nắng và không làm thay đổi
chất lượng trái [23, 24].
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt trên thế giới và trong nước
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt trên thế giới
Cam quýt nổi tiếng thế giới hiện nay được trồng phổ biến ở những vùng
có khí hậu khá ôn hòa thuộc vùng Á nhiệt đới hoặc vùng khí hậu Ôn đới ven
biển chịu ảnh hưởng của khí hậu Đại dương.
Các nước trồng cam quýt nổi tiếng hiện nay đó là:
- Địa Trung Hải và Châu Âu bao gồm các nước: Tây Ban Nha, Italia, Hy
Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập, Isaren, Tunisia, Algeria
- Vùng Bắc Mỹ bao gồm các nước: Hoa Kỳ, Mexico...
- Vùng Nam Mỹ bao gồm các nước: Braxin, Venezuela, Argentina, Uruguay.
- Vùng Châu Á bao gồm các nước: Trung Quốc và Nhật Bản.
- Các hòn đảo Châu Mỹ bao gồm các nước: Jamaica, Cu Ba, Cộng hòa
Dominica.
Hiện nay có 3 nước sản xuất quả có múi lớn nhất thế giới là Braxin, Mỹ
và Trung Quốc, chiểm khoảng 60% tổng sản lượng quả có múi toàn cầu. Các
thống kê về thị trường tiêu thụ quả tươi cũng cho thấy khoảng 60% sản lượng
quả có múi được tiêu thụ dưới dạng quả tươi, 40% còn lại là đưa vào chế biến.


8

Sao Paulo (Braxin) và Florida (Mỹ) là 2 vùng sản xuất cam chủ lực, chiếm
khoảng 90% sản lượng nước cam toàn cầu. Braxin là nước xuất khẩu quả có
múi lớn nhât, chiếm 20% tổng sản lượng quả có múi của thế giới, tiếp theo là
Mỹ (14%), Trung Quốc (12%) và Mexico (6%).
Bảng 1.1: Tình hình sản suất cây có múi trên thế giới từ 2005-2011
Năm


Diện tích (ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (tấn)

2005

7.938.502

140,935

111.881.366

2006

8.274.554

142,715

118.089.898

2007

8.643.990

134,252

116.047.137


2008

8.745.059

139,963

122.398.510

2009

8.722.682

141,472

123.401.500

2010

8.749.144

140,557

122.975.655

2011

9.231.709

139,651


128.922.136

Nguồn: FAOSTAT, 2013
Theo bảng 1.1 cho ta thấy, tình hình sản xuất cây có múi trên thế giới từ
năm 2005 – 2011 có sự tăng trưởng ổn định cả về diện tích, năng suất và sản
lượng. Năm 2011, diện tích cây có múi trên toàn thế giới tăng từ 8.749.144
(năm 2010) lên 9.231.709 ha (tăng 482.565 ha); từ năm 2005 – 2011 diện tích
trên thế giới tăng 1.239.207 ha.
Theo thống kê của FAO, xuất khẩu quả có múi hiện nay ước tính khoảng 10%
sản lượng thu hoạch của cây ăn quả có múi. Phần lớn lượng quả có múi xuất khẩu
là ở vùng Bắc bán cầu, chiếm 62% sản lượng quả có múi xuất khẩu của thế giới.
Quả có múi chủ yếu được tiêu thụ ở các nước phát triển, mặc dù tiêu thụ
quả có múi bình quân trên đầu người ở các nước đang phát triển đang tăng lên
theo thu nhập tăng.


9
Bảng 1.2: Các nước xuất khẩu chính đối với các loại quả có
múi khác nhau xếp theo thứ tự
TT

Loại quả

Nước sản xuất
Tây Ban Nha, Mỹ, Nam phi, Hy Lạp, Ma Rốc, Hà

1

Cam
Lan, Thổ Nhỉ Kỹ, Ai Cập, Úc, Italia,


2

3

Quả có múi loại nhỏ

Hà Lan, Pakistan, Mỹ, Tây Ban Nha, Ma Rốc

Chanh tây và chanh ta Tây Ban Nha, Argentina, Mexico, Thổ Nhỉ Kỳ,
Lemons and Limes

4

Trung Quốc, Israen, Nam Mỹ, Cyprus, Ấn Độ,

Bưởi chùm

Mỹ, Nam Phi, Hà Lan, Italia, Hy Lạp
Mỹ, Nam Phi, Israen, Thổ Nhỉ Kỳ, Hà Lan, Bỉ,
Tây Ban Nha, Argentina, Cyprus, Banamas
Nguồn: FAOSTAT, 2013

Theo thống kê của FAO, các nước nhập khẩu quả có múi tươi trên thế
giới tính theo tỷ lệ % có : CHLB Đức 10%, CH Pháp 9%, Hà Lan 8%, Nhật
Bản 6% ; Anh 6%, Nga 6%, Mỹ 4%, Canada 4%, Arập 4%, Ba Lan 3%, Các
nước còn lại 37%.
Bảng 1.3: Sản lượng cây có múi ở một số nước điển hình năm 2011 (tấn)
TT
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10

Quốc gia
Brazil
Mỹ
Trung Quốc
Ấn Độ
Tây Ban Nha
Ai Cập
Italia
Argentina
Thái Lan
Việt Nam

Cam
19.811.100
8.079.390
6.213.829
4.571.000
2.825.390
2.577.720
2.469.940

876.851
425.500
745.894

Quýt
1.004.740
570.620
12.707.000
1.584.290
848.069
825.562
400.651
360016
-

Chanh
1.126.740
834.610
1.313.394
2.108.000
700.000
296.773
483.088
1.228.660
120.441
-

Nguồn: FAOSTAT, 2013

Bưởi

75.119
1.146.480
3.608.000
196.000
43.000
2.388
7.100
189.182
378.979
26.115


10

1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt tại Việt Nam
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thích hợp với nhiều
loại cây trồng trong đó có các loại cây ăn quả, đặc biệt là các loại cam quýt.
Theo sử sách "Vân đài loại ngữ" của Lê Quý Đôn có viết: Nước Việt Nam
cũng có rất nhiều thứ cam: Cam Sen (gọi là Liên Cam), cam Vú (Nhũ cam)
loại quả có vỏ mỏng và mỡ, vừa chua vừa ngọt; cam sành vỏ dày, vị chua;
cam Mật (mật cam) vỏ mỏng, vị chua; cam Động Đình quả to, vỏ dày, vị
chua; cam Giấy (chỉ cam) tức là Kim quýt, vỏ rất mỏng, sắc hồng, trông mã
đẹp, vị chua; quất Trục (cây quýt) ghi trong Thiên Vũ Cống và sách Thu Thư
là tài sản rất quý của Nam Phương đem sang Trung Quốc trước tiên [5].
* Các vùng trồng cam quýt chính ở Việt Nam
+ Vùng đồng bằng sông Cửu Long
Theo Trần Thế Tục (1980), các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp,
Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng và An Giang có vị trí từ 9015’ đến
10030’ vĩ bắc và 1050 đến 106045’ độ kinh đông, địa hình rất bằng phẳng, có
độ cao từ 3 - 5m so với mặt nước biển. Các yếu tố khí hậu, nhiệt độ, ẩm độ,

lượng mưa và ánh sáng ở vùng này rất phù hợp với việc phát triển sản xuất
cây có múi. Lịch sử trồng cam quýt ở đồng bằng sông Cửu Long có từ lâu đời
nên người dân ở đây rất có kinh nghiệm trồng trọt, chăm sóc loại cây ăn quả
có múi. Cam quýt được trồng chủ yếu ở các vùng đất phù sa ven sông hoặc
trên các cù lao lớn nhỏ của sông Tiền, sông Hậu có nước ngọt quanh năm, nơi
đây có tập đoàn giống cam quýt rất phong phú như: Cam chanh, cam sành,
Bưởi, chanh Giấy, quýt... [20].
Theo Gurdwer, cam của Nam Bộ trái lớn, hương vị tuyệt hảo, vượt xa
loại cam mang từ Trung Hoa vào cùng mùa. Các giống được ưa chuộng và
trồng nhiều hiện nay là: Cam sành, cam Mật, quýt Tiều (quýt hồng), quýt
Siêm, quýt Đường, bưởi Đường, bưởi Năm Roi, bưởi Long Tuyễn...Năng suất
các giống kể trên ở điều kiện khí hậu, đất đai vùng đồng bằng sông Cửu long
tương đối cao [29].


11

+ Vùng khu 4 cũ
Gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh trải dài từ 180 đến 20030’
vĩ độ bắc, trọng điểm trồng cam quýt vùng này là vùng Phủ Quỳ - Nghệ An
gồm một cụm các Nông trường chuyên trồng cam với diện tích hiện nay
khoảng 800 ha. Các giống cam ở Phủ Quỳ có khả năng sinh trưởng tốt và
năng suất tương đối ổn định. Hai giống Sunkiss và Xã Đoài có ưu thế về tiềm
năng, năng suất và sức chống chịu sâu bệnh hại trên cả cây và quả [8], [12].
Huyện Hương Khê là một trong những vùng đất miền núi của tỉnh Hà
Tĩnh. Nhân dân ở đây đã có tập quán trồng bưởi lâu đời, đặc biệt là bưởi Phúc
Trạch, một trong những giống bưởi đặc sản ngon nhất hiện nay [6], [12], [18].
Ngoài bưởi Phúc Trạch ở vùng này còn có một giống cam quýt rất nổi tiếng
đó là cam Bù. Cam Bù có quả to, ngon, màu sắc hấp dẫn, chín muộn nên có
thể đưa vào cơ cấu cam quýt chín muộn ở nước ta hiện nay. Cam Bù có năng

suất cao nhờ có bộ lá quang hợp tốt và số lượng lá/cây lớn, có tính chịu hạn
tốt. Cam Bù thường được trồng với mật độ cao (600 - 1000 cây/ha) để cho
cây nhanh giao tán, che phủ đất trống xói mòn và hạn chế ánh sáng trực xạ ở
vùng núi thấp [9],[2].
+ Vùng miền núi Phía Bắc
Vùng này có các tỉnh trồng cam với diện tích lớn đó là: Hà Giang, Tuyên
Quang, Yên Bái, Lào Cai, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn và Thái Nguyên với
điều kiện khí hậu hoàn toàn khác với hai vùng trên, cam quýt được trồng ở
các vùng đất ven sông, suối như: Sông Hồng, Sông Lô, Sông Gâm, Sông
Thương, Sông Chảy... Cam quýt được trồng thành từng khu tập trung 500 ha
hoặc trên 1000 ha như ở Bắc Sơn - Lạng Sơn, Bạch Thông - Bắc Kạn, Hàm
Yên, Chiêm Hóa - Tuyên Quang, Bắc Quang - Hà Giang, tại những vùng này
cam quýt trở thành thu nhập chính của hộ nông dân, đem lại hiệu quả kinh tế
cao nhất so với các loại cây trồng khác trên cùng loại đất. Do loại hình sinh
thái phong phú dẫn đến có nhiều loại cam quýt, đặc biệt ở vùng núi phía bắc
là nơi chứa đựng tập đoàn giống cam quýt đa dạng [3], [1] ,[9].
Cam quýt của nước ta phong phú về chủng loại giống, có nhiều giống nổi
tiếng đặc trưng cho vùng. Tuy nhiên việc mở rộng diện tích cam quýt còn gặp


12
nhiều khó khăn, đó là do điều kiện thời tiết thất thường, cơ sở hạ tầng yếu kém,
tiếp cận thị trường khó khăn, trình độ thâm canh thấp, việc áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chậm chạp do trình độ dân trí không đồng
đều giữa các vùng, công tác bảo vệ thực vật chưa được quan tâm chu đáo, công
tác tuyển chọn giống và sản xuất cây giống chất lượng chưa được chú trọng
đúng mức [11], [7], [24].
Phát triển cam quýt ở nước ta phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước
là chủ yếu và một phần dùng cho xuất khẩu. Hiện nay với khoảng trên 60
triệu dân sống ở các thành phố, thị xã, thị trấn, mức tiêu thụ quả đang có xu

hướng tăng lên.
Tập quán tiêu thụ quả của nhân dân ta từ xưa đã thành truyền thống. Quả
là nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của dân đô thị. Trong các ngày giỗ chạp, ngày
hội, ngày tết, thăm hỏi lẫn nhau...nhân dân cũng dùng đến quả tươi, với mức
sản xuất hiện tại mới đạt 48 kg quả các loại bình quân cho một đầu người/năm
(kể cả hơn 1-1,5 vạn tấn quả có múi nhập từ Trung Quốc vào Việt Nam theo
số liệu của tổng cục Hải Quan) [17].
Theo Faostat, diện tích, năng suất và sản lượng cây ăn quả có múi ở
nước ta từ năm 2000 đến năm 2011 có biến động tương đối.
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất cây ăn quả có múi ở Việt Nam
Chỉ tiêu
Năm
2000

Diện tích
(ha)
67.595

Năng suất
(tạ/ha)
58.337

Sản lượng
(tấn)
394.332

2003

52.297


99.107

518.300

2007

67.300

100.728

677.900

2008

66.100

106.293

702.600

2009

66.737

107.584

717.981

2010


66.724

116.470

754.938

2011

63.636

121.316

772.009

Nguồn: FAOSTAT, 2013


13
Tổ chức tiêu thụ sản phẩm quả có múi cũng rất đa dạng, ngoài hệ thống
chỉ đạo sản xuất lưu thông phân phối của nhà nước và Tổng Công ty Rau quả
Trung ương với các đơn vị trực thuộc, dưới tác động của cơ chế thị trường, hệ
thống tổ chức tiêu thụ quả tươi của tư nhân được hình thành một cách rộng
khắp và chặt chẽ từ khâu thu mua đến khâu vận chuyển đường dài, bán buôn,
bán lẻ cũng tỏ ra có hiệu quả hơn. Chính hình thức tổ chức kinh tế nhiều
thành phần mà quả tươi được phân bố, lưu thông đi các nơi trên mọi miền đất
nước. Đây là một động lực phát triển sản xuất cây ăn quả ở nước ta.
Nhìn chung, cam quýt là một trong những cây ăn quả rất quan trọng ở
Việt Nam. Dự báo trong những năm tới, diện tích và sản lượng cam quýt sẽ
tiếp tục phát triển; các vùng cam quýt trọng yếu trên cả nước đã và đang tiếp
tục chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nhân dân để áp dụng sản xuất theo

hướng chuyên canh, tập trung. Điều này cho thấy, mặc dù có một số hạn chế
về mặt sinh thái, khoa học kỹ thuật song cam quýt vẫn được quan tâm phát
triển mạnh ở Việt Nam.
1.3. Nguồn gốc và phân loại cam quýt
1.3.1.Nguồn gốc
Tuy còn nhiều tranh cãi nhưng phần lớn các nhà nghiên cứu cho rằng các
giống cam quýt được trồng hiện nay có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới châu Á. Trần Thế Tục )[20]; (1995)...[21]; Tanaca (1979) đã vạch
đường ranh giới vùng xuất xứ của giống thuộc chi Ctrus từ phía đông Ấn Độ
(chân dãy núi Hymalaya) qua Úc, miền Nam Trung Quốc, Nhật Bản [39].
Theo Trần Thế Tục (1980) nghề trồng cam quýt ở Trung Quốc đã có từ
3.000 - 4.000 năm trước; Hàn Ngạn Trực đời Tống trong “ Quýt lục’’ đã ghi
chép và phân loại các giống ở Trung Quốc. Điều này cũng khẳng định thêm
rằng nguồn gốc của các giống cam, chanh (Citrus sinensis Obeck) và các giống
quýt ở Trung Quốc theo đường ranh giới gấp khúc [38].
Việt Nam cũng nằm trong khu vực này, nên có nhiều giống cây có múi có


14
nguồn gốc ở nước ta. Ví dụ: Quýt Kinh (Citrus nobilis Lour). Thực tế ở Việt
Nam địa phương nào cũng có trồng cam sành với rất nhiều vật liệu giống và tên
địa phương khác nhau mà không nơi nào trên thế giới có: Cam Sành (Bố Hạ,
Hàm Yên, Yên Bái); cam Sen (Yên Bái, Đình Cả) cam bù (Hà Tĩnh) [21].
1.3.2. Phân loại cam quýt
Việc nghiên cứu phân loại cam quýt đã được các nhà nghiên cứu thực
vật học tiến hành từ hơn 200 năm trước. Lần đầu tiên K. Line(1753) đã sắp
xếp và đưa giống Citrus vào hệ thống thực vật học. Ở lần xuất bản đầu tiên
trong tác phẩm " Species Platarium" ông đã chia giống citrus thành hai loài đó
là: Ctrus medica (L) và Citrus aurantium (L). Tác phẩm được hoàn thành vào
lần xuất bản thứ hai (1763) với loài bổ sung "Citrus Trifloliata". Năm 1767

trong tác phẩm "Systema Nature" ông đưa thêm một vài loài Citrus
decumana(L) - Bưởi (Lux - xơ, 1947). Có thể mô tả hệ thống phân loại theo
sơ đồ sau:
Họ Rutaceae Họ phụ Aurantioideae (250 loài)

(1) Tộc Clausenae

(2) Tộc Citreae

Micromelineae Clousenise Merin Triphasineae Citrineae Balsamocitrineae

A

B

C

Fortunela Poncirus Eromocitrus Clymenia Microcitrus Citrus
Eucitrus

Papeda


15
Trong hệ thống phân loại hiện nay có 3 hệ thống được sử dụng hơn cả đó
là hệ thống phân loại của Swingle và R.V. Hogdson. Theo sự phân loại này
thì cam, quýt, chanh, bưởi đều thuộc họ cam (Rutaceae), họ phụ cam, quýt
(Aurantoideae). Theo Varoxop, Steiman - 1982 có gần 250 loài được chia ra
làm nhiều chi và loài khác nhau. Trong đó có 3 chi được trồng từ lâu đời để
lấy quả là chi cam quýt (Citus), chi cam 3 lá (Poncirus), chi quất (Fortunella).

Chi Citrus là quan trọng nhất được chia thành 2 chi phụ là Eucitrus (các loài
quan trọng là Cam, chanh, quýt, bưởi) và Papeda [32].
1.4. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh cam quýt
Cam quýt được trồng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới do có phổ
thích nghi rộng, tuy nhiên năng suất cao và chất lượng cam quýt ngon, mẫu
mã quả đẹp khi được trồng ở vùng á nhiệt đới [4].
Cam quýt là cây kém chịu hạn và không chịu được ngập ứng do có bộ
rễ cộng sinh với nấm. Vì vậy đất trồng cam quýt cần đủ ẩm, thoáng khí, mực
nước ngầm sâu dưới 1m là những điều kiện tốt cho sự sinh trưởng và phát
triển của bộ rễ cam quýt. Về mặt dinh dưỡng, bên cạnh các nguyên tố đa
lượng như N, P, K cam quýt còn cần các nguyên tố trung lượng, vi lượng như:
Ca, S, Zn, B, Mo, Mn, Mg, Fe, Cu.v.v... Nếu thiếu hụt một trong các nguyên
tố dinh dưỡng trên đều làm cho cam quýt sinh trưởng và phát triển kém, khả
năng chống chịu với các điều kiện bất lợi của ngoại cảnh kém, làm giảm năng
suất và chất lượng sản phẩm [35].
- Nhiệt độ
Theo Trần Thế Tục (1980) [20], và nhiều tác giả khác cho rằng cây
cam, quýt, chanh, bưởi sinh trưởng được trong phạm vi nhiệt độ từ 12 - 39 oC,
nhiệt độ thích hợp nhất từ 23-27oC. Tại nhiệt độ thấp -5oC có một số giống có
thể chịu được trong thời gian rất ngắn. Khi nhiệt độ cao 400C kéo dài trong
thời gian dài trong nhiều ngày cam quýt sẽ ngừng sinh trưởng, biểu hiện bên
ngoài là lá rụng, cành khô héo. Tuy nhiên cũng có giống chỉ bị hại khi nhiệt
độ không khí lên đến 50 - 570C [2], [3], [7].


×