Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại việt nam giai đoạn 2007 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.21 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN HOÀNG BÍCH NGỌC

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỰ PHÒNG
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007-2014
Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

Mã số chuyên ngành : 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học
TS. NGÔ MINH CHÂU

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


Luận văn tốt nghiệp

TÓM TẮT
Luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng của các ngân hàng
thương mại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2014” được thực hiện để nghiên cứu các yếu tố
nội tại như tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng, tỷ trọng giá trị cho vay khách hàng trên tổng tài
sản, tỷ lệ giá trị các khoản cho vay khách hàng trên lượng tiền gửi của khách hàng, tỷ lệ
tăng trưởng giá trị cho vay khách hàng, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, thu nhập trước chi phí


dự phòng rủi ro tín dụng và thuế trên tổng tài sản và quy mô của ngân hàng, tác động đến
dự phòng rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Nghiên cứu sử dụng nhiều phương pháp ước lượng hồi quy như mô hình tác động
cố định (FE), mô hình tác động ngẫu nhiên (RE) để chọn ra mô hình tốt nhất cho nghiên
cứu, với mẫu nghiên cứu gồm 14 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ năm
2007 đến hết năm 2014.
Nghiên cứu có được kết quả là tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng, thu nhập trước chi phí
dự phòng rủi ro tín dụng và thuế trên tổng tài sản, tỷ lệ tăng trưởng giá trị cho vay khách
hàng và quy mô của ngân hàng có tác động cùng chiều đến dự phòng rủi ro tín dụng của
các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trong giai đoạn nghiên cứu, các ngân hàng thương
mại Việt Nam sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng như công cụ để thực hiện mục đích quản
lý vốn, quản lý lợi nhuận của ngân hàng. Ngân hàng sẽ trích bổ sung dự phòng rủi ro tín
dụng khi thu nhập trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng và thuế trên tổng tài sản cao và
ngược lại. Và các ngân hàng có quy mô vốn nhỏ sẽ chịu áp lực tăng vốn nên các nhà
quản trị ngân hàng này có động cơ tăng vốn chủ sở hữu bằng nhiều cách, trong đó bao
gồm tăng lợi nhuận lũy kế nhờ vào việc trích lập dự phòng thấp, không đầy đủ.
Từ những kết quả của nghiên cứu này, tác giả có trình bày một số khuyến nghị
nhằm góp phần tăng thêm tính an toàn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại
tại Việt Nam.

Nguyễn Hoàng Bích Ngọc

Trang iv


Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ................................................................................................................ i

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn ................................................................................ ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
Tóm tắt ....................................................................................................................... iv
Mục lục ....................................................................................................................... v
Danh mục bảng ........................................................................................................ viii
Danh mục hình và đồ thị .......................................................................................... viii
Danh mục từ viết tắt ................................................................................................... ix
Chương 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................... 1
1.1. Cơ sở hình thành luận văn .................................................................................. 1
1.2. Vấn đề nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.4. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 3
1.6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.7. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 3
1.8. Kết cấu luận văn ................................................................................................. 4
1.9. Quy trình nghiên cứu của luận văn ..................................................................... 5
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................. 6
2.1. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................... 6
2.1.1. Khái niệm NHTM và hoạt động của NHTM ............................................. 6
2.1.2. Quản lý vốn ngân hàng ............................................................................. 7
2.1.3. Quản lý lợi nhuận ngân hàng .................................................................... 8
2.1.4. Dự phòng rủi ro tín dụng .......................................................................... 9
2.1.4.1. Rủi ro tín dụng ............................................................................. 9
Nguyễn Hoàng Bích Ngọc

Trang v


Luận văn tốt nghiệp


2.1.4.2. Phân loại nợ ............................................................................... 11
2.1.4.3. Khái niệm nợ xấu ....................................................................... 14
2.1.4.4. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng .............................................. 15
2.1.4.5. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng ................................................ 16
2.1.5. Tác động của hoạt động quản lý vốn và quản lý lợi nhuận ngân hàng
đến dự phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng ............................................ 19
2.1.6. Một số yếu tố khác tác động đến dự phòng rủi ro tín dụng của ngân
hàng ........................................................................................................ 21
2.2. Sơ lược một số nghiên cứu trước ...................................................................... 23
2.3. So sánh với các nghiên cứu trước ..................................................................... 28
2.3.1. Giống nhau ............................................................................................. 28
2.3.2. Khác nhau .............................................................................................. 29
Chương 3: DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ
HÌNH NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 30
3.1. Mẫu nghiên cứu và cách thức lấy dữ liệu .......................................................... 30
3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................................. 31
3.3. Các biến trong mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ........................... 33
3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 37
3.4.1. Xử lý dữ liệu nghiên cứu ........................................................................ 37
3.4.2. Trình tự thực hiện nghiên cứu định lượng ............................................... 38
Chương 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................. 41
4.1. Phân tích thống kê mô tả .................................................................................. 41
4.2. Phân tích ma trận tương quan và kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ................. 44
4.3. Phân tích hồi quy ............................................................................................. 45
4.3.1. Kiểm định mô hình ................................................................................. 45
4.3.2. Kết quả ước lượng hồi quy ..................................................................... 46
4.4. Thảo luận kết quả ............................................................................................. 49
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................ 56
Nguyễn Hoàng Bích Ngọc


Trang vi


Luận văn tốt nghiệp

5.1. Kết luận của nghiên cứu ................................................................................... 56
5.2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 57
5.3. Giới hạn của nghiên cứu ................................................................................... 59
5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 61
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 66
Phụ lục 1: Danh sách các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu ..................................... 66
Phụ lục 2: Bảng thống kê mô tả các biến trên phần mềm Stata 13 ........................... 67
Phụ lục 3: Bảng ma trận tương quan giữa các biến trên phần mềm Stata 13 ............. 67
Phụ lục 4: Kiểm tra đa cộng tuyến trên phần mềm Stata 13 ...................................... 68
Phụ lục 5: Mô hình Fixed Effects (FE) .................................................................... 69
Phụ lục 6: Mô hình Random Effects (RE) ............................................................... 70
Phụ lục 7: Trình tự ước lượng hồi quy trên phần mềm Stata 13 ................................ 71

Nguyễn Hoàng Bích Ngọc

Trang vii


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tóm tắt các phương pháp phân loại nợ tại Việt Nam ................................. 12

Bảng 3.1: Mô tả cách đo lường các biến .................................................................... 37
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến ............................................................................ 41
Bảng 4.2: Ma trận tương quan các biến ...................................................................... 44
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định Hausman ...................................................................... 45
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định nhân tử Largrange ........................................................ 46
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy ......................................................................................... 46
Bảng 4.6: Tóm lược kỳ vọng dấu và kết quả .............................................................. 48

DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 5
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 33

Nguyễn Hoàng Bích Ngọc

Trang viii


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Việt đầy đủ

Tiếng Anh đầy đủ

BCBS

Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng.


The Basel committee on
banking supervision.

CAR

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.

Capital Adequacy Ratio.

EBTPTA
FE
GRWTHL

Thu nhập trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
và thuế trên tổng tài sản.
Mô hình tác động cố định.

Fixed Effects
model.

regression

Tỷ lệ tăng trưởng giá trị cho vay khách hàng.

LLP

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng tài sản.

LTA


Tỷ trọng giá trị cho vay khách hàng trên tổng
tài sản.

LD

Tỷ lệ giá trị các khoản cho vay khách hàng trên
lượng tiền gửi của khách hàng.

LNTA

Quy mô của ngân hàng.

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

NHTM

Ngân hàng thương mại.

NPL

Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng.

OLS

Bình phương tối thiểu thông thường.

Ordinary Least Square.


SEC

Ủy ban chứng khoán Mỹ.

Security and
Commission.

ROA

Tỷ số lợi nhuận ròng/ tổng tài sản.

Return On total Assets.

Mô hình tác động ngẫu nhiên.

Random Effects regression
model.

RE
VAMC

Exchange

Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Vietnam Asset Management
Việt Nam.
Company.

Nguyễn Hoàng Bích Ngọc


Trang ix


Chương 1: Giới thiệu

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
Chương đầu tiên giới thiệu khái quát cơ sở hình thành luận văn, câu hỏi và mục
tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa
của đề tài và kết cấu của luận văn. Chương này cũng có nêu quy trình nghiên cứu của
luận văn.
1.1. Cơ sở hình thành luận văn
Hoạt động của hệ thống ngân hàng có tác động đến nền kinh tế quốc gia. Hoạt
động của hệ thống ngân hàng tác động đến cung tiền, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
sản xuất của các cá nhân, doanh nghiệp trong nền kinh tế như loại hàng hóa, số lượng,
nơi sản xuất,… Tuy nhiên, trong thời gian qua, hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt
Nam đang đối mặt với nhiều khó khăn. Trong đó, nợ xấu hiện là vấn đề được quan tâm
chính của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Số liệu nợ xấu ở Việt Nam vẫn chưa có số
liệu thống nhất thống kê chính xác được công bố và nợ xấu có ảnh hưởng đến việc
điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đến sự lưu thông
dòng vốn trong nền kinh tế, đến tính an toàn và hiệu quả kinh doanh của chính các
ngân hàng. Hai nguồn quan trọng để xử lý nợ xấu hiện nay là từ dự phòng rủi ro tín
dụng và xử lý tài sản đảm bảo thế chấp/cầm cố cho các khoản cấp tín dụng. Ở thời
điểm hiện nay, dù có thêm kênh mua-bán nợ từ công ty quản lý tài sản của các tổ chức
tín dụng Việt Nam (VAMC), tuy nhiên khi các ngân hàng bán các khoản nợ xấu cho
VAMC thì khoản lãi dự thu từ các khoản nợ ấy sẽ không được tính vào lợi nhuận nữa
và ngân hàng phải trích dự phòng rủi ro 20%/năm giá trị nợ xấu đã bán. Vì vậy, trích
lập dự phòng vẫn là kênh quan trọng trong việc xử lý nợ xấu.
Hiện nay có nhiều luồng ý kiến từ các chuyên gia kinh tế khác nhau cho rằng
các ngân hàng Việt Nam trích ít, trích thiếu dự phòng rủi ro tín dụng để “làm đẹp” sổ
sách báo cáo tài chính, bởi trong những năm gần đây khi số lượng các doanh nghiệp

Việt Nam kinh doanh thua lỗ và các doanh nghiệp phá sản tăng lên, dẫn đến nợ xấu
trong hệ thống ngân hàng Việt Nam có xu hướng tăng, nhưng nhiều ngân hàng thương
mại Việt Nam vẫn công bố có lãi cao. Phải chăng đây là những số liệu lợi nhuận “ảo”?
Nguyễn Hoàng Bích Ngọc

Trang 1


Chương 1: Giới thiệu

Hoạt động cho vay khách hàng là một trong những hoạt động tạo ra thu nhập chủ
yếu hiện nay của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Giấy không gói được lửa, nợ
xấu nếu cứ che đậy và được gói bởi những khoản trích lập không đầy đủ thì một ngày
nào đó ngân hàng sẽ bị đốt cháy bởi những khoản nợ xấu và vượt quá sức chịu đựng
thanh khoản. Vì vậy việc trích dự phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng không chỉ ảnh
hưởng đến thông tin các ngân hàng công bố bên ngoài mà còn ảnh hưởng đến những
rủi ro tiềm ẩn của chính các ngân hàng. Việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng liên
quan đến việc quản trị lợi nhuận ngân hàng, từ đó liên quan đến quản trị tài sản và
nguồn vốn của ngân hàng.
Xuất phát từ thực tiễn và với mong muốn nâng cao tính an toàn của hệ thống
ngân hàng Việt Nam, tác giả đã chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi
ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2014” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ của mình.
1.2. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng
của các ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTM Việt Nam) giai đoạn 2007 – 2014.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung trả lời các câu hỏi sau:
 Có sự tác động của các yếu tố nội tại ngân hàng đến dự phòng rủi ro tín dụng của
các NHTM Việt Nam hay không?

 Mức độ tác động của các yếu tố này đến dự phòng rủi ro tín dụng của các NHTM
Việt Nam như thế nào?
1.4. Mục tiêu nghiên cứu
Để trả lời cho các câu hỏi trên, nghiên cứu tập trung vào các mục tiêu:
 Xác định sự tác động của các yếu tố nội tại ngân hàng đến dự phòng rủi ro tín
dụng của các NHTM Việt Nam.
Nguyễn Hoàng Bích Ngọc

Trang 2


Chương 1: Giới thiệu

 Xác định được mức độ tác động của các yếu tố nội tại ngân hàng đến dự phòng
rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam.
Từ đó nghiên cứu đưa ra kết luận và đề xuất kiến nghị.
1.5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Để nghiên cứu tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng
của các NHTM Việt Nam, tác giả lựa chọn các NHTM Việt Nam giai đoạn từ năm
2007 đến năm 2014 (dữ liệu được tính theo đơn vị là năm) bao gồm các NHTM có vốn
Nhà nước và các NHTM cổ phần trong nước. Đề tài loại trừ các ngân hàng chính sách,
các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng liên doanh, các ngân hàng 100%
vốn nước ngoài và các văn phòng đại diện của các ngân hàng nước ngoài, do Chính
phủ có những sự ràng buộc về quy mô, phạm vi hoạt động đối với những loại hình tổ
chức này.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp nghiên
cứu định lượng. Đầu tiên, tác giả đã thống kê, tập hợp các dữ liệu có liên quan cho
nghiên cứu. Sau đó, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với kỹ thuật
hồi quy bội dữ liệu dạng bảng để kiểm định các giả thuyết đặt ra và xây dựng mô hình

hồi quy đa biến để xem xét mức độ tác động của các biến độc lập lên 01 biến phụ
thuộc là LLP.
1.7. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ thêm cho câu trả lời của vấn đề là các
ngân hàng thương mại Việt Nam có vì mục đích “làm đẹp” các báo cáo tài chính của
mình (như để tăng lợi nhuận, để đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, để đáp ứng yêu
cầu vốn chủ sở hữu,… theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) mà sử dụng
dự phòng rủi ro tín dụng như một công cụ để thực hiện các mục đích trên hay không.
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả cũng hy vọng góp một phần nhỏ để các cơ quan quản lý

Nguyễn Hoàng Bích Ngọc

Trang 3


Chương 1: Giới thiệu

ngành ngân hàng hoàn thiện các chính sách, quy định,… nhằm mục tiêu vì sự lành
mạnh và an toàn của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
1.8. Kết cấu luận văn
Luận văn được kết cấu bao gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương đầu tiên này giới thiệu khái quát cơ sở hình thành luận văn, câu hỏi và
mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý
nghĩa của đề tài và kết cấu của luận văn. Chương này cũng có nêu quy trình nghiên
cứu của luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 2 sẽ trình bày lý thuyết liên quan đến dự phòng rủi ro tín dụng và các cơ
sở khác làm nền tảng cho nghiên cứu. Các yếu tố chính thường được cho là có tác
động đến dự phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng được tổng hợp và trình bày

ngắn gọn. Tác giả cũng tóm tắt lại một vài nghiên cứu thực nghiệm trước đây tại các
quốc gia để có cái nhìn tổng quát về việc chủ đề nghiên cứu đã được thực hiện tại các
quốc gia khác như thế nào.
Chương 3: Dữ liệu nghiên cứu, phương pháp và mô hình nghiên cứu
Trong Chương 3, tác giả trình bày chi tiết những vấn đề liên quan đến dữ liệu
(xác định cỡ mẫu cần thiết, cách thu thập dữ liệu cho mô hình nghiên cứu), phương
pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu,…
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Chương 4, tác giả trình bày các kết quả phân tích sau khi sử dụng phần mềm
Stata 13 phân tích nguồn dữ liệu đã thu thập và xử lý phù hợp với mô hình đề xuất.
Tác giả cũng diễn giải các kết quả từ phần mềm Stata 13 thành các kết quả mang ý
nghĩa kinh tế tài chính.

Nguyễn Hoàng Bích Ngọc

Trang 4


Chương 1: Giới thiệu

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
Và cuối cùng, Chương 5 sẽ bao gồm phần tóm tắt lại những nội dung chính trong
nghiên cứu. Từ đó trình bày kết luận, những khuyến nghị và những giới hạn của
nghiên cứu để đưa ra định hướng nghiên cứu tiếp theo.
1.9. Quy trình nghiên cứu của luận văn
Luận văn được thực hiện theo quy trình như sau:
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu

Ý tưởng
nghiên cứu


Kết luận và
khuyến nghị

Lý thuyết
nền tảng

Phân tích kết quả,
thảo luận

Nguyễn Hoàng Bích Ngọc

Các nghiên
cứu trước

Kiểm định, lựa
chọn mô hình

Giả thuyết
nghiên cứu

Chạy mô
hình

Mô hình
nghiên cứu

Thu thập, xử
lý dữ liệu


Trang 5


Chương 2: Cơ sở lý thuyết

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 2 sẽ trình bày các lý thuyết liên quan đến dự phòng rủi ro tín dụng và các
cơ sở khác làm nền tảng cho nghiên cứu. Các yếu tố chính thường được cho là có tác
động đến dự phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng được tổng hợp và trình bày ngắn
gọn. Tác giả cũng tóm tắt lại một vài nghiên cứu thực nghiệm trước đây tại các quốc gia
để có cái nhìn tổng quát về việc chủ đề nghiên cứu đã được thực hiện tại các quốc gia
khác như thế nào.
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Khái niệm NHTM và hoạt động của NHTM
Khái niệm NHTM: Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng
6 năm 2010, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận.
Hoạt động của NHTM: hoạt động của NHTM là việc kinh doanh, cung ứng thường
xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi: là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ
tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
b) Cấp tín dụng: là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc
cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp
vụ cấp tín dụng khác.
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản: là việc cung ứng phương tiện thanh
toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ


Nguyễn Hoàng Bích Ngọc

Trang 6


Chương 2: Cơ sở lý thuyết

ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài
khoản của khách hàng.
Trong đó hoạt động cấp tín dụng là hoạt động tạo ra thu nhập chính yếu cho các
ngân hàng thương mại và hoạt động này cũng tạo ra nhiều rủi ro cho các ngân hàng. Theo
các quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các tổ chức tín dụng phải thực hiện
phân loại nợ để từ cơ sở đó xác định được mức trích dự phòng rủi ro tín dụng tương ứng.
2.1.2. Quản lý vốn ngân hàng
2.1.2.1.

Vốn ngân hàng

Đối với ngân hàng, vốn của ngân hàng bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn
đi vay,… được dùng để cho vay, đầu tư, thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác của ngân
hàng. Một trong những vấn đề quan tâm của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong vài năm
gần đây là việc tăng và duy trì vốn chủ sở hữu ở mức thích hợp.
2.1.2.2.

Quản lý vốn ngân hàng

Quản lý vốn ngân hàng là chiến lược kế toán nhằm duy trì mức độ đầy đủ của vốn.
Điều này giúp một tổ chức đáp ứng nghĩa vụ chi phí trong khi vẫn duy trì dòng tiền hoạt
động và chủ yếu liên quan đến các quyết định tài chính (Wahlen, 1994).

Vốn chủ sở hữu của ngân hàng là vốn được tạo lập thông qua việc góp vốn của các
chủ sở hữu, hình thành từ kết quả kinh doanh,... Đây là nguồn vốn ổn định, nên một mặt
ngân hàng chủ động sử dụng vốn này vào mục đích kinh doanh của ngân hàng, mặt khác
lại được coi như tài sản đảm bảo, gây lòng tin đối với khách hàng và duy trì khả năng
thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp rủi ro. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng được
hình thành bởi vốn điều lệ (vốn pháp định), vốn tự bổ sung (quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ, quỹ dự phòng bù đắp rủi ro, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi…) và lợi nhuận chưa phân
phối. Quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng chi phối quy mô tổng tài sản của ngân hàng
và phải tuân theo tỷ lệ an toàn theo quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Vốn huy động của ngân hàng thương mại chủ yếu bao gồm: nhận tiền gửi của các tổ
chức kinh tế, huy động từ các cá nhân trong xã hội. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn
Nguyễn Hoàng Bích Ngọc

Trang 7


Chương 2: Cơ sở lý thuyết

nhất trong cơ cấu các nguồn vốn của ngân hàng. Tuy nhiên nguồn vốn từ huy động này
thì ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và ngân hàng phải có
trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi chủ sở hữu có nhu cầu rút vốn. Vốn này luôn biến
động nên ngân hàng không được sử dụng hết mà phản có dữ trữ với tỷ lệ theo quy định
của ngân hàng Nhà nước Việt Nam để đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.
Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng chủ động đi vay với mục đích, thời hạn vay
và đối tượng vay khác nhau. Nguồn vốn này phát sinh từ mối quan hệ vay mượn giữa
ngân hàng thương mại và ngân hàng Nhà nước, giữa các ngân hàng thương mại với nhau,
giữa các ngân hàng thương mại trong nước với ngân hàng nước ngoài,…
Việc điều chỉnh quy mô vốn của các tổ chức quản lý ngân hàng ngày càng trở thành
một công cụ quan trọng giúp giới hạn mức rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận, do đó
làm tăng niềm tin của khách hàng và giúp cho hệ thống bảo hiểm tiền gửi của Chính phủ

tránh khỏi những tổn thất lớn (Rose, 2010). Quản lý vốn ngân hàng là quan trọng và cần
thiết đối với các ngân hàng. Các nhà quản trị ngân hàng xem xét, phân tích cơ cấu, tỷ
trọng các loại nguồn vốn và từng khoản sử dụng để dự đoán nhu cầu vốn biến động trong
tương lai, từ đó có những chính sách thích hợp cho ngân hàng.
2.1.3. Quản lý lợi nhuận ngân hàng
2.1.3.1.

Khái niệm quản lý lợi nhuận

Theo Healy và Wahlen (1998), quản lý lợi nhuận xảy ra khi các nhà quản lý của
doanh nghiệp sử dụng báo cáo tài chính và các giao dịch khung để biến đổi số liệu của
báo cáo tài chính mà không gây hiểu lầm cho các cổ đông về việc thực hiện các cam kết
của doanh nghiệp hoặc làm ảnh hưởng đến kết quả của các hợp đồng đã giao kết mà kết
quả của nó phụ thuộc vào các số liệu kế toán được công bố.
2.1.3.2.

Các vấn đề về quản lý lợi nhuận

Theo Beneish (2001), có hai loại quan điểm liên quan đến quản lý lợi nhuận: quan
điểm cơ hội và quan điểm thông tin. Quan điểm cơ hội cho thấy ý định gây hiểu lầm cho
các nhà đầu tư, trong khi quan điểm thông tin cho rằng quyết định quản lý lợi nhuận có
Nguyễn Hoàng Bích Ngọc

Trang 8


Chương 2: Cơ sở lý thuyết

thể được sử dụng để báo hiệu sự mong đợi tin về dòng tiền trong tương lai của doanh
nghiệp cho nhà đầu tư.

Việc quản lý lợi nhuận còn có thể hiểu là “làm đẹp” báo cáo tài chính. Đây là hành
động sử dụng một số kỹ thuật nhằm thay đổi số liệu báo cáo tài chính để đạt được những
mục tiêu nhất định. Mục tiêu của hành động này có thể là để đạt được mức lợi nhuận theo
kế hoạch, để bảo đảm một số hệ số tài chính như mong muốn, v.v…
Một số kỹ thuật mà các doanh nghiệp thường sử dụng để làm tăng lợi nhuận như
giảm tỷ lệ khấu hao, giảm mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm tỷ lệ dự phòng
phải thu khó đòi,… Đối với ngân hàng, các nhà quản trị ngân hàng có thể sử dụng kỹ
thuật giảm mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, thanh lý tài sản, v.v… để làm tăng lợi
nhuận của ngân hàng.
2.1.4. Dự phòng rủi ro tín dụng
2.1.4.1.

Rủi ro tín dụng

a) Khái niệm rủi ro tín dụng: Hiện có rất nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng. Trong
đó có khái niệm rằng rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng
của ngân hàng cho các khách hàng. Rủi ro tín dụng biểu hiện thực tế qua việc khách hàng
không trả được nợ, trả không đầy đủ hoặc trả nợ không đúng hạn đã cam kết với ngân
hàng (Nguyễn Thị Nhung, 2012).
b) Tác động của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thể hiện qua lợi nhuận và vốn:
Hiện nay, lợi nhuận của các ngân hàng chủ yếu đến từ hoạt động tín dụng. Dự phòng rủi
ro tín dụng là một khoản tiền trích từ thu nhập của ngân hàng để hình thành một khoản dự
trữ bù đắp cho khoản tổn thất tín dụng có thể phát sinh. Khi rủi ro tín dụng phát sinh và
tăng lên, các ngân hàng tăng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, từ đó làm giảm lợi
nhuận của ngân hàng, giảm tài sản trên bảng Cân đối kế toán. Theo Mai Thị Quỳnh Như
(2014), các ngân hàng luôn bị sức ép trong kinh doanh khiến các ngân hàng phải che giấu
đi các khoản nợ đáng lẽ phải trích dự phòng rủi ro một cách đầy đủ. Thứ nhất, hội đồng
quản trị các ngân hàng đã cam kết với cổ đông về tăng trưởng lợi nhuận, nếu không đạt,
Nguyễn Hoàng Bích Ngọc


Trang 9


Chương 2: Cơ sở lý thuyết

ngoài việc giá cổ phiếu xuống dốc, uy tín của họ sẽ bị giảm, dẫn đến nguy cơ “mất ghế”.
Thứ hai, các ngân hàng thường nhìn nhau trong việc công bố lợi nhuận. Thứ ba, việc
công bố lợi nhuận còn liên quan đến uy tín và thương hiệu của một ngân hàng trong công
tác huy động vốn.
c) Biện pháp xử lý rủi ro tín dụng: các ngân hàng thương mại có thể sử dụng những
biện pháp sau:
 Thu hồi nợ đọng từ bán tài sản đảm bảo, chuyển cơ quan chức năng phát mãi tài
sản đảm bảo, thu hồi nợ khách hàng vay.
 Thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương
mại với nhiệm vụ thu nợ, bán tài sản thế chấp.
 Gia hạn nợ cho những khách hàng có nguồn thu nhập, có khả năng và thiện chí
trả nợ, có tài sản cầm cố, thế chấp dễ phát mãi.
 Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt
Nam.
d) Phòng ngừa rủi ro tín dụng: các ngân hàng thương mại cần:
 Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý: Ngân hàng cần có chính sách cho vay cụ
thể miêu tả theo từng loại hình cấp tín dụng tùy thuộc vào tình hình kinh tế, xác định
rõ thẩm quyền và trách nhiệm của cán bộ phê duyệt cũng như việc định giá tài sản
đảm bảo phải được thực hiện theo chuẩn như thế nào. Và ngân hàng cũng cần đa dạng
hóa danh mục cho vay theo đối tượng, khu vực địa lý, loại hình tín dụng để giảm thiểu
rủi ro.
 Thẩm định tín dụng kỹ càng.
 Thực hiện bảo đảm, bảo lãnh, bảo hiểm: biện pháp này giúp ngân hàng nắm được
quyền thanh lý hợp đồng, tài sản đảm bảo và chủ động phát mãi tài sản để bù đắp cho
khoản tín dụng khi rủi ro phát sinh.


Nguyễn Hoàng Bích Ngọc

Trang 10


Chương 2: Cơ sở lý thuyết

 Giám sát tín dụng: giúp ngân hàng nắm được tình hình hoạt động kinh doanh, tài
chính của khách hàng cũng như tình trạng tài sản đảm bảo để đưa ra sự điều chỉnh
phù hợp khi cần thiết.
2.1.4.2.

Phân loại nợ:

Theo quy định tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng
Nhà nước, các ngân hàng thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định lượng và phương
pháp định tính.
a) Theo phương pháp định lượng, tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo 05
nhóm như sau:
 Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn.
 Nhóm 2: Nợ cần chú ý.
 Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn.
 Nhóm 4: Nợ nghi ngờ.
 Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn.
Ở mỗi nhóm nợ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đều có tiêu chí thời gian quá hạn
cụ thể để phân loại nợ, các tổ chức tín dụng vẫn được chủ động phân loại nợ vào các
nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro nếu đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng suy giảm.
b) Theo phương pháp định tính:

Phương pháp này cũng phân nợ thành 05 nhóm như đối với phương pháp định
lượng nhưng việc phân nhóm này không nhất thiết căn cứ vào số ngày quá hạn chưa
thanh toán nợ mà căn cứ trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng
rủi ro của tổ chức tín dụng đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản khi
đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định. Năm (05) nhóm nợ theo phương pháp định tính
là:

Nguyễn Hoàng Bích Ngọc

Trang 11


Chương 2: Cơ sở lý thuyết



Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng

đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.


Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng

đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách
hàng suy giảm khả năng trả nợ.


Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín

dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ

này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất.


Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh

giá là có khả năng tổn thất cao.


Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức

tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Bảng 2.1: Tóm tắt các phương pháp phân loại nợ tại Việt Nam
Nhóm nợ
Nhóm 1
(Nợ

đủ tiêu

chuẩn)

Phương pháp định lượng

Phương pháp định tính

 Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả Các khoản nợ được tổ
năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng chức tín dụng đánh giá là
hạn;
 Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá

có khả năng thu hồi đầy đủ

cả nợ gốc và lãi đúng hạn.

là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi
bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi
còn lại đúng thời hạn.
 Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;

Các khoản nợ được tổ

(Nợ cần chú ý)  Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.

chức tín dụng đánh giá là

Nhóm 2

có khả năng thu hồi đầy đủ
cả nợ gốc và lãi nhưng có
dấu hiệu khách hàng suy
Nguyễn Hoàng Bích Ngọc

Trang 12


Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Nhóm nợ

Phương pháp định lượng

Phương pháp định tính

giảm khả năng trả nợ.

Nhóm 3

 Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

Các khoản nợ được tổ

(Nợ dưới tiêu  Nợ gia hạn nợ lần đầu;

chức tín dụng đánh giá là

chuẩn)

không có khả năng thu hồi
 Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng
không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp
đồng tín dụng;

nợ gốc và lãi khi đến hạn.
Các khoản nợ này được tổ
chức tín dụng đánh giá là

 Nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh có khả năng tổn thất.
tra.
Nhóm 4

 Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

(Nợ nghi ngờ)


 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn
dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ

Các khoản nợ được tổ
chức tín dụng đánh giá là
có khả năng tổn thất cao.

cấu lại lần đầu;
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
 Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra
nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận
thanh tra đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi
được.
Nhóm 5

 Nợ quá hạn trên 360 ngày;

Các khoản nợ được tổ

khả  Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn chức tín dụng đánh giá là
không còn khả năng thu
năng mất vốn)
từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được
hồi, mất vốn.
cơ cấu lại lần đầu;
(Nợ




 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá
hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần

Nguyễn Hoàng Bích Ngọc

Trang 13


Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Nhóm nợ

Phương pháp định lượng

Phương pháp định tính

thứ hai;
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở
lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
 Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được
Ngân hàng Nhà nước công bố đặt vào tình
trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản;
 Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra
nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận
thanh tra trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi
được.
2.1.4.3.

Khái niệm nợ xấu


Nợ xấu thường được nhắc đến với các thuật ngữ như “bad debt”, “non-performing
loan”. Thông thường nợ xấu được hiểu là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị
nghi ngờ về khả năng trả nợ của khách hàng lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều
này thường xảy ra khi khách hàng vay đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Hiện
nay đang tồn tại khá nhiều khái niệm nợ xấu khác nhau:


Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS) không đưa ra định nghĩa cụ

thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng dẫn về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác
định, việc khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả
hai điều kiện sau xảy ra: ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ
khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi; người vay đã quá
hạn trả nợ quá 90 ngày. Dựa trên hướng dẫn này, nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ các
khoản cho vay đã quá hạn quá 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay không trả được
nợ (The Basel committee on banking supervision, 2002).
Nguyễn Hoàng Bích Ngọc

Trang 14


Chương 2: Cơ sở lý thuyết



Theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013 của ngân

hàng nhà nước Việt Nam thì nợ xấu là những khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
2.1.4.4.


Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng, dự phòng rủi ro tín dụng là một khoản
mục thuộc tài sản và làm giảm giá trị của tài sản, nhằm phản ánh sự suy giảm của tài sản
trước những rủi ro tín dụng có khả năng xảy ra. Trong khi đó, trên bảng kết quả hoạt
động kinh doanh, dự phòng là một khoản chi phí phi tiền mặt, được ghi nhận làm giảm
lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Theo quy định tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng
Nhà nước, dự phòng rủi ro tín dụng là số tiền được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt
động để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng. Dự
phòng rủi ro tín dụng bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung:
 Dự phòng chung là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể
xảy ra, nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể.
Công thức tính: Số tiền dự phòng chung phải trích được xác định bằng 0,75%
tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, trừ các khoản:
 Tiền gửi (trừ tiền gửi thanh toán) tại tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và tiền gửi
tại tổ chức tín dụng nước ngoài.
 Khoản cho vay, mua các kỳ hạn giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam.
 Dự phòng cụ thể là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể
xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể.
Công thức tính: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích = Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ
thể theo nhóm nợ x (Số dư nợ gốc - Giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo của
khoản nợ).
Nguyễn Hoàng Bích Ngọc

Trang 15



Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Trong đó,
 Giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo được xác định bằng tích số giữa giá trị
của tài sản đảm bảo với tỷ lệ khấu trừ đối với từng loại tài sản đảm bảo. Tỷ lệ
khấu trừ đối với từng loại tài sản đảm bảo được Ngân hàng Nhà nước quy
định theo từng thời kỳ.
 Tỷ lệ trích lập dự phòng đối với từng nhóm nợ được Ngân hàng Nhà nước
quy định hiện nay:
Nhóm nợ
1 – Nợ đủ tiêu chuẩn
2 – Nợ cần chú ý
3 – Nợ dưới tiêu chuẩn
4 – Nợ nghi ngờ
5 – Nợ có khả năng mất vốn

Dự phòng cụ thể
0%
5%
20%
50%
100%

Dự phòng chung

0,75%

Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả đề cập dự phòng rủi ro tín dụng ở khía cạnh chi
phí dự phòng rủi ro tín dụng của các ngân hàng.

2.1.4.5.

Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (Loan loss Provision)

Đây là khoản được xem là chi phí phi tiền mặt và xuất hiện trên báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
được xác định như là khoản tiền đã mất trong năm do không thu hồi được nợ cộng (+) với
khoản tăng lên của mục trích lập dự phòng rủi ro tín dụng (Loan Loss Reserves, trên bảng
cân đối kế toán) trong năm tài chính đó (Walter, 1991).
Khi vấn đề nợ xấu tăng lên, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng chính là khoản mà cổ
đông quan tâm nhất, nó làm giảm trực tiếp lợi nhuận mà lẽ ra sẽ đến tay họ, tỷ lệ giảm
này tùy vào chất lượng dư nợ và tài sản đảm bảo. Ngoài ra, trong thực tế cũng xảy ra
những sự việc bất thường như việc ngân hàng trừ chi phí “trước đây” (là chi phí dự
phòng rủi ro tín dụng mà đáng lẽ phải ghi nhận của những năm tài chính trước) vào lợi
nhuận trong kỳ hiện tại hoặc sắp tới.

Nguyễn Hoàng Bích Ngọc

Trang 16


Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Trường hợp ngân hàng không lập chi phí dự phòng rủi ro tín dụng thì giá trị khoản
cho vay trên báo cáo tài chính ngân hàng bao gồm cả phần tổn thất tín dụng. Điều này
khiến nhà điều hành, chủ nợ và nhà đầu tư của ngân hàng sẽ đánh giá sai, đánh giá quá
cao vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Từ đây, nghiên cứu sẽ đề cập đến 02 lý thuyết là lý
thuyết thông tin bất cân xứng và lý thuyết đại diện:
Lý thuyết thông tin bất cân xứng: Thông tin bất cân xứng xảy ra các bên tham
gia giao dịch cố tính che đậy thông tin. Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric

Information) được thiết lập vào những năm 1970 và vào khoảng năm 1973, Michael
Spense đã chỉ ra được cơ chế phát tín hiệu để hạn chế mức độ thông tin bất cân xứng trên
thị trường lao động. Spence chứng minh rằng trong những điều kiện nào đó thì những chủ
thể có thông tin tốt có thể cải thiện kết quả thị trường của mình bằng cách cung cấp thông
tin riêng tư cho những chủ thể có ít thông tin hơn.
Thông tin bất cân xứng ngày càng trở nên phổ biến khi tính minh bạch của thông
tin, khả năng tiếp cận thông tin và cơ sở hạ tầng thông tin yếu kém. Đối với các nền kinh
tế đang phát triển, thông tin bất cân xứng có những ảnh hưởng rất lớn, ví dụ như nền kinh
tế Việt Nam có những hiện tượng thông tin bất cân xứng như:


Ngoài các thông tin bắt buộc cung cấp theo quy định của pháp luật thì các doanh

nghiệp không chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời.


Có hiện tượng rò rỉ thông tin chưa được phép công khai.



Doanh nghiệp cung cấp thông tin không công bằng giữa các nhà đầu tư: cung cấp

nhiều thông tin hơn cho các nhà đầu tư chiến lược,…


Tổ chức, cá nhân tung tin đồn thất thiệt.





Hiện nay, nhiều nhà nghiên cứu kế toán, tài chính sử dụng cơ chế phát tín hiệu để

giải thích các vấn đề nghiên cứu của mình có liên quan đến tính bất cân xứng thông tin
giữa nhà quản trị và các nhà đầu tư. Dựa trên sự tồn tại của tình trạng thông tin bất cân
xứng, các công ty tốt có thể sử dụng thông tin tài chính của mình gửi tín hiệu ra thị
Nguyễn Hoàng Bích Ngọc

Trang 17


Chương 2: Cơ sở lý thuyết

trường. Wahlen (1994), Beaver và các cộng sự (1989), Beaver và Engel (1996) cho rằng
các ngân hàng tăng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng để phát tín hiệu ra thị trường về việc
cải thiện chất lượng tài sản của ngân hàng trong tương lai.
Lý thuyết đại diện: Lý thuyết đại diện (Agency Theory) hay còn gọi là lý thuyết
ủy nhiệm nghiên cứu mối quan hệ bên ủy nhiệm (bên người chủ như các cổ đông) và bên
được ủy nhiệm (bên người làm như các nhà quản trị của doanh nghiệp). Lý thuyết đại
diện cho rằng, nếu cả hai bên trong mối quan hệ (cổ đông và nhà quản trị của doanh
nghiệp) đều muốn tối đa hóa lợi ích của mình, thì có cơ sở tin rằng nhà quản trị doanh
nghiệp sẽ không luôn luôn hành động vì lợi ích tốt nhất của cổ đông công ty (Jensen và
Meckling, 1976). Lý thuyết này dựa trên cơ sở tồn tại của thông tin bất cân xứng và mâu
thuẫn lợi ích giữa bên ủy nhiệm và bên được ủy nhiệm, từ đó nêu ra vấn đề chính là làm
thế nào để bên được ủy nhiệm làm việc vì lợi ích cao nhất cho bên ủy nhiệm khi mà bên
được ủy nhiệm có nhiều thông tin về tình trạng doanh nghiệp hơn bên ủy nhiệm và có lợi
ích khác với lợi ích của bên ủy nhiệm. Theo Jensen và Meckling (1976), lý thuyết đại
diện nhấn mạnh rằng các cổ đông cần phải sử dụng các cơ chế thích hợp để có thể hạn
chế sự phân hóa lợi ích giữa cổ đông và nhà quản trị của doanh nghiệp bằng cách thiết
lập những đãi ngộ thích hợp cho các nhà quản trị và thiết lập các hoạt động giám sát hiệu
quả để hạn chế những hành động tư lợi của nhà quản trị doanh nghiệp. Có nhiều phương

pháp để đưa hành động của các nhà quản trị của doanh nghiệp phù hợp với lợi ích của các
cổ đông vì mục tiêu có lợi cho cả hai bên như các cổ đông có thể dành cho các quản lý
doanh nghiệp quyền mua cổ phiếu, cho phép các nhà quản lý cấp cao mua cổ phiếu vào
một ngày nhất định trong tương lai tại một mức giá cố định trước. Nếu giá cổ phiếu tăng
mạnh kể từ ngày các nhà quản lý cấp cao được quyền mua cổ phiếu thì họ có lợi ích từ
việc tăng giá này hoặc các nhà quản lý này có thể thực hiện quyền mua này ở mức giá cố
định trước và bán ra thị trường. Một phương pháp khác cũng tương tự là thưởng cổ phiếu
cho các nhà quản trị doanh nghiệp nếu họ quản lý doanh nghiệp đạt được những hiệu quả
xét trên kết quả hoạt động đã đặt ra của cổ đông.
Năm 1997, SEC - Security and Exchange Commission (Ủy ban Chứng khoán Mỹ)
đã chỉ trích các ngân hàng sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng để quản trị lợi nhuận và lý
Nguyễn Hoàng Bích Ngọc

Trang 18


×