Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (31.42 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HIẾU

CÁC YẾU TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “CÁC YẾU TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỰ
PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các nội
dung, số liệu trong bài là trung thực, chính xác và được thu thập có nguồn gốc rõ
ràng, những phần tham khảo đã ghi nguồn trích dẫn và ghi trong phần tài liệu tham
khảo.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

TP HCM, ngày tháng

năm 2017.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hiếu




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HIẾU

CÁC YẾU TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐOÀN ĐỈNH LAM

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐÈ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................ 1

1.1

Lý do thực hiện đề tài ........................................................................................ 1

1.2

Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu ........................................................................ 2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2

1.4

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3

1.5

Kết cấu luận văn ................................................................................................ 4

1.6

Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ........................................................................... 4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỰ PHÒNG
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......... 6
2.1

Khái niệm rủi ro tín dụng và dự phòng rủi ro tín dụng trong ngân hàng .......... 6


2.1.1

Khái niệm rủi ro tín dụng ........................................................................... 6

2.1.2

Dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng ................................ 7

2.2

Tổng quan các nghiên cứu trước đây về dự phòng rủi ro tín dụng ................. 10

2.3

Các yếu tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng ....................................... 12

2.3.1

Dự phòng rủi ro với độ trễ một năm ......................................................... 12

2.3.2

Thu nhập trước thuế và dự phòng EBTP .................................................. 13

2.3.3

Hệ số rủi ro tín dụng GL ........................................................................... 14


2.3.4


Tăng trưởng tín dụng LG .......................................................................... 14

2.3.5

Nợ xấu IL .................................................................................................. 15

2.3.6

Tăng trưởng GDP ..................................................................................... 17

2.3.7

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản CAP ............................................. 18

2.3.8

Quy mô ngân hàng SIZE .......................................................................... 19

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỰ PHÒNG
RỦI RO TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ........ 21
3.1

Tổng quan về hoạt động ngành ngân hàng tại Việt Nam ................................ 21

3.2

Thực trạng trích lập dự phòng rủi của các NHTMCP ở Việt Nam ................. 24

3.3


Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng tại các

NHTMCP Việt Nam .................................................................................................. 26
3.3.1

Hệ số rủi ro tín dụng GL ........................................................................... 27

3.3.2

Tăng trưởng tín dụng LG .......................................................................... 28

3.3.3

Tỷ lệ nợ xấu IL ......................................................................................... 30

3.3.4

Quy mô ngân hàng SIZE .......................................................................... 33

3.3.5

Tăng trưởng GDP ..................................................................................... 35

3.3.6

Thu nhập trước thuế và dự phòng EBTP .................................................. 36

3.3.7


Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản CAP ............................................. 37

CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ................................................................... 40
4.1

Giả thuyết nghiên cứu...................................................................................... 40

4.1.1

Biến phụ thuộc .......................................................................................... 40

4.1.2

Biến độc lập .............................................................................................. 40

4.1.2.1 Dự phòng rủi ro với độ trễ theo thời gian.............................................. 40


4.1.2.2 Thu nhập trước thuế và dự phòng EBTP............................................... 41
4.1.2.3 Hệ số rủi ro tín dụng GL ....................................................................... 41
4.1.2.4 Tăng trưởng tín dụng LG ...................................................................... 42
4.1.2.5 Nợ xấu IL............................................................................................... 43
4.1.2.6 Tăng trưởng GDP .................................................................................. 43
4.1.2.7 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản CAP ......................................... 44
4.1.2.8 Quy mô ngân hàng SIZE ....................................................................... 44
4.2

Mô hình và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 45


4.2.1

Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 45

4.2.2

Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 46

4.3

Kết quả nghiên cứu .......................................................................................... 50

4.3.1

Thống kê mô tả ......................................................................................... 50

4.3.2

Ma trận hệ số tương quan ......................................................................... 51

4.3.3

Kiểm đinh đa cộng tuyến .......................................................................... 52

4.4

Kiểm định các giả thuyết hồi quy .................................................................... 53

4.5


Thảo luận kết quả ............................................................................................ 54

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................. 60
5.1

Kết luận............................................................................................................ 60

5.2

Kiến nghị ......................................................................................................... 61

5.2.1

Đối với Ngân hàng Nhà nước ................................................................... 61

5.2.2

Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần ................................................... 62

5.3

Hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................. 64

5.3.1

Hạn chế ..................................................................................................... 64

5.3.2


Hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................................................... 65


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
BIDV: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
CAP : Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
CTG : Ngân hàng TMCP Công thương
EBTP : Thu nhập trước thuế và dự phòng
GDP : Gross Domestic product (Tổng sản phẩm quốc nội)
GL

: Hệ số rủi ro tín dụng

GLS : Generalized Least Square (Phương pháp ước lượng bình phương tổng quát)
GMM : Generalized Method of Moments (Phương pháp Moment tổng quát)
IL

: Imparied Loan (Nợ xấu)

LG

: Tăng trưởng tín dụng

LLR : Loan Loss Reserve (Dự phòng rủi ro tín dụng)
NHNN: Ngân hàng Nhà Nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
OECD : Organization for Economic Cooperation and Development (Tổ chức Hợp
tác và phát triển kinh tế)

SIZE : Tổng tài sản


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


TCTD : Tổ chức tín dụng
VAMC: Vietnam Asset Management Company (Công ty quản lý tài sản Việt Nam)
VCB : NHTMCP Ngoại thương Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Dự phòng rủi ro tín dụng bình quân của 18 NHTMCP Việt Nam giai đoạn
2007-2015....................................................................................................................... 25
Bảng 3.2 Hệ số rủi ro tín dụng bình quân của 18 NHTMCP giai đoạn 2007-2015 ....... 27
Bảng 3.3 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản 18 NHTMCP giai đoạn 2007-2015 ................ 30
Bảng 4.1 Bảng tóm tắt mô tả các biến ........................................................................... 45
Bảng 4.2 Danh sách 18 NHTMCP tại Việt Nam ........................................................... 49
Bảng 4.3 Thống kê mô tả các biến ................................................................................. 50
Bảng 4.4 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập ............................................ 52
Bảng 4.5 Kiểm định đa cộng tuyến ................................................................................ 53
Bảng 4.6 Kết quả ước tính các yếu tố tác động theo GMM........................................... 53


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1 Biểu diễn mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng GDP giai
đoạn 2007-2015 .............................................................................................................. 22
Hình 3.2 Dự phòng rủi ro tín dụng bình quân của 18 NHTMCP Việt Nam giai đoạn
2007-2015....................................................................................................................... 25

Hình 3.3 Biểu diễn mối tương quan giữa hệ số rủi ro tín dụng với dự phòng rủi ro
tín dụng của 18 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2007-2015 .......................................... 27
Hình 3.4 Biểu diễn mối tương quan giữa tăng trưởng tín dụng và dự phòng rủi ro tín
dụng của 18 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2007-2015. ............................................... 28
Hình 3.5 Biểu diễn mối tương quan giữa tỷ lệ nợ xấu và dự phòng rủi ro tín dụng
của 18 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2007-2015 ......................................................... 31
Hình 3.6 Biểu diễn mối tương quan giữa quy mô ngân hàng và dự phòng rủi ro tín
dụng của 18 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2007-2015 ................................................ 34
Hình 3.7 Biểu diễn mối tương quan giữa tăng trưởng GDP và dự phòng rủi ro tín
dụng của 18 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2007-2015 ................................................ 35
Hình 3.8 Biểu diễn mối tương quan giữa thu nhập trước thuế và dự phòng và dự
phòng rủi ro tín dụng của 18 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2007-2015...................... 36
Hình 3.9 Biểu diễn mối tương quan giữa tỷ lệ vốn chủ sỡ hữu trên tổng tài sản và dự
phòng rủi ro tín dụng của 18 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2007-2015...................... 37


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐÈ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do thực hiện đề tài
Với vai trò phân bổ nguồn lực tài chính trong nền kinh tế thì rõ ràng rằng sức
khỏe của hệ thống ngân hàng là cực kỳ quan trọng đối với một quốc gia. Sự sụp đổ
của một ngân hàng có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Điều này có thể
được nhìn thấy từ tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu từ năm
2008, một trong những nguyên nhân của cuộc khủng hoảng này bắt nguồn từ việc
quản lý rủi ro tín dụng chưa hợp lý (Deliz, 2000). Về bản chất, hoạt động chủ yếu
của ngân hàng là cho vay và đi vay nên không thể tránh khỏi việc phát sinh những
khoản nợ xấu, càng đặc biệt hơn nữa khi chúng chuyển thành những khoản rủi ro tín
dụng mà ngân hàng phải gánh chịu khi đối tượng mất khả năng thanh toán, điều này
gây ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động của ngân hàng và ảnh hưởng đến nền kinh tế

của một quốc gia.
Vì vậy đã có rất nhiều công cụ được thiết kế để giúp các ngân hàng quản lý rủi
ro và một trong những công cụ này là dự phòng rủi ro tín dụng. Nếu như ngân hàng
có chính sách quản lý dự phòng rủi ro tín dụng hợp lý thì nó sẽ góp phần vào ổn
định hệ thống tài chính và thay đổi lợi nhuận ngân hàng (Beatty và Liao, 2009).
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về dự phòng rủi ro tín dụng và các yếu tố
ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng theo nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau:
tăng trưởng GDP, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tăng trưởng tín dụng, nợ xấu, quy mô ngân
hàng, hệ số rủi ro tín dụng, thu nhập trước thuế và dự phòng... (Laeven và Majnoni,
2003; Bouvatiervà Lepetit, 2008; Floro, 2010; Caporale và cộng sự, 2015; Abdullah
và cộng sự, 2015….). Ở Việt Nam trong những năm qua cũng có nhiều đề tài
nghiên cứu về dự phòng rủi ro tín dụng như nghiên cứu của tác giả Phạm Đình Tuấn
và Nguyễn Thị Thu Hiền về các yếu tố tác động đến dự phòng rủi ro tín dụng hệ
thống NHTM Việt Nam năm 2014 …


2

Vì các khoản dự phòng rủi ro tín dụng được ghi nhận vào chi phí nên sẽ làm
cho lợi nhuận của ngân hàng bị giảm, điều này làm cho việc ghi nhận dự phòng rủi
ro tín dụng tại các ngân hàng còn nhiều điểm không phù hợp với thực tế phát sinh,
dẫn đến trường hợp khi nợ xấu thật sự phát sinh thì ngân hàng sẽ không có khoản
dự phòng rủi ro để đảm bảo, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ hoạt động
của ngân hàng và của cả nền kinh tế. Thêm nữa công tác phân loại nợ, trích lập dự
phòng hiện nay chưa thật sự hiệu quả, chưa phản ánh chính xác mức độ rủi ro mà
ngân hàng phải đối mặt.
Xuất phát từ thực tế trên và nhận thấy được tầm quan trọng của dự phòng rủi
ro tín dụng đối với hoạt động ngân hàng, tác giả thực hiện nghiên cứu: “Các yếu tố
ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam” giai đoạn từ năm 2007 đến 2015.

1.2 Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu
 Câu hỏi nghiên cứu:
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thương mại cổ phần Viêt Nam? Và mức độ ảnh hưởng của chúng đến dự phòng rủi
ro tín dụng tại các NHTMCP Việt Nam.
 Mục tiêu nghiên cứu:
 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thương mại cổ phần Viêt Nam.
 Đo lường ảnh hưởng của các yếu tố đến dự phòng rủi ro tín dụng tại
các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
 Đề xuất một số kiến nghị cho công tác quản lý ở các ngân hàng và điều hành
chính sách của Ngân hàng nhà nước.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi
ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong khoảng thời gian
từ năm 2007 đến năm 2015.
Phạm vi nghiên cứu: tiến hành nghiên cứu tại các ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến năm 2015. Dữ liệu nghiên
cứu được lấy từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của các ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam và tổng cục thống kê Việt Nam trong thời gian từ năm 20072015.
Tuy nhiên do hạn chế về thông tin dữ liệu và thời gian thu thập, luận văn sử
dụng số liệu 18 NHTMCP tại Việt Nam.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp nghiên
cứu định lượng. Luận văn sử dụng các nghiên cứu trước đây làm cơ sở cho việc xác
định các yếu tố các yếu tố tác động đến dự phòng rủi ro tín dụng.

Dữ liệu được thu thập từ năm 2007- 2015 của các ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam. Các số liệu về dự phòng rủi ro tín dụng, thu nhập trước thuế và dự
phòng, nợ xấu, quy mô ngân hàng, hệ số rủi ro tín dụng, tăng trưởng tín dụng, vốn
chủ sở hữu được lấy từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của ngân hàng. Số
liệu tăng trưởng GDP được lấy từ website Tổng cục thống kê Việt Nam.
-

Quy trình chọn mẫu:
Thu thập dữ liệu của 18 NHTMCP Việt Nam công bố đầy đủ các báo cáo tài

chính qua 9 năm, từ năm 2007 đến 2015.
-

Phương pháp thu thập:


5

 Về mặt khoa học
Kết quả nghiên cứu bổ sung cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến trích
lập dự phòng rủi ro tín dụng tại các NHTMCP Việt Nam.
 Về mặt thực tiễn
Thông qua mô hình, nghiên cứu xác định ảnh hưởng của dự phòng rủi ro tín
dụng năm trước, tỷ lệ nợ xấu trên tài sản, quy mô ngân hàng và tăng trưởng tín dụng
đến dự phòng rủi ro tín dụng tại các NHTMCP Việt Nam. Qua đó giúp cho việc
quản trị ngân hàng thông qua trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
 Đối với người nghiên cứu
Nghiên cứu hoàn thành sẽ giúp cho người nghiên cứu hoàn thiện khả năng
nghiên cứu khoa học cùng với nâng cao kiến thức, kinh nghiệm trong việc nghiên
cứu rủi ro tín dụng tại các NHTMCP Việt Nam.



4

Thu thập đầy đủ báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của ngân hàng trong
thời gian 9 năm, bắt đầu từ năm 2007 đến năm 2015 thông qua website của các
ngân hàng và các website liên quan.
-

Phương pháp phân tích dữ liệu:
Sử dụng kỹ thuật phân tích thống kê mô tả, phân tích hệ số tương quan và

chạy mô hình hồi quy GMM để xác định các yếu tố tác động và mức độ tác động
của các yếu tố đến mức trích lập dự phòng rủi ro tại các NHTMCP Việt Nam.
1.5 Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan về rủi ro tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến dự
phòng rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại.
Chương 3: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng tại
các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi
ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Luận văn tập trung khảo sát các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa dự
phòng rủi ro tín dụng và các biến độc lập: dự phòng rủi ro tín dụng năm trước, tỷ lệ
nợ xấu trên tổng tài sản, quy mô ngân hàng, tăng trưởng tín dụng, hệ số rủi ro tín
dụng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản, thu nhập trước thuế và dự phòng, tăng
trưởng GDP tại 18 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2007-2015.



7

2.1.2 Dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
Cuộc khủng hoảng tài chính 2008 cho thấy mối quan hệ mật thiết giữa tăng
trưởng tín dụng, thu nhập của ngân hàng, tỷ lệ an toàn vốn và trích lập dự phòng rủi
ro tín dụng. Chính sách trích lập dự phòng là rất quan trọng trong việc đánh giá sự
ổn định hệ thống tài chính, trong đó nó đóng góp quan trọng vào sự biến động lợi
nhuận của các ngân hàng và nó có thể ảnh hưởng đến việc cung cấp tín dụng cho
nền kinh tế (Beatty và Liao, 2009). Về cơ bản khoản dự phòng rủi ro phản ánh sự tự
tin của các nhà quản lý ngân hàng về chất lượng danh mục đầu tư của họ, điều đó có
nghĩa là các khoản dự phòng nên lường trước được các khoản thua lỗ tín dụng dự
kiến, trong trường hợp họ thực sự tin rằng khoản dự phòng rủi ro tín dụng là chỉ số
tốt nhất về rủi ro tín dụng thực sự (Dugan, 2009). Theo Bouvatier và Lepetit (2008),
các ngân hàng có thể thực hiện không nghiêm ngặt các phương pháp thống kê để
tính tổng dự phòng, điều này phụ thuộc một phần vào tăng trưởng tín dụng của từng
ngân hàng và có thể bị ảnh hưởng bởi hành vi của các nhà quản lý ngân hàng.
Theo IAS 39, yêu cầu mỗi đơn vị vào cuối mỗi kỳ kế toán phải đánh giá xem
liệu có bất kỳ bằng chứng khách quan nào thể hiện một tài sản tài chính hoặc một
nhóm tài sản tài chính bị tổn thất. Khi bằng chứng khách quan được thành lập, tổ
chức phải ước tính tổn thất một cách đáng tin cậy. Sau đó, giá trị ghi sổ có thể được
giảm một cách trực tiếp hoặc thông qua tài khoản dự phòng. Đây là khoản dự phòng
dành cho sự suy giảm về tài sản của ngân hàng khi phát sinh các rủi ro và ước tính
tổn thất đáng tin cậy.
Theo Adzis và cộng sự (2015) thì dự phòng rủi ro tín dụng được định nghĩa là
ước tính cho khả năng tổn thất khi cho vay, số tiền này sẽ được tính vào kết quả
kinh doanh như một khoản chi phí. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đóng vai trò
quan trọng do các thông tin nhạy cảm mà nó truyền đạt và có thể phản ánh chất
lượng danh mục đầu tư tín dụng của các ngân hàng (Curcio và Hasan, 2013).



6

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỰ PHÒNG
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng và dự phòng rủi ro tín dụng trong ngân hàng
2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo Thomas P. Fitch (1997) thì rủi ro tín dụng là loại rủi ro khi người vay
không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ
trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu
trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Còn theo Greuning và Bratanovic (2003) thì rủi ro tín dụng là rủi ro mà người
đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc vốn gốc theo đúng thời gian như đã ký kết
trong hợp đồng tín dụng. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và
gây ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng cũng còn được hiểu là một khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng
tiến hành cho vay, điều đó có nghĩa là luồng thu nhập dự tính từ khoản cho vay đó
không được thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ cả về số lượng và thời gian
(Saunder và cộng sự, 2000).
Foos, Norden và Weber (2010) nhấn mạnh rằng các khoản cho vay là nguồn
chính tạo ra rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là sự mất mát tài chính tiềm năng phát
sinh từ sự thất bại của khách hàng hoặc đối tác để giải quyết nghĩa vụ tài chính
trong hợp đồng, vì vậy NHNN nên giám sát chặt chẽ hoạt động cho vay vì những
khoản cho vay xấu có thể dẫn đến thất bại ngân hàng.
Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN thì rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của một tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.



8

Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là quá trình nhận biết những tổn thất của
khoản vay. Khi cho vay, ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ người vay không trả
dư nợ gốc, tiền lãi. Khi nhận ra số tiền vay không thể thu hồi, ngân hàng phải tạo ra
nguồn dự trữ để bù đắp cho những tổn thất tín dụng. Trong bảng cân đối kế toán của
ngân hàng, dự phòng là một khoản mục thuộc tài sản và làm giảm giá trị của khoản
tài sản có, nhằm phản ánh sự suy giảm của tài sản trước những tổn thất có khả năng
xảy ra. Còn trong bảng kết quả kinh doanh, dự phòng là một khoản chi phí tiền mặt,
được ghi nhận làm giảm lợi nhuận, vốn chủ sở hửu của ngân hàng.
Theo Điều 131 Luật các tổ chức tín dụng số: 47/2010/QH12 quy định như sau:
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải dự phòng rủi ro trong hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản dự phòng rủi ro
được hạch toán vào chi phí hoạt động. Việc phân loại tài sản có, mức trích, phương
pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt
động NHNN quy định sau khi thống nhất với Bộ tài chính. Như vậy, việc trích lập
dự phòng để xử lý rủi ro là điều bắt buộc nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của
các tổ chức tín dụng.
Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN thì dự phòng rủi ro tín dụng là số tiền được
trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất có thể
xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh nước ngoài.
Theo Floro (2010), tại hầu hết các nước dự phòng rủi ro được chia thành dự
phòng cụ thể và dự phòng chung:
+ Dự phòng cụ thể là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể
xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể. Tỷ lệ này được trích lập bao nhiêu là phụ thuộc
vào khoản nợ đó được phân loại nợ vào nhóm nào.
+ Dự phòng chung là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể
xảy ra nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể.



9

Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể với từng nhóm từ nhóm 1 đến nhóm 5 tương
ứng là: 0%, 5%, 20%, 50% và 100%. Công thức tính toán số tiền trích lập dự phòng
được quy định cụ thể như sau:
R= max {0, (A-C)} x r
Trong đó,
R là số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A là giá trị khoản nợ
C là giá trị tài sản đảm bảo (nhân với tỷ lệ phần trăm do quyết định 493 quy
định đối với từng loại tài sản đảm bảo)
r là tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Như vậy, số tiền dự phòng cụ thể không những phụ thuộc vào giá trị khoản nợ
và tỷ lệ trích lập dự phòng mà còn phụ thuộc vào giá trị tài sản đảm bảo. Nếu giá trị
tài sản đảm bảo sau khi được tính theo tỷ lệ phần trăm lớn hơn giá trị khoản nợ thì
số tiền dự phòng cũng bằng không, điều đó có nghĩa là tổ chức tín dụng không phải
lập dự phòng cho khoản nợ đó. (Giá trị tài sản đảm bảo được nêu cụ thể trong phần
phụ lục 1).
Việc trích lập dự phòng rủi ro có thể gây ra tổn thất cho vay trong ngân hàng
vì khi trích lập dự phòng là giá trị của khoản cho vay khách hàng trên bảng cân đối
kế toán bị giảm xuống. Và việc tăng hay giảm trích lập dự phòng rủi ro cho vay là
do chi phí dự phòng rủi ro phát sinh trong kỳ kế toán được thể hiện trên báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh. Nếu sau khi ngân hàng tiến hành phân loại nợ và trích
lập dự phòng rủi ro mà số tiền trích lập trong kỳ lớn hơn số tiền trích lập kỳ trước
thì ngân hàng sẽ ghi tăng chi phí dự phòng rủi ro và sự gia tăng chi phí dự phòng rủi
ro sẽ làm cho mức dự phòng cho vay tăng lên và làm tài sản ngân hàng giảm xuống.
Và ngược lại, nếu số tiền trích lập trong kỳ nhỏ hơn số tiền trích lập kỳ trước thì
ngân hàng sẽ thực hiện hoàn nhập dự phòng và giảm chi phí dự phòng rủi ro tín



10

dụng, lúc này trích lập dự phòng cho vay sẽ giảm, trên cơ sở đó làm tăng tài sản cho
vay khách hàng.
2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước đây về dự phòng rủi ro tín dụng
Theo Laeven và Majnoni (2003) chính sách tài khóa thuận chu kỳ xảy ra khi
các ngân hàng tăng dự phòng rủi ro trong thời điểm khó khăn và giảm dự phòng rủi
ro trong thời điểm thuận lợi. Trong thời kỳ khó khăn, tăng trích lập dự phòng rủi ro
tín dụng sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng, làm suy yếu vốn và giảm khả năng
cho vay đối với khách hàng vay vốn tín dụng. Bài nghiên cứu sử dụng mẫu 1419
ngân hàng từ 45 quốc gia giai đoạn từ 1988-1999. Biến độc lập là biến dự phòng rủi
ro với độ trễ 1 năm và 2 năm, thu nhập trước thuế và dự phòng, tăng trưởng tín
dụng, tăng trưởng GDP, biến giả thời gian.Với hai phương pháp GLS và GMM
(Arellano và Bond, 1991) bài nghiên cứu đã xác định được mức độ tác động của
biến độc lập đối với dự phòng rủi ro là khác nhau đối với các quốc gia khác nhau.
Nghiên cứu của Wall và Hasan (2003) nghiên cứu về các yếu tố tác động đến
dự phòng rủi ro tín dụng của các ngân hàng Mỹ và ngoài Mỹ, bao gồm Canada,
Nhật và một nhóm 21 quốc gia. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình yếu tố tác động cố
định (fixed effects) để xác định và đo lường mức độ tác động của các yếu tố: tỷ lệ
nợ xấu trên tổng tài sản tại thời điểm t NPL, tỷ lệ giá trị tổn thất ròng cả năm t trên
tổng tài sản tại thời điểm t NCO, tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản tại thời điểm t
LOAN, tỷ lệ vốn chủ trên tài sản cho ngân hàng i tại thời điểm kết thúc năm trước
ER, tỷ lệ thu nhập trước thuế và dự phòng tại thời điểm t RETN và biến tác động cố
định Y theo năm được cho bằng 1 nếu quan sát bắt đầu từ năm t và bằng 0 nếu
không phải. Bài nghiên cứu cho ra kết quả hầu hết yếu tố đều có ảnh hưởng đến
mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng nhưng có sự khác nhau về ý nghĩa thống kê
giữa 2 khu vực, một số biến có tác động mạnh đối với ngân hàng nước này thì lại
không phải là yếu tố tác động mạnh đối với ngân hàng nước khác. Biến Loan có ý
nghĩa thống kê đối với các ngân hàng nước Mỹ nhưng lại không có ý nghĩa thống

kê với ngân hàng ngoài nước Mỹ.


11

Bouvatier và Lepetit (2008) kiểm tra hành vi trích lập dự phòng cho cỡ mẫu là
186 ngân hàng châu Âu giai đoạn từ năm 1992 đến 2004. Họ nhận ra rằng quản lý
rủi ro tín dụng mà không dự phòng rủi ro có thể có những tác động thuận chu kỳ.
Họ cũng tìm thấy các khoản trích lập dự phòng rủi ro tín dụng không tùy ý có mối
quan hệ mật thiết với chu kỳ kinh doanh. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008
cho thấy tầm quan trọng của chính sách tài khoán thuận chu kỳ trong lĩnh vực tài
chính. Nó làm suy yếu các tổ chức ngân hàng do những thay đổi trong hoạt động
kinh tế có khả năng ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính và tăng trưởng kinh tế. Bài
nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp GMM để kiểm tra sự tác động của các biến
độc lập đến dự phòng rủi ro, kết quả chỉ ra dự phòng rủi ro năm trước, nợ xấu, tăng
trưởng GDP và thu nhập trước thuế và dự phòng có ảnh hưởng đến mức trích lập dự
phòng, còn tỷ lệ dư nợ cho vay trên tài sản lại không có tác động đến trích lập dự
phòng.
Với mẫu dữ liệu là các ngân hàng Philippine giai đoạn 2001-2009, Floro
(2010) đã kiểm tra vốn ngân hàng ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro như thế nào.
Floro cho rằng mối quan hệ giữa dự phòng rủi ro và vốn, hai trong số các công cụ
chính sách vĩ mô quan trọng nhất mà các cơ quan giám sát sử dụng để đảm bảo sự
ổn định của ngân hàng- được liên kết bởi Basel II, sự phát triển dẫn đến việc sử
dụng các khoản dự phòng rủi ro tín dụng để bù đắp các khoản mất mát dự kiến, và
vốn để bù đắp mất mát chưa phòng trừ được. Với phương pháp GMM (Arellano và
Bond, 1991) bài nghiên cứu đã cho thấy sự hiện diện của quản lý vốn ảnh hưởng
đến dự phòng rủi ro, bên cạnh đó các biến dự phòng rủi ro độ trễ 1 năm, nợ xấu, hệ
số rủi ro tín dụng, quy mô ngân hàng, tăng trưởng GDP, chính sách tiền tệ cũng ảnh
hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng.
Còn Abdullah và các cộng sự (2015) nghiên cứu xem việc trích lập dự phòng

rủi ro tín dụng tại các NHTM Malaysia có bị ảnh hưởng bởi các yếu tố vĩ mô (tăng
trưởng GDP, lạm phát, lãi suất) vào giai đoạn 2004-2012, bên cạnh đó bài nghiên
cứu đưa vào các yếu tố thu thập trước thuế và dự phòng EBTP, tỷ lệ vốn chủ trên tài
sản rủi ro CAP, tỷ lệ nợ xấu, tổng tài sản, hệ số rủi ro tín dụng, tăng trưởng tín dụng


12

để xem xét sự ảnh hưởng của chúng đến dự phòng rủi ro tín dụng. Với phương pháp
nghiên cứu GMM, bài nghiên cứu đã cho thấy dự phòng rủi ro tín dụng năm trước,
thu nhập trước thuế và dự phòng EBTP, tỷ lệ vốn CAP, tăng trưởng GDP, nợ xấu,
quy mô ngân hàng có ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng, các biến còn lại
không có tác động đến dự phòng rủi ro tín dụng tại các NHTM Malaysia giai đoạn
2004-2012.
Adiz và cộng sự (2015) cũng nghiên cứu về hành vi trích lập dự phòng rủi ro
tại 15 NHTM Malaysia giai đoạn 2002-2012 để xem xét các ngân hàng này có sử
dụng dự phòng rủi ro để quản lý thu nhập, quản lý vốn và xem xét ảnh hưởng của
khủng hoảng tài chính 2007-2009 đến mức trích lập dự phòng tại 15 ngân hàng này.
Với phương pháp kiểm định tác động cố định, kết quả nghiên cứu chỉ ra thu nhập
trước thuế và dự phòng, tỷ lệ nợ xấu có tác động đến dự phòng rủi ro tín dụng, các
yếu tố còn lại: thay đổi dư nợ cho vay, tỷ lệ vốn trên tài sản, GDP không có có ảnh
hưởng đến dự phòng, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khủng hoảng tài chính 2007-2009
buộc các nhà quản lý ngân hàng này phải tăng mức trích lập dự phòng để đền bù
cho những khoản thiệt hại được dự kiến phát sinh từ các khoản vay của khách hàng.
Candidate (2016) nghiên cứu về dự phòng rủi ro tín dụng cho các ngân hàng
Albanian giai đoạn 2004-2014, các biến độc lập được đưa vào để kiểm tra mối quan
hệ giữa chúng và dự phòng rủi ro là: dự phòng rủi ro tín dụng năm trước, thu nhập
trước thuế và dự phòng EBTP, nợ xấu NPL, dư nợ trên tài sản Loan_rate, hệ số an
toàn vốn CAP, tăng trưởng GDP, % thay đổi của thu nhập trước thuế và dự phòng
SIGN, kết quả nghiên cứu chỉ ra tất cả các biến đều có tác động có ý nghĩa đến mức

trích lập dự phòng tại các ngân hàng Albanian trừ CAP và SIGN không có tác động
đến mức trích lập dự phòng rủi ro.
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng
2.3.1 Dự phòng rủi ro với độ trễ một năm
Biến này kết hợp vào mô hình để phản ánh bản chất động của điều chỉnh dự
phòng. Tương tự như biến phụ thuộc, biến độc lập này được chuẩn hóa bởi tổng tài
sản. Abdullad và cộng sự (2015) khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến dự


13

phòng rủi ro tín dụng của các NHTM Malaysia giai đoạn 2004-2012 đã cho thấy sự
tác động của dự phòng rủi ro trong quá khứ với độ trễ một năm đến dự phòng rủi ro
tín dụng năm hiện tại. Khi quyết định số tiền trích lập dự phòng tại một năm cụ thể,
các nhà quản lý sẽ tham khảo tỷ lệ của năm trước đó khi đưa ra quyết định tỷ lệ của
năm nay (Bouvatier và Lepetit, 2008). Laeven và Majnoni (2003), Fonseca và
Gonzalez (2008) và Floro (2010) cũng tìm được kết quả tương tự.
2.3.2 Thu nhập trước thuế và dự phòng EBTP
Biến này được đo bằng cách lấy thu nhập trước thuế và dự phòng chia cho
tổng tài sản. Floro (2010) nghiên cứu các ngân hàng Philippine giai đoạn 20012009, Bikker và Metzemakers (2005) kiểm tra các ngân hàng của 29 quốc gia
OECD trong việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại các quốc gia nghiên cứu thì
tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa dự phòng rủi ro tín dụng và thu nhập. Biến này
được đưa vào để kiểm tra giả thuyết làm đẹp báo cáo thu nhập thông qua sử dụng
dự phòng rủi ro tín dụng. Khi thu nhập trước thuế và dự phòng thấp, các nhà quản
lý ngân hàng có xu hướng giảm trích lập dự phòng năm hiện tại để nhằm tăng lợi
nhuận và làm đẹp báo cáo tài chính.
Một nghiên cứu khác của Cavallo và Majinoni (2002) cũng kiểm tra sự tương
quan giữa thu nhập trước thuế và dự phòng với dự phòng rủi ro tín dụng khi thực
hiện trên mẫu của 1,176 ngân hàng thương mại, 372 trong số đó đến từ các nước
không thuộc tổ chức quốc tế G10 giai đoạn 1988-1999. Kết quả cho thấy hành vi

khác nhau giữa hai nhóm ngân hàng này, các ngân hàng thuộc G10 sẽ trích lập dự
phòng rủi ro cao khi thu nhập cao. Ngược lại, các ngân hàng của các nước không
thuộc nhóm G10 không có hành vi làm đẹp báo cáo thu nhập, họ trích lập dự phòng
ít hơn khi nền kinh tế mở rộng và tạo ra thu nhập cao.
Tuy nhiên, Laeven và Majnoni (2003) lại thấy rằng mối quan hệ này là tiêu
cực khi tiến hành nghiên cứu về các nền kinh tế phát triển ở châu Á. Hệ số tiêu cực
của biến này cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Caporale và cộng sự (2015)


14

với mẫu là 400 ngân hàng Ý giai đoạn từ 2001-2012. Cũng có nghiên cứu lại kết
luận rằng không có ý nghĩa thống kê về mối tương quan giữa thu nhập ngân hàng và
trích lập dự phòng như nghiên cứu của Ahmed và cộng sự (1999).
2.3.3 Hệ số rủi ro tín dụng GL
Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản thường được sử dụng như một chỉ số để
cảnh báo về nguy cơ vỡ nợ cho danh mục đầu tư tín dụng tổng thể và do đó nó tích
cực ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng.Tỷ lệ này ở mức cao thể hiện các cổ
đông đang thực hiện chính sách thâm dụng nợ và làm cho ngân hàng trở nên rủi ro
hơn, điều này sẽ không có lợi cho ngân hàng khi được đánh giá về mức độ an toàn
và tính hấp dẫn để thu hút nguồn vốn.Theo Candidate (2016), khi tỷ lệ cho vay trên
tổng tài sản tăng lên, các nhà quản lý của ngân hàng nên dự phòng rủi ro tín dụng
cao hơn. Đồng quan điểm với Candidate, Fonseca (2008), Bikker và Metzemakers
(2005), Davis và Zhu (2009) cũng tìm thấy hệ số rủi ro tín dụng có ảnh hưởng tích
cực lên dự phòng rủi ro tín dụng.
Còn đối với Cavallo và Majnoni (2002) thì ngược lại, họ cho rằng tỷ lệ dư nợ
cho vay trên tổng tài sản có mối tương quan ngược chiều với dự phòng rủi ro tín
dụng, khi tỷ lệ này cao thì dự phòng rủi ro tín dụng lại thấp và ngược lại. Bên cạnh
đó cũng có một số nghiên cứu lại cho rằng hệ số rủi ro tín dụng lại không có tác
động đến mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng như nghiên cứu của Bouvatier

(2008), Floro (2010) và Abdullah và cộng sự (2015).
2.3.4 Tăng trưởng tín dụng LG
Tăng trưởng tín dụng là tỷ lệ % gia tăng lượng tiền cho vay của hệ thống các
NHTM của kỳ này so với cùng kỳ năm trước.
Theo Laeven and Majnoni (2003), Bouvatier và cộng sự (2014) thì tăng
trưởng tín dụng có mối tương quan ngược chiều với dự phòng rủi ro tín dụng. Theo
nghiên cứu của Laven và Majnoni (2003) thì tốc độ tăng trưởng thực tế của các


×