Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phát triển kinh tế biển ở tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐÀO QUỐC ĐẠT

PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

ĐÀO QUỐC ĐẠT

PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở TỈNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO VĂN TUẤN

XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn: “Phát triển Kinh tế biển ở tỉnh Thái Bình”
dưới sự hướng dẫn của TS Đào Văn Tuấn và được thực hiện tại Trường Đại học
kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài
liệu, số liệu, trích dẫn trong luận văn do Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Thái Bình cung
cấp và các kết quả xử lý, thu thập khác là từ các nguồn tài liệu tin cậy đã được công
bố và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.

.

Hà Nội ngày 20/10/2015
Học viên

Đào Quốc Đạt


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp này tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ từ các thầy, cô giảng viên, cán bộ trong Khoa Kinh tế chính trị,
trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy cô trong Khoa,

những người đã tận tình dạy bảo và sự giúp đỡ nhiệt tình từ các anh chị cán bộ công
tác tại Khoa trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin cảm ơn TS. Đào Văn Tuấn đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình
tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè, những người đã luôn cổ vũ,
trao đổi, góp ý và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.

Hà Nội ngày 20/10/2015
Học viên

Đào Quốc Đạt


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 2
2.1 Mục đích nghiên cứu ......................................................................................2
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 2
3.1 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................2
3.2 Phạm vi nghiên cứu: ......................................................................................2
4. Kêt cấu của luận văn .................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN .........................................................................4

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................ 4
1.2 Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế biển ................................................................. 7
1.1.1 Các khái niệm về phát triển kinh tế biển .....................................................7
1.1.1.1 Khái niệm về kinh tế biển ....................................................................7
1.1.1.2 Khái niệm về phát triển kinh tế biển ....................................................9
1.1.1.3 Chiến lược phát triển kinh tế biển ......................................................10
1.1.2. Vai trò của kinh tế biển ở nước ta ............................................................11
1.2.3 Nội dung phát triển kinh tế biển ................................................................12
1.2.3.1. Phát triển cơ sở hạ tầng biển .............................................................12
1.2.3.2. Phát triển các ngành nghề, lĩnh vưc kinh tế biển ..............................13
1.2.3.3. Phát triển nguồn nhân lực biển ..........................................................20
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế biển ...............................23
1.1.4.1 Điều kiện tài nguyên thiên nhiên .......................................................23
1.1.4.2 Nguồn nhân lực và trình độ khoa học-công nghệ biển ......................24


1.1.4.3 Vốn đầu tư và thị trường để phát triển kinh tế biển ...........................26
1.1.4.4 Hợp tác quốc tế và an ninh trên biển ..................................................27
1.1.4.5 Vai trò quản lý kinh tế biển của chính quyền địa phương………… 28
1.1.5 Các chỉ số đánh giá sự phát triển kinh tế biển ..........................................28
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ............................33
2.1 Phƣơng pháp phân tích nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp ............................... 33
2.2 Phƣơng pháp tham vấn ý kiến của các chuyên gia ........................................... 33
2.3 Phƣơng pháp khảo sát thực địa bổ sung ............................................................. 34
2.4 Phƣơng pháp xử lý thông tin .................................................................................. 34
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở TỈNH THÁI
BÌNH .........................................................................................................................35
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực ven biển tỉnh Thái Bình. 35
3.1.1 Điều kiện tự nhiên......................................................................................35
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội. ..........................................................................37

3.2 Thực trạng phát triển kinh tế biển ở tỉnh Thái Bình ........................................ 41
3.2.1 Hiện trạng công tác quản lý kinh tế biển ..................................................41
3.2.2 Hiện trạng cơ sở hạ tâng kỹ thuật và xây dựng, phát triển đô thị .............43
3.2.2 Hiện trạng phát triển các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế biển ở KVVB Thái
Bình ............................................................................................................48
3.2.4 Hiện trạng nguồn nhân lực biển ................................................................59
3.3 Đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế tại KVVB Thái Bình. ........................ 60
3.3.1 Những thành tựu trong phát triển kinh tế biển tại KVVB Thái Bình .........60
3.3.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ....................................................62
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
Ở TỈNH THÁI BÌNH .............................................................................................67
4.1. Định hƣớng phát triển kinh tế biển ở KVVB Thái Bình đến năm 2025. .... 67
4.1.1. Tác động của bối cảnh thế giới, khu vực và trong nước ..........................67
4.1.2. Những định hướng chung .........................................................................71
4.1.3 Định hướng cụ thể .....................................................................................72


4.2. Giải pháp phát triển kinh tế biển KVVB Thái Bình đến năm 2025 ............. 73
4.2.1. Các nhóm giải pháp ..................................................................................73
4.2.2. Kiến nghị ...................................................................................................78
KẾT LUẬN ..............................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................84
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT


Nguyên nghĩa

1

CNH

Công nghiệp hóa

2

GDP

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

3

HĐH

Hiện đại hóa

4

KCN

Khu công nghiệp

5

KĐT


Khu đô thị

6

KKT

Khu kinh tế

7

KKTVB

Khu kinh tế ven biển

8

KVVB

Khu vực ven biển

9

WB

Ngân hàng thế giới

10

RNM


Rừng ngập mặn

11

TW

Trung ương

12

UBND

Ủy ban nhân dân

13

UNESCO

Tổ chức bảo tồn di sản thiên nhiên thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung

Trang


1

Bảng 1.1

Số vụ xung đột trên biển trên thế giới và khu

27

vực biển Nam Á
2

Bảng 1.2

Các chỉ số đánh giá phát triển kinh tế biển

30

3

Bảng 3.1

Hiện trạng dân số khu vực ven biển Thái Bình

37

4

Bảng 3.2

Hiện trạng sử dụng đất tại KVVB Thái Bình


40

5

Bảng 3.3

Dự báo nhu cầu lao động tại KVVB Thái Bình

60

đến năm 2020.

ii


DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

1

Hình 1.1

2

Hình 3.1

3


Hình 3.2

4

Hình 3.3

5

Hình 3.4

6

Hình 3.5

7

Hình 3.6

8

Hình 4.1

9

Hình 4.2

Nội dung
Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với xã hội và
môi trường trong phát triển bền vững

Bản đồ ranh giới khu vực ven biển Thái Bình.
Dịch chuyển cơ cấu lao động theo ngành ngành
tại KVVB Thái Bình
Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2 trong quá trình
xây dựng
Tăng trưởng diện tích, sản lượng và năng suất
nuôi trồng thủy sản ở KVVB Thái Bình
Tăng trưởng tàu khai thác thủy sản và sản lượng
đánh bắt thủy sản ở KVVB Thái Bình
Tổng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp và
dịch vụ ở KVVB Thái Bình
Các chỉ số kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
2011 – 2014
Thái Bình trong hành lang kinh tế khu vực
duyên hải Bắc Bộ

iii

Trang
29
35
38

45

51

53

57


68

70


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia nằm trong số 10 nước trên thế giới có chỉ số cao
nhất về chiều dài bờ biển, mở ra 3 hướng Đông, Nam và Tây; có vùng biển và thềm
lục địa rộng lớn, diện tích vượt quá một triệu km2, lớn gấp 3 lần diện tích đất liền;
có hơn 3.000 hòn đảo lớn, nhỏ, gần bờ và xa bờ, chạy suốt từ vịnh Bắc Bộ tới vịnh
Thái Lan. Vị thế, địa lý tự nhiên và tiềm năng kinh tế của vùng biển nước ta có tầm
quan trọng trong chiến lược xây dựng phát triển và bảo vệ Tổ quốc. Do đó, hội nghị
lần thứ tư ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) đã thông qua Nghị quyết số
09-NQ/TW ngày 9/2/2007 “Về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”, trong đó
nhấn mạnh "Thế kỷ XXI được thế giới xem là thế kỷ của đại dương” và quyết tâm
đưa nước ta phải trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển.
Trong phát triển kinh tế biển thì việc thành lập các khu kinh tế biển có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong việc đẩy mạnh phát triển kinh tế biển ở khu vực đó.
Thái Bình là tỉnh ven biển, thuộc khu vực phía Nam đồng bằng sông Hông, nằm
trong vùng tam giác trọng điểm kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh; có vị
thế ảnh hưởng tới vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ - vùng trọng điểm của Chiến lược
biển Việt Nam. Tuy nhiên Thái Bình vẫn là tỉnh nghèo, sản xuất nông nghiệp là chủ
yếu, kinh tế biển chưa được chú trọng, quy mô kinh tế biển còn nhỏ, cơ cấu chưa
hợp lý, trình độ sản xuất nghề thủy hải sản còn hạn chế bên cạnh việc khai thác và
sử dụng chưa hợp lý nguồn lợi và thế mạnh của biển gây ô nhiễm môi trường và
không phát huy được hiệu các nguồn lợi sẵn có. Do vậy trước yêu cầu phát triển
Thái Bình thành một trong những tỉnh có nền kinh tế khá trong cả nước thì việc
được Thủ tướng chính thức thông qua chủ trương thành lập và đầu tư phát triển Khu

kinh tế ven biển Thái Bình trong năm 2011 là một trong những cơ hội mang tính đột
phá, một bước ngoặt trong phát triển kinh tế của tỉnh trong thời gian tới. Với hy
vọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của toàn bộ vùng phía Đông Nam đồng bằng
sông Hồng, tạo mối liên hệ chặt chẽ với các vùng kinh tế trọng điểm khác nhằm
khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh về biển của tỉnh, đón bắt những cơ hội trong
1


hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần thực hiện thắng lợi chiến lược biển Việt Nam
đến năm 2020. Bên cạnh cơ hội đó là những thách thức đặt ra để đưa khu vực ven
biển Thái Bình hội tụ đủ các tiêu chí để thành lập và phát triển Khu kinh tế ven biển
trước những hạn chế, khó khăn đã đề cập ở trên.
Vì vậy, trong khuôn khổ thời gian hạn chế, tác giả chọn đề tài luận văn
“Phát triển kinh tế biển ở tỉnh Thái Bình” với hy vọng góp phần nhận định rõ
tiềm năng phát triển kinh tế biển của khu vực ven biển Thái Bình đồng thời đề xuất
một số giải pháp thực hiện việc nâng cao phát triển kinh tế biển tại khu vực này
hướng tới việc thành lập và phát triển khu kinh tế ven biển Thái Bình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về phát triển kinh tế biển, nghiên cứu
phân tích thực trạng phát triển kinh tế biển ở tỉnh Thái Bình từ đó đưa ra các định
hướng, giải pháp phát triển kinh tế biển tại Thái Bình tới năm 2025.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát các lý luận cơ bản về kinh tế biển và phát triển kinh tế biển.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế biển tại khu vực ven biển Thái Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế biển tại khu vực
ven biển Thái Bình hướng tới năm 2025.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
-


Lý luận cơ bản về kinh tế biển và phát triển kinh tế biển.

-

Hiện trạng, định hướng, giải pháp phát triển và quản lý kinh tế biển ở khu
vực ven biển Thái Bình.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:

-

Phạm vi không gian chủ yếu tập trung giới hạn trong khu vực ven biển của
tỉnh Thái Bình.

-

Phạm vi thời gian là từ thời điểm 2007 (thời điểm ban hành Chiến lược biển
Việt Nam) đến 2015, trong đó chú trọng đến khoảng thời gian gần đây từ khi
2


có chủ trương đưa khu kinh tế ven biển Thái Bình vào quy hoạch (2011) tới
năm 2015.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu đặt ra thì câu hỏi đặt ra đối với luận văn này là:
- Đã có các công trình nghiên cứu nào về phát triển và quản lý kinh tế biển
trên thế giới và ở Việt Nam?
- Thực trạng phát triển và quản lý kinh tế biển tại khu vực ven biển Thái
Bình hiện nay là như thế nào? Những vấn đề đặt ra đối với khu vực này là gì trong
phát triển và quản lý kinh tế biển?

- Cần có những định hướng về phát triển và quản lý kinh tế biển cho khu vực
ven biển Thái Bình như thế nào trong giai đoạn sắp tới? Cần thực hiện những giải
pháp gì để nâng cao hiệu quả phát triển và quản lý kinh tế biển tại khu vực này?
5. Kêt cấu của luận văn
Luận văn bao gồm:
Phần giới thiệu
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận về phát triển kinh
tế biển.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng phát triển kinh tế biển ở tỉnh Thái Bình.
Chương 4. Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế biển ở tỉnh Thái Bình.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thế kỷ XXI trên thế giới được định nghĩa là “ thế kỷ của đại dươmg” với
hàm ý là thế kỷ với hướng phát triển chiến lược hướng ra biển, khai thác các lợi ích
từ biển. Trên thế giới và Việt Nam không nằm ngoài chiến lược phát triển chung đó
của thế giới.
Với việc cần xác định rõ nội hàm của kinh tế biển, đã có nhiều công trình
nghiên cứu từ rất lâu trên thế giới về kinh tế biển, trong đó học viên nhận thấy một
khái niệm đầy đủ về kinh tế biển trong công trình gần đây nhất là Marine economy:
A proposal for its definition in the European Union (2013) của tác giả Juan C.

Surís-Regueiro, khoa Kinh tế ứng dụng, trường đại học Vigo, Tây Ban Nha đã đưa
ra một khái niệm kinh tế biển dựa trên thực tế phát triển kinh tế biển cụ thể tại Châu
Âu. Trong đó chỉ ra 9 nhóm ngành chính và 34 ngành kinh tế biển và liên quan đến
các hoạt động kinh tế biển. Có một số ngành yêu cầu khoa học công nghệ cao như:
năng lượng sạch từ biển, công nghệ hóa học biển… mà ở Việt Nam chúng ta chưa
có hay chính xác hơn là chưa khai thác được tiềm năng từ biển. Ở Trung Quốc, kinh
tế biển cũng đã được coi trọng phát triển từ lâu và hiện nay việc phát triển kinh tế
biển ở Trung Quốc đang hướng tới sự phát triển bền vững hơn. Trong tài liệu
Countermeasure Research on Blue Marine Economy Development of Dalian (2013)
của tác giả Rong Liu và Liyan Chen cho rằng nền kinh tế biển xanh phải phát triển
một cách tổng thể các ngành kinh tế biển truyền thống và hiện đại, dựa trên cách
tiếp cận thống nhất trong quản lý tổng thể từ đất liền ra tới biển và sự đổi mới khoa
học công nghệ hiện đại để bảo vệ tổng thể sinh thái ven biển – biển. Trong đó tác
giả đưa ra trường hợp nghiên cứu cụ thể là ở Đại Liên (Trung Quốc) từ đó đưa đề
xuất các giải pháp ứng phó với những khó khăn và phát triển kinh tế biển xanh tại
khu vực này.

4


Trong thời gian gần đây việc phát triển kinh tế biển được gắn chặt chẽ với
phát triển một cách bền vững, hay gọi là một nền kinh tế biển xanh. Việc định
hướng phát triển bền vững kinh tế biển được nêu ra trong khuyến cáo của UNEP
(Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc) trong ấn phẩm: Towards a Green
Economy: Pathway to Sustainable Development and Poverty Eradication. Trong đó
việc nhấn mạnh vai trò phát triển kinh tế biển xanh bằng cách nâng cao hơn vai trò
của yếu tố văn hóa và đặc biệt là việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu các
hoạt động gây ô nhiễm môi trường biển và khu vực ven biển. Đồng thời cũng đưa ra
các hướng dẫn, khuyến cáo cho các quốc gia đang phát triển kinh tế biển một số
biện pháp, cách thức, định hướng quản lý nhằm xây dựng nền kinh tế biển xanh. Đó

là những tài liệu nước ngoài chính được tác giả sử dụng trong việc làm rõ nội hàm
của kinh tế biển đồng thời thực hiện luận văn theo một hướng tiếp cận đối với phát
triển kinh tế biển là tiếp cận phát triển bền vững.
Ở Việt Nam, từ năm 2007 khi ban hành Chiến lược biển Việt Nam và tầm
nhìn đến năm 2020, nước ta chính thức xác định những khái niệm, mô hình và xuất
hiện các công trình nghiên cứu về kinh tế biển, công cụ, mô hình quản lý và phát
triển kinh tế biển. Nổi bật trong số đó là PGS.TS Bùi Tất Thắng với rất nhiều công
trình khoa học, bài báo đã công bố về kinh tế biển, chiến lược, nội dung phát triển
kinh tế biển như: Các khu kinh tế ven biển trong tiến trình đưa Việt Nam trở thành
‘‘Quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển’’ (2011), Sự phát triển kinh tế biển và
chiến lược biển của một số nước trên thế giới (2007), đã luận giải một cách khoa
học về chiến lược chính sách phát triển biển của Việt nam đến 2020. Trong điều
kiện nguồn lực còn hạn chế, trước mắt cần chủ trương tập trung xây dựng một số
đảo có điều kiện thuận lợi và nhiều tiềm năng, tạo sự bứt phá cho kinh tế biển, đảo,
hình thành một số sản phẩm mũi nhọn phù hợp với lợi thế của vùng đảo như du
lịch, dịch vụ biển, khai thác và nuôi trồng hải sản,… nâng cao mức đóng góp của
kinh tế đảo trong kinh tế cả nước. Đồng thời cũng nêu lên các nội dung phát triển
kinh tế biển cần ưu tiên đó là: xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng; phát triển một số

5


ngành,sản phẩm chủ lực và phát triển giáo dục, nhân lực và trình độ khoa học-công
nghệ biển.
PGS.TS Nguyễn Chu Hồi (nguyên Phó tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam)
với các công trình như Tầm nhìn kinh tế biển và phát triển thủy sản Việt Nam và
Quản lý tổng hợp đới bờ (2010) đã chỉ ra rằng phát triển thủy sản là một ngành kinh
tế biển mũi nhọn của nước ta trong tương lai cùng với các lợi ích về chủ quyền về
biển đảo. Bên cạnh đó trong phương pháp quản lý vùng ven biển (còn gọi là đới bờ)
tác giả cho thấy cần có một cách thức quản lý mới trong quản lý các ngành nghề,

lĩnh vực diễn ra ven biển và trên biển nhằm tránh cách xung đột về lợi ích giữa các
nhóm ngành gây ra các tổn hại tới môi trường đới bờ hướng tới việc phát triển bền
vững đới bờ. Từ đó đề xuất giải pháp và nội dung xây dựng phương pháp Quản lý
tổng hợp đới bờ - một cách thức quản lý hiện đại đã thành công ở nhiều nước tiên
tiến trên thế giới.
Luận án Tiến sĩ: Quản lý kinh tế biển: kinh nghiệm quốc tế và vận dụng vào
Việt Nam (2012) của tác giả Lại Lâm Anh đã khái quát sự quản lý của nhà nước đối
với kinh tế biển, trong đó tập trung vào các chính sách quản lý kinh tế biển và các
cơ quan quản lý kinh tế biển, với trọng tâm là quản lý nhà nước đối với vào năm
lĩnh vực là: kinh tế hàng hải, khai thác khoáng sản biển, khai hải sản, du lịch biển và
các khu kinh tế biển. Cụ thể đề tài đã hệ thống hoá các vấn đề về quản lý kinh tế
biển, nghiên cứu thực tiễn quản lý kinh tế biển của Trung Quốc, Malaysia và
Singapore, để tìm ra các vấn đề có tính quy luật trong quản lý kinh tế biển nói
chung. Từ các vấn đề có tính quy luật trong quản lý kinh tế biển rút ra từ thực tiễn
phát triển kinh tế biển của Trung Quốc, Malaysia và Singapore, kết hợp với nghiên
cứu thực tiễn Việt Nam để đề xuất một số giải pháp mang tính gợi ý cho chính sách
về quản lý kinh tế biển của Việt Nam.
Xây dựng mô hình các khu kinh tế biển được Nhà nước ta đặc biệt chú trọng
là một trong những động lực mạnh mẽ để phát triển kinh tế biển của nước ta. Vùng
ven biển Thái Bình với những lợi thế không nhỏ đã được Thủ tướng Chính phủ đưa
vào quy hoạch thành lập Khu kinh tế ven biển từ năm 2011. Nắm bắt cơ hội đó,
6


lãnh đạo tỉnh Thái Bình đã chỉ đạo Sở kế hoạch & Đầu tư tỉnh Thái Bình nghiên
cứu xây dựng: Đề án thành lập khu kinh tế ven biển Thái Bình (2011) đồng thời ban
hành nhiều văn bản, quy định liên quan đến phát triển kinh tế biển như là: chính
sách hỗ trợ giá dầu ngư dân, chính sách hỗ trợ giống trong nuôi trồng thủy sản…
Tuy nhiên, Đề án được thực hiện mới bước đầu khái quát được một số tiềm năng,
lợi thế và triển vọng phát triển kinh tế biển của KVVB Thái Bình; chưa làm nổi bật

lên cơ sở vững chắc cho thấy KVVB Thái Bình có khả năng phát triển mạnh về
kinh tế biển trong tương lai để hình thành Khu kinh tế ven biển. Vì vậy cho đến nay
việc thành lập khu kinh tế ven biển Thái Bình vẫn chưa được Chính phủ phê duyệt
cho phép chính thức thành lập. Do đó học viên thực hiện luận văn này hoàn toàn
không trùng lặp với bất kỳ đề tài nghiên cứu nào trước đây với mục đích đánh giá
lại hiện trạng và đưa ra những hướng đề xuất mới giúp phát triển khu vực ven biển
Thái Bình hướng tới việc thành lập khu kinh tế ven biển Thái Bình và định hướng
phát triển kinh biển khu vực ven biển Thái Bình tới năm 2025.
1.2 Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế biển
1.1.1 Các khái niệm về phát triển kinh tế biển
1.1.1.1 Khái niệm về kinh tế biển
Hiện nay có nhiều giáo trình, tài liệu định nghĩa khác nhau về kinh tế biển.
Tuy nhiên về cơ bản thì kinh tế biển là một khái niệm gắn liền với thực tiễn dễ dàng
nhận thấy các ngành nghề, lĩnh vực liên quan trực tiếp tới biển. Vấn đề tranh luận
thường nằm ở các ngành nghề, lĩnh vực liên quan gián tiếp tới biển, không diễn ra
trên biển. Để đi đến khái niệm có chung nhất chúng ta hãy đi tìm hiểu các khái niệm
khác nhau về kinh tế biển:
-

“ Kinh tế biển là hoạt động kinh tế có ba lợi ích kinh tế phục vụ con người rõ

ràng nhất là vận tải đường biển, khai thác tài nguyên thiên nhiên phong phú và du
lịch, viễn thông”. [1].
- Kinh tế biển là toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và các hoạt
động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển (tuy không phải diễn ra trên biển

7


nhưng hoạt động kinh tế này là nhờ vào yếu tố biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt

động kinh tế biển ở dải đất liền ven biển).
-

Kinh tế biển được hiểu theo hai nghĩa hẹp và rộng (Bùi Tất Thắng, 2011):
+ Theo nghĩa hẹp: Kinh tế biển là toàn bộ hoạt động kinh tế diễn ra trên biển

bao gồm: kinh tế hàng hải, hải sản, khai thác dầu khi ngoài khơi, du lịch biển, làm
muối, dịch vụ cứu hộ cứu nạn, kinh tế đảo.
+ Theo nghĩa rộng: Kinh tế biển là các hoạt động trực tiếp liên quan đến kinh
tế biển, tuy không diễn ra trên biển nhưng các hoạt động kinh tế này lại nhờ các yếu
tố biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt động kinh tế biển ở vùng ven biển đó là:
đóng và sửa chữa tàu thuyền, công nghiệp chế biến dầu khí, chế biển thủy hải sản,
cung cấp dịch vụ, thông tin liên lạc biển, khoa học công nghệ phục vụ biển đảo và
môi trường biển đảo.
- Theo Juan C. Surís-Regueiro thì kinh tế biển là tất cả các ngành và nhóm
ngành có hoạt động liên quan đến biển, xác định ở Châu Âu có tất cả 9 nhóm ngành
trong kinh tế biển bao gồm: 6 nhóm ngành diễn ra trên đất liền và 3 nhóm ngành
diễn ra trên biển; tổng cộng có 34 ngành tất cả. [22].
Từ những nhận định đó chúng ta có thể cho rằng: Kinh tế biển là toàn bộ các
hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và các hoạt động kinh tế diễn ra trên đất liền
phục vụ các hoạt động kinh tế trên biển.
Theo chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 và căn cứ vào thế mạnh của
nước ta thì các nhóm ngành và ngành chính của kinh tế biển của nước ta đó là:
- Kinh tế hàng hải: giao thông vận tải; đóng, sửa chữa tàu thuyền; dịch vụ cảng
biển.
-

Du lịch biển đảo và vùng ven biển.

-


Ngư nghiệp: đánh bắt, nuôi trồng và chế biến hải sản.

-

Nông và lâm nghiệp biển: cây trồng ven biển và RNM.

-

Công nghiệp dầu khí và khoáng sản biển: tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế
biến dầu, khí và các loại tài nguyên, khoáng sản biển.

-

Muối biển.
8


-

Các ngành dịch vụ phục vụ kinh tế biển: tìm kiếm cứu nạn, cung cấp dịch vụ,

thông tin liên lạc biển, khoa học công nghệ phục vụ biển đảo và quản lý tài nguyên môi trường biển đảo.
1.1.1.2 Khái niệm về phát triển kinh tế biển
Khái niệm về phát triển kinh tế trong kinh tế lượng thì phát triển kinh tế là
quá trình lớn lên, tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển kinh tế bao gồm
có tăng trưởng, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều hướng tiến bộ (thường xét
đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành: sự gia tăng tỉ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ
và giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp), sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề
xã hội (xóa bỏ nghèo đói, suy dinh dưỡng, tăng tuổi thọ bình quân, tăng khả năng

tiếp cận các dịch vụ y tế, nước sạch của người dân, đảm bảo phúc lợi xã hội, giảm
thiểu bất bình đẳng trong xã hội…).
Trong kinh tế biển ở Châu Âu [22] và Trung Quốc [25] nhấn mạnh sự phát
triển kinh tế biển một cách bền vững (nền kinh tế biển xanh) là sự phát triển hài hòa
giữa thúc đẩy các ngành kinh tế liên quan đến biển với cải thiện dịch vụ văn hóa-xã
hội và bảo đảm môi trường biển dựa trên sự quản lý thống nhất.
Từ những khái niệm đã đưa ra ở trên có thể nói:
Phát triển kinh tế biển là sự gia tăng một cách toàn diện nền kinh tế biển
theo chiều hướng tiến bộ bao gồm sự phát triển toàn diện đồng thời của các ngành
kinh tế biển với lĩnh vực văn hóa - xã hội tại khu vực ven biển dựa trên một chiến
lược phát triển kinh tế biển và phương thức quản lý kinh tế biển một cách hiệu quả.
Từ đó ta cũng có thể thấy rõ một khái niệm nữa về phát triển “bền vững”
kinh tế biển khi chú trọng đến khía cạnh, văn hóa – xã hội và môi trường ngang
hàng với lĩnh vực kinh tế. [21]
Nội dung phát triển kinh tế biển là một trong những nội dung quan trọng
trong phát triển kinh tế tổng thể quốc gia. Nó thể hiện tầm nhìn dài hạn “hướng ra
biển” của quốc gia đó nhằm thúc đẩy hoạt động kinh tế biển lên tầm tương xứng với
tiềm năng của biển.
Trong nội dung của phát triển kinh tế biển bao gồm có:
9


-

Phát triển cơ sở hạ tầng biển.

-

Phát triển các ngành kinh tế biển.


- Phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển.
1.1.1.3 Chiến lược phát triển kinh tế biển
Chiến lược kinh tế biển là tập hợp một cách thống nhất chuỗi các mục tiêu,
các chính sách và kế hoạch cho một tầm nhìn dài hạn [2]. Nó thể hiện tầm nhìn dài
hạn “hướng ra biển” của quốc gia, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế biển lên
tầm tương xứng với tiềm năng của biển, nhằm xây dựng một quốc gia mạnh về
biển, phát triển kinh tế biển.
Trong Chiến lược biển, phần về chiến lược phát triển kinh tế biển là một
trong những nội dung chủ yếu nhất.
Quan điểm và mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam là
[12]:
Quan điểm về phát triển kinh tế biển
Cùng với xu hướng chung về tăng cường phát triển kinh tế biển của các quốc
gia có biển trên thế giới, trước yêu cầu phát triển mới của đất nước, cần có một cách
nhìn mới về biển và vị trí, vai trò của biển đối với tương lai phát triển lâu dài của
đất nước. Quan điểm chung về phát triển kinh tế biển của Việt Nam trong những
năm tới là: Xây dựng Việt Nam trở thành một quốc gia mạnh về kinh tế biển, có cơ
cấu kinh tế hiện đại, thực sự làm động lực thúc đẩy kinh tế cả nước phát triển với
tốc độ nhanh. Tạo ra một sự kết hợp kinh tế ven biển, kinh tế trên biển và kinh tế
hải đảo với các khu vực nội địa để phát triển nhanh, ổn định và bền vững. Mở cửa,
hợp tác quốc tế để phát triển kinh tế biển và vùng ven biển một cách toàn diện. Phát
huy triệt để và có hiệu quả các nguồn lực bên trong, kết hợp với tranh thủ sự hợp tác
và thu hút các nguồn lực từ bên ngoài theo nguyên tắc cùng có lợi, tôn trọng chủ
quyền và trên tinh thần chủ động, tích cực mở cửa, hội nhập. Coi phát triển kinh tế
biển và vùng ven biển là động lực để lôi kéo, thúc đẩy các vùng khác cùng phát
triển. Kinh tế biển và vùng ven biển là "hạt nhân" tạo sự chuyển biến cơ bản và toàn
diện theo hướng CNH, HĐH. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế biển và vùng
10



ven biển với bảo vệ tài nguyên môi trường sinh thái, tái tạo và phát triển các nguồn
tài nguyên biển, đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường
sống của vùng biển, ven biển và các hải đảo.
Mục tiêu chủ yếu phát triển kinh tế biển
Mở rộng phạm vi khai thác biển xa hơn, sâu hơn, nhằm góp phần đẩy nhanh
hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế biển và vùng ven biển. Mở rộng quy mô và nâng cao
hơn tỷ trọng GDP của kinh tế biển và ven biển, xây dựng cơ cấu ngành nghề hiện
đại, công nghiệp và dịch vụ, tạo sự chuyển biến cơ bản và toàn diện cơ cấu kinh tế
biển và vùng ven biển theo hướng CNH, HĐH. Nâng cao mọi mặt đời sống kinh tế,
văn hoá của cư dân vùng biển, giảm nhanh tỷ lệ đói nghèo. Nâng tỷ trọng xuất khẩu
của kinh tế biển và vùng ven biển trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Hình thành một số ngành và sản phẩm mũi nhọn, tạo nguồn tích luỹ lớn cho nền
kinh tế quốc dân, đồng thời có giá trị xuất khẩu cao và ổn định. Tập trung ưu tiên
nguồn lực để đầu tư phát triển các lĩnh vực kinh tế cơ bản có tác động sâu rộng đối
với kinh tế, xã hội của vùng biển và quốc gia. Phát triển nhanh kinh tế, xã hội ở một
số trung tâm đô thị ven biển và hải đảo, làm căn cứ hậu cần đủ mạnh để khai thác
các vùng biển khơi.
1.1.2. Vai trò của kinh tế biển ở nước ta
Trong những năm gần đây vai trò của kinh tế biển ngày càng được phát huy
và giữ vai trò quan trọng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong quá
trình nghiên cứu sự phát triển của kinh tế biển nước ta, có thể thấy vai trò của kinh
tế biển thể hiện trên các khía cạnh:
- Kinh tế biển là một bộ phận và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
gia, đóng góp cho phát triển kinh tế của cả nước. Từ khi nghị quyết của Ban chấp
hành TW về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 được cụ thể hóa, quy mô
kinh tế biển và vùng ven biển nước ta tăng lên, cơ cấu ngành, nghề có thay đổi với
xu hướng hướng ra biển một cách mạnh mẽ. Năm 2011, ước tính tỉ trọng các ngành
kinh tế biển và liên quan đến biển chiếm khoảng 48% GDP cả nước. Trong các
ngành kinh tế biển, đóng góp của các ngành kinh tế diễn ra trên biển chiếm tới 98%,
11



chủ yếu là khai thác dầu khí, hải sản, hàng hải (vận tải biển và dịch vụ cảng biển),
du lịch biển,...
- Kinh tế biển phát triển góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững
chủ quyền quốc gia. Biển là cửa ngõ lớn để đi vào nước ta, là vùng không gian
chiến lược trong phòng thủ quốc gia. Phát triển kinh tế biển mạnh là làm chủ được
vùng biển, làm chủ được chủ quyền biển quốc gia.Trong công tác phát triển kinh tế
biển phải luôn gắn liền với công tác bảo đảm an ninh quốc phòng trên biển. Vì thế,
việc kết hợp kinh tế biển với an ninh quốc phòng là thiết yếu và tất yếu khách quan
phù hợp với xu thế chung của thế giới và chiến lược biển của nước ta. Phát triển
kinh tế biển là nền móng vững chắc cho đảm bảo an ninh toàn diện của đất nước
cũng như an ninh trên biển bao gồm: an ninh chính trị, kinh tế, tài chính, thương
mại, văn hóa - xã hội, môi trường sinh thái; chống diễn biến hòa bình và chiến tranh
kinh tế tài chính, chống xâm lược, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
- Kinh tế biển phát triển sẽ khai thác và tận dụng những tiềm năng tài nguyên
lớn để phát triển kinh tế. Với lợi thế lớn về tài nguyên biển và đặc thù đa ngành
nghề của kinh tế biển thì phát triển kinh tế biển sẽ giúp khai thác được các tài
nguyên quý giá phục vụ các ngành kinh tế biển bao gồm: tài nguyên thủy hải sản
phục vụ ngành thủy sản, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên dầu khi khí đốt, tài
nguyên sinh thái – du lịch, tài nguyên giao thông – vận tải biển…
- Kinh tế biển phát triển là cơ sở thúc đẩy mạnh sự hội nhập của nền kinh tế
với thế giới. Trên thế giới kinh tế biển giữ vai trò rất quan trọng, do đặc thù của các
ngành nghề kinh tế biển cần có sự hợp tác quốc tế cao, vì vậy kinh tế biển phát triển
đồng nghĩa với phát triển khả năng hợp tác, hội nhập quốc tế từ đó tận dụng khoa
học kỹ thuật, vốn đầu tư, công nghệ hiện đại, hợp tác quốc phòng-an ninh trên biển.
1.2.3 Nội dung phát triển kinh tế biển
1.2.3.1. Phát triển cơ sở hạ tầng biển
Cơ sở hạ tầng là một trong những nhân tố quan trọng đối với quá trình phát
triển kinh tế biển. Nó cũng chính là yếu tố đảm bảo về điều kiện cho mọi hoạt động

trong quá trình phát triển kinh tế biển được thực hiện. Nếu như vị trí địa lý, tài
12


nguyên thiên nhiên là yếu tố tạo nên tiềm năng phát triển kinh tế biển thì cơ sở hạ
tầng ven biển là yếu tố hiện thực hóa các tiềm năng phát triển đó. Cơ sở hạ tầng
phục vụ cho phát triển kinh tế biển bao gồm:
- Cơ sở hạ tầng giao thông biển: bao gồm có cơ sở hạ tầng giao thông trên bộ
ở ven biển (đường bộ, đường sắt, đường không…) và cơ sở hạ tâng giao thông biển
(cảng biển, luồng lạch, bến bãi…). Có thể nói cơ sở hạ tầng giao thông là huyết
mạch của nền kinh tế biển nói riêng và của cả nền kinh tế toàn quốc nói chung.
- Cơ sở hạ tầng thông tin, hệ thống điện, hệ thống cấp – thoát nước, hệ thống
xử lý chất thải: Là hệ thống cơ sở hạ tầng căn bản phục vụ cho tất cả các ngành, lĩnh
vực liên quan tới kinh tế biển từ những ngành trực tiếp trên biển đến những ngành
phụ trợ từ đất liền ven biển như công nghiệp đóng tàu, chế biến thủy hải sản, công
nghiệp hóa chất…
- Cơ sở hạ tầng đô thị, dân sinh là cơ sở hạ tầng phụ trợ bao gồm nhà ở,
trường học, y tế, khu giải trí... Mặc dù là các cơ sở hạ tầng phụ trợ nhưng giữ vai trò
quan trọng trong phát triển lĩnh vực liên quan dịch vụ biển (du lịch, giải trí), đảm
bảo an sinh xã hội và đời sống tinh thần của cư dân khu vực ven biển cũng như
những lao động trong các ngành kinh tế biển.
Các tổ chức, doanh nghiệp trước khi đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế biển đều
có các nghiên cứu về khả năng đáp ứng của cơ sở hạ tầng tại khu vực ven biển mad
họ sẽ đầu tư, vì thế thực trạng cơ sở hạ tầng khu vực ven biển có ảnh hưởng lớn đến
quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
Việc phát triển các cơ sở hạ tầng đề cập ở trên phải được phát triển một cách
đồng bộ, sự phát triển của mỗi cơ sở hạ tầng này sẽ kéo theo sự phát triển của cơ sở
hạ tầng kia. Các cơ sở hạ tầng phối hợp với nhau tạo thành nền tảng vững chắc cho
sự phát triển của kinh tế biển.
1.2.3.2. Phát triển các ngành nghề, lĩnh vưc kinh tế biển

Là một nội dung cụ thể của phát triển kinh tế biển. Được hình thành trên cơ
sở nền tảng là cơ sở hạ tầng thì việc tiếp theo đó là phát triền các ngành nghề, lĩnh
vực trên cơ sở hạ tầng đó. Việc phát triển các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế biển theo
13


hướng gia tăng sự phát triển sôi động (số lượng) các ngành nghề linh vực thuộc
kinh tế biển đồng thời gia tăng chất lượng các sản phẩm của các ngành nghề, lĩnh
vực này.
Bên cạnh đó, như đã đề cập ở các khái niệm về kinh tế biển ở trên thì các
ngành nghề, lĩnh vực thuộc kinh tế biển hết sức đa dạng cho nên việc lựa chọn các
ngành kinh tế biển phải phù hợp, có trọng điểm để phát triển là vấn đề hết sức quan
trọng đối với mỗi vùng biển và quốc gia có biển. Do đó việc phát triển kinh tế biển
bằng cách gia tăng số lượng các ngành nghề, lĩnh vực thuộc kinh tế biển phải được
cân nhắc kỹ dựa trên các yếu tố: tiềm năng tài nguyên biển, tiềm năng nhân lực
biển, vốn, khoa học công nghệ để đảm bảo sự phát triển mạnh mẽ và bền vững của
ngành nghề đó cùng với sản phẩm chất lượng cao.
Đối với Việt Nam chúng ta, trong chiến lược kinh tế biển Việt Nam đến
2020 đã xác định rõ các ngành kinh tế biển mũi nhọn của nước ta bao gồm [6]:
-

Kinh tế hàng hải.

-

Du lịch biển đảo và vùng ven biển.

-

Ngư nghiệp: đánh bắt, nuôi trồng và chế biến hải sản.


-

Nông và lâm nghiệp biển

-

Tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến dầu, khí và các loại tài nguyên,
khoáng sản biển.

-

Các ngành dịch vụ phục vụ kinh tế biển

Nội dung cụ thể phát triển các ngành kinh tế biển trọng tâm của nước ta đó là:
Kinh tế hàng hải
Kinh tế hàng hải là một ngành kinh tế chủ yếu và quan trọng trong các
ngành, lĩnh vực kinh tế biển, bao gồm: Vận tải biển, cảng biển, công nghiệp đóng
tàu và các dịch vụ hàng hải khác (loggistic, tìm kiếm cứu nạn…).
Ngành hàng hải có vai trỏ rất quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Thứ nhất, nó có đóng góp lớn cho tăng trưởng và
phát triển kinh tế, đặc biệt là vận tải biển. Bên cạnh đó, công nghiệp đóng, sửa chữa
tàu thuyền cũng là một lĩnh vực mang lại nhiều lợi nhuận và đóng góp cho ngân ách
14


quốc gia. Các dịch vụ cảng biển cũng mang lại nguồn thu khá lớn cho các doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này. Đây còn là lĩnh vực dịch vụ, rất có điều kiện
phát triển và mang lại lợi nhuận cao. Kinh tế hàng hải còn thúc đẩy các ngành khác
phát triển như : ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,... thông qua hoạt động

xuất nhập khẩu hàng hóa. Sự phát triển của kinh tế hàng hải tạo ra khối lượng việc
làm lớn, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Trong những năm qua, số lượng việc làm trong
ngành hàng hải vẫn không ngừng tăng lên, nhu cầu về thuyền viên luôn gia tăng
cùng với sự gia tăng số tàu biển. Các nhà máy đóng, sửa chữa tàu thuyền cũng thu
hút lượng lớn lao động vào làm việc. Sự ra đời của cảng biển nào đó sẽ tạo nhiều
dịch vụ kèm theo, do đó cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế của khu vực có cảng biển
sẽ thay đổi theo hướng tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ không ngừng tăng
lên. Đây là điều phù hợp với Chiến lược Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước
của Đảng và Nhà nước ta.
Do vậy để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế nói chung và vận chuyển hàng
hoá nói riêng thì nội dung phát triển của ngành kinh tế hàng hải đó là:
Phát triển nhanh và toàn diện cả về hệ thống cảng biển, đội tàu, công nghiệp
đóng mới và sửa chữa tàu biển, dịch vụ cảng và dịch vụ hàng hải… theo hướng
CNH, HĐH với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và mở rộng hợp tác với
nước ngoài.
Xây dựng ngành vận tải biển Việt Nam thành ngành kinh tế mạnh và hiện
đại, tạo tiền đề để tiến nhanh ra đại dương, hỗ trợ và thúc đẩy các ngành, nhất là
ngoại thương và các vùng kinh tế trong cả nước phát triển nhanh theo hướng sản
xuất hàng hoá quy mô lớn, hướng về xuất khẩu, đồng thời đón trước và bắt kịp
những cơ hội phát triển mới của đất nước trong xu thế chung của khu vực và thế
giới.
Xây dựng hệ thống cảng biển hiện đại với hệ thống quản lý cảng tiên tiến.
Đối với công nghiệp tàu biển, nước ta cần lựa chọn phương hướng và bước
đi thích hợp, kết hợp giữa tự lực với nhập khẩu và hợp tác, hoặc khuyến khích đầu
tư trực tiếp của nước ngoài để có hiệu quả, chủ động đón trước những tiến bộ công
15


×