Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hữu lũng, lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------

ĐỖ HƢƠNG TRÀ

CHẤT LƢỢNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM- CHI NHÁNH HỮU LŨNG, LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội- 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

--------------------

ĐỖ HƢƠNG TRÀ

CHẤT LƢỢNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM- CHI NHÁNH HỮU LŨNG, LẠNG SƠN

Chuyên ngành:

Tài chính- Ngân hàng

Mã số:



60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung

XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS Lê Thị Kim Nhung

PGS.TS Trần Thị Thanh Tú

Hà Nội- 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả


Đỗ Hƣơng Trà


MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu viết tắt………………………………………………………..i
Danh mục bảng biểu………………………………………………...………………ii
Danh mục hình vẽ……………………………………………………..……………iii
Danh mục biểu đồ………………………………………...………………………...iv
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về chất lƣợng cho vay ngắn hạn
của Ngân hàng thƣơng mại ......................................................................................3
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................3
1.2. Một số vấn đề về chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM................................5
1.2.1. Hoạt động cho vay của NHTM ..............................................................5
1.2.2. Cho vay ngắn hạn của NHTM ...............................................................9
1.2.3. Chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM ...........................................18
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM ..... 23
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................29
2.1. Cách tiếp cận và thiết kế nghiên cứu .................................................................30
2.1.1. Cách tiếp cận .......................................................................................30
2.1.2. Thiết kế nghiên cứu ..............................................................................30
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................31
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .............................................................31
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................34
Chƣơng 3: Thực trạng chất lƣợng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt
Nam- Chi nhánh Hữu Lũng, Lạng Sơn .................................................................35
3.1. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam- Chi
nhánh Hữu Lũng, Lạng Sơn ......................................................................................36
3.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh .............36
3.1.2. Cơ cấu tổ chức, mạng lưới và bộ máy quản lý ....................................37

3.1.3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHNo&PTNT Việt
Nam- Chi nhánh Hữu Lũng, Lạng Sơn .........................................................39


3.2. Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam- Chi
nhánh Hữu Lũng, Lạng Sơn ......................................................................................45
3.2.1. Tình hình cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam- Chi nhánh
Hữu Lũng, Lạng Sơn .................................................................................................45
3.2.2. Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt NamChi nhánh Hữu Lũng, Lạng Sơn ....................................................................51
3.3. Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt NamChi nhánh Hữu Lũng, Lạng Sơn ...............................................................................60
3.3.1. Kết quả đạt được ..................................................................................60
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................61
Chƣơng 4: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay ngắn hạn tại
NHNo&PTNT Việt Nam- Chi nhánh Hữu Lũng, Lạng Sơn ..............................67
4.1. Định hướng hoạt động cho vay ngắn hạn của NHNo&PTNT Việt Nam- Chi
nhánh Hữu Lũng, Lạng Sơn ......................................................................................67
4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt
Nam- Chi nhánh Hữu Lũng, Lạng Sơn .....................................................................68
4.2.1. Tạo nguồn vốn ổn định.........................................................................68
4.2.2. Đa dạng hoá phương thức cho vay ngắn hạn ......................................69
4.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định năng lực tài chính của khách hàng và
thẩm định phương án sản xuất kinh doanh ....................................................69
4.2.4. Nâng cao công tác kiểm soát trong khi cho vay ..................................70
4.2.5. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng ..................................................72
4.2.6. Phát triển hoạt động marketing ngân hàng .........................................74
4.3. Một số kiến nghị.................................................................................................76
4.3.1. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam ..........................................................76
4.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ..............................................................77
KẾT LUẬN ..............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO………….………………………………….………....81

PHỤ LỤC


vi


DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT
STT

Ký hiệu

1

CBTD

2

DNNN

3

DNNQD

4

NHNo&PTNT

5

NHTM


Nguyên nghĩa
Cán bộ tín dụng
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ngân hàng thương mại

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3.

4


Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

Nội dung
Tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt NamChi nhánh Hữu Lũng, Lạng Sơn giai đoạn 2012-2014
Dư nợ theo thời hạn cho vay của Agribank chi nhánh
Hữu Lũng, Lạng Sơn
Dư nợ theo thành phần kinh tế của Agribank chi nhánh
Hữu Lũng, Lạng Sơn
Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh
Hữu Lũng, Lạng Sơn giai đoạn 2012-2014
Doanh số cho vay và doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn
của Agribank chi nhánh Hữu Lũng, Lạng Sơn
Tình hình dư nợ ngắn hạn của Agribank chi nhánh Hữu
Lũng, Lạng sơn giai đoạn 2012-2014

Trang
40
42
43
44
45

46

Dư nợ cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế của
7

Bảng 3.7.

Agribank chi nhánh Hữu Lũng, Lạng Sơn giai đoạn

48

2012-2014
8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11

12


Bảng 3.12

13

Bảng 3.13

14

Bảng 3.14

Dư nợ cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế của
Agribank chi nhánh Hữu Lũng, Lạng Sơn
Tình hình tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn của
Agribank chi nhánh Hữu Lũng, Lạng Sơn
Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của Agribank chi nhánh
Hữu Lũng, Lạng Sơn
Vòng quay vốn cho vay ngắn hạn của Agribank chi
nhánh Hữu Lũng, Lạng Sơn
Tỷ lệ nợ quá hạn của Agribank chi nhánh Hữu Lũng,
Lạng Sơn
Tỷ lệ nợ xấu của Agribank chi nhánh Hữu Lũng, Lạng
Sơn
Chỉ tiêu mức sinh lời của đồng vốn cho vay ngắn hạn
của Agribank chi nhánh Hữu Lũng, Lạng Sơn

ii

50
54
54

55
56
56
57


DANH MỤC HÌNH VẼ
STT

Hình

1

Hình 2.1

2

Hình 3.1

Nội dung
Quá trình thiết kế nghiên cứu
Cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh Hữu Lũng,
Lạng Sơn

iii

Trang
30
38



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Biểu đồ

1

Biểu đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2

3

Biểu đồ 3.3

Nội dung
Dư nợ cho vay của Agribank chi nhánh Hữu Lũng,
Lạng Sơn giai đoạn 2012-2014
Dư nợ cho vay ngắn hạn của Agribank chi nhánh Hữu
Lũng, Lạng Sơn giai đoạn 2012- 2014
Cơ cấu dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế tại
Agribank chi nhánh Hữu Lũng, Lạng Sơn

iv

Trang
41

47
49


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong môi trường hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt thì hoạt động
của ngân hàng ngày càng trở nên sôi động, đa dạng và phong phú. Các ngân hàng
không chỉ tìm cách đạt được mục tiêu tạo vốn mà còn phải sử dụng nguồn vốn huy
động sao cho có hiệu quả nhất để đáp ứng nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế.
Hiện nay, tình trạng thiếu vốn của các doanh nghiệp diễn ra hết sức phổ biến và ngày
càng nghiêm trọng. Hệ thống NHTM cần phải bổ sung một lượng vốn vô cùng lớn cho
các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Cho vay ngắn hạn chính là là công cụ đắc
lực để giải quyết yêu cầu đó. Bởi lẽ cho vay ngắn hạn giúp doanh nghiệp giải quyết
những khó khăn tạm thời về vốn, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động, giúp doanh nghiệp
không bỏ lỡ những cơ hội làm ăn, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội. Tuy nhiên trong tình hình kinh tế phức tạp,
chứa đựng nhiều rủi ro như hiện nay thì hoạt động cho vay ngắn hạn vẫn còn gặp phải
những vướng mắc cần tháo gỡ, nhất là chất lượng cho vay ngắn hạn còn thấp, rủi ro
cao, nợ xấu ngày càng gia tăng. Chính vì vậy mà vấn đề chất lượng cho vay ngắn hạn
là một trong số những vấn đề quan tâm hàng đầu của các ngân hàng và
NHNo&PTNT Việt Nam-chi nhánh Hữu Lũng, Lạng Sơn cùng không phải ngoại lệ.
Được đặt tại trung tâm thị trấn nên NHNN&PTNT Việt Nam- Chi nhánh
Hữu Lũng, Lạng Sơn có điều kiện rất thuận lợi trong việc tiếp cận với nhiều nhóm
khách hàng khác nhau, đặc biệt là các cơ sở kinh doanh, các xí nghiệp, doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ cần bổ sung vốn lưu động cho quá trình sản xuất kinh
doanh được liên tục. Đây chính là đối tượng dễ gặp phải khó khăn về vốn ngắn hạn
mà không có khả năng giải quyết. Do vậy mà nhu cầu vay vốn ngắn hạn, đặc biệt là
nguồn vay từ ngân hàng là rất cao. Trong những năm qua, hoạt động cho vay ngắn
hạn của NHNo&PTNT Việt Nam- Chi nhánh Hữu Lũng, Lạng Sơn không ngừng

được đẩy mạnh, chiếm tỷ trọng ngày càng cao. Tuy nhiên đi cùng với việc mang lại
lợi nhuận cao, tạo nguồn thu nhập quan trọng cho ngân hàng thì nó cũng làm phát
sinh nhiều rủi ro làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng. Chính vì

1


lẽ đó mà tôi đã chọn đề tài “Chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Hữu Lũng, Lạng Sơn” làm
đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa vấn đề lý luận về chất lượng cho vay ngắn hạn của Ngân
hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt
Nam- Chi nhánh Hữu Lũng, Lạng Sơn, từ đó đánh giá kết quả đạt được, những hạn
chế và nguyên nhân trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt NamChi nhánh Hữu Lũng, Lạng Sơn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn
hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam- Chi nhánh Hữu Lũng, Lạng Sơn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn
và tìm giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM nói chung và
chất lượng cho vay ngắn hạn của NHNo&PTNT Việt Nam- Chi nhánh Hữu Lũng,
Lạng Sơn nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là khảo sát hoạt động của NHNo& PTNT Việt
Nam- Chi nhánh Hữu Lũng, Lạng Sơn từ năm 2012 đến năm 2014, giải pháp đề
xuất đến năm 2020.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn được chia thành 4 chương:
Chƣơng 1: Một số vấn đề về chất lượng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại

Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt
Nam- Chi nhánh Hữu Lũng, Lạng Sơn
Chƣơng 4: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại
NHNo&PTNT Việt Nam- Chi nhánh Hữu Lũng, Lạng Sơn.

2


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHẤT LƢỢNG
CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua vấn đề chất lượng cho vay ngắn hạn đã được một số tác
giả nghiên cứu, đóng góp phần nào vào việc nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn
của các NHTM bao gồm:
(1) Luận án phó tiến sĩ khoa học kinh tế “Biện pháp hoàn thiện công tác tín
dụng ngắn hạn của ngân hàng ở Việt Nam” của tác giả Phạm Thị Hoàng
Tâm(1994).
(2) Luận văn “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tai chi nhánh
Ngân hàng Công thương II- Hai Bà Trưng” của tác giả Nguyễn Thành Sơn, khoa
Tài chính ngân hàng hoàn thành năm 2002. Đề tài của tác giả đã hệ thống hóa
những lý luận cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM, trình
bày thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Công thương II- chi
nhánh Hai Bà Trưng từ năm 1997 đến năm 2002. Trên cơ sở đó đề xuất những giải
pháp cụ thể góp phần nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với Ngân hàng
Công thương II- chi nhánh Hai Bà Trưng.
(3) Luận văn “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại
NHNo&PTNT Từ Liêm” của tác giả Phan Thị Bích Ngọc(2011) hoàn thành tại
trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
(4) Luận văn “Chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và

phát triển nông thôn chi nhánh Quốc Oai” của tác giả Nguyễn Thị Phương
Thùy(2012) đã hoàn thành tại trường Đại học Kinh tế- ĐHQG Hà Nội. Phạm vi
nghiên cứu của tác giả từ năm 2009 đến năm 2011. Đề tài của tác giả đã hệ thống
hóa những lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHTM, trình bày thực
trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh Quốc Oai từ năm 2009 đến năm 20011. Trên cơ sở đó đề xuất những

3


giải pháp cụ thể góp phần nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với
NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội.
(5) Luận văn “Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi
nhánh Láng Hạ” của tác giả Phùng Văn Vượng(2008) đã hoàn thành tại trường Đại
học Kinh tế Quốc dân. Tác giả đã hệ thống hóa lý luận về cho vay ngắn hạn tại
NHTM, trình bày thực trạng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh Láng
Hạ, từ đó đưa ra các giải pháp để cải thiện chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân
hàng. Hạn chế của đề tài này là mà chưa xây dựng được các chỉ tiêu định lượng để
đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng, qua đó giảm tính thuyết phục
đối với người đọc.
(6) Luận văn “Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
tại chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh Phú Thọ” của tác giả Nguyễn Thị Nga
lớp TCDN 47A- Học viện Tài chính. Đóng góp của đề tài là làm rõ thêm về chất
lượng cho vay ngắn hạn và phân tích thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn với
doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh Phú Thọ từ năm 2006 đến
năm 2008. Trên cơ sở phân tích những vấn đề còn tồn động từ đó kiến nghị các biện
pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại
chi nhánh. Điều khác biệt của chuyên đề là thu hẹp phạm vi nghiên cứu, chỉ giới
hạn ở hình thức cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp.
Trong các công trình nêu trên, các tác giả đã nêu lên được thực trạng cho vay

ngắn hạn của ngân hàng trong những giai đoạn mà mình nghiên cứu. Đồng thời mỗi
tác giả cũng đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại
các ngân hàng lựa chọn nghiên cứu.
Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn khác nhau thì mỗi ngân hàng lại có những
chiến lược kinh doanh riêng để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn.
Trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, NHNo&PTNT Việt Nam- Chi nhánh
Hữu Lũng, Lạng Sơn đã tập trung vào việc nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn
và đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động cho vay ngắn hạn để giảm thiểu các rủi
ro và mang lại lợi nhuận. Nhận thấy đây là vấn đề chi nhánh hết sức quan tâm cũng

4


như hiện chưa có luận văn thạc sỹ nào nghiên cứu về các giải pháp nâng cao chất
lượng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam- Chi nhánh Hữu Lũng, Lạng
Sơn. Vì vậy, thông qua việc kế thừa các nghiên cứu trước cũng như phát triển ở
khía cạnh mới trong luận văn mà các tác giả trước đây chưa quan tâm, tôi xin lựa
chọn đề tài “Chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Hữu Lũng, Lạng Sơn” để có cái nhìn hoàn
thiện hơn về chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM.
1.2. Một số vấn đề về chất lƣợng cho vay ngắn hạn của NHTM
1.2.1. Hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận.
Doanh thu từ hoạt động cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi
phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và các chi phí
rủi ro đầu tư.
Theo quan điểm của Frederici S.Mishkin trong cuốn “Tiền tệ, ngân hàng và
thị trường tài chính”, các ngân hàng thu lợi nhuận bằng cách bán tài sản nợ có một
số đặc tính (một kết hợp riêng về tính lỏng, rủi ro và lợi tức) và dùng tiền để mua

những tài sản có một số đặc tính khác, và trong hoạt động cho vay, tài sản có này
chính là tiền cho vay. Như vậy, các ngân hàng đã cung cấp dịch vụ chuyển một loại
tài sản thánh một loại tài sản khác cho công chúng và cho vay là một trong những
sản phẩm dịch vụ đó. Còn các văn bản hiện hành liên quan tới hoạt động cho vay
của các NHTM thì cho vay được hiểu là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức
tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và
trong thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay là hoạt động thông qua sự thỏa thuận giữa bên đi vay và bên cho
vay dựa trên các phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án kinh doanh do bên đi
vay trình bên cho vay, bên cạnh đó các khoản vay còn được đảm bảo bằng tài sản
của bên đi vay. Các khoản vay này chứa đựng những rủi ro vì chúng xuất hiện trước

5


khi diễn ra các hành vi thương mại của bên đi vay, vì thế chúng phải đảm bảo 3
nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi.
Thứ hai, khoản vay phải được bên đi vay sử dụng đúng mục đích.
Thứ ba, các khoản vay phải được đảm bảo bằng tài sản của bên đi vay.
Như vậy, có thể khái quát khái niệm cho vay như sau: cho vay là hoạt động
cơ bản của NHTM, đó là một giao dịch về tiền giữa bên cho vay là ngân hàng và
bên đi vay là các cá nhân và tổ chức, trong đó, bên cho vay chuyển giao tiền cho
bên đi vay sử dụng cho một mục đích nào đó trong một thời hạn nhất định như đã
thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi cho bên cho
vay khi đến hạn thanh toán.
1.2.1.2. Phân loại cho vay của NHTM
 Phân loại theo đối tượng khách hàng
Theo tiêu thức đối tượng khách hàng thì hoạt động cho vay của NHTM được
phân chia thành:

- Cho vay chính phủ: Là hoạt động cho vay đối với Nhà nước nhằm đáp ứng
nhu cầu chi thường xuyên và phục vụ cho các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc
gia. NHTM cho chính phủ vay thông qua việc mua trái phiếu, tín phiếu kho bạc…
- Cho vay các tổ chức tài chính khác(ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty
tài chính, quỹ tín dụng…): Là hoạt động cho vay chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu
thanh khoản hoặc thanh toán tiền ngân hàng.
- Cho vay doanh nghiệp: Là hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp
nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh. Cho vay đối với doanh nghiệp được thực
hiện với nhiều phương thức khác nhau phù hợp với từng nhu cầu vốn cụ thể.
- Cho vay cá nhân: Là hoạt động cho vay đối với khách hàng là cá nhânngười tiêu dùng nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc kinh doanh.
 Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: Là hoạt động cho vay mà vốn vay
được sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh. Đối tượng khách hàng vay kinh

6


doanh có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng: Là hoạt động cho vay mà vốn vay được sử dụng cho
mục đích tiêu dùng. Đối tượng chủ yếu vay tiêu dùng là các cá nhân (vay để mua
sắm tài sản).
 Phân loại theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay áp dụng với những khách hàng
có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, sản xuất không ổn định, kinh doanh theo
thời vụ, thương vụ. Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng tiến hành thực hiện
những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương thức cho vay mà ngân hàng và
khách hàng thỏa thuận một hạn mức về số dư trong suốt kỳ hoặc số dư cuối kỳ. Đây
là hình thức cho vay phù hợp đối với khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay
tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.

- Cho vay luân chuyển: Là phương thức cho vay mà ngân hàng thỏa thuận tài
trợ dựa trên kế hoạch lưu chuyển hàng hóa và ngân quỹ của khách hàng. Hình thức
này phù hợp với các doanh nghiệp thương mại hoặc doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh có chu kỳ tiêu thụ sản phẩm ngắn.
- Cho vay trả góp: Là phương thức cho vay trong đó ngân hàng trả gốc thành
nhiều lần trong thời hạn đã thỏa thuận. Phương thức này thường được áp dụng đối
với vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định.
- Cho vay thấu chi: Là phương thức cho vay mà ngân hàng thỏa thuận bằng
văn bản, chấp nhận cho khách hàng chi vượt số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của mình trong một thời gian nhất định (gọi là hạn mức thấu chi) và trong một
khoảng thời gian xác định.
Ngoài ra, còn có nhiều phương thức cho vay khác như: cho vay theo hợp
đồng tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp, cho
vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng…
 Phân loại theo thời hạn cho vay

7


Thời hạn của khoản vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng rút
vốn lần đầu tiên cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vay đã được thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng.
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào nhu cầu
về vốn, chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng, các dòng tiền thu được từ dự
án, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn vay của ngân hàng. Thời hạn càng
dài thì lãi suất sẽ càng cao do rủi ro cao.
Theo thời hạn, cho vay được phân loại thành:
- Cho vay không có thời hạn: Là hình thức cho vay mà việc vay- hoàn trả của
khách hàng là thường xuyên, theo kế hoạch luân chuyển hàng hóa và kế hoạch
doanh thu của khách hàng, không xác định cụ thể về thời điểm trả nợ trên hợp đồng

tín dụng.
- Cho vay có thời hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn thu hồi nợ được xác
định cụ thể trong hợp đồng tín dụng. Cho vay có thời hạn được phân chia thành:
+ Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay dưới
12 tháng. Đây thường là các khoản vay nhằm bổ sung vốn lưu động, thời gian quay
vòng của vốn lớn.
+ Cho vay trung và dài hạn: Thời hạn cho vay trung hạn là từ 12 tháng
đến dưới 60 tháng. Thời hạn cho vay dài hạn là từ 60 tháng trở lên nhưng không
quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành
lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án đầu tư
phục vụ đời sống. Cho vay trung và dài hạn được xác định chủ yếu để đầu tư
mua sắm tài sản cố định, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng các dự án quy mô thu hồi vốn lớn. Loại cho vay này đang
ngày càng được các ngân hàng chú trọng phát triển, một mặt chúng đáp ứng nhu
cầu vay vốn của doanh nghiệp, mặt khác chúng cũng phù hợp với khả năng vốn
của các ngân hàng thương mại.

8


1.2.2. Cho vay ngắn hạn của NHTM
1.2.2. 1. Khái niệm và đặc điểm của cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay nhỏ hơn
12 tháng.
Các đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn:
- Tầm quan trọng của cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Đặc trưng của ngân
hàng là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, trong đó nhận tiền gửi ngắn hạn là hoạt
động huy động vốn chủ yếu. Cho nên, với sự phù hợp về lãi suất và thời hạn, các
ngân hàng chủ yếu cho vay ngắn hạn.

- Đặc điểm của món vay
Vốn vay ngắn hạn luân chuyển cùng chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách
hàng. Cho vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời vốn lưu
động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cho vay và thu nợ
luôn diễn ra lúc bắt đầu và kết thúc của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Ngân hàng
thường cho vay khi khách hàng phát sinh nhu cầu vốn để mua vật tư, nguyên vật
liệu hoặc trang trải các chi phí sản xuất hoặc mua hàng hóa(đối với các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại). Khi hàng hóa được tiêu thụ, khách hàng có doanh
thu, cũng là lúc ngân hàng thu hồi nợ. Xuất phát từ đặc điểm này, các ngân hàng
thường quy định thời hạn cho vay trên cơ sở chu kỳ sản xuất của người vay. Do
vậy, thời gian thu hồi vốn trong cho vay ngắn hạn nhanh.
- Chi phí của cho vay ngắn hạn
Chi phí của cho vay ngắn hạn thấp hơn so với cho vay trung và dài hạn bởi lẽ
thời hạn thu hồi vốn nhanh nên rủi ro của khoản cho vay ngắn hạn thấp hơn khoản
cho vay trung và dài hạn, mức lãi suất cho vay ngắn hạn thấp hơn mức lãi suất cho
vay trung và dài hạn.
- Rủi ro của cho vay ngắn hạn
Rủi ro của cho vay ngắn hạn cũng tương tự như rủi ro trong hoạt động cho
vay chung của NHTM do cho vay ngắn hạn là một loại cho vay xét theo thời hạn

9


cho vay của NHTM. Tuy nhiên xét về mức độ rủi ro thì cho vay ngắn hạn có rủi ro
thấp hơn do lãi suất cho vay ngắn hạn nhỏ hơn lãi suất cho vay trung và dài hạn.
Những rủi ro của cho vay ngắn hạn về mặt tài chính bao gồm:
+ Rủi ro thanh toán tiền vay: Khi người đi vay không thanh toán hoặc không
thanh toán đầy đủ tiền vay khi đến hạn do tình hình kinh doanh gập khó khăn, dẫn
đến mất khả năng thanh toán tạm thời hoặc vỉnh viễn hay người đi vay cố ý không
trả tiền vay do ý đồ chiếm dụng hoặc lừa đảo.

+ Số tiền thu về (cả gốc và lãi) không bù đắp được số vốn mà ngân hàng cho
vay đó bỏ ra để cho vay.
+ Rủi ro khi có sự thay đổi tỷ giá hối đoái: Do các khoản cho vay bằng ngoại
tệ ngày càng tăng, cùng với các nghiệp vụ khác nên các ngân hàng phải trực tiếp
tham gia vào thị trường hối đoái. Từ lúc ký hợp đồng cho vay đến khi giải ngân
song. Ngân hàng cần có một khoảng thời gian nhất định. Do đó khó tránh khỏi
những rủi ro xảy ra khi tỷ giá hối đoái thay đổi.
+ Rủi ro khi có sự thay đổi lãi suất bình quân trên thị trường ảnh hưởng đến
mức lãi suất ngân hàng đang áp dụng trong các giao dịch cho vay. Lãi xuất cho vay
của các ngân hàng thương mại được xác định trên lãi xuất bình quân trên thị trường
và chính sách lãi suất của ngân hàng. Mức lãi xuất này được áp dụng cho người đi
vay trong suốt thời gian vay (hợp đồng vay lãi suất cố định). Vì vậy trong thời gian
đó, nếu có sự biến động lớn về lãi suất sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
của ngân hàng đặc biệt là khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Rủi ro
về tài sản đảm bảo biến động về giá cả. Rủi ro này xảy ra khi các tài sản đảm bảo bị
thay cốt lõi hoặc bị chiếm đoạt hay mất chộm ….điều này gây cho ngân hàng tổn
thất khi thanh lý để bù đắp khoản vay.
- Thời gian xét duyệt cho vay ngắn hạn
Nhìn chung thời gian xét duyệt cho vay ngắn hạn tại các NHTM thường
ngắn hơn so với thời gian xét duyệt cho vay trung và dài hạn.

10


Ví dụ tại NHNo&PTNT Việt Nam, các dự án trong quyền phán quyết thì
thời gian ngân hàng đưa ra quyết định và thông báo cho vay hoặc không cho vay
đối với khách hàng là không quá 5 ngày làm việc kể từ khi NHNo nơi cho vay nhận
được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu
cầu của NHNo Việt Nam còn đối với cho vay trung và dài hạn thì không quá 15
ngày làm việc.

- Hình thức cho vay ngắn hạn
Ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng các loại hình thức cho vay ngắn hạn
như: cho vay ngắn hạn từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay
luân chuyển…Điều này vừa để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đồng thời
giúp ngân hàng phân tán rủi ro.
1.2.2.2. Vai trò của cho vay ngắn hạn
Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM có vai trò hết sức quan trọng đối
với sự phát triển của nền kinh tế. Nguồn vốn vay ngắn hạn đã góp phần ổn định,
duy trì và mở rộng sản xuất- kinh doanh đối với các doanh nghiệp, nâng cao đời
sống của các cá nhân, hộ gia đình. Khi nói đến cho vay ngắn hạn, điều quan trọng
không phải là giá trị các khoản vay mà phải là chất lượng của các khoản vay. Chất
lượng các khoản vay phản ánh chất lượng hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và thể hiện tính ổn định và khả năng sinh lời của ngân hàng
- Đối với nền kinh tế
NHTM là một trung gian tài chính quan trọng, là nơi gặp gỡ của tiết kiệm và
dầu tư với những đặc điểm ưu việt hơn cả: (1) Rủi ro thấp nhất, (2) Bình quân lãi
suất, (3) Chuyển đổi kỳ hạn. Trong khi thị trường chứng khoán, các quỹ đầu tư,
công ty bảo hiểm, công ty tài chính chủ yếu cung cấp vốn trung và dài hạn thi
NHTM lại giữ vai trò then chốt trong việc bổ sung vốn ngắn hạn cho nền kinh tế.
- Đối với doanh nghiệp
+ Cho vay ngắn hạn là nguồn bổ sung kịp thời cho các nhu cầu về vốn ngắn
hạn của doanh nghiệp. Nguồn vốn này giúp các doanh nghiệp không bỏ lỡ thời vụ
làm ăn, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, quá trình lưu thông được

11


thông suốt. Bên cạnh đó nguồn vốn này còn giúp cho các doanh nghiệp thỏa mãn
nhu cầu vốn phục vụ cho các hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay ngắn hạn giúp các doanh nghiệp tăng cường quản lý và sử dụng

vốn kinh doanh có hiệu quả. Cho vay ngắn hạn không chỉ đơn thuần là hình thức
cung ứng vốn mà là hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời hạn quy định. Do đó, các
doanh nghiệp sau khi sử dụng vốn vay trong sản xuất kinh doanh không chỉ cần thu
hồi vốn là đủ mà cón phải tìm ra nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết
kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất
ngân hàng thì doanh nghiệp mới có thể trả được nợ và thu lãi.
1.2.2.3. Quy trình cho vay ngắn hạn của NHTM
Cũng như loại hình cho vay khác, cho vay ngắn hạn tuân theo một quy trình
nhất định từ khâu thẩm định khách hàng, xét duyệt cho vay, ký kết hợp đồng cho
đến giải ngân và thu nợ.
 Bước 1: Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn.
Khi khách hàng đến đề xuất yêu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng hướng dẫn
khách hàng cụ thể và đầy đủ về các điều kiện vay vốn. Nếu khách hàng đồng ý thì
hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
Hồ sơ vay vốn gồm :

-

-

Giấy tờ chứng nhận về tư cách pháp nhân hoặc thể nhân.

-

Giấy đề nghị vay vốn

-

Phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ.
Các báo cáo tài chính thời điểm gần nhất(bảng tổng kết tài sản và bảng quyết

toán lỗ lãi). Nếu là doanh nghiệp tư nhân đòi hỏi phải có kiểm toán.

-

Hợp đồng thế chấp, bảo đảm, cầm cố tài sản và các giấy tờ gốc chứng nhận
sở hữu đối với tài sản thế chấp, bảo đảm, cầm cố, bảo lãnh.

-

Các giấy tờ khác liên quan đến việc vay vốn: Hợp đồng mua bán hàng hàng
hoá dịch vụ; giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc cota nhập khẩu.
 Bước 2: Điều tra, tổng hợp, thu thập các thông tin về khách hàng và phương
án vay vốn.

12


Sau khi tiếp nhận hồ sơ, để quyết định cho vay hay từ chối khoản vay cán bộ
tín dụng phải điều tra, thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách
hàng bao gồm: Thông tin do khách hàng cung cấp(qua phỏng vấn, từ hồ sơ vay vốn
và sổ sách kế toán, báo cáo tài chính) và thông tin do cán bộ tín dụng tự điều tra.
 Bước 3: Phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn.
Nội dung cơ bản của bước này tập trung vào hai vấn đề chủ yếu:
- Phương án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, đảm bảo khả năng
cho vay thu được gốc và lãi đúng hạn.
- Hồ sơ, thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp, nếu xảy ra tranh
chấp, tố tụng thì đảm bảo an toàn về pháp lý cho ngân hàng.
Các vấn đề thẩm định bao gồm:
- Năng lực pháp lý của khách hàng.
- Tính cách và uy tín của khách hàng

- Năng lực tài chính của khách hàng: Đánh giá chính xác năng lực tài chính
của khách hàng nhằm xác định sức mạnh tài chính, khả năng độc lập tài chính trong
kinh doanh, khả năng thanh toán và khả năng trả nợ của khách hàng. Ngoài ra, xác
định nhu cầu thực sự vay của khách. Dựa vào báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng tính
các chỉ tiêu để đánh giá tình hình tài chính của khách hàng.
- Phương án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng: Đánh giá mức độ
khả thi của phương án sản xuất kinh doanh và tính toán chính xác nguồn trả nợ cuả
khách hàng.
- Đánh giá các bảo đảm tiền vay của khách hàng(tài sản thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh); kiểm tra tính pháp lý, quyền sở hữu của khách hàng đối với những tài
sản này.
- Phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án
vay vốn trả nợ vốn của khách hàng.
Thời gian thẩm định vay vốn ngắn hạn
- Đối với các dự án trong quyền phán quyết
NHNo nơi cho vay phải quyết định và thông báo việc cho vay hay không cho

13


vay đối với khách hàng trong thời gian không quá 5 ngày làm việc với cho vay ngắn
hạn kể từ khi NHNo nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông
tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của NHNo Việt Nam.
- Đối với dự án, phương án vượt quyền phán quyết
Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc với cho vay ngắn hạn kể từ khi
NHNo nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết
của khách hàng theo yêu cầu của NHNo Việt Nam, NHNo nơi cho vay phải làm đầy
đủ thủ tục trình lên NHNo cấp trên. Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối
với cho vay ngắn hạn kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình, NHNo cấp trên phải thông
báo chấp thuận hoặc không chấp thuận.

 Bước 4: Quyết định cho vay.
Sau khi xem xét, thẩm định hồ sơ vay vốn thấy thoả mản các điều kiện và
nguyên tắc, ngân hàng quyết định cho vay đối với khách hàng.
 Bước 5: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố.
 Bước 6: Phát tiền vay(giải ngân)
Tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng vay vốn, tuỳ theo mục đích sử dụng tiền
vay, phương thức thanh toán có liên quan đến tiền vay để ra quyết định hình thức
phát tiền phù hợp. Cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng lập chứng từ gồm bảng
kê(như hợp đồng mua bán hàng hoá, hoá đơn) uỷ nhiệm chi, séc chuyển tiền. Tiền
vay được chuyển trả trực tiếp cho đơn vị cung cấp vật tư, hàng hoá và chỉ phát tiền
mặt hoặc phát ngân phiếu thanh toán cho đơn vay khi người cung cấp không có tài
khoản tại ngân hàng.
 Bước 7: Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro.
- Giám sát và theo dõi nhằm kiểm tra tính hiện thực của kế hoạch trả nợ và
khả năng trả nợ và khả năng thực hiện, phát hiện dự báo những rủi ro có thể phát
sinh; phát hiện sớm những khoản vay có vấn đề trước khi trở nên nghiêm trọng
nhằm đề xuất giải quyết xử lý kịp thời.

14


- Cán bộ tín dụng mở sổ theo dõi doanh nghiệp, diễn biến dư có trên tài
khoản tiền gửi để thu nợ đúng hạn.
- Phân tích các báo cáo tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh mới nhất
của khách hàng. Đối với khách hàng có dư nợ lớn, định kỳ 6 tháng và 1 năm, cán bộ
tín dụng phải phân tích toàn diện hoạt đồng sản xuất kinh doanh, tài chính của
doanh để áp dụng các biện pháp cho vay, thu nợ, quản lý tín dụng theo các loại
doanh nghiệp phù hợp.
- Phân tích, đánh giá, xếp loại các danh mục nợ quá hạn, khó đòi, nợ có vấn
đề để có biện pháp xử lý.

 Bước 8: Thu hồi nợ- tính lãi- thu lãi
Trước khi đến hạn thu nợ, nhân viên tín dụng cần làm việc với khách hàng,
nhắc nhở trả nợ vay đúng hạn đồng thời xem xét tìm hiểu khách hàng có thể trả nợ
vay được hay không để tìm biện pháp thu hồi nợ vay hoặc hoặc gia hạn nợ vay.
Nhân viên giao dịch tính lãi phát sinh, lập phiếu tính lãi và thu lãi, lập phiếu
thu vốn. Sau 07 ngày khách hàng không đến trả nợ đúng hạn, nhân viên giao dịch
phải hạch toán ghi nhập ngoại bảng lãi chưa thu. Sau đó khi khách hàng đến trả tiền
lãi chậm trả này, nhân viên giao dịch phải hạch toán xuất ngoại bảng lãi chưa thu.
 Bước 9 : Xử lý rủi ro.
Những khoản nợ đã dùng mọi biến pháp giải quyết nhưng không thu hồi
được thì phải tiến hành xử lý rủi ro theo quyết định bằng quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng của ngân hàng.
 Bước 10: Thanh lý hợp đồng vốn.
Sau khi thanh lý hợp đồng tín dụng, nhân viên giao dịch phối hợp với nhân
viên tín dụng kiểm tra kỹ lại số nợ còn thiếu trước khi thanh lý, tránh thu sót, thu dư
và sau đó thực hiện thu vốn, thu lãi như trên. Nhân viên tín dụng trình lãnh đạo ký
thanh lý sau khi hợp đồng tín dụng hoặc khế ước vay kèm chứng từ thu vốn, thu lãi
sau cùng, đồng thời thực hiện việc giải tỏa tài sản thế chấp, cầm cố cho khách hàng
theo đúng quy định về thế chấp, cầm cố tài sản do NHNN ban hành.

15


×