Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Quản trị rủi ro trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty cổ phần bảo hiểm hàng không chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐẶNG HUYỀN TRANG

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG BẢO HIỂM VẬT CHẤT
XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM
HÀNG KHÔNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐẶNG HUYỀN TRANG

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG BẢO HIỂM VẬT CHẤT
XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM
HÀNG KHÔNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM NGỌC THẮNG



Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn thạc sỹ với đề tài “Quản trị rủi ro trong bảo hiểm
vật chất xe cơ giới tại Công ty Cổ phần bảo hiểm Hàng Không – Chi nhánh Hà Nội”
là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu, tài liệu sử dụng trong luận văn hoàn toàn đƣợc thu thập ban đầu
hoặc trích dẫn từ các nguồn tin cậy, bảo đảm tính chính xác, rõ ràng; việc xử lý,
phân tích và đánh giá các số liệu đƣợc thực hiện một cách trung thực, khách quan.


LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trƣờng Đại học Kinh Tế Đại học Quốc Gia Hà Nội, đến quý thầy cô trong Khoa Tài Chính – Ngân Hàng, Đại
học Kinh Tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội; Công ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng Không –
Chi nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn này.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới TS. Phạm Ngọc Thắng, ngƣời đã nhiệt
tình hƣớng dẫn, giúp đỡ về kiến thức, phƣơng pháp nghiên cứu, phƣơng pháp trình
bày để em có thể hoàn thiện nội dung và cả hình thức của luận văn.
Cuối cùng, em xin dành lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi ngƣời!


TÓM TẮT
Mục đích của luận văn là phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong bảo hiểm
vật chất xe cơ giới tại Công ty cổ phần bảo hiểm Hàng Không – chi nhánh Hà Nội
để từ đó đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro tại Công ty.
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:

-

Khái quát, hệ thống hóa các nguyên nhân và cách thức quản trị rủi ro trong

bảo hiểm vật chất xe cơ giới thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận về rủi ro trong bảo
hiểm vật chất xe cơ giới.
-

Phân tích thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro trong bảo hiểm vật chất xe cơ

giới tại Công ty cổ phần bảo hiểm Hàng không – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2008
– 2014, trên cơ sở xem xét các số liệu thực tế, kết quả nghiên cứu điều tra, phỏng
vấn thực tế cán bộ ngân hàng. Từ đó đánh giá những kết quả đạt đƣợc và hạn chế
tại Chi nhánh Hà Nội. Đề xuất một số giải pháp hạn chế rủi ro trong bảo hiểm vật
chất xe cơ giới tại Công ty.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ....................................................................................... iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ iii
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TRONG BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI ........................................ 4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về công tác quản trị rủi ro trong bảo hiểm vật
chất xe cơ giới ..................................................................................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới ................ 6
1.2.1. Các nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới ..........................................................6
1.2.2. Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm vật chất xe cơ giới .............................7

1.2.3. Rủi ro trong Bảo hiểm vật chất xe cơ giới .............................................19
1.2.4. Quản trị rủi ro Bảo hiểm vật chất xe cơ giới .........................................21
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................ 29
2.1. Cách tiếp cận thiết kế nghiên cứu .............................................................. 29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: ........................................................................... 29
2.3. Tổ chức thu thập số liệu ............................................................................ 31
2.4. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ...................................................... 31
CHƢƠNG 3 : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG BẢO HIỂM VẬT
CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG – CHI NHÁNH
HÀ NỘI ..................................................................................................................... 33
3.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần Bảo hiểm Hàng Không – Chi nhánh Hà Nội33
3.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Bảo hiểm Hàng Không (VNI) .....33
3.1.2. Quá trình hình thành của VNI – Chi nhánh Hà Nội ..............................34
3.1.3. Tổ chức bộ máy.......................................................................................35
3.1.4. Kết quả kinh doanh của VNI Chi nhánh Hà Nội ....................................36


3.2. Thực trạng Quản trị rủi ro Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại VNI Chi nhánh Hà Nội39
3.2.1 Kết quả kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Chi nhánh Hà Nội39
3.2.2 Kết quả phân tích số liệu điều tra theo bảng hỏi ....................................44
3.2.3 Thực trạng quản lý bảo hiể m vật chấ t xe cơ giới

tại Công ty bảo hiểm

Hàng Không - Chi nhánh Hà Nội………………………………………………….46
3.3 Đánh giá năng lực quản trị rủi ro tại VNI – Chi nhánh Hà Nội ..................... 48
3.3.1 Kết quả đạt được .....................................................................................48
3.3.2. Hạn chế: .................................................................................................48
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI .............................................. 53

4.1. Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới của
VNI – Chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới. ...................................................... 53
4.2. Đề xuấ t mô ̣t số giải pháp hoàn thiê ̣n công tác quản tri ̣rủi ro bảo hiể m vâ ̣t chấ t
xe cơ giới tại Công ty Cổ phần bảo hiểm Hàng Không – Chi nhánh Hà Nô ̣i ......... 53
4.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh và quản trị doanh nghiệp đồng bộ ....53
4.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nội bộ .....................................54
4.2.3. Nâng cao trình độ và kỹ năng của cán bộ, công nhân viên trong Công ty ...56
4.2.4 Xây dựng cơ sở dữ liệu đầy đủ về khách hàng tham gia bảo hiểm nhằm
kiểm soát được những rủi ro có thể xảy ra.......................................................58
4.2.5. Có sự liên kết giữa Hiệp hội bảo hiểm (Trong đó các DNBH và VNI) và
Ủy ban an toàn giao thông trong việc giảm thiểu những tai tạn xảy ra ..........59
4.2.6. Xây dựng chính sách bồi thường và giải quyết bồi thường....................60
4.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực QTRR Bảo hiểm vật chất xe cơ giới. . 61
4.3.1. Kiến nghị với Công ty cổ phần Bảo hiểm Hàng Không .........................61
4.3.2. Kiến nghị với Nhà nước ..........................................................................62
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 65


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

BH


Bảo hiểm

2

CN

Chi nhánh

3

CTCP

Công ty cổ phần

4

DNBH

Doanh nghiệp bảo hiểm

5

QTRR

Quản trị rủi ro

6

SĐBS


Sửa đổi bổ sung

7

VNI

Công ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng Không

8

XCG

Xe cơ giới

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2


Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

Nội dung
Tổng hợp vốn điều lệ của các doanh nghiệp bảo
hiểm
Doanh thu của VNI - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn
2008 - 2014
Kết quả doanh thu theo nhóm nghiệp vụ của VNI Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2011 - 2014
Kết quả doanh thu bảo hiểm vật chất XCG tại VNI
– Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2011 - 2014
Tỷ lệ bồi thƣờng bảo hiểm vật chất XCG tại VNI –
chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn 2008 - 2014

Trang
32

35


37

39

40

Tỷ lệ trích lập dự phòng bồi thƣờng bảo hiểm vật
6

Bảng 3.6

chất xe cơ giới so với tổng số tiền bồi thƣờng của
VNI – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2008 - 2013

ii

42


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Stt

Sơ đồ

1

Sơ đồ 1.1

2


Sơ đồ 1.2

3

Sơ đồ 1.3

Nội dung
Quy trình khai thác bảo hiểm xe cơ giới
Quy trình giám định và bồi thƣờng bảo hiểm vật
chất xe cơ giới
Quy trình quản trị rủi ro

Trang
13
16
20

Chu trình đánh giá công tác quản trị rủi ro bảo
4

Sơ đồ 2.1

hiểm vật chất XCG và biện pháp hạn chế rủi ro

29

tại VNI – Chi nhánh Hà Nội
5


Sơ đồ 3.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy VNI - Chi nhánh Hà Nội

35

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Stt

Biểu đồ

1

Biểu đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2

3

Biểu đồ 3.3

4

Biểu đồ 3.4

Nội dung
Doanh thu của VNI – Chi nhánh Hà Nội giai

đoạn 2008 - 2014
Doanh thu bảo hiểm vật chất XCG tại VNI – chi
nhánh Hà Nội giai đoạn 2011 - 2014
Tỷ lệ đánh giá tính đầy đủ của cơ sở dữ liệu
khách hàng tham gia bảo hiểm
Tỷ lệ (%) đánh giá các rủi ro về trục lợi bảo hiểm

iii

Trang
36

39

44
45


LỜI NÓI ĐẦU

1. Về tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Việt Nam luôn là một trong những nƣớc có tốc độ
tăng trƣởng kinh tế cao so với các nƣớc trong khu vực cũng nhƣ trên thế giới. Nền
kinh tế phát triển kéo theo sự gia tăng về số lƣợng các phƣơng tiện vận tải. Số lƣợng
phƣơng tiện gia tăng nhanh trong bối cảnh điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông ở
nƣớc ta còn quá nhiều bất cập (vừa thiếu về số lƣợng vừa yếu về chất lƣợng) thì
điều không thể tránh khỏi tình trạng tai nạn giao thông sẽ gia tăng nhanh. Cộng
thêm đó là ý thức chấp hành luật lệ an toàn giao thông của ngƣời dân chƣa cao càng
làm cho tình trạng tai nạn giao thông trở thành vấn nạn khó có lời giải ở nƣớc ta. Để
hạn chế và khắc phục hậu quả do tai nạn giao thông gây ra, nhiều chủ phƣơng tiện

đã tìm đến bảo hiểm nhƣ là một biện pháp đề phòng hữu hiệu. Số lƣợng xe tham gia
bảo hiểm càng nhiều thì nguy cơ rủi ro mà chúng chuyển giao cho doanh nghiệp
bảo hiểm càng lớn. Vì vậy yêu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp bảo hiểm là
phải xây dựng đƣợc mô hình quản trị rủi ro hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh, đảm bảo tăng trƣởng và phát triển bền vững.
Công ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng không ra đời trong bối cảnh tình hình kinh
tế thế giới và trong nƣớc có nhiều biến động phức tạp, khó dự đoán. Sau gần 6 năm
hoạt động VNI đã phần nào khẳng định đƣợc vị trí của mình trên thị trƣờng bảo
hiểm Việt Nam, không ngừng tăng trƣởng và gia tăng thị phần qua các năm. Trong
chuỗi thành tích đó không thể không nhắc đến sự phát triển nhanh chóng và bền
vững của bảo hiểm vật chất xe cơ giới - nghiệp vụ bảo hiểm có tốc độ tăng trƣởng
cao đóng góp phần lớn doanh thu toàn công ty. Nhận thấy tầm quan trọng của việc
phát triển của nghiệp vụ này, những năm qua VNI nói chung và VNI– Chi nhánh
Hà Nội nói riêng đã rất chú trọng tới công tác quản trị rủi ro bảo hiểm vật chất xe cơ
giới và coi đây nhƣ là một trong những giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên, giống nhƣ nhiều doanh nghiệp bảo hiểm khác, thực tiễn công tác quản
trị rủi ro trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới ở VNI – Chi nhánh Hà Nội chỉ mới
bƣớc đầu hình thành, mô hình tổ chức quản trị rủi ro còn non yếu, công cụ lƣợng
1


hóa rủi ro còn chƣa thống nhất, hệ thống thông tin chƣa có những thông tin mang
tính dự báo… Tất cả những điều đó đã làm giảm hiệu quả của công tác quản trị rủi
ro bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói riêng và quản trị rủi ro trong doanh nghiệp bảo
hiểm nói chung. Trƣớc thực tế đó, luận văn tốt nghiệp: “Quản trị rủi ro trong bảo
hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty cổ phần bảo hiểm Hàng Không – Chi nhánh Hà
Nội” đã đƣợc lựa chọn để nghiên cứu.
Trong luận văn này tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu và trả lời các câu hỏi:
+ Các rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới?
+ Thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới

tại VNI- Chi nhánh Hà Nội?
+ Các giải pháp nâng cao khả năng quản trị rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm
vật chất xe cơ giới?
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến rủi ro trong bảo hiểm vật chất xe
cơ giới
- Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tại Công ty cô phần bảo hiểm Hàng
không – Chi nhánh Hà Nội
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công
ty cổ phần bảo hiểm Hàng Không – Chi nhánh Hà Nội
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Quản trị rủi ro trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới
- Phạm vi nghiên cứu : Quản trị rủi ro trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại
Công ty cổ phầ n bảo hiể m Hàng Không – Chi nhánh Hà Nô ̣i giai đoa ̣n 2011 – 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, học viên đã sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả và
thu thập cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.Trong đó giữ liệu thứ cấp đóng vai trò
quan trọng. Dữ liệu thứ cấp đƣợc lấy từ những nguồn nhƣ: Công ty cổ phần Bảo
hiểm Hàng không, Tổng Công ty Bảo hiểm dầu khí Việt Nam (PV Insurance), Công
ty cổ phần Bảo hiểm Petrolimex (PJICO), Tổng Công ty Bảo Minh, Hiệp hội bảo

2


hiểm Việt Nam, các báo, tạp chí và internet liên quan đến bảo hiểm. Dƣ̃ liê ̣u sơ cấ p
đƣợc tác giả thu thập bằng phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn chuyên gia.
5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn bao gồm :
Lời nói đầu
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và tổng quan về công tác quản trị rủi ro trong bảo

hiểm vật chất xe cơ giới
Chƣơng 2. Phƣơng pháp luận và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng quản trị rủi ro trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại
VNI – Chi nhánh Hà Nội
Chƣơng 4. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong
bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Kết luận

3


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TRONG BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về công tác quản trị rủi ro trong bảo hiểm
vật chất xe cơ giới
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế càng phát triển, càng mở cửa
thì cạnh tranh diễn ra càng khốc liệt cả về quy mô (phạm vi) lẫn mức độ, doanh
nghiệp bảo hiểm cũng không nằm ngoài xu thế đó. Cạnh tranh trong ngành bảo
hiểm là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm về sản phẩm, chất lƣợng, dịch
vụ, nguồn nhân lực, trình độ ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển kênh phân
phối. Đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp bảo hiểm Việt
Nam sẽ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp bảo hiểm nƣớc ngoài có tiềm lực tài
chính và kỹ năng quản lý hiệu quả. Do vậy, việc nghiên cƣ́u nhằ m nâng cao năng
lực quản trị rủi ro chính là đòi hỏi tất yếu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp bảo hiểm
Việt Nam hiện nay để đảm bảo hiệu quả đầu tƣ, bảo toàn, phát triển vốn và đặc biệt
là duy trì vị thế trƣớc sự gia nhập mạnh mẽ của các doanh nghiệp bảo hiểm quốc tế.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới có khá nhiều nghiên cứu liên quan đến hoạt động của bảo hiểm
nhƣ:
Trong công trình nghiên cứu “ The insurance industry and the financial

services authority” của Boleat vào năm 1998 đã xem xét vai trò và tác động của
chính phủ tới hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm. Việc các chính phủ có xu
hƣớng giảm dần sự phân biệt giữa doanh nghiệp bảo hiểm và các thể chế tài chính
khác có thể mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp bảo hiểm song lại tạo các các
điều kiện bất lợi về chi phí.
Tác giả Frederic Mishkin phân tích hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm
trong chƣơng 12 “Các tổ chức tài chính phi ngân hàng” trong cuốn Tiền tệ, ngân
hàng và thị trường tài chính đã đánh giá: các doanh nghiệp bảo hiểm là một trong
các tổ chức tài chính phi ngân hàng cùng với các quỹ trợ cấp, quỹ tƣơng hỗ, các
4


công ty tài chính, chính phủ ( khi đứng ra làm trung gian tài chính). Qua các ví dụ
thực tế, tác giả đã chỉ ra rằng khi có thu nhập đầu tƣ cao sẽ khiến cho các doanh
nghiệp bảo hiểm có thể giữ cho phí bảo hiểm thấp. Tuy nhiên, khi đầu tƣ giảm cùng
với sự sụt giảm lãi suất, cộng với sự gia tăng ồ ạt của tai nạn và các khoản bồi
thƣờng đã gây nên tổn thất nặng nề cho các doanh nghiệp bảo hiểm.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Xung quanh chủ đề bảo hiểm có khá nhiều công trình đề cập đến, trong đó
đáng chú ý có một số công trình sau:
Giáo trình Quản trị kinh doanh bảo hiểm của trƣờng ĐH Kinh tế quốc dân do
PGS.TS Nguyễn Văn Định chủ biên năm 2009 và giáo trình Nguyên lý bảo hiểm
của trƣờng ĐH Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh do PGS.TS Phan Thị Cúc chủ
biên đã làm rõ các vấn đề cơ bản về công tác quản tri ̣trong hoạt động kinh doanh
bảo hiểm. Đặc biệt vấn đề đầu tƣ của các doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm vai trò ,
các nguyên tắ c, các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động đầu tƣ của các doanh nghiệp
bảo hiểm, các hình thức đầu tƣ của doanh nghiệp bảo hiểm, cách thức tổ chức hoạt
động đầu tƣ và phƣơng pháp đánh giá hiệu quả đầu tƣ.
Nguyễn Hoàng Trung (2013), Một số kiế n nghi ̣ và giải pháp nhằ m nâng cao
hiê ̣u quả khai thác của đại lý bảo hiể m

Luâ ̣n án bằ ng viê ̣c tổ ng hơ ̣p và phân tić h đã đánh giá đƣơ ̣c m ột cách khái quát
tình hình kinh doanh bảo hiểm trên thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam hiện nay

. Với

viê ̣c thi ̣trƣờng Viê ̣t Nam ngày càng phát triể n , các công ty bảo hiểm nƣớc ngoài
đang ồ a ̣t vào thi ̣trƣờng Viê ̣t nam thì các côn g ty bảo hiể m Viê ̣t Nam đang chiụ sƣ́c
ép khá lớn và gặp nhiều khó khăn . Chính vì vậy để tồn tại và phát triển đƣợc buộc
các công ty bảo hiể m Viê ̣t Nam phải có đƣơ ̣c nhƣ̃ng chiế n lƣơ ̣c ma ̣nh mẽ trong quá
trình kinh doanh. Luâ ̣n án đã đƣa ra đƣơ ̣c nhƣ̃ng biê ̣n pháp giải quyế t cho các công
ty để nâng cao hiê ̣u quả khai thác bảo hiể m đă ̣c biê ̣t là khai thác qua đa ̣i lý bảo
hiể m, mô ̣t mô hiǹ h cầ n sƣ̣ đầ u tƣ và chiế n lƣơ ̣c của các công ty .
Trịnh Chi Mai (2013), Hiệu quả hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ Việt Nam
5


Luận án đã nghiên cứu một cách hệ thống, sâu sắc về vấn đề hiệu quả hoạt
động đầu tƣ của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Mở đầu trong các nghiên cứu tại Việt Nam, luận án đã đƣa ra một cầu nối
giữa các nguyên tắc đầu tƣ và việc đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tƣ của doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Từ đó đi đến khái niệm hiệu quả hoạt động đầu tƣ
dựa trên ba nguyên tắc đầu tƣ đặc thù của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ: an
toàn - sinh lời - đảm bảo khả năng thanh toán thƣờng xuyên. Bên ca ̣nh đó , luận án
đã xây dựng đƣợc lý luận và phƣơng pháp xác định chỉ tiêu vốn chủ sở hữu tối thiểu
của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong cơ cấu vốn để đảm bảo cho hoạt
động đầu tƣ đạt đƣợc hiệu quả theo hệ thống đánh giá trên.
Qua các công trình nghiên cứu nói trên có thể thấy rằng phần lớn các công
trình tập trung chủ yếu vào việc đánh giá kết quả hoạt động đầu tƣ, kinh doanh của
của doanh nghiệp bảo hiểm nói chung mà chƣa đi sâu vào bất cứ loại hình kinh

doanh bảo hiểm nào nổi bật. Bên cạnh việc đầu tƣ kinh doanh bảo hiểm thì các công
trình nghiên cứu cũng chƣa nêu ra đƣợc tầm quan trọng của quản trị rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của bảo hiểm trong khi đó là yếu tố vô cùng quan trọng làm
lên thành công của doanh nghiệp. Xuất phát từ nhu cầu cần thiết, đặc biệt trong bối
cảnh xã hội ngày càng phát triển nhƣ Việt Nam hiện nay, với mong muốn góp phần
hoàn thiện cơ sở lý luận cũng nhƣ đƣa ra những giải pháp hữu ích cho công tác
quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp bảo hiểm, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản trị rủi
ro trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty Cổ phần bảo hiểm Hàng Không
– Chi nhánh Hà Nội”.
1.2. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.2.1. Các nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới
Bảo hiểm xe cơ giới là nghiệp vụ bảo hiểm mũi nhọn của nhiều Doanh
nghiệp bảo hiểm Việt Nam. Trên thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam hiện nay có nhiều
loại hình Bảo hiểm xe cơ giới. Cho nên, chủ xe có nhiều quyền chọn lựa và có thể
lựa chọn loại hình bảo hiểm phù hợp nhất với nhu cầu bảo hiểm của mình. Đó là các
loại hình bảo hiểm:
6


- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với ngƣời thứ ba: Đây là loại
hình bảo hiểm bắt buộc theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm nhằm giải
quyết bồi thƣờng cho các thiệt hại về ngƣời và tài sản của bên thứ ba do lỗi của chủ
xe phƣơng tiện khi điều khiển xe cơ giới gây ra.
- Bảo hiểm vật chất xe (thân xe): nhằm bồi thƣờng các thiệt hại cho chính các
phƣơng tiện xe cơ giới đƣợc bảo hiểm, xảy ra do các rủi ro, tai nạn bất ngờ ngoài sự
kiểm soát của chủ xe.
- Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển trên xe: nhằm bồi thƣờng những tổn thất,
thiệt hại đối với hàng hóa trong quá trình vận chuyển thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
- Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe và ngƣời ngồi trên xe: nhằm giải quyết chi trả
tiền bảo hiểm cho những trƣờng hợp bị thiệt hại về thân thể đối với lái xe và những

ngƣời ngồi trên xe bị tai nạn khi đang ở trên xe hoặc lên xuống xe trong quá trình xe
đang tham gia giao thông.
1.2.2. Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.2.2.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
a) Đối tƣợng bảo hiểm
Đối tƣợng bảo hiểm là đối tƣợng ở trong tình trạng chịu sự rủi ro mà vì mục
đích đảm bảo an toàn, phục hồi, tái tạo lại đối tƣợng bảo hiểm mà một hợp đồng
bảo hiểm đã đƣợc ký kết. Theo đó, bảo hiểm vật chất xe cơ giới có đối tƣợng bảo
hiểm là chính những chiếc xe cơ giới còn giá trị, tham gia lƣu thông trên đƣờng bộ,
(thƣờng đƣợc chia làm 4 loại chính là môtô, xe gắn máy, xe ôtô và xe chuyên dụng
khác). Để xác định đối tƣợng xe cơ giới, ngƣời ta thƣờng dùng các tiêu thức sau để
nhận diện:
Thứ nhất, xe cơ giới phải đƣợc gắn động cơ (khác với xe không có động cơ
nhƣ xe đạp, xe do gia súc kéo…).
Thứ hai, xe cơ giới di chuyển trên đất liền không cần đƣờng dẫn bằng chính
động cơ gắn trên nó (khác với tàu hỏa, xe điện…).
Thứ ba, xe cơ giới phải có tối thiểu một chỗ ngồi cho ngƣời điều khiển.
Tuy nhiên, để đƣợc coi là một đối tƣợng bảo hiểm, xe cơ giới phải đáp ứng
7


một số điều kiện sau: (i) Phải có giá trị sử dụng; (ii) Xác định đƣợc giá trị bằng tiền
tệ; (iii) Đảm bảo an toàn về mặt kỹ thuật và môi trƣờng, phải đƣợc lƣu hành hợp
pháp (tức là đƣợc cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký xe, giấy phép, chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trƣờng, giấy phép lƣu hành xe).
Đối với xe mô tô, xe máy chủ xe thƣờng tham gia bảo hiểm toàn bộ vật chất
thân xe. Ở Việt Nam hiện nay loại hình bảo hiểm này hầu nhƣ chƣa đƣợc thực hiện.
Đối với xe ô tô, các chủ xe có thể tham gia toàn bộ hoặc tham gia từng bộ
phận (tổng thành) của xe. Căn cứ vào đặc điểm kĩ thuật xe ô tô đƣợc chia thành các
tổng thành sau: tổng thành thân vỏ, tổng thành hệ thống lái, tổng thành hộp số, tổng

thành động cơ, tổng thành trục trƣớc, tổng thành trục sau, tổng thành bánh xe.
Ngoài ra một số loại xe còn có tổng thành các bộ phận chuyên dụng theo yêu cầu
đƣợc lắp đặt trên xe nhƣ xe cứu thƣơng, cứu hoả, xe chở container… Trong đó,
tổng thành thân vỏ chiếm tỷ trọng lớn nhất và chịu ảnh hƣởng nhiều nhất từ hậu quả
của rủi ro. Vì vây, đối với nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe, các công ty bảo hiểm phi
nhân thọ ở Việt Nam hiện nay thƣờng bán hai loại hình của sản phẩm là bảo hiểm
toàn bộ xe hoặc bảo hiểm thân vỏ xe.
b) Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm là giới hạn những rủi ro khi xảy ra gây tổn thất cho xe cơ
giới sẽ đƣợc ngƣời bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thƣờng.
Rủi ro được bảo hiểm là những thiệt hại vật chất xe do:
- Tai nạn do đâm va, lật đổ: trƣờng hợp này rất dễ xảy ra và cần đƣợc bảo
hiểm nhất.
- Tai nạn do thiên tai: cháy, nổ, bão, lụt, động đất, sét đánh, mƣa…
- Mất cắp: Trong trƣờng hợp này chỉ mất cắp toàn bộ xe mới đƣợc bảo hiểm,
mất cắp bộ phận xe không đƣợc bảo hiểm là do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, tránh trục lợi bảo hiểm, vì chủ xe có thể tháo bộ phận xe giấu đi và
đòi nhà bảo hiểm phải bồi thƣờng.
Thứ hai, bộ phận xe thƣờng có giá trị không cao. Do đó, chi phí xác nhận
mất cắp lớn hơn so với số tiền đƣợc bồi thƣờng.
8


Thứ ba, nâng cao tinh thần trách nhiệm của ngƣời mua bảo hiểm trong việc
bảo vệ tài sản của mình.
- Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên.
Ngoài việc đƣợc bồi thƣờng những thiệt hại vật chất xảy ra cho xe đƣợc bảo
hiểm trong những trƣờng hợp nêu trên, các công ty bảo hiểm còn thanh toán cho
chủ xe tham gia bảo hiểm những chi phí cần thiết và hợp lý nhƣ :
+ Chi phí ngăn ngừa và hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do

các rủi ro đƣợc bảo hiểm.
+ Chi phí bảo vệ xe và kéo xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất.
+ Chi phí giám định thuộc trách nhiệm của bảo hiểm.
+ Chi phí ra toà (nếu có).
Rủi ro loại trừ: Công ty bảo hiểm không nhận bảo hiểm và không chịu bồi
thƣờng cho những thiệt hại vật chất của xe xảy ra do:
Thứ nhất, hao mòn tự nhiên, hỏng hóc do sử dụng, lão hóa, mất giá, giảm
dần chất lƣợng, hỏng hóc do khuyết tật hoặc hƣ hỏng thêm do sửa chữa, trong quá
trình sửa chữa (bao gồm cả chạy thử).
Thứ hai, hƣ hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc, thiết bị (kể cả máy thu
thanh điều hoà nhiệt độ), săm lốp hƣ hỏng mà không do tai nạn gây ra.
Thứ ba, mất cắp bộ phận của xe.
Ngoài ra để tránh những „nguy cơ đạo đức‟ lợi dụng bảo hiểm, những hành
vi vi phạm pháp luật, luật lệ an toàn giao thông hay một số rủi ro đặc biệt khác,
những thiệt hại, tổn thất xảy ra bởi những nguyên nhân sau cũng không đƣợc bồi
thƣờng:
Một là, hành động cố ý của chủ xe, lái xe.
Hai là, xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để lƣu hành theo
qui định trong điều lệ trật tự an toàn giao thông vận tải đƣờng bộ của liên bộ giao
thông vận tải- nội vụ
Ba là, chủ xe (lái xe) vi phạm nghiêm trọng luật an toàn giao thông đƣờng bộ nhƣ:
+ Xe không có giấy phép lƣu hành;
9


+ Xe không có bằng lái hoặc có nhƣng không hợp lệ ;
+ Lái xe bị ảnh hƣởng của rƣợu, bia, ma tuý hoặc các chất kích thích tƣơng
tự khác trong khi điều khiển xe;
+ Xe chở chất cháy, nổ trái phép;
+ Xe chở quá trọng tải hoặc quá số hành khách qui định;

+ Xe đi vào đƣờng cấm;
+ Xe đi đêm không có đèn ;
+ Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử sau khi sửa chữa.
Bốn là, loại trừ rủi ro có tính “xã hội” với hậu quả lan rộng nhƣ: chiến tranh,
bạo loạn…
Năm là, loại trừ những thiệt hại có tính chất hậu quả gián tiếp nhƣ: Giảm giá
trị thƣơng mại; ngừng sản xuất, sử dụng, khai thác.
Sáu là, tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam (trừ trƣờng hợp có thỏa thuận riêng).
Bảy là, một số trƣờng hợp khác xuất phát từ phía chủ xe:
+ Chủ xe cung cấp thông tin không đầy đủ, trung thực khi kê khai các nội
dung trong giấy bảo hiểm (về tình trạng xe, địa bàn hoạt động của xe).
+ Không thực hiện đầy đủ các quy định về: thông báo tai nạn, truy đòi ngƣời
thứ ba, vấn đề này phụ thuộc vào yêu cầu quản lý rủi ro của ngƣời bảo hiểm, vào
những yếu tố khác của hợp đồng nhƣ là phí bảo hiểm.
Cần lƣu ý rằng, trong thời hạn bảo hiểm, nếu chủ xe chuyển quyền sở hữu xe
cho chủ xe khác thì quyền lợi bảo hiểm vẫn có hiệu lực với chủ xe mới. Tuy nhiên,
nếu chủ xe cũ không chuyển quyền lợi bảo hiểm cho chủ xe mới thì công ty bảo hiểm
sẽ hoàn lại phí cho họ và làm thủ tục bảo hiểm cho chủ xe mới nếu họ có yêu cầu.
1.2.2.2. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm
a) Giá trị bảo hiểm
Xe cơ giới là một loại tài sản đƣợc bảo hiểm nên giá trị bảo hiểm xác định
bởi giá trị thực tế của xe trên thị trƣờng tại thời điểm tham gia bảo hiểm hay ký kết
hợp đồng bảo hiểm. Giá trị bảo hiểm đƣợc coi là cơ sở để xác định số tiền bảo hiểm,
10


làm căn cứ áp dụng các hình thức bảo hiểm theo mức giá trị bảo hiểm khác nhau
(nhƣ: bảo hiểm dƣới giá trị, ngang giá trị, trên giá trị) và để chi trả bồi thƣờng thiệt
hại thực tế cho chủ xe khi có sự kiện bảo hiểm. Trên thực tế, giá trị của mỗi loại xe

trên thị trƣờng khác nhau và giá cả xe cũng luôn biến động nên thông thƣờng các
công ty bảo hiểm dựa vào yếu tố: loại xe, tuổi của xe, thời gian sử dụng xe, thể tích
làm việc của xilanh… để xác định giá trị xe tham gia bảo hiểm.
Một phƣơng pháp xác định giá trị bảo hiểm các công ty bảo hiểm thƣờng hay
áp dụng đó là căn cứ vào giá trị ban đầu của xe và mức độ khấu hao. Cụ thể:
Giá trị bảo hiểm = Giá trị mới – Khấu hao sử dụng (nếu có).
Để đánh giá chính xác giá trị bảo hiểm cần phải kiểm tra xe trƣớc khi nhận
bảo hiểm sau đó sẽ đánh giá giá trị thực tế của xe tham giá bảo hiểm.
Đối với những xe mới bắt đầu di vào hoạt động việc xác định giá trị ban đầu
của xe không quá khó, có thể căn cứ vào các giấy tờ hóa đơn mua bán xe, biên lai lệ
phí trƣớc bạ để xác định giá trị xe. Đối với các loại xe đã qua sử dụng việc đánh giá
đòi hỏi nhiều công đoạn phức tạp để đánh giá về giá trị ban đầu và tình trạng khấu
hao cung nhƣ tình trạng kỹ thuật và hình thức bên ngoài của xe. Trên cơ sở đó công
ty bảo hiểm và chủ xe sẽ thảo luận và đi đến kết luận về giá trị bảo hiểm. Đồng thời,
chủ xe có thể quyết định tham gia tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm nhỏ hơn
hay ngang giá trị thực tế của xe. Việc quyết định số tiền bảo hiểm sẽ là cơ sở để xác
định số tiền bồi thƣờng khi có tổn thất xảy ra.
b) Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là một khoản tiền nhất định đƣợc ghi trong đơn bảo hiểm
hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm để xác định giới hạn trách nhiệm của ngƣời bảo hiểm
trong việc bồi thƣờng hoặc chi trả tiền bảo hiểm. Nhƣ vậy, khi tham gia bảo hiểm vật
chất xe cơ giới cho toàn bộ xe hoặc bộ phận của xe tức là chủ xe đã mua bảo hiểm
cho toàn bộ hay một phần giá trị của chiếc xe và phần giá trị đƣợc bảo hiểm đó đƣợc
coi là số tiền bảo hiểm (tức là mức trách nhiệm bồi thƣờng cao nhất của công ty bảo
hiểm cho những thiệt hại đối với xe tham gia bảo hiểm mỗi vụ tai nạn).

11


Cũng nhƣ các loại hình bảo hiểm tài sản khác, trong nhiều trƣờng hợp chủ xe

có thể tham gia với số tiền bảo hiểm nhỏ hơn giá trị bảo hiểm (bao gồm cả trƣờng
hợp tham gia bảo hiểm cho bộ phận xe) hoặc tham gia với số tiền bảo hiểm bằng giá
trị bảo hiểm tùy thuộc vào khả năng tài chính và mục đích sử dụng. Theo nguyên
tắc bảo hiểm thì số tiền bảo hiểm không vƣợt quá giá trị bảo hiểm, tuy nhiên trƣờng
hợp chủ xe tham gia với số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm theo điều khoản
“giá trị thay thế mới” thì vẫn đƣợc chấp nhận.
c) Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới là khoản tiền nhất định mà ngƣời tham gia
bảo hiểm phải nộp cho công ty bảo hiểm sau khi kí kết hợp đồng bảo hiểm.
Mức phí của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới đƣợc xác định
bằng tỷ lệ phí bảo hiểm nhân với số tiền bảo hiểm.
Tỷ lệ phí cơ bản thƣờng áp dụng cho thời hạn một năm hợp đồng, cùng với
tỷ lệ phí cơ bản đó là quy định về tỷ lệ giảm phí đối với những hợp đồng có thời hạn
dƣới một năm.
Nhìn chung tỷ lệ phí bảo hiểm cũng đƣợc định lƣợng dựa trên phƣơng pháp
thống kê, kết quả tính toán về tần suất xảy ra tổn thất và chi phí trung bình/1 tổn
thất và định mức chi phí quản lý của ngƣời bảo hiểm.
P= Sb x R
Trong đó: Sb:Số tiền bảo hiểm
R: Tỷ lệ phí bảo hiểm
Tỷ lệ phí ở công thức này do Bộ Tài Chính quy định và nó phụ thuộc vào các
yếu tố sau:
-

Xác suất thống kê những vụ tai nạn giao thông xảy ra

-

Thiệt hại bình quân mỗi vụ tai nạn giao thông xảy ra


-

Thời hạn bảo hiểm (ngắn hạn hoặc dài hạn)

Nhƣ vậy phí bảo hiểm phải đóng cho mỗi đầu xe đối với mỗi loại xe cũng có
thể đƣợc tính theo công thức sau:
P= f + d
12


Trong đó: P: Phí thu đầu mỗi xe
f : phí bồi thƣờng
d: phụ phí
Việc xác định phí bảo hiểm chủ yếu dựa trên cơ sở một số yếu tố sau:
Một là, những yếu tố liên quan đến bản thân chiếc xe và vấn đề sử dụng xe:
- Loại xe: Mỗi loại xe có những đặc điểm kỹ thuật, mức độ an toàn khác
nhau nên phí bảo hiểm vì thế cũng khác nhau.
- Mục đích sử dụng xe: Xe lăn bánh trên đƣờng càng nhiều thì mức độ rủi ro
tai nạn càng lớn.
- Phạm vi địa bàn hoạt động: xe hoạt động trên những địa bàn có mức độ
phức tạp, nguy hiểm cao nên xác suất gặp rủi ro lớn vì thế mức phí bảo hiểm cho
những loại xe này phải cao hơn các xe khác.
- Thời gian xe đã qua sử dụng, giá trị xe: vì xe sử dụng càng lâu, mức độ
hao mòn càng nhiều nên tính an toàn càng thấp, khả năng gặp rủi ro lớn.
Hai là, những yếu tố liên quan đến người được bảo hiểm, người điều
khiển xe.
- Giới tính,Tuổi tác của người lái xe.
- Kinh nghiệm của người lái xe: Theo số liệu thống kê những lái xe trẻ tuổi bị tai
nạn nhiều hơn so với lái xe lớn tuổi, đặc biệt tình trạng tai nạn trong nhóm thanh thiếu
niên sử dụng xe cơ giới ngày một tăng.

- Tiền sử của lái xe: cho biết các hành vi vi phạm an toàn giao thông, mức độ
liên quan đến các vụ tai nạn giao thông phát sinh…
- Quá trình tham gia bảo hiểm của người được bảo hiểm.
Ba là, việc tính phí bảo hiểm còn tùy thuộc vào giới hạn phạm vi bảo hiểm
và có sự phân biệt giữa bảo hiểm lẻ và bảo hiểm cả đội xe.
Cơ chế thƣởng bằng việc giảm phí cũng đƣợc áp dụng nhƣ một biện pháp giữ
khách hàng. Ở Việt nam hiện nay, tỷ lệ phí bảo hiểm của các công ty bảo hiểm nhìn
chung đều có sự phân biệt giữa ôtô và môtô, giữa bảo hiểm toàn bộ và và bộ phận xe.

13


Tỷ lệ phí cũng đƣợc điều chỉnh cho những trƣờng hợp mở rộng phạm vi bảo hiểm;
trƣờng hợp áp dụng mức miễn thƣờng tăng lên và theo số năm xe đã qua sử dụng.
1.2.2.3. Quy trình khai thác bảo hiểm và giám định,bồi thường tổn thất
a) Quy trình khai thác bảo hiểm
Tìm kiếm/ nhận
thông tin

Phân tích, tìm hiểu,
đánh giá rủi ro
Trên
phân cấp
Xem xét, đề
nghị bảo hiểm

Tiến hành đàm
phán, chào phí
Xin ý kiến các
phòng liên quan


Chấp nhận
bảo hiểm

Cấp đơn bảo hiểm

Theo dõi thu phí, trả hoa
hồng. Tiếp nhận giải
quyết SĐBS

Sơ đồ 1.1: Quy trình khai thác bảo hiểm xe cơ giới
14


Cụ thể nhƣ sau:
Trách nhiệm của cán bộ khai thác bảo hiểm :
+ Nhận thông tin
+ Phân tích, tìm hiểu, đánh giá rủi ro
Trong trƣờng hợp đơn bảo hiểm trong phân cấp lãnh đạo phòng sẽ
+ Xem xét đề nghị bảo hiểm
Lãnh đạo phòng và cán bộ khai thác bảo hiểm sẽ :
+ Tiến hành đàm phán và chào phí
+ Chấp nhận bảo hiểm và Cấp đơn bảo hiểm
+ Theo dõi thu phí bảo hiểm, tiếp nhận giải quyết sửa đổi bổ sung
Nếu trƣờng hợp đơn bảo hiểm nằm ngoài phân cấp của lãnh đạo phòng thì
việc xem xét đề nghị bảo hiểm và quyết định mức phí sẽ đƣợc lãnh đạo cấp trên
xem xét và quyết định. Sau khi có quyết định nếu đƣợc đồng ý cán bộ khai thác bảo
hiểm sẽ tiếp tục thực hiện các bƣớc tiếp theo.
b) Giám định và bồi thƣờng tổn thất
Giám định tổn thất là quá trình giám định những thiệt hại trong vụ tai nạn.

Công tác giám định nhằm mục đích xác định xem rủi ro xảy ra có thuộc phạm vi
đƣợc bảo hiểm hay không. Nếu có thì mức độ tổn thất là bao nhiêu để làm cơ sở xác
định trách nhiệm bồi thƣờng của nhà bảo hiểm. Nếu không xác định chính xác mức
độ thiệt hại thực tế, trách nhiệm của lái xe và trách nhiệm của công ty bảo hiểm sẽ
ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả hoạt động cũng nhƣ uy tín của công ty đối với các
khách hàng. Thông thƣờng có hai loại giám định tổn thất là giám định độc lập và
giám định của công ty bảo hiểm.
Giám định của công ty bảo hiểm: việc giám định tổn thất xảy ra đƣợc giao
cho giám định viên của công ty bảo hiểm.
Giám định độc lập: Việc thực hiện giám định tổn thất xảy ra đƣợc giao cho
một giám định viên không thuộc của khách hàng cũng không thuộc của công ty bảo
hiểm nhằm đảm bảo tính khách quan.

15


×