Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

tình hình tổ chức kế toán tại công ty cổ phần đầu tư xây lắp và phát triển nhà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.19 KB, 50 trang )

1

Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Phát Triển Nhà

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
==**==

Địa chỉ: 17/91 Nguyễn Chí Thanh -

Phường Láng Hạ - Quận Đống Đa Hà Nội

NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
LẮP VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
Sinh viên thực hiện:

Dương Thị Thanh Huyền

Lớp : CĐ9KE4
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

Hà Nội, ngày ...tháng… năm 2013
Giám đốc



2
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký tự viết tắt
SXKD
TSCĐ
NVL
NVLTT
GTGT
TK
VNĐ
NN và PTNTVN
ĐT và PTVN

Diễn giải
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Việt nam đồng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Đầu tư và phát triển Việt Nam


3
DANH SÁCH BẢNG BIẾU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Bảng kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm gần đây (2010 – 2012)
Bảng 1.2: Bảng tình hình tài chính của công ty qua 3 năm

Bảng 1.3: Bảng tình hình cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty
Bảng 1.4: Bảng tình hình lao động của công ty
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình sản xuất của công ty
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy của công ty
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ mô hình bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán tiền gửi ngân hàng
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
Sơ đồ 2.4: Trình tự luân chuyển phiếu thu (chi) tiền mặt
Sơ đồ 2.5: Quy trình luân chuyển giấy đề nghị tạm ứng
Sơ đồ 2.6: Quy trình luân chuyển giấy thanh toán tiền tạm ứng
Sơ đồ 2.7: Giấy đề nghị thanh toán
Sơ đồ 2.8: Quy trình hạch toán kế toán tiền mặt
Sơ đồ 2.9: Sổ cái TK tiền mặt
Sơ đồ 2.10: Sổ cái TK tiền gửi nhân hàng
Sơ đồ 2.11: Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho
Sơ đồ 2.12: Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho
Sơ đồ 2.13: Quy trình luân chuyển bảng kê mua hàng
Sơ đồ 2.14: Trình tự ghi sổ kế toán vật tư
Sơ đồ 2.15: Sổ cái TK vật tư
Sơ đồ 2.16: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm
Sơ đồ 2.17: Quy trình luân chuyển bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Sơ đồ 2.18: Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 2.19: Quy trình kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 2.20: Quy trình luân chuyển hóa đơn GTGT


4
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế Thế Giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày càng

cao thì nền kinh tề Việt Nam cũng đang trên đà phát triển theo xu hướng hội nhập với
nền kinh tế khu vực và quốc tế.Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng
đa dạng, phong phú và sôi động đòi hỏi luật pháp và biện pháp của nền kinh tế nhà
nước phải đổi mới và đáp ứng với nền kinh tế đang phát triển.Trong xu hướng đó kế
toán cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như
hình thức tổ chức đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền sản xuất xã hội để
có thể quản lý hoạt động kinh doanh thì hoạch toán kế toán là một công cụ không thể
thiếu.Đó là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động, kinh tế tài chính đảm bảo hệ thống tổ
chức thông tin, làm căn cứ để đưa ra các quyết định kinh tế.
Với tư cách là cộng cụ quản lý tài chính, kế toán cung cấp các thông tin kinh tế tài
chính thưc hiện, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao giúp doanh nghiệp và các đối
tượng liên quan đánh giá đúng đắn tình hình của doanh nghiệp,trên cơ sở đó ban quản
lý của doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định kinh tế phù hợp.Vì vậy kế toán có vai trò hết
sức quan trọng trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Kế toán
là một trong những công cụ sắc bén không thể thiếu trong quản lý các hoạt động kinh
tế tài chính đối với các doanh nghiệp.
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Tài Nguyên Và Môi Trường đã trang
bị cho em kiến thức về chuyên ngành kế toán một cách hệ thống và đầy đủ. Tuy nhiên,
đó mới chỉ là kiến thức, kinh nghiệm mà thầy cô truyền dạy cho em trên giảng đường,
những kiến thức học được vẫn chỉ là lý thuyết và là mô hình chung chung, chưa cụ thể
chi tiết cho từng lĩnh vực kinh doanh... Như thế vẫn là chưa đủ cho một sinh viên sắp
tốt nghiệp. Bởi vậy việc nhà trường tạo điều kiện cho em thực tập tại doanh nghiệp là
cơ hội để em học hỏi thêm từ thực tiễn kinh doanh.
Để có thêm hiểu biết về tình hình thực tế của doanh nghiệp và áp dụng kiến thức
mà nhà trường và thầy cô trang bị, em đã thực tập tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây
Lắp Và Phát Triển Nhà. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo công ty, các anh,
chị trong phòng kế toán và sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Kiều Hoa, em
đã tìm hiểu một cách tổng hợp về công tác kế toán trong công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây
Lắp Và Phát Triển Nhà.



5
Kết cấu của bài báo cáo ngoài lời mở đầu, phụ lục thì bao gồm 3 chương sau:
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và Phát
Triển Nhà
Chương 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và
Phát Triển Nhà
Chương 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức kế toán tại công ty Cổ Phần
Đầu Tư Xây Lắp Và Phát Triển Nhà
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu công việc thực tế và
hạn chế về nhận thức nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu,
trình bày và đánh giá của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và Phát Triển Nhà nên
em rất mong nhận được sự giúp đỡ, đánh giá và đóng góp của thầy cô và các bạn để
bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VA TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY LẮP VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
- Tên Công ty: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và Phát Triển Nhà
- Địa chỉ: 17/91 Nguyễn Chí Thanh - Phường Láng Hạ - Quận Đống Đa - Hà Nội
- Mã số thuế: 0100111031
- Fax: 37738315
- SĐT: 38359564
Những năm gần đây, với nền kinh tế đang phát triển như Nước ta, trong thời kỳ

mở cửa kinh tế thị trường phát triển đa dạng nhiều ngành nghề thì nhu cầu về xd cơ sở
hạ tầng là rất lớn và nghành XD là một trong những ngành chiếm vị trí quan trọng
trong sự nghiệp phát triển Đất Nước. Để đáp ứng nhu cầu xd dân dụng, công nghiệp,
giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng…phục vụ cho xã hội,góp phần phát triển kinh tế
Nhà Nước thì hàng loạt các đơn vị xây lắp ra đời trong đó có công ty Cổ Phần Đầu Tư
Xây Lắp Và Phát Triển Nhà.
Công ty được thành lập vào năm 2005 từ vốn điều lệ là 9 tỉ đồng, cùng với đội
ngũ cán bộ quản lý và các kĩ sư trẻ năng động, nhiệt tình vì vậy rất thuận lợi khi tìm
hiểu và nắm bắt thị trường, từ đó hiểu được nhu cầu thị trường nhằm mở rộng tình
hình tiêu thụ cũng như kinh doanh của công ty.
Qua nhiều năm hoạt động, công ty đã gây dựng các mối quan hệ chặt chẽ với
khách hàng, tạo niềm tin cho khách hàng về chất lượng cũng như mẫu mã của sản
phẩm, về thời gian giao và thanh toán sản phẩm cùng với những chính sách ưu đãi
khác.
● Quá trình phát triển chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Năm 2005 – 2007
Đây là giai đoạn khó khăn và thử thách của công ty. Công ty mới thành lập với
quy mô nhỏ, vốn ít, chưa có nhiều khách hàng, kinh nghiệm quản lý sản xuất chưa
nhiều nên doanh thu chưa được cao. Trong giai đoạn này công ty đầu tư chủ yếu vào


7
lĩnh vực thương mại, xây dựng nhà cửa lúc này chưa phát triển, hợp đồng các công
trình cũng chưa được nhiều.
Giai đoạn 2: Năm 2008 – 2013
Trong giai đoạn này công ty đã mở rộng quy mô sản xuất, tập trung chủ yếu vào
xây dựng nhà cửa. Thời gian này công ty đã nhận được nhiều hợp đồng nhà cửa hơn,
đồng thời doanh thu trong giai đoạn này cũng tăng đáng kể, thu nhập của người lao
động được nâng cao.
● Các thành tựu đạt được của công ty:

Trong nhiệm kì vừa qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy Tổng Công ty, ban Tổng giám
đốc cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty đã khắc phục được mọi khó khăn,
thách thức, đoàn kết thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, hoàn thành vượt mức
các chỉ tiêu đề ra, cụ thể như:
- Đảm bảo thực hiện đúng tiến độ cho các dự án, công trình.
- Thực hiện được nhiều công trình lớn và có chất lượng tại Thủ Đô Hà Nội như: khu
nhà ở 285 Đội Cấn, dự án nhà ở 251 Đội Cấn, nhà làm việc Cục hậu cần cũng như
hàng trăm công trình lớn nhỏ khác.
Với kinh nghiệm cũng như uy tín lâu năm như vậy, công ty đã và đang bắt nhịp cùng
với sự biến động của cơ chế thị trường, làm ăn có lãi trong nhiều năm liên tục.
1.2 ĐĂC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và Phát Triển Nhà đã có nhiều năm hình
thành và phát triển. Ngay từ giai đoạn khởi đầu, tuy gặp không ít khó khăn nhưng công
ty không chỉ là nhà đầu tư kinh doanh dự án bất động sản thông qua các dự án khu dân
cư, khu đô thị mới, các cao ốc mà còn là dơn vị thiết kế và thi công xây lắp có uy tín
và có nhiều kinh nghiệm đối với các công trình đô thị, chung cư.
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và Phát Triển Nhà là công ty XD nên
kinh doanh các mặt hàng XD. Các mặt hàng sản xuất chủ yếu hiện nay của công ty là
công trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi và hệ thống cấp thoát nước. Các sản phẩm
này phải được lập dự toán thiết kế, thi công và được tiêu thụ theo giá dự toán, giá đơn
vị thỏa thuận với chủ đầu tư hoặc giá trúng thầu.


8
Thời gian qua, công ty không ngừng nỗ lực vượt qua nhiều thử thách khắc
nghiệt để đạt được kết quả như ngày hôm nay và từng bước phát triển bền vững
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và Phát
Triển Nhà
1.2.1.1Chức năng của công ty

Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và Phát Triển Nhà là một doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng và thương mại, chủ yếu là chuyên về xây dựng
nhà cửa chung cư. Vì vậy, chức năng của công ty được thể hiện qua mục đích và nội
dung kinh doanh của công ty.
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng đô thị, thiết kế,
thi công, trang trí nội, ngoại thất.
- Bảo vệ cơ sở hạ tầng và một số ngành nghề khác phù hợp với năng lực của công ty,
được chủ sở hữu Nhà nước chấp thuận theo quy định của pháp luật.
Như vậy, chức năng của công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và Phát Triển Nhà
trong kinh doanh không những nhằm đạt được mục tiêu và lợi nhuận cao, tạo công ăn
việc làm và thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp còn đáp ứng
nhu cầu thị trường trong nước, phục vụ đời sống nhân dân, không ngừng mở rộng thị
trường.
1.2.1.2 Nhiệm vụ của công ty
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và Phát Triển Nhà là một doanh nghiệp có
tư cách pháp nhân vì vậy cần phải chấp hành và tuân thủ theo đúng những quy định
mà nhà nước đã đề ra.
- Sử dụng và quản lý tốt, đúng mục đích nguồn vốn tự có. Bên cạnh đó sử dụng theo
đúng chế độ hiện hành, đảm bảo giữ vững hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển.
- Không ngừng cải tiến các trang thiết bị, đưa tiến bộ khoa học kĩ thuật vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cho các công trình xây dựng.
- Sản xuất, thi công công trình xây dựng theo đúng thiết kế, quy trình tiêu chuẩn cả về
kỹ, mỹ thuật, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tạo nền tảng vững chắc cho Công ty
trong công cuộc xây dựng Công ty.
- Tổ chức kinh doanh trên các lĩnh vực đã đăng ký theo quy định của pháp luật, chấp
hành đúng pháp luật của nhà nước.


9
- Luôn luôn chú trọng tới an toàn lao động của các cán bộ công nhân viên trong toàn

công ty.
- Doanh nghiệp cần phải thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng đã ký kết với các đơn
vị, doanh nghiệp trong và ngoài nước, tránh xảy ra tranh chấp và kiện cáo nhằm làm
mất uy tín của công ty.
- Quản lý tốt đội ngũ cán bộ, công nhân trong công ty theo quy định của nhà nước.
Không ngừng nâng cao, bồi dưỡng kiến thức, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và tay
nghề cho cán bộ công nhân viên nhằm phát triển nguồn nhân lực. Thực hiện đầy đủ
chế độ chính sách của nhà nước đối với người lao động . Phân phối lợi nhuận theo kết
quả lao động hợp lý.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ Phần ĐầuTư
Xây Lắp Và Phát Triển Nhà.
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và Phát Triển Nhà đã có nhiều năm hình thành
và phát triển. Ngay từ giai đoạn khởi đầu, tuy gặp không ít khó khăn nhưng công ty
không chỉ là nhà đầu tư kinh doanh dự án bất động sản thông qua các dự án khu dân
cư, khu đô thị mới, các cao ốc mà còn là đơn vị thiết kế và thi công xây lắp có uy tín
và có nhiều kinh nghiệm đối với các công trình đô thị, chung cư.
• Thuận lợi:
- Về địa bàn hoạt động: Không những xây dựng ở tại thành phố, mà còn ở các tỉnh lân
cận nên có khả năng được hưởng những tiện ích về cơ sở hạ tầng, những chính sách ưu
đãi của Nhà nước áp dụng theo từng khu vực khác nhau.
- Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề cao, tâm huyết với công việc và sự
lãnh đạo tài tình của ban lãnh đạo đã không ngừng đưa công ty ngày một đi lên, hợp
đồng xây dựng nhà cửa ngày càng nhiều hơn, quy cách xây dựng cao hơn nên chất
lượng sản phẩm tốt hơn và ngày càng có uy tín trên thị trường.
- Công ty sử dụng hàng loạt thiết bị máy móc tốt và tiên tiến nhất trong quá trình xây
dựng nhằm đưa sản phẩm hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng được tốt hơn và chính
xác hơn.
- Điều đáng tự hào là việc gắn bó lâu dài của công ty với đội ngũ kiến trúc sư, kĩ sư,
trung cấp và công nhân lành nghề, họ luôn khát khao thực hiện những công trình, sản



10
phẩm có chất lượng hơn, chuyên nghiệp hơn nên luôn được khách hàng tin tưởng và
đánh giá cao. Từ đó, Công ty đã liên tục kí kết được nhiều hợp đồng có giá trị.
• Khó khăn:
- Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thường thiếu tính ổn định, luôn biến
đổi theo địa điểm xây dựng. Điều này gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, làm nảy
sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển.
- Chu kì sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thường dài, làm cho vốn đầu tư xây
dựng công trình và vốn sản xuất của tổ chức xây dựng thường bị ứ đọng lâu tại các
công trình đang được xây dựng, các tổ chức dễ gặp phải rủi ro ngẫu nhiên theo thời
gian.
- Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, các đơn vị trong công ty phải cùng nhau
đến nơi thi công để thực hiện phần việc của mình, điều này đòi hỏi công ty phải có
trình độ phối hợp tổ chức cao trong sản xuất.
- Sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của thời tiết, điều
kiện làm việc nặng nhọc, điều này đòi hỏi công ty phải lập tiến độ thi công hợp lý
tránh thời tiết xấu, quan tâm đến điều kiện làm việc của công nhân và phát triển xây
dựng trong điều kiện nhiệt đới.
1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ Phần
Đầu Tư Xây Lắp Và Phát Triển Nhà.
Tuy doanh nghiệp mới thành lập trong thời gian ngắn, nhưng đội ngũ công
nhân viên và thợ lành nghề cũng đã có nhiều kinh nghiệm, điều kiện góp vốn cũng
tương đối nên thiết bị và máy móc của công ty tiên tiến và hiện đại.


11
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất của công ty
Khảo sát địa hình


Công tác chuẩn bị

Xây dựng lán trại, sân bãi và
chuẩn bị nguồn vật tư, thiết bị,
điện nước cho công trình
Chuẩn bị lực lượng

Tập kết vật tư, thiết bị vào
công trình
Thi công cốt thép địa hình, cấu
điện đúc sẵn
Thi công máy thi công
Thi công
Thi công kết cấu khung, đần,
sàn, thân nhà
Hoàn thành nhiệm vụ và bàn
giao công trình

Trát, ốp lát điện chống sét

Giải thích sơ đồ:
- Công tác chuẩn bị: Sau khi trúng thầu thì bộ phận thi công sẽ tiến hành khảo
sát địa hình để chuẩn bị lực lượng, vật tư, thiết bị cho công trình.
- Thi công: Sau khi đã chuẩn bị về mọi mặt thì các đội thi công sẽ tiến hành
thực hiện để hoàn thành công trình đúng theo dự toán, thiết kế đã được định sẵn.
- Hoàn thành nghiệm thu và bàn giao công trình: Khi công trình hoàn thành thì
bên phòng kỹ thuật sẽ cử bộ phận kỹ thuật công trình tiến hành kiểm tra chất lượng
công trình xem thử đã đúng với thiết kế hay không. Nếu được bộ phận kỹ thuật công



12
trình thông qua thì phòng kỹ thuật sẽ tiến hành lập hồ sơ hoàn thành, biên bản nghiệm
thu theo đúng qui định và bàn giao công trình. Sau đó sẽ chuyển các hồ sơ, biên bản
đó tới phòng kế toán tài vụ để kế toán tính toán và tập hợp chi phí cho công trình đã
hoàn thành.
Do sản phẩm của công ty là nhà nên mang tính đặc thù là chất lượng phải đảm
bảo đúng kĩ thuật, hình thức phải đẹp phù hợp với yêu cầu thị hiếu người tiêu dùng nói
chung và của cá nhân từng người nói riêng.
1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
-

Sơ đồ bộ máy:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy của công ty:

Ban Giám Đốc

Phó Giám Đốc 1

Tổ Chức
Hành
Chính

Kế Toán
Tài Vụ

Phó Giám Đốc 2

Quản Lý
Kế Toán

Tài
Chính

Phòng
Kế
Hoạch

Ban
Quản Lý

- Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa các phòng
ban, bộ phận trong công ty:


13
Bộ máy của Công ty bao gồm nhiều bộ phận, giữa các bộ phận có quan hệ chặt
chẽ với nhau và được phân thành các khâu, các cấp nhằm thực hiện đúng các chức năng
và quyền hạn nhất định nhằm hoàn thành đúng mục tiêu đề ra.
 Cơ cấu tổ chức quản lý bộ máy của công ty bao gồm:
• Giám đốc Công ty: Là người đại diện cho tập thể cán bộ công nhân viên của công ty
trước hội đồng quản trị, trước pháp luật. Là người chịu trách nhiệm điều hành chính
các công việc của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh
tế của Công ty. Giám đốc có quyền quyết định cơ cấu tổ chức quản lý bộ máy của
công ty một cách gọn nhẹ và có hiệu quả.
• Phó Giám đốc Công ty:
+ Phó Giám đốc 1: có nhiệm vụ điều hành sản xuất của công ty, kiểm tra đánh
giá tình hình và tiến độ xây dựng của công ty. Có trách nhiệm quản lý lao động và
phân xưởng sản xuất, xây dựng của Công ty.
+ Phó Giám đốc 2: chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh của Công
ty và chịu trách nhiệm về Công ty trước Giám đốc Công ty.

 Các phòng ban bao gồm:


Phòng tổ chức hành chính: Giúp việc cho Giám Đốc trong các hoạt động: quản lý
hồ sơ cán bộ công nhân viên, quản trị hành chính văn thư, lưu trữ, soạn thảo quy
chế tuyển dụng và sử dụng lao động, giải quyết các vấn đề về tiền lương, chế độ
cuộc sống cho công nhân viên, công tác hồ sơ nhân sự, đời sống và trật tự an toàn
công ty.

• Phòng kế toán tài vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính trên cơ sở SXKD hàng năm của
công ty.Tổ chức quyết toán,báo cáo tài chính cho các cơ quan hữu quan,tham gia
xây dựng các văn bản có liên quan đến công tác tài chính,công tác hạch toán.Xây
dựng các chứng từ theo đúng luật kế toán,quản lý thống nhất các nghiệp vụ của
công ty.
• Phòng quản lý kế toán tài chính: Do kế toán trưởng điều hành có nhiệm vụ tổ chức
công tác tài chính giá cả, hạch toán các nghiệp vụ, phân bổ chi phí, tổng hợp, quyết
toán theo luật kế toán đã ban hành.Giám sát đầy đủ, kịp thời và xác định chính xác
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh thống
kê kế toán và tài chính của nhà nước.


14
• Phòng kế hoạch: Tham mưu cho Giám Đốc quản lý các lĩnh vực như: công tác xây
dựng kế hoạch chiến lược, thống kê tổng hợp sản xuất xây dựng, quản lý và quyết
toán các hợp đồng.


Ban quản lý: Điều hành và giải quyết các vấn đề của Công ty trong quá trình xây
dựng.


1.4 TÌNH HÌNH TÀU CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CÔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
1.4.1 Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và Phát Triển
Nhà qua 3 năm (2010 – 2012):


15

Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và Phát Triển Nhà qua 3 năm gần đây (2010 –
2012)
( Đvt: Đồng)
Năm 2011

Năm 2012
Tốc độ

Chỉ tiêu

Năm

Giá trị

2010

phát triển

Tốc độ phát
Tốc độ

Giá trị


phát triển

liên hoàn

liên hoàn

(%)

(%)

triển bình
quân (%)

25.576.482.019

30.328.356.267

18,58

38.720.576.125

27,67

23,125

2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần và cung cấp

25.576.482.019


30.328.356.267

18,58

38.720.576.125

27,67

23,125

dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán và cung cấp

20.019.498.409

22.178.326.756

10,78

26.015.692.162

17,30

14,04

dịch vụ
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và

5.556.983.610


8.150.029.510

46,66

12.704.883.963

55,89

51,27

cung cấp dịch vụ
6.Doanh thu hoạt động tài chính
7.Chi phí tài chính
8.Chi phí bán hàng
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động

420.016
1.003.420
422.692
720.078
5.555.257.436

567.120
1.123.025
627.308
910.425
8.147.935.872


35,02
11,9
48,4
26,43
46,67

620.075
1.250.387
900.373
1.115.367
12.707.530.015

9,34
11,34
43,53
22,51
55,96

22,18
11,62
45,96
24,47
51,31

320.378

606.218

89,22


920.256

51,80

70,5

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ

kinh doanh
11.Thu nhập khác


16

12.Chi phí khác
13.Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước

225.104
95.274
5.555.352.710

430.207
176.011
8.148.111.883

91,1
84,74
46,67


550.745
369.511
12.707.899.526

28,01

59,55

55,96

51,31

thuế
15. Chi phí thuế thu nhập doanh

1.050.367

1.155.127

9,97

1.200.156

3,9

6,93

nghiệp hiện hành
16. Lợi nhuận thuần sau thuế thu


5.554.302.343

8.146.956.756

46,68

12.706.699.370

55,97

51,32

nhập doanh nghiệp
(Nguồn: Phòng tài chính)


17

Qua những chỉ tiêu trên ta thấy trong những năm gần đây tình hình kinh doanh của
công ty tăng lên đáng kể. Năm 2010, doanh thu là 25.576.482.019 đồng, đến năm 2011
tăng lên 30.328.356.267 đồng và năm 2012 đã tăng đến 38.720.576.125. Các chỉ tiêu
lợi nhuận cũng tăng hơn so với các năm trước. Sở dĩ các chỉ tiêu tăng là do công ty đã
sử dụng các biện pháp tăng cường quản lý nhằm nâng cao năng suất lao động mang lại
hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời, công ty đã phải có một đội ngũ nguồn nhân lực có
trình độ cao, các nhân viên đều tốt nghiệp cao đẳng, đại học và đều được trải qua quá
trình đào tạo bào bản của công ty, từ việc công ty tự đào tạo đến việc thuê ngoài những
đơn vị tư vấn đào tạo. Chất lượng nguồn nhân lực đã phần nào đáp ứng được mục đích
kinh doanh của công ty. Nhờ đó mà trong những năm qua công ty luôn hoàn thành kế
hoạch đề ra.

1.4.2 Tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Và Phát Triển
Nhà.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Nói cách khác, hoạt động tài chính là những quan hệ
tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động phân phối, sử dụng và quản lý vốn
trong quá trình kinh doanh.


18

Bảng 1.2: Tình hình tài chính của Công ty qua 3 năm (2010 – 2012)

Chỉ tiêu

2010

2011

Tốc độ

Tốc độ

phát

phát

triển
liên


2012

triển
liên

hoàn

hoàn

I . TÀI SẢN
1. TSNH
a.Tiền và tương

(%)
5.725.334.760 7.345.214.016 28,29
2.980.367.114 3.725.642.125 25
1.050.325.762 2.025.763.143 92,86

(%)
8.780.639.320 19,54
4.015.372.129 7,77
3.001.321.012 48,15

đương tiền
b.Khoản phải

535.725.189

1.050.198.725 96


500.017.120

-52,38

thu ngắn hạn
c.Hàng tồn kho
2.TSDH
a.TSCĐ
b. Khoản phải

1.394.316.163
2.744.967.646
1.725.289.017
1.019.678.629

649.680.257
3.619.571.891
2.154.462.014
1.465.109.877

514.033.997
4.765.267.191
3.001.019.123
1.764.248.068

-20,87
31,65
39,29
20,42


-53,4
31,8
24,87
43,68

thu dài hạn
5.725.334.760 7.345.214.016 28,29

8.780.639.320 19,54

VỐN
1.Nợ phải trả
a.Vay ngắn hạn
b.Phải trả người

3.012.389.134 3.780.425.125 25,5
2.004.178.012 1.980.346.134 -1,19
1.008.211.122 1.800.078.991 78,54

3.980.156.025 5,28
1.576.098.120 -20,41
2.404.057.905 33,55

bán
2.Nguồn vốn

2.712.945.626 3.564.788.891 31,39

4.800.483.295 34,66


II . NGUỒN

CSH


19
Nhận xét:
Qua những chỉ tiêu trong bảng 1.2 ta thấy, nhìn chung tài sản và nguồn vốn của
công ty có xu hướng tăng dần qua các năm. Cụ thể:
Năm 2010, tài sản của công ty là 5.725.334.760 đồng, nhưng đến năm 2011 đã
tăng lên đến 7.345.214.016 đồng ứng với tốc độ tăng là 28,29%. Đến năm 2012 tăng
lên đến 8.780.639.320 đồng. Tiền và các khoản tương đương tiền nhìn chung tăng dần
qua các năm, hàng tồn kho có xu hướng giảm dần, cụ thể: năm 2010 hàng tồn kho là
1.394.316.163 đồng ứng với tốc độ giảm là 53,4 %,đến năm 2011 giảm còn
649.680.257 đồng ứng với tốc độ giảm là 53,4% và đến năm 2012 giảm xuống còn
514.033.997 đồng
Tương tụ như vây, nguồn vốn của công ty cũng tăng dần qua các năm, cụ thể:
năm 2010 là 5.725.334.760 ứng với tốc độ tăng là 28,29%, đến năm 2011 tăng lên đến
7.345.214.016 đồng và đến năm 2012 thì tăng lên đến 8.780.639.320 đồng ứng với tốc
độ tăng 19,54%. Vay ngắn hạn có xu hướng giảm dần, năm 2010 là 2.004.178.012
đồng đến năm 2011 giảm xuống con 1.980.346.134 ứng với tốc độ giảm là 1,19% và
đến năm 2012 giảm xuống còn 1.576.098.120 đồng
1.4.3 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Bảng 1.3: Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
(Tính đến ngày 31/12/2012)
Chỉ tiêu

Nguyên giá


Tỷ trọng (%)

Giá trị còn

Tỷ lệ GTCL so

1. Phân xưởng 200.000.000
2. Phương tiện 100.000.000

20%
10%

lại
160.000.000
90.000.000

với nguyên giá
80%
90%

vận tải
3. Máy móc 500.000.000

50%

250.000.000

50%

thiết bị

Qua bảng số liệu trên ta thấy, tình hình cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty tương đối
đầy đủ với số lượng lớn, điều này giúp cho tiến độ thực hiện công trình được nhanh
hơn, dễ dàng hơn và bàn giao công trình hoàn thành đúng thời hạn.


20
1.4.4 Tình hình về lao động của Công ty
Bảng 1.4: Tình hình lao động của Công ty
(Tính đến ngày 31/12/2012)
Chỉ tiêu

Năm 2011
Số lượng LĐ
%

1. Tổng số lao động
2. Theo trình độ lao động
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
3. Theo giới tính
Nam
Nữ
4. Theo quá trình sản xuất
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp

(Người)
489


Năm 2012
Số lượng LĐ
%

100%

(Người)
682

100%

96
108
285

19,63%
22,08%
58,29%

135
223
324

19,79%
32,6%
47,61%

357
132


73%
27%

560
122

82,1%
17,8%

156
333

31,9
176
35,99
68,1
313
64,01
(Nguồn: Phòng kế hoạch)

Qua bảng số liệu về tình hình lao động của Công ty ta có thể thấy số lượng lao
động từ năm 2011 đến năm 2012 tăng lên 193 người, số lương lao động tăng lên do
quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty tăng, cũng như khối lượng công việc tăng,
đòi hỏi tăng số lao động lên để đáp ứng nhu cầu công việc.
- Số lao động tăng không những về số lượng mà kéo theo đó là tăng cả về chất lượng,
điều này thể hiện: Năm 2011, tỷ lệ đại học tăng từ 19,63% đến 19,79% so với năm
2011. Bên cạnh đó, tỷ lệ trung cấp giảm từ 58,29% xuống còn 47,61%. Qua đây có thể
nhận thấy Công ty đang dần chú trọng đến nguồn nhân lực có chất lượng cáo nhằm
đáp ứng yêu cầu cao của công việc.
- Cơ cấu lao động về tỷ lệ nam và nữ cũng có sự thay đổi đáng kể: Tỷ lệ nam năm

2010 tăng từ 73% đến 82,1% so với năm 2011, trong khi đó tỷ lệ nữ giảm từ 27% năm
2010 xuống còn 17,8% so với năm 2011. Việc tăng lao động nam là do đặc thù của
ngành xây dựng, cần sử dụng nhiều lao động nam hơn các ngành khác.
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY LẮP VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
2.1 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
LẮP VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ


21
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ mô hình bộ máy kế toán của công ty

Kế toán trưởng

Kế toán vật


Ghi chú:

Kế toán
thanh toán

Thủ quỹ
Kế toán
tổng hợp

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp

 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:

• Kế toán trưởng: Là người lãnh đạo toàn bộ công tác kế toán của công ty, chịu trách
nhiệm trước TGĐ về hoạt động tài chính, có nhiệm vụ quản lý, điều hành nhân
viên trong phòng kế toán, kiểm soát tình hình thu chi của công ty, làm tham mưu
cho TGĐ về tài chính kế toán.


Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng trong công tác kế toán, tập
hợp các số liệu tài chính phát sinh, ghi chép vào sổ sách kế toán có liên quan, chịu
trách nhiệm báo cáo quyết toán tài chính, quyết toán thuế, lưu trữ, bảo quản chứng
từ…tham mưu cho kế toán trưởng về tình hình tài chính của công ty.

• Kế toán vật tư: Mở sổ theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, ..cả về số lượng lẫn giá trị. Phân tích được nhu cầu thừa thiếu nguyên vật
liệu,..trên công trường để tránh lãng phí nhằm sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả.
Sau đó tổng hợp số liệu cho kế toán tổng hợp để trình lên kế toán trưởng.
• Kế toán thanh toán: Mở sổ theo dõi tình hình thu chi tiền hàng ngày, theo dõi công
nợ từng đối tượng đối với người mua, người bán. Ngoài ra còn mở sổ công nợ cho
đội thợ, sổ công nợ cán bộ công nhân viên.
• Thủ quỹ: Mở sổ quỹ tiền mặt, theo dõi tình hình thu chi tiền mặt hàng ngày và phải
thường xuyên đối chiếu với kế toán thanh toán, chịu trách nhiệm chấm công cho bộ


22
phận văn phòng công ty, cuối tháng lập bảng tổng hợp công các công trình để lập
bảng tính lương và thanh toán lương.
2.1.1 Các chính sách kế toán chung
- Chế độ kế toán công ty đang áp dụng:
Công ty thuộc loại doanh nghiêp lớn nên chế độ kế toán áp dụng theo quyết
định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính và các văn bản
hướng dẫn kèm theo

- Hình thức kế toán: Kế toán chứng từ ghi sổ.
- Đồng tiền sử dụng trong hạch toán: Việt Nam Đồng (VNĐ)
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đầu năm đến ngày 31/12 năm dương lịch
- Kì kế toán: tháng.
- Phương pháp tính thuế: Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính trị giá trị hàng cuối kì: Bình quân cả kì dự trữ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng
- Công ty sử dụng phần mềm kề toán Fast , đây là một phần mềm dễ sử dụng mà
lại rất hiệu quả, bao gồm rất nhiều phần hành kế toán, và mỗi phần hành cung cấp đầy
đủ các mẫu phiếu chứng từ giúp kế toán dễ dàng lập chứng từ. Giao diện của phần
mềm như sau:


23

2.1.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Đơn vị sử dụng chứng từ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của
Bộ trưởng bộ tài chính. Công ty sử dụng đa số theo các mẫu chứng từ kế toán bắt
buộc.
Hình thức tổ chức kế toán mà Công ty sử dụng là hình thức Chứng từ ghi sổ.
Hình thức này phù hợp với Công ty.
Để dễ kiểm tra ghi chép, mẫu sổ đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, thuận tiện cho
việc phân công công tác và cơ giới hóa công tác kế toán. Công ty áp dụng hình thức kế
toán chứng từ ghi sổ với hệ thống sổ chi tiết, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ, bảng tổng hợp, sổ cái, bảng cân đối số phát sinh, báo cáo kế toán, các báo cáo
tương đối đầy đủ.
Đặc điểm chủ yếu: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ được
phân loại để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán. Việc ghi chép sổ kế toán

theo thứ tự thời gian tách rời với việc ghi sổ kế toán theo hệ thống trên 2 loại sổ kế
toán là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản.
Sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ TSCĐ, Sổ tiền mặt, Sổ tiền gửi, Sổ chi tiết vật tư.
2.1.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty có quy mô hoạt động kinh doanh không lớn, không đa dạng nên hệ
thống tài khoản ban hành Công ty không sử dụng hết. Ngoài các loại tài khoản


24
chính trong bảng mà công ty sử dụng như tài khoản tiền mặt (TK 111), tài
khoản tiền gửi ngân hàng (TK112) được chi tiết thành:
+ TK 1121: Tiền gửi ngân hàng NN và PT NT VN
+ TK 1122: Tiền gửi ngân hàng ĐT và PT VN
+ TK 1123: Tiền gửi ngân hàng VIETINBANK
+ TK 1122: Tiền gửi ngân hàng VIETCOMBANK , tài
khoản phải thu khách hàng (TK131), các loại tài khoản thuế, tài khoản nguyên vật liệu
(TK152), tài khoản tài sản cố định (TK 211), các tài khoản chi phí, doanh thu...thì
Công ty còn sử dụng thêm một số tài khoản như các tài khoản về đầu tư chứng khoán,
bất động sản (TK121, 217), các tài khoản về quỹ.
Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, sử dụng tài khoản
133, 333.
2.1.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Với quy mô và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty như đã
nêu ở trên, Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp và Phát Triển Nhà đã lựa chọn và áp
dụng hình thức sổ kế toán là hình thức Chứng từ ghi sổ.Công tác kế toán đã được đưa
vào quản lý hầu hết trên máy vi tính với chương trình cài đặt riêng đảm bảo giải quyết
công việc một cách có hiệu quả và chính xác.
Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ

ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ,
Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập
Bảng Cân đối số phát sinh.


25
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát
sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và
bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng
số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư
của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản
tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
2.1.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
- Kỳ lập báo cáo kế toán của công ty được lập theo năm dương lịch
- Công ty sử dụng 4 loại báo cáo tài chính sau:
+ Bảng cân đối kế toán (P01 – DN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (P02 – DN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (P03 – DN )
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (P04 – DN)
- Công ty có trách nhiệm lập báo cáo và gửi lên chi cục thuế quận Đống Đa trước 90
ngày sau khi kết thúc năm tài chính.
2.2 Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể
2.2.1 Tổ chức công việc kế toán
2.2.1.1


Kế toán vốn bằng tiền.

Tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lưu động được hình
thành trong quá trình kinh doanh và trong quan hệ thanh toán.
Tiền của Công ty bao gồm:
- Tiền mặt tại quỹ
- Tiền gửi ngân hàng
- Tiền đang chuyển
● Kế toán tiền mặt


×