Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Quá trình thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp đối với nhóm lao động thất nghiệp trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 92 trang )

LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sỹ “Quá trình thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp đối với nhóm lao động thất nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội”
được hoàn thành sau một thời gian làm việc khẩn trương và nghiêm túc.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Xã hội học,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để tôi hồn thành luận văn thạc sỹ này.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
thầy giáo PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình
giúp đỡ và cho tơi những lời khuyên quý báu trong suốt quá trình nghiên cứu và
hồn thiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Xã
hội học, Trường Đại học Khoa học và Xã hội Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội đã nhiệt tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời
gian theo học tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, tập thể cán bộ Trung tâm dịch vụ
việc làm Hà Nội đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian thu thập tài liệu phục vụ
cho luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị và các bạn lớp Cao học Cơng tác xã
hội khóa 2012 đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng tơi xin được gửi lời cảm ơn đặc biệt tới bạn bè và người thân
trong gia đình tơi, những người đã động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tơi hồn thành khóa học và khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 8 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Lan



DANH MỤC VIẾT TẮT
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
UBND: Ủy ban nhân dân
VN: Việt Nam
NLĐ: Người lao động
NSDLĐ: Người sử dụng lao động
DN: Doanh nghiệp
KCN: Khu công nghiệp
TCTN: Trợ cấp thất nghiệp
HĐLĐ: Hợp đồng lao động
HĐLV: Hợp đồng làm việc
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
GTVL: Giới thiệu việc làm
LĐTBXH: Lao động thương binh xã hội
LĐLĐ: Liên đoàn lao động


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 4
2.Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 5
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu. .................................................................. 9
4. Phạm vi nghiên cứu. ........................................................................................... 9
5. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 9
6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 9
7. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................10
8. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................10
9. Ý nghĩa của nghiên cứu....................................................................................12

10. Cấu trúc luận văn............................................................................................12
NỘI DUNG..........................................................................................................13
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU. ..................13
1.1. Các khái niệm làm việc .................................................................................13
1.1.1. Thất nghiệp.................................................................................................13
1.1.2. Bảo hiểm thất nghiệp .................................................................................15
1.1.3.Chính sách bảo hiểm thất nghiệp ................................................................15
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ...........................................................16
1.2.1. Lý thuyết hệ thống ......................................................................................16
1.2.2. Lý thuyết nhu cầu Maslow..........................................................................18
1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về việc thực hiện an sinh xã hội............19
1.4. Khái quát điều kiện kinh tế xã hội của Hà Nội .............................................22
1.4.1.Điều kiện tự nhiên. ......................................................................................22
1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. ..........................................................................23

1


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM
THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI...........................26
2.1. Khái quát về chính sách bảo hiểm thất nghiệp..............................................26
2.1.1. Nội dung của chính sách bảo hiểm thất nghiệp .........................................26
2.1.2. Vai trị của chính sách bảo hiểm thất nghiệp.............................................31
2.2. Đặc điểm của người lao động thất nghiệp trên địa bàn nghiên cứu..............33
2.3. Bộ máy và quy trình tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở Hà
Nội ........................................................................................................................36
2.3.1.Tổ chức bộ máy, nhân sự ............................................................................36
2.3.2. Thủ tục giải quyết chế độ ...........................................................................40
2.3.3. Quy trình thực hiện ....................................................................................43
2.3.4. Cơng tác phối hợp thực hiện ......................................................................50

2.3.5. Cơ sở vật chất thiết bị làm việc và các hoạt động khác............................. 53
2.4. Kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn Hà Nội .....55
2.4.1. Trợ cấp thất nghiệp hàng tháng .................................................................55
2.4.2. Tư vấn giới thiệu việc làm ........................................................................59
2.4.3. Hỗ trợ học nghề ........................................................................................60
2.5. Những thuận lợi và khó khăn trong q trình thực hiện chính sách bảo hiểm
thất nghiệp đối với người lao động thất nghiệp. ..................................................63
2.5.1.Thuận lợi .....................................................................................................63
2.5.2. Khó khăn ....................................................................................................65
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................75
Kết luận ................................................................................................................75
Khuyến nghị..........................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................78

2


DANH MỤC SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
* BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Cơ cấu độ tuổi của người lao động thất nghiệp (%)...........................33
Biểu đồ 2: Giới tính của người lao động thất nghiệp (%)................................... 34
Biểu đồ 3: Trình độ chuyên mơn của nhân viên phịng bảo hiểm thất nghiệp
(người) ..................................................................................................................37
Biểu đồ 4: Các hình thức hưởng lương của nhân viên phòng bảo hiểm
thất nghiệp(%) .....................................................................................................39
Biểu đồ 5: Đánh giá của lao động về thủ tục giải quyết bảo hiểm thất
nghiệp (%) ...........................................................................................................41
Biểu đồ 6: Tỷ lệ nhân viên bảo hiểm thất nghiệp nắm bắt được quy
trình nghiệp vụ (%) ..............................................................................................49
Biểu đồ 7: Đánh giá về cơ sở vật chất kĩ thuật để giải quyết bảo hiểm

thất nghiệp (%) .....................................................................................................53
Biểu đồ 8: Kết quả thực hiện bảo hiểm thất nghiệp (người) .............................56
Biểu đồ 9:Tỷ lệ số người hưởng trợ cấp thất nghiệp được tư vấn giới thiệu
việc làm năm 2014(%).….……………………………………..........………..59
Biểu đồ 10: Số người thất nghiệp được hỗ trợ học nghề (người)....................…60

* BẢNG
Bảng 1: Tỷ lệ sự phối hợp giữa lao động, cán bộ thực hiện, doanh nghiệp trong
quá trình giải quyết bảo hiểm thất nghiệp (%) .....................................................51
Bảng 2: So sánh một số chỉ tiêu thực hiện hiểm thất nghiệp 2 năm trở lại đây
( người) ................................................................................................................58

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày 01.01.2009 tại Việt Nam một loại hình bảo hiểm mới đã bắt đầu có
hiệu lực nhằm bảo vệ, hỗ trợ những đối tượng lao động thất nghiệp đó là bảo
hiểm thất nghiệp [25]. Sự ra đời của loại hình bảo hiểm này thực sự là một bước
tiến lớn trong con đường phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam nói riêng và
nỗ lực đảm bảo an sinh xã hội của Đảng và nhà nước ta nói chung.
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) ra đời gắn với giai đoạn đầy khó khăn của
nền kinh tế nước ta cũng như kinh tế thế giới, giai đoạn mà chúng ta phải chứng
kiến nhiều doanh nghiệp phá sản, hàng nghìn lao động rơi vào cảnh thất
nghiệp[42,tr.66]. Đặc biệt trên địa bàn thủ đô Hà Nội sau khi mở rộng địa giới
hành chính, dân số tuy lớn nhưng sự mất cân đối giữa cung – cầu khá rõ nét, chất
lượng cung qua đào tạo giảm hơn so với trước[42,tr.66]. Hàng năm, Hà Nội có
khoảng trên dưới 75.000 người bước vào độ tuổi lao động nhưng khả năng thu
hút lao động của nên kinh tế lại có hạn [44]. Trong khi đó tác động của cuộc khủng

hoảng kinh tế tồn cầu từ cuối năm 2008 đến nay, đã buộc các doanh nghiệp phải
cơ cấu lại sản xuất, sắp xếp lại lao động, tiết kiệm chi phí nhân cơng, cắt giảm lao
động. Cộng với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ trương di dời các cơ
sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi nội đô của ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội đã làm cho một số lượng không nhỏ lao động do nhiều nguyên nhân khác
nhau đã bị mất việc làm, đồi sống khó khăn, ảnh hưởng đến trật tự an sinh xã
hội[42,tr.66]. Bảo hiểm thất nghiệp ra đời góp phần ổn định đời sống, hỗ trợ người
lao động được học nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm nhằm sớm đưa họ trở lại với thị
trường lao động.
Chính sách BHTN nằm trong hệ thống an sinh xã hội là một trong những
công cụ giữ nên kinh tế thị trường phát triển bền vững, là một trong những trụ
cột của hệ thống an sinh xã hội, là biện pháp góp phần hỗ trợ cho người lao động

4


trong nên kinh tế thị trường, đồng thời cũng làm giảm bớt gánh nặng cho ngân
sách nhà nước và doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và các doanh
nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính[42,tr.66].
Hà Nội là nơi tập trung số lượng lao động lớn, cũng là nơi tập trung khá
đông người lao động thất nghiệp, đã thực hiện chính sách BHTN đối với nhóm
lao động thất nghiệp như thế nào? Các cá nhân, tổ chức nào chịu trách nhiệm
chính thực hiện hoạt động này? Và quan trọng hơn người lao động được trợ giúp
thế nào trong quá trình thực hiện? Làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động
chính sách? Nhằm trả lời các câu hỏi trên và tìm hiểu rõ hơn về BHTN, tơi đã
chọn hướng nghiên cứu “Q trình thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp
đối với nhóm lao động thất nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội ” làm đề tài
luận văn thạc sỹ chuyên ngành công tác xã hội của mình.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Ngay sau khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, hiện

tượng thất nghiệp đã bắt đầu xuất hiện và tình trạng thất nghiệp có xu hướng
ngày càng gia tăng, kể cả khu vực nơng thơn và thành thị. Chính vì vậy, BHTN
và trợ cấp thất nghiệp đã bắt đầu thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và
nhiều nhà quản lý. Mỗi một tác giả đi vào tìm hiểu, nghiên cứu ở nhiều khía
cạnh và cấp độ khác nhau như:
Cuốn “Một số vấn đề cơ bản về chính sách xã hội ở Việt Nam hiện nay” do
tác giả Mai Ngọc Cường chủ biên, gồm hai phần phần thứ nhất các tác giả giới
thiệu khái quát về đặc điểm, mục tiêu, ngun tắc và q trình chính sách xã hội,
cũng như hệ thống các chính sách xã hội phổ biến ở nước ta, phần thứ hai tác giả
đề cập tới thực trạng và những thành tựu đạt được cũng như hạn chế, vướng mắc
của các chính sách xã hội dưới góc độ các lĩnh vực như: chính sách về thu nhập,
giảm nghèo, an sinh xã hôi, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất

5


nghiệp….Trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra những giải pháp và một số khuyến nghị
về xây dựng hệ thống chính sách xã hội ở Việt Nam trong những năm tới [6].
Năm 1993, trong cuốn “Một số vấn đề về chính sách BHXH ở nước ta hiện
nay” do nhà xuất bản lao động phát hành, tác giả Nguyễn Văn Phần đã có một
bài viết với tiêu đề: “Một số ý kiến về trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp hưu trí”. Nội
dung bài viết chỉ đề cập đến khái niệm về trợ cấp thất nghiệp và sự cần thiết phải
có trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong cơ chế thị trường [22].
Đề tài khoa học cấp bộ mã số B2000: “Tổ chức bảo hiểm thất nghiệp ở Việt
Nam trong điều kiện kinh tế thị trường” của Nguyễn Văn Định và các cộng sự
của bộ môn Kinh tế Bảo hiểm – Trường Đại học kinh tế Quốc Dân được thực
hiện năm 2000. Tuy nhiên, do thời gian và kinh phí có hạn và khi đó luật BHXH
chưa ra đời cho nên nội dung của đề tài này mới chỉ dừng lại ở một số nội dung
chủ yếu mang tính định tính như: sự cần thiết khách quan phải triển khai BHTN
và nêu lên quan điểm chung về BHTN ở nước ta [13].

Trong cuốn sách “BHXH- những điều cần biết” do nhà xuất bản thống kê
phát hành năm 2001, tác giả Nguyễn văn Kỳ đã có bài viết: “Luật BHXH và vấn
đề BHTN”. Nội dung bài viết chỉ tập trung vào khía cạnh nhỏ là khi xây dựng
luật BHXH ở nước ta có nên hay khơng nên đề cập đến vấn đề BHTN [19].
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ về “Thực trạng quản lý thu BHXH hiện
nay và các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thu” của Nguyễn Văn Châu đã
nghiên cứu, tìm hiểu kinh nghiệm quản lý thu BHXH của một số nước trên thế
giới , tổng kết đánh giá thực tiễn hoạt động quản lý thu BHXH của Việt Nam
giai đoạn trước năm 1995 và những năm đầu khi BHXH Việt Nam mới thành lập
và đi vào hoạt động từ 1995 đến 1996. Tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị để
đổi mới nâng cao hiệu quả công tác thu BHXH ở Việt Nam [7].
Luận án tiến sĩ của tác giả Đỗ Văn Sinh “Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở
Việt Nam năm 2005”. Nghiên cứu vấn đề quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam, phân
6


tích đánh giá thực trạng quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam, đề xuất quan điểm và
giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý quỹ ở Việt Nam, trong đó có quỹ BHTN. Tuy
nhiênmnghiên cứu này được thực hiện trong điều kiện các chế độ chính sách
BHXH được xây dựng và thực thi theo điều lệ do chính phủ ban hành, chưa
được bổ sung, sửa đổi theo quy định của Luật BHXH hiện hành. Nhiều vấn đề
mới nảy sinh trong quá trình tổ chức thực hiện trong thời kỳ mới cũng chưa được
giải quyết trong các cơng trình nói trên [28].
Năm 2003, tại buổi hội thảo khoa học “Hồn thiện chính sách tài chính đảm
bảo an sinh xã hội” do bộ tài chính tổ chức, Đặng Anh Duệ có bài báo tham
luận: “ Để xây dựng và thực hiện chế độ BHTN ở Việt Nam” . Bài báo này chủ
yếu tập trung nêu lên sự cần thiết phải có chế độ BHTN trong hệ thống các chế
độ BHXH ỏ Việt Nam và điều kiện để xây dựng và thực hiện chế độ này [11].
Năm 2004, Nguyễn Huy Ban và các cộng sự tại BHXH Việt Nam đã thực
hiện chuyên đề khoa học: “Nghiên cứu những nội dung cơ bản của BHTN hiện

đại- vấn đề lựa chọn hình thức trợ cấp thất nghiệp ở Việt Nam”. Trong chuyên
đề này, một số nội dung của BHTN đã bước đầu được đề cập, một số quan điểm
khi lựa chọn hình thức trợ cấp thất nghiệp đã được đưa ra. Vấn đề tổ chức thực
hiện BHTN chưa được làm rõ [2]. Ngồi ra cịn một số nghiên cứu khác như:
“Cơ chế tạo nguồn và tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp” (thực hiện năm
2003) Vụ chính sách Lao động và Việc làm, Bộ lao động thương binh và Xã hội
[47].
Bài viết “Mối quan hệ giữa chế độ Bảo hiểm thất nghiệp với chế độ Bảo
hiểm xã hội và giải quyết việc làm”. Tạp chí Bảo hiểm xã hội, 11/2005, của Lê
Thị Hoài Thu ,Bộ môn Luật Kinh doanh, Khoa Luật – ĐHQGHN đã nêu rõ hai
chế độ có liên quan tới giải quyết viêc làm là rất cần thiết, Tuy nhiên bài viết còn
nhiều hạn chế nặng về phân tích luật [31, tr.27-29].

7


Trong bài viết “Bảo hiểm thất nghiệp – Kết quả bước đầu và những vướng
mắc cần tháo gỡ” tác giả Lê Quang Trung, đã đề cập đến quá trình triển khai bảo
hiểm thất nghiệp tại các địa phương và những khó khăn vướng mắc q trình
triển khai bảo hiểm thất nghiệp. Bài viết đã nêu ra một số khó khăn trong quá
trình triển khai bảo hiểm thất nghiệp như: Người sử dụng lao động chưa nhận
thức đầy đủ về trách nhiệm của mình và chưa nắm rõ các quy định về hoàn thiện
các thủ tục giấy tờ cho người lao động để đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ bảo
hiểm thất nghiệp như các giấy tờ chứng minh về việc chấm dứt hợp đồng lao
động, làm các thủ tục chốt sổ bảo hiểm cho người lao động… Các cơ quan tổ
chức chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của chính sách nên cơng tác thơng
tin tun truyền phổ biến ở một số địa phương cịn chậm, hình thức thơng tin
tun truyền cịn nghèo nàn dẫn đến một bộ phận không nhỏ người lao động,
người sử dụng lao động không nắm bắt được, dẫn đến việc đăng ký thất nghiệp
và hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp chậm theo quy định, ảnh hưởng

đến quyền lợi của người lao động [32].
Trong bài viết “Một số bất cập trong thi hành pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp” tác giả Bùi Đức Hiển đã đề cập đến thực trạng thực hiện và những hạn
chế của những chính sách bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, những nhận định
đưa ra mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá những quy định của quy định bảo hiểm
thất nghiệp, trên cơ sở đó tác giả cũng đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện
những chính sách về bảo hiểm thất nghiệp[14].
Các cơng trình nghiên cứu, bài viết trên mới chỉ đề cập tới lĩnh vực việc
làm thất nghiệp và BHTN trong điều kiện nước ta chưa thực hiện chính sách
BHTN. Vì thế chưa có cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống
và toàn diện về cách thức tổ chức và triển khai BHTN ở Việt Nam, đặc biệt nội
dung của BHTN chính thức được đưa vào triển khai sau hơn 5 năm. Vì vậy đề

8


tài: “Q trình thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp đối với nhóm lao động
thất nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội” là nghiên cứu thực sự cần thiết.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình thực hiện chính sách BHTN
- Khách thể nghiên cứu là người lao động thất nghiệp, cán bộ thực thi, đội
ngũ lãnh đạo được thực hiện tại phòng BHTN thuộc Trung tâm giới thiệu
việc làm Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu.
- Về không gian: Giới hạn nghiên cứu tại Hà Nội.
- Về thời gian nghiên cứu: nghiên cứu dữ liệu trong khoảng thời gian 20132014.
5. Mục tiêu nghiên cứu

- Tìm hiểu bộ máy, quy trình thực hiện chính sách BHTN ở Hà Nội
- Làm rõ tình hình thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn Hà Nội hiện

nay.
- Chỉ ra những khó khăn trong q trình thực hiện chính sách BHTN mà
người lao động thất nghiệp gặp phải .
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Bộ máy, quy trình thực hiện chính sách BHTN ở Hà Nội như thế nào?
- Thực tế tình hình chính sách BHTN trên địa bàn Hà Nội được thực hiện
như thế nào?
- Q trình thực hiện chính sách BHTN có những khó khăn gì?

9


7. Giả thuyết nghiên cứu
- Hiện nay, bộ máy và quy trình tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm
thất nghiệp được Trung tâm giới thiệu việc làm Hà Nội áp dụng phù hợp đảm
bảo việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp kịp thời, chính
xác, khơng ảnh hưởng đến thời gian giải quyết chế độ cho người lao động.
- Kết quả thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn Hà Nội có tác dụng lớn
trong các lĩnh vực như trợ cấp thất nghiệp hàng tháng, tư vấn giới thiệu việc làm,
hỗ trợ học nghề…
- Q trình thực hiện chính sách BHTN gặp phải những khó khăn như: có
quy định chưa phù hợp với thực tế, đội ngũ thực thi còn hạn chế về kinh nghiệm
và nghiệp vụ, nhiều doanh nghiệp cịn trốn đóng nợ đọng BHXH, nhận thức của
người lao động thất nghiệp còn nhiều hạn chế....
8. Phƣơng pháp nghiên cứu.
8.1.Phương pháp phân tích tài liệu
Nghiên cứu này có các nguồn tài liệu chính được thu thập và phân tích : các
cơng trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài, các tài liệu, thơng tin thu thập từ
Internet có liên quan tới đề tài, các tài liệu thông tin kinh tế xã hội do địa phương
cung cấp, tài liệu sẵn có( Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội- cục việc làm, bảo

hiểm thất nghiệp( BHXH), Sở Lao động Hà Nội, Luật BHXH, công văn , nghị
định, chỉ thị liên quan đến BHTN, báo cáo về tình hình thực hiện chính sách
BHTN, báo cáo thường kỳ của những cán bộ quản lý thực thi chính sách
BHTN....). Phần này sẽ giúp người nghiên cứu có cái nhìn tổng quát về tình hình
BHTN của địa phương, thực trạng từ đó đưa ra các biện pháp cải thiện hiệu quả
hơn.

10


8.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp phỏng vấn sâu là phương pháp phỏng vấn từng cá nhân, giúp
chúng ta hiểu sâu, kĩ về các vấn đề của cá nhân cũng như ý kiến của họ. Sử dụng
phương pháp này nhằm thu nhận những thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề
nghiên cứu, và những đối tượng liên quan đến vấn đề nghiên cứu, tìm hiểu chi
tiết về cách thức tổ chức, quản lý, thực hiện chính sách cũng như nhu cầu tâm tư,
nguyện vọng của người lao động nhằm mang đến những kết quả tốt nhất cho bài
nghiên cứu.
Nhà nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài đã tiến hành phỏng vấn sâu
cá nhân 14 người, trong đó: 05 người là những người thực hiện và quản lý chính
sách; 07 người là người lao động thất nghiệp- những người trực tiếp tham gia và
thụ hưởng chính sách; 02 người là doanh nghiệp- người sử dụng lao động. Các
kết quả phỏng vấn sâu giúp cho người đọc hiểu rõ hơn, chi tiết hơn về các vấn đề
liên quan và là minh chứng cụ thể sinh động cho các số liệu nghiên cứu định
lượng.
8.3. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập thông tin xã hội sơ cấp liên
quan đến vấn đề nghiên cứu. Quan sát thực trạng thái độ, hành vi của người lao
động thất nghiệp. Quan sát thực tế cách xử lý tình huống, cách làm việc, cách
quản lý và thực hiện chính sách....Đối với doanh nghiệp sẽ kết hợp quan sát

trong quá trình phỏng vấn người lao động. Những quan sát này góp phần làm
sáng tỏ thêm những kết quả nghiên cứu định lượng mà nhà nghiên cứu thu thập
được. Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu.

11


9. Ý nghĩa của nghiên cứu
9.1. Ý nghĩa khoa học
Đây là đề tài nhằm áp dụng các lý thuyết khoa học để tiến hành tìm hiểu,
thu thập thơng tin liên quan đến chính sách BHTN và việc vận dụng vào thực
tiễn. Qua đây có thể kiểm nghiệm được tính thực tế của những lý thuyết này
trong thực hành. Tác giả hy vọng nghiên cứu này góp phần cung cấp thêm một
góc nhìn mới đối với bảo hiểm thất nghiệp - một vấn đề mới ở Việt Nam.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần cung cấp những bằng chứng
thực tiễn về quá trình thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp đối với nhóm
lao động thất nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Từ đó, đề tài đưa ra những giải pháp
để nâng cao chất lượng thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
10. Cấu trúc luận văn:
Luận văn này ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội
dung chính chia làm 2 chương . Chương 1: Cơ sở lý luận và địa bàn nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp đối với người
lao động thất nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.

12


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.

1.1. Các khái niệm làm việc
1.1.1. Thất nghiệp
Thất nghiệp được hiểu là tình trạng người lao động muốn có việc làm mà
khơng tìm được việc làm (từ Hán - Việt thất: mất mát, nghiệp: việc làm)
[30,tr.13]. Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động không có việc làm
trên tổng số lực lượng lao động xã hội.Lịch sử của tình trạng thất nghiệp chính là
lịch sử của cơng cuộc cơng nghiệp hóa. Ở nơng thơn, mặc dù có tình trạng thiếu
việc làm, thất nghiệp một phần, làm việc ít thời gian ở nơng thơn, nhưng thất
nghiệp không bị coi là vấn đề nghiêm trọng [30,tr.13].
Theo John Maynard Keynes – một nhà kinh tế học được coi là có nghiên
cứu khá thành cơng về thất nghiệp cho rằng: “Vấn đề thất nghiệp không phải là
hiện tượng độc lập của nền kinh tế mà đó là kết quả của các quy luật nhất định
để đạt được sự cân bằng của hệ thống kinh tế” [30,tr.13]. Theo ông nạn thất
nghiệp tồn tại dưới dạng bắt buộc mà trong đó “tổng cung về lao động của
những người lao động muốn làm việc với tiền lương danh nghĩa tại một thời
điểm lớn hơn khối lượng việc làm hiện có” [30,tr.14].
Samuelson – một trong số các nhà kinh tế học hiện đại đã đưa ra lý thuyết
mới về thất nghiệp: “Đó là hiện tượng người có năng lực lao động khơng có cơ
hội tham gia lao động xã hội, bị tách khỏi tư liệu sản xuất. Và trong nền kinh tế
thị trường, luôn luôn tồn tại một bộ phận người lao động bị thất nghiệp. Tỷ lệ
thất nghiệp cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng giải quyết việc làm
của Chính phủ và sự đấu tranh của giới thợ đối với giới chủ” [30,tr.14].
Các quan điểm khác nhau đúng theo những cách khác nhau đã góp phần
đưa ra một cái nhìn tồn diện về thất nghiệp.

13


ILO đã đưa ra bốn tiêu chí cơ bản để xác định người thất nghiệp đó là:
trong độ tuổi lao động; có khả năng lao động đang khơng có việc làm, đang đi

tìm việc làm. Nhìn chung, các tiêu chí này mang tính khái quát cao, đã được
nhiều nước tán thành và lấy làm cơ sở để vận dụng tại quốc gia mình khi đưa ra
những khái niệm về người thất nghiệp [30,tr.14]. Ví dụ như: Trong Luật bảo
hiểm thất nghiệp ở CHLB Đức (1969) định nghĩa: “Người thất nghiệp là người
lao động tạm thời khơng có quan hệ lao động hoặc chỉ thực hiện công tác ngắn
hạn”. Ở Trung Quốc người thất nghiệp là: “Người trong độ tuổi lao động, có sức
lao động, mong muốn tìm việc nhưng khơng có việc”. Ở Pháp, người thất nghiệp
“là người khơng có việc làm, có điều kiện làm việc và đang tìm việc làm”
[30,tr.14].
Việc đưa ra một khái niệm hoàn chỉnh về “người thất nghiệp” là rất quan
trọng, từ đây sẽ tạo một cơ sở chung giúp cơ quan Nhà nước có những thống kê
chính xác về tình trạng thất nghiệp, và đề ra những chính sách khắc phục tình
trạng thất nghiệp và những hậu quả của nó phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội
của quốc gia. Ở Việt Nam từ khi chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước, thuật ngữ “thất nghiệp” được đề cập đến trong
những văn kiện quan trọng của Đảng và Nhà nước ta (khởi đầu là Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII) và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
Việt Nam giai đoạn 2001- 2010, giai đoạn 2010 -2020 [30,tr.15].
Tại khoản 4 điều 3 Luật BHXH năm 2006 thì “người thất nghiệp” là:
“người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp
đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng chưa tìm được việc làm” [25,tr.3].
Như vậy, có thể tham khảo các tiêu chí của ILO để xây dựng khái niệm về
người thất nghiệp theo hướng toàn diện hơn, chẳng hạn: Người thất nghiệp là
người trong độ tuổi lao động và có khả năng làm việc, hiện khơng có việc làm
đem lại thu nhập, đang tích cực tìm việc và sẵn sàng làm việc.
14


1.1.2. Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người

lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm,
tìm việc làm trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp [26,tr.1].
Nguồn tài chính hỗ trợ cho người thất nghiệp được lấy từ quỹ BHTN. Quỹ
BHTN là quỹ tiền tệ tập trung, được hình thành từ sự đóng góp của các bên tham
gia BHTN, theo nguyên tắc cộng đồng chia sẻ rủi ro, khơng vì mục đích lợi
nhuận. Quỹ này được dùng để trợ cấp cho người lao động bị thất nghiệp, nhằm
đảm bảo ổn định đời sống cho họ và gia đình [26,tr.18].
Ở đây có một số điểm cần nhấn mạnh: Một là, mức hỗ trợ thu nhập dựa trên
cơ sở đóng góp của người lao động trước khi bị thất nghiệp; Hai là, người lao
động tham gia BHTN, khi thất nghiệp sẽ được hỗ trợ tư vấn giới thiệu việc làm,
đào tạo nghề để có thể sớm tìm được việc làm, gia nhập lại thị trường lao động.
Bên cạnh việc hỗ trợ một khoản tài chính đảm bảo ổn định cuộc sống cho người
lao động trong thời gian mất việc làm thì mục đích chính của BHTN là thơng
qua các hoạt động đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm, sớm đưa những lao
động thất nghiệp tìm được việc làm mới thích hợp và ổn định.
Như vậy, Bảo hiểm thất nghiệp là sự hỗ trợ một phần thu nhập cho người
lao động bị mất thu nhập do thất nghiệp và hỗ trợ họ sớm quay trở lại thị trường
lao động .
1.1.3.Chính sách bảo hiểm thất nghiệp
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam“ Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể
để thực hiện đường lối, nhiệm vụ, chính sách được thực hiện trong một thời gian
nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó, bản chất nội dung và phương
hướng của chính sách này tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội….” [33,tr.104].

15


Từ điển Bách khoa Việt Nam xác định“ Chính sách xã hội là một bộ phận
cấu thành chính sách chung của một chính đảng hay chính quyền nhà nước

trong việc giải quyết và quản lý các vấn đề xã hội. Chính sách xã hội phải hướng
tới sự cơng bằng xã hội, bảo đảm sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa
các thành phần kinh tế trước pháp luật” [33,tr.106].
Chính sách xã hội thực chất là một hệ thống các chính sách. Mỗi chính
sách xã hội có đối tượng, phạm vi, nội dung điều chỉnh nhất định và nhằm vào
mục tiêu nhất định trong việc giải quyết một vấn đề xã hội đặt ra. Chính sách
BHTN mang đầy đủ những đặc trưng của chính sách xã hội và là một hợp phần
quan trọng của hệ thống chính sách xã hội. Có thể hiểu chính sách BHTN là một
trong những chính sách an sinh xã hội, thực hiện chức năng hỗ trợ phần thu nhập
của NLĐ khi bị mất việc làm.
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu
1.2.1. Lý thuyết hệ thống:
Người có cơng khởi sướng lý thuyết hệ thống tổng quát là Ludwig von
Bertalanffy(1901-1972) nhà sinh vật học người Áo, một nội dung cơ bản của lý
thuyết tổng quát là sự phát hiện và làm rõ đặc điểm, tính chất của các hệ thống
đóng và các hệ thống mở [29,tr.1].
Bertalanffy định nghĩa: một hệ thống đóng là khi hệ thống khơng có vật
chất nào xâm nhập vào hay khơng có vật chất nào thốt ra khỏi nó. Một hệ thống
mở là khi hệ thống có dịng vào và dịng ra và nhờ vậy có sự biến đổi của các vật
chất hợp thành. Với định nghĩa như vậy, hệ thống đóng là đối tượng nghiên cứu
chủ yếu của vật lý học và hóa học vơ cơ. Cịn hệ thống mở là đối tượng nghiên
cứu chủ yếu của khoa học về các hệ thống sống, của khoa học xã hội và khoa
học nhân văn. Lý thuyết nhấn mạnh các thuộc tính như tính tự điều tiết, tự tổ
chức rất cần được phát huy để đối phó với những rủi ro như sự vơ cảm, vơ trách
nhiệm có thể xảy ra trong q trình phân hóa và biến đổi xã hội [29,tr.4].
16


Trong tiến trình thực hiện cơng tác xã hội, nhân viên công tác xã hội phải
vận dụng rất nhiều kỹ năng. Lý thuyết hệ thống chính là một lý thuyết cơ bản

được vân dụng trong công tác xã hội.
Đại diện cho những người theo thuyết này là Hasson, macoslee,
Siporin...Trong đó 2 tác phẩm nổi tiếng về ứng dụng những quan điểm hệ thống
trong thực hành công tác xã hội là Goldstein, Pincus, minahan ( Phạm Huy
Dũng, 2009). Những hệ thống mà nhân viên công tác xã hội làm việc là những
hệ thống đa dạng: hệ thống gia đình, cộng đồng, xã hội...Hay còn được phân
thành các loại hệ thống như sau: Hệ thống tự nhiên: gia đình, bạn bè, người đưa
thư...; Hệ thống chính thức: nhóm cộng đồng, tổ chức cơng đồn...; Hệ thống xã
hội: bệnh viện, trường học, các thiết chế xã hội, hay hệ thống chính sách...[17,
tr.87].
Lý thuyết hệ thống trong công tác xã hội ứng dụng các khái niệm về hệ
thống nói chung coi mỗi hệ thống có một ranh giới nhất định, một hệ thống có
thể bao gồm các hệ thống phụ và nằm trong một hệ thống lớn hơn; các hệ thống
có thể trao đổi với nhau (hệ thống mở) hay khép kín (hệ thống đóng); một tác
động đầu vào sẽ dẫn tới một sản phẩm đầu ra qua hệ thống, một hệ thống có thể
ổn định hay biến động [17, tr.86].
Theo định nghĩa của lý thuyết công tác xã hội hiện đại:“ Hệ thống là một
tập hợp các thành tố được sắp xếp có trật tự và liên hệ với nhau để hoạt động
thống nhất”. Lý thuyết này nói lên mối liên kết tất yếu trong mạng xã hội các cá
nhân và đoàn thể vì khơng ai có thể tồn tại riêng lẻ mà phụ thuộc vào những hệ
thống trong môi trường xã hội trực tiếp của họ như tổ chức đoàn thể, đồng
nghiệp… Vì vậy, cơng tác xã hội chú trọng tới hệ thống như vậy.
Lý thuyết hệ thống là một trong những lý thuyết quan trọng được sử dụng
trong công tác xã hội, đặc biệt khi nghiên cứu về hoạt động chính sách cũng như
các hệ thống hỗ trợ xung quanh. Bởi nó cho nhân viên cơng tác xã hội biết rằng
17


người lao động đang gặp những vấn đề gì hoặc có nhu cầu, mong muốn nào đối
với chính sách… Những hệ thống mà nhân viên công tác xã hội làm việc là

những hệ thống xã hội, hệ thống cơ quan đồn thể chịu trách nhiệm quản lý, thực
hiện chính sách, hệ thống truyền thông… Vấn đề xã hội này xảy ra khi thân chủ
không tiếp cận được hoặc gặp vấn đề khi tiếp cận với những hệ thống trên.
Vận dụng lý thuyết hệ thống vào đề tài nghiên cứu để tìm hiểu hệ thống
chính sách bảo hiểm thất nghiệp. Hệ thống chính sách bảo hiểm thất nghiệp nằm
trong hệ thống bảo hiểm xã hội, cũng là một trong những hệ thống an sinh xã hội
có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, giúp người lao động tiếp cận và sử dụng hệ
thống mà họ đang có được tốt hơn, giúp tăng cường sự thông tin, qua lại giữa
những hệ thống xung quanh.
1.2.2. Lý thuyết nhu cầu Maslow
Abraham Maslow (1908 – 1970), nhà tâm lý học người Mỹ, được thế giới
biết đến như là nhà tiên phong trong trường phái Tâm lý học nhân văn
(humanistic psychology) bởi hệ thống lý thuyết về thang nhu cầu (Hierachy of
Needs) của con người. Ngay từ sau khi ra đời, lý thuyết có tầm ảnh hưởng khá
rộng rãi và được ứng dụng rất nhiều ở lĩnh vực khoa học [17, tr.83].
Vào thời điểm đầu tiên của lý thuyết, Maslow đã sắp xếp các nhu cầu của
con người theo 5 cấp bậc: Nhu cầu cơ bản (basic needs): ăn uống, hít thở khơng
khí…Nhu cầu về an tồn (safety needs): tình u thương, nhà ở, việc làm…Nhu
cầu về xã hội (social needs): nhu cầu được hòa nhập. Nhu cầu được quý trọng
(esteem needs): được chấp nhận có vị trí trong một nhóm người, cộng đồng, xã
hội…Nhu cầu được thể hiện mình (self-actualizing): nhu cầu được hồn thiện,
phát triển trí tuệ, được thể hiện khả năng và tiềm lực của mình...[17,tr.83].
Theo Maslow, về căn bản, nhu cầu của con người được chia làm hai nhóm
chính sau: nhu cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bặc cao (meta needs). Nhu
cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể lý của con người như mong muốn có đủ
thức ăn, nước uống, được ngủ nghỉ… Những nhu cầu cơ bản này đều là các nhu
18


cầu khơng thể thiếu hụt vì nếu con người khơng được đáp ứng đủ những nhu cầu

này, họ sẽ không tồn tại được nên họ sẽ đấu tranh để có được và tồn tại trong
cuộc sống hàng ngày. Các nhu cầu cao hơn nhu cầu cơ bản trên được gọi là nhu
cầu bậc cao. Những nhu cầu này bao gồm nhiều nhân tố tinh thần như sự địi hỏi
cơng bằng, an tâm, vui vẻ, địa vị xã hội. sự tôn trọng, vinh danh với một cá
nhân… Các nhu cầu cơ bản thường được ưu tiên chú ý trước so với những nhu
cầu bậc cao này. Hệ thống nhu cầu của Maslow được thể hiện dưới hình kim tự
tháp.
Thang bậc nhu cầu này của Maslow ứng dụng vào đề tài nghiên cứu này để
tìm hiểu và kiểm chứng khả năng đáp ứng nhu cầu của những người thực hiện và
quản lý chính sách BHTN đối với nhóm đối tượng là người lao động thất nghiệp,
và để xem chính sách đó đã đáp ứng được đến đâu trong số những nhu cầu của
họ, đồng thời cũng là tìm hiểm những nhu cầu và mong muốn của chính những
người thụ hưởng chính sách.
1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về việc thực hiện an sinh xã hội.
Ngay sau cách mạng Tháng 8 thành cơng, một trong những cơng việc quan
trọng của chính quyền lúc bấy giờ là quan tâm đến đời sống thợ thuyền, theo đó,
Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách về an sinh xã hội. Cụ thể, ngày
01/11/1945 Hồ Chủ tịch đã ký Sắc lệnh số 54 ấn định những điều kiện cho công
chức về hưu[53]; Sắc lệnh số 105 ngày 14/6/1946 của chính phủ về cấp hưu
bổng cho những cơng chức bị về hưu do khơng cịn đủ điều kiện làm việc, hoặc
do tự ý xin nghỉ việc[53]; Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hịa về quy chế cơng chức[53]; Điều 14, Hiến Pháp
1946 của nước Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa được Quốc hội thơng
qua ngày 9/11/1946: "Những người công dân già cả hoặc tàn tật khơng làm
được việc thì được giúp đỡ. Trẻ con được săn sóc về mặt giáo dưỡng” [53].

19


Có thể nói, đây là những tiền đề quan trọng của chính sách về ASXH của

nước ta sau này, tạo nền tảng cho sự hình thành, ra đời của hệ thống chính sách
BHXH ở Việt Nam.
Với phương châm tất cả vì hạnh phúc của nhân dân, Đảng và Nhà nước đã
tiếp tục ban hành các chính sách liên quan đến an sinh xã hội như: "Giúp đỡ
những người mất việc làm, khi ốm đau, tai nạn, hoặc làm những việc cơng
ích…"; sửa sang cách sinh hoạt của cơng nhân cho khá hơn bây giờ, để giữ gìn
quyền lợi cho cơng nhân; Chủ trương "Tổ chức tất cả vô sản giai cấp vào Công
hội, thực hành bảo hiểm cho thợ thuyền thất nghiệp", "Đối với công nhân, ngày
làm việc tám giờ, định tiền lương tối thiểu; cứu thế thất nghiệp; xã hội bảo hiểm;
lập các giấy giao kèo giữa chủ và thợ, cơng nhân già có lương hưu trí..."[53].
Đây là những văn bản hết sức giá trị, được áp dụng trên cả nước.
BHXH, BHYT được xác định là những chính sách quan trọng giữ vai trị
trụ cột chính trong hệ thống chính sách an sinh xã hội. Từ nhiều năm nay, Đảng
và Nhà nước ta đã luôn quan tâm đến lĩnh vực này. Trong vòng chưa đầy 15 năm
kể từ năm 1997 đến cuối năm 2012, Trung ương Đảng đã liên tiếp ban hành 03
văn kiện quan trọng thể hiện quan điểm lãnh đạo của Đảng đối với công tác
BHXH, BHYT. Cụ thể, ngày 26/5/1997, Bộ Chính trị ra Chỉ thị 15-CT/TW về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thực hiện chính sách BHXH[53]; ngày
07/09/2009, Ban Bí thư TW Đảng, ban hành Chỉ thị 38-CT/TW về đẩy mạnh
công tác BHYT trong tình hình mới[53]; ngày 1/6/2012, Bộ Chính trị đã ban
hành Nghị quyết số 15-NQ/TW nêu rõ đến năm 2020 sẽ cơ bản hình thành hệ
thống an sinh xã hội bao phủ tồn dân, trong đó, bảo đảm người dân có việc làm,
thu nhập tối thiểu[53]; tham gia BHXH, bảo đảm hỗ trợ người có hồn cảnh đặc
biệt khó khăn; bảo đảm người dân tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản ở
mức tối thiểu, góp phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an
tồn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân [53].

20



Ngày 22/11/2012, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác BHXH, BHYT giai đoạn
2012-2020[53]. Qua đó, thể hiện quyết tâm rất lớn của Đảng và Nhà nước trong
việc xây dựng nền an sinh xã hội vững bền, thực hiện có hiệu quả các chính
sách, chế độ BHXH, BHYT; tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia
BHXH, nhất là BHXH tự nguyện; thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân. Phấn đấu
đến năm 2020, có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia BH thất nghiệp; trên
80% dân số tham gia BHYT. Sử dụng an toàn và bảo đảm cân đối Quỹ BHXH
trong dài hạn quản lý, sử dụng có hiệu quả và bảo đảm cân đối Quỹ BHYT. Xây
dựng hệ thống BHXH, BHYT hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả cao, đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong hai nhiệm kỳ XI, XII, Quốc hội đã
thơng qua 2 bộ Luật quan trọng, đó là Luật BHXH được thơng qua tại kỳ họp
thứ 9, Quốc hội Khóa XI ngày 29/6/2006 và Luật BHYT được thông qua tại kỳ
họp thứ 4, Quốc hội Khóa XII ngày 14/11/2008 [53]. Qua đó, đã tăng độ bao
phủ, đáp ứng được nguyện vọng của người lao động và nhân dân cả nước. Tính
đến nay, cả nước đã có 11,66 triệu người tham gia BHXH bắt buộc; 65,2 triệu
người tham gia BHYT; 9,85 triệu người tham gia BH thất nghiệp. Từ năm 1995
đến nay, đã giải quyết cho trên 1,6 triệu người hưởng chế độ BHXH thường
xuyên; gần 70 triệu lượt người hưởng trợ cấp một lần và các chế độ ngắn hạn
khác; chi trả kịp thời lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng cho trên 2,7 triệu
người. Từ năm 2003 đến 2014, đảm bảo quyền lợi BHYT cho trên 994 triệu lượt
người, trong đó chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm 2015 đã thanh tốn chi phí KCB
BHYT cho trên 10,3 triệu lượt người. trong 7 tháng đầu năm 2015, toàn ngành
giải quyết chế độ BHXH cho 4.372.909 lượt người… [53].
Với việc Quốc hội khóa XIII tại các kỳ họp thứ 7 và thứ 8 thông qua Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT và Luật BHXH (sửa đổi), có thể
khẳng định năm 2014 đã để lại dấu ấn quan trọng trong tiến trình xây dựng sự
nghiệp an sinh xã hội của nước ta [53]. Đây được coi là dấu mốc lớn trong việc
21



hồn thiện cơ chế chính sách về BHXH, BHYT, và về cơ bản, 02 Bộ Luật này đã
tạo khung pháp lý nhằm điều chỉnh kịp thời các chính sách BHXH, BHYT,
BHTN[53].
Chúng ta tin tưởng chắc chắn rằng, dưới sự lãnh đạo của Đảng, chính sách
về an sinh xã hội mà trọng tâm là chính sách BHXH, BHYT, BHTN sẽ ngày
càng được thực hiện tốt hơn. Đời sống dân sinh và hạnh phúc của mọi người,
mọi nhà sẽ được chăm lo ngày càng nhiều hơn.
1.4. Khái quát điều kiện kinh tế xã hội của Hà Nội
1.4.1.Điều kiện tự nhiên.
Thủ đô Hà Nội sau khi được mở rộng có diện tích tự nhiên 334.470,02 ha,
lớn gấp hơn 3 lần trước đây và đứng vào tốp 17 Thủ đơ trên thế giới có diện tích
rộng nhất; dân số tăng hơn gấp rưỡi, hơn 6,2 triệu người, hiện nay là hơn 7 triệu
người; gồm 30 đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã, 577 xã, phường, thị
trấn [44].
Hiện nay, thủ đô Hà Nội là đô thị loại đặc biệt của Việt Nam. Hà Nội nằm
giữa đồng bằng sông Hồng trù phú, nơi đây đã sớm trở thành một trung tâm
chính trị và tơn giáo ngay từ những buổi đầu của lịch sử Việt Nam. Năm 1010,
Lý Công Uẩn, vị vua đầu tiên của nhà Lý, quyết định xây dựng kinh đô mới ở
vùng đất này với cái tên Thăng Long [43].
Với vị trí và địa thế đẹp, thuận lợi, Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hố và khoa học lớn, đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam.

22


Bản đồ địa giới Hành chính Hà Nội
1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
Kinh tế thủ đô Hà Nội có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế đất nước.
Những thành tựu đã đạt được của Hà Nội trong năm vừa qua và cùng hướng tới

một năm mới với niềm tin Hà Nội sẽ tiếp tục đạt được nhiều thành tựu mới.
Hiện nay, Hà Nội là hai trung tâm kinh tế - xã hội đặc biệt quan trọng của
Việt Nam. Năm 2012, sau khi mở rộng, GDP của thành phố tăng khoảng 8,1%
so với năm 2011 tổng thu ngân sách khoảng 85,5 tỷ đồng. Hà Nội cũng là một
trung tâm văn hóa, giáo dục với các nhà hát, bảo tàng, các làng nghề truyền
thống, những cơ quan truyền thông cấp quốc gia và các trường đại học lớn. Năm
2010 mức độ tăng trưởng gấp 1,5 lần so với 6,7% của năm 2009, xấp xỉ con số
10,9% năm 2008 và 11,2 năm 2007 [44].
23


×