Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Nghiên cứu phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi của công ty TNHH de hues hải phòng LLC trên địa bàn huyện vĩnh tường, vĩnh phúc”,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.41 KB, 98 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lê Văn Luân

1


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn này, tác giả đã nhận được
sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của Ban Giám Hiệu,Phòng Đào tạo - Trường Đại
học Nông Nghiệp Hà Nội; Công ty TTHH Dehues Hải Phòng LLC. Nhân dịp này tác
giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới sự quan tâm giúp đỡ q báu đó.
Tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Quyền Đình Hà với tư cách là
người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và có những đóng góp q báu cho luận
văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sự ủng hộ giúp đỡ của gia đình, cảm ơn những nhận
xét, đóng góp ý kiến và sự động viên của bạn bè đồng nghiệp.

Hà nội ngày 29 tháng 5 năm 2014

Tác giả

Lê Văn Luân

2




TÓM TẮT KHÓA LUẬN

Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi của nước ta được quan tâm đầu tư
khá lớn và phát triển chăn nuôi luôn là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của
ngành nơng nghiệp, việc có nhiều doanh nghiệp tham gia thị trường cũng đồng nghĩa
với việc xuất hiện cạnh tranh và cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, Bởi thế, một doanh
nghiệp mới xâm nhập thị trường thức ăn chăn nuôi ở Việt nam như De Hues nếu muốn
ổn định và phát triển, tất yếu phải hiểu rõ thị trường mà doanh nghiệp hướng tới. Vĩnh
Tường là một huyện đồng bằng cách thành phố Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc 10km về phía
Tây Nam, hiện ở đây tình hình chăn ni đang phát triển một cách nhanh chóng và
đang chun mơn hóa dần. Khi Deheus xâm nhập lĩnh vực TĂCN tại Việt Nam khu
vực phía bắc thì Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc là một trong những thị trường đầu tiên của
Deheus và đã có những thành cơng nhất định. Vậy điều kiện ở đây như thế nào? Công
ty đã thực hiện những chính sách gì để tạo ra những thành cơng đó?
Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi của công ty
TNHH De Hues Hải Phòng LLC trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc”, nhằm
giải quyết 3 mục tiêu sau:
Hệ thống hóa Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài
Đánh giá thực trạng phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi công nghiệp của
công ty De Hues trên địa bàn huyện Vĩnh tường, Vĩnh Phúc
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng phát triển thị trường thức ăn chăn
nuôi công nghiệp của công ty De Hues trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc
Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi
công nghiệp của công ty trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc
Dưới đây là tóm tắt các nội dung chính của khóa luận.
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
3



Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nghiên cứu phát triển thị trường, các khái niệm
về thị trường, các yếu tố xác định thị trường, các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường, các
quy luật của thị trường, các lý luận về nghiên cứu chi tiết thị trường, nghiên cứu phát
triển thị trường,... Khái quát chung về thức ăn chăn nuôi công nghiệp và thị trường
thức ăn chăn nuôi cơng nghiệp và tình hình phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi
công nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam.
2.Thực trạng phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi của cơng ty TNHH Deheus
Hải Phịng trên địa bàn huyện Vĩnh Tường
Qua phân tích thực trạng cạnh tranh trên thị trường TĂCN tại huyện Vĩnh
Tường, chúng tôi thấy nhu cầu về TĂCNCN trên địa bàn huyện Vĩnh Tường là rất lớn
và trong những năm tới, xu hướng sử dụng TĂCNCN ngày càng tăng. Ngành chăn
nuôi đang chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi quy mô lớn, tập trung. Số lượng
đàn gia súc tăng liên tục qua các năm, tình hình dịch bệnh được kiểm sốt một cách tốt
nhất, đây được coi là một yếu tố thuận lợi cho thị trường thức ăn chăn nuôi phát triển.
Sản lượng tiêu thụ của công ty liên tục tăng qua từng năm, cụ thể, năm 2011 sản lượng
của công ty trên địa bàn là 3000 tấn nhưng tới năm 2013 sản lượng đã tăng lên là 5300
tấn, tăng hơn 2300 tấn bình quân tăng 132,92 % qua các năm.
3. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển thị trường thức ăn chăn ni của cơng ty
TNHH Deheus Hải Phịng trên địa bàn huyện Vĩnh Tường
Trên cơ sở phân tích các số liệu mà tác giả thu thập được trong quá trình nghiên
cứu, từ đó phân tích các yếu tố có ảnh hưởng tới phát triển thị trường tiêu thụ của công
ty cho thấy về yếu tố sản phẩm thì phần lớn các yếu tố như chất lượng TĂCN, màu
sắc, mùi vị, chất lượng mẫu mã bao bì của cơng ty đều được các NCN đánh giá là khá
trở lên.
Giá cả TĂCN của Deheus cũng hợp lý, ngoài cám dành cho lợn con tập ăn là
đắt hơn các cơng ty khác thì cịn tất cả các sản phẩm cịn lại đều có giá thấp hơn các
cơng ty nước ngồi khác trên thị trường. Chính sách bán hàng của cơng ty rất tốt khi
các chế độ đãi ngộ cho khách hàng đều có, từ thưởng tháng tới thưởng năm, có hỗ trợ

vận chuyển và đại lý mới. Đây được coi là một lợi thế canh tranh của công ty

4


Giá các nguyên liệu đầu vào của công ty do có nguồn cung cấp quen thuộc lâu
năm nên giá khơng biến động nhiều.
4. Một số giải pháp phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi của công ty TNHH
Deheus Hải Phịng trên địa bàn huyện Vĩnh Tường.
Qua phân tích thực trạng phát triển và các yếu tố ảnh hưởng tới thị trường tiêu
thụ sản phẩm TĂCN của Deheus trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tác giả đưa ra một
số giải pháp là :Duy trì, nâng cao thương hiệu sản phẩm và uy tín của cơng ty trên thị
trường Vĩnh Tường ;Đa dạng hoá sản phẩm, sử dụng giá làm vũ khí cạnh tranh : Xây
dựng và hồn thiện hệ thống kênh phân phối có uy tín với khách hàng và có tiềm lực
mạnh về tài chính;Tăng cường các hoạt động hỗ trợ trước, trong và sau bán hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh TĂCN; Nâng
cao trình độ tổ chức, quản lý và đào tạo con người

5


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG

6


DANH MỤC HÌNH


7


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ
BQ
CK
NCN
NV
PT
SXKD
TĂCN
TĂCNCN
TĂGS
TĐPTBQ
TNHH
TP
TT

Bình quân
Chiết khấu
Nhà chăn nuôi
Nhân viên
Phát triển
Sản xuất kinh doanh
Thức ăn chăn nuôi
Thức ăn chăn nuôi công nghiệp
Thức ăn gia súc

Tốc độ phát triển bình qn
Trách nhiệm hữu hạn
Trưởng phịng
Trang trại

8


PHẦN 1.MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi của nước ta được quan tâm đầu tư khá
lớn và phát triển chăn nuôi luôn là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của
ngành nông nghiệp. Điều này đã được khẳng định trong nhiều văn kiện của đảng và
chính phủ. Nghị quyết đại hội đảng lần thứ X đã chỉ rõ :“ Hình thành và phát triển của
các vùng chăn nuôi tập trung, gắn với cơng nghiệp chế biến thực phẩm, khuyến khích
và nhân rộng các nông trại chăn nuôi… mở rộng mạng lưới sản xuất và chế biến thức
ăn chăn ni”. Chính phủ cũng đã có hàng loạt văn bản, chính sách phát triển chăn
ni. Chính vì thế ngành chăn ni đã chiếm trên 25% tổng giá trị sản xuất của ngành
nông nghiệp và ngày càng có vai trị quan trọng trong phát triển nông nghiệp nước ta
trong thời gian tới (Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn,2012)
Với quy mô lớn và không ngừng phát triển, ngành chăn nuôi đã tạo ra thị trường
rộng lớn về thức ăn chăn nuôi công nghiệp, tạo nên nhu cầu thị trường, mở ra các cơ
hội cho các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn ni hình thành và phát triển. Trong
đó có các cơng ty 100% vốn nước ngoài như Newhope, Cargill, Cổ phần Groups,
American Feed, các công ty liên doanh như Proconco, Guyomarch… các công ty trong
nước như Công ty thức ăn chăn nuôi thái dương,Công ty cổ phần Nam Việt,… Mặt
khác việc có nhiều doanh nghiệp tham gia thị trường cũng đồng nghĩa với việc xuất
hiện cạnh tranh và cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn.
Bởi thế, một doanh nghiệp mới xâm nhập thị trường thức ăn chăn nuôi ở Việt nam
như De Hues nếu muốn ổn định và phát triển, tất yếu phải hiểu rõ thị trường mà doanh

nghiệp hướng tới, phải nắm được tiềm năng và cơ hội cũng như những khó khăn,
thách thức của thị trường, từ đó có những giải pháp marketing phù hợp để tận dụng tối
đa các tiềm năng và cơ hội để tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị phần, tăng doanh
thu và lợi nhuận đồng thời hạn chế tối đa các tác động bất lợi từ thị trường và từ các
đối thủ cạnh tranh.
Trong những năm gần đây tỉ trọng ngành chăn nuôi của tỉnh Vĩnh Phúc đang có
chiều hướng gia tăng.Năm 2006, tỷ trọng chăn ni chỉ chiếm 43,02% thì đến năm

9


2012 tăng lên 52,15%. Giai đoạn 2006 – 2010 giá trị sản xuất chăn ni tăng bình
qn 13,48%/năm. Năm 2012, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, nhưng tốc độ tăng
trưởng vẫn đạt 5,5%(Vĩnh Phúc,2012).Điều đó phần nào cho thấy Vĩnh Phúc đang là
một thị trường giàu tiềm năng cho lĩnh vực thức ăn chăn nuôi, Vĩnh Tường là một
huyện đồng bằng cách thành phố Vĩnh Yên 10km về phía Tây Nam, hiện ở đây tình
hình chăn ni đang phát triển một cách nhanh chóng và đang chun mơn hóa dần,
các khu chăn ni tập trung đang đã hình thành nhưng đang cịn ít và thiếu kinh
nghiệm nhưng đây vẫn hứa hẹn là một thị trường tiềm năng cho các công ty kinh
doanh thức ăn chăn nuôi trên địa bàn. Tất nhiên khơng chỉ có De Hues nhận ra được
tiềm năng đó mà rất nhiều cơng ty thức ăn chăn nuôi khác cũng đang khai thác mạnh
thị trường này nên địi hỏi các nhà sản xuất của Cơng ty thức ăn chăn ni De Hues
phải có những giải pháp để có thể phát triển thị trường này,từ chất lượng,giá cả,
marketing,..phù hợp với điều kiện nơi đây. Hơn nữa, khi xâm nhập lĩnh vực TĂCN tại
Việt Nam chi nhánh Hải Phòng thì Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc là một trong những thị
trường đầu tiên và đã có những thành cơng nhất định. Vậy điều kiện ở đây như thế
nào? Công ty đã thực hiện những chính sách gì để tạo ra những thành cơng đó?
Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn ni của cơng ty
TNHH De Hues Hải Phịng LLC trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc”


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi công nghiệp của
Công ty De Hues từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thị trường thức ăn
chăn nuôi công nghiệp của công ty trên địa bàn huyện Vĩnh Tường,Vĩnh Phúc.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Hệ thống hóa Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài
(2) Đánh giá thực trạng phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi công nghiệp của công
ty De Hues trên địa bàn huyện Vĩnh tường, Vĩnh Phúc
(3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi
công nghiệp của công ty De Hues trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc
10


(4) Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi
công nghiệp của công ty trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc

1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Tình hình chăn ni và lượng cầu TĂCN trên địa bàn huyện Vĩnh Tường như
thế nào?
- Tình hình tiêu thụ TĂCN của cơng ty TNHH deheus Hải Phịng trên thị
trường từ năm 2011 - 2013 nói chung và thị trường huyện Vĩnh Tường nói riêng?
- Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển thị trường TĂCN của cơng ty TNHH
Deheus Hải Phịng trên địa bàn huyện Vĩnh Tường?
- Phát triển thị trường TĂCN của công ty Deheus Hải Phòng trên địa bàn huyện
Vĩnh Tường đang gặp những khó khăn, thách thức gì?
- Các giải pháp để phát triển thị trường TĂCN của công ty Deheus Hải Phòng
trên địa bàn huyện Vĩnh Tường?


1.4 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Những vấn đề kinh tế trong việc phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi công
nghiệp với các chủ thể là công ty,các đại lý của công ty và nhà chăn nuôi

1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.5.1 Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu những nội dung cụ thể và thực tiễn về phát triển thị trường thức ăn
chăn nuôi công nghiệp ở Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc,để từ đấy nhìn nhận rõ vấn về thực
tế tại địa bàn là như thế nào?
Phân tích những thuận lợi và khó khăn về phát triển thị trường thức ăn chăn
nuôi công nghiệp của công ty De Hues ở Vĩnh Tường,Vĩnh Phúc
Những giải pháp chủ yếu phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn
nuôi công nghiệp của công ty De Hues ở Vĩnh Tường,Vĩnh Phúc

1.5.2 Phạm vi không gian
+ Công ty TNHH De Hues Hải Phòng LLC

11


+ Thị trường thức ăn chăn nuôi công nghiệp trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, Vĩnh
Phúc

1.5.3 Phạm vi về thời gian
+ Nghiên cứu tình hình sản xuất,phát triển thị trường và tiêu thụ sản phẩm của công ty
TNHH De Hues Hải Phòng LLC từ năm 2011 đến nay,số liệu khảo sát từ 2011-2013
và được tác giả thực hiện nghiên cứu trong thời gian từ tháng 11 năm 2013 tới tháng 5
năm 2014


12


PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Cơ sở lý luận về thị trường
2.1.1.1 Một số khái niệm về thị trường
Thị trường là một phạm trù kinh tế quan trọng trong sản xuất và tiêu thị hàng
hóa,có nhiều khái niệm về thị trường và mỗi khái niệm lại xem thị trường dưới mỗi
góc độ khác nhau
Trong tác phẩm “Bàn về cái gọi là thị trường” viết năm 1983 Lê-Nin cho rằng
“Ở đâu và khi nào có phân cơng lao động xã hội và có sản xuất hàng hóa thì ở đó và
khi đó có thị trường”(V.I.Lenin,tập 1),ở một phương diện khác cácnhà kinh tế học cho
rằng : “Thị trường là biểu thị ngắn gọn q trình mà nhờ đó các quyết định của các hộ
gia đình về việc tiêu dùng các hàng hóa khác nhau,các quyết định của các doanh
nghiệp về việc sản xuất cái gì và như thế nào,các quyết định của công nhân về làm
việc bao lâu và cho ai được điều hòa bởi sự điều chỉnh giá cả” (Nguyễn Đình
Giao,2006),cịn trên quan hệ cung cầu thì các nhà kinh tế cho rằng : “Thị trường là
nhóm người bán và người mua một hàng hóa,dịch vụ nhất định” (Giáo trình
Maketing,2008)
Nói chung các khái niệm điều xoanh quanh khái niệm phổ biến sau: Thị trường
là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu,giữa người mua và người bán với mục đích là trao đổi
hàng hóa và dịch vụ
Qua các khái niệm trên ta thấy trong một số trường hợp người mua và người
bán có thể tiếp xúc trực tiếp tại các địa điểm cố định như các thị trường hàng hóa tiêu
dùng quần áo, rau quả… Trong nhiều trường hợp khác công việc giao dịch diễn ra qua
điện thoại, vô tuyến hoặc các phương tiện từ xa khác như trong chứng khoán, ở thị
trường hàng thủ công mỹ nghệ cũng vậy công việc giao dịch có thể diễn ra ở một số
địa điểm cố định, cũng có khi giao dịch từ xa. Nhưng điều chung nhất đối với các
thành viên tham gia thị trường (gồm cả thị trường thủ công mỹ nghệ) là họ đều tìm

cách tối đa hóa lợi của mình. Người bán (người sản xuất) muốn tối đa hóa lợi nhuận,
người mua (người tiêu dùng) muốn tối đa hóa sự thỏa mãn (lợi ích) từ sản phẩm họ
mua.
13


Về mặt nguyên lý, sự tác động qua lại giữa người bán và người mua xác định giá
của từng loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể, đơng thời xác định cả số lượng, chất lượng,
chủng loại sản phẩm cần sản xuất và qua đó sẽ xác định việc phân bổ và sử dụng tài
nguyên khan hiếm của xã hội. Đây chính là nguyên tắc hoạt động của cơ chế thị
trường. Tuy nhiên hoạt động của thực tế của thị trường rất phức tạp, phụ thuộc vào số
lượng, quy mô, sức mạnh thị trường của những người bán và người mua.
2.1.1.2 Các yếu tố xác định thị trường
Thị trường được xác định từ những yếu tố nào? Về mặt nguyên tắc thị trường
thì tất yếu phải có chủ thể tham gia q trình trao đổi đó là người mua và người bán,
đối tượng của q trình trao đổi

đó là người mua và người bán

, đối tượng của quá trình trao dổi là hàng hóa dịch vụ hoặc tiền tệ đồng thời phải có
mối quan hệ rằng buộc giữa người mua và người bán về giá cả, chất lượng hàng hóa,
điều kiện gia nhận, phương thức thanh toán và dịch vụ hậu mãi (Tiến Chính,2010)
Đối với các doanh nghiệp họ khơng quan tâm tới thị trường nói chung mà chỉ
quan tâm đến thị trường hàng hóa sản phẩm của doanh nghiệp. Thị trường sản phẩm
hàng hóa có thể được xác định bằng các đại lượng gồm có:
Khối lượng sản phẩm nắm bắt được số lượng hàng hóa tung ra thị trường là
thành cơng lớn đối với doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp khai thác tối đa khả
năng tiêu thụ sản phẩm ở người tiêu dùng và xây dựng được những chiến lược hợp
lý,đặc điểm hàng hóa: nghiên cứu cơng dụng, phẩm chất, bao bì, nhãn hiệu và khả
năng cạnh tranh của hàng hóa,phương thức bán hàng: có thể là bán hàng trực tiếp, bán

hàng qua trung gian và bán hàng đối lưu,dung lượng thị trường: là đại lượng phản ánh
quy mô cũng như cường độ hoạt động của thị trường. Dung lượng thị trường được
biểu thị qua những chỉ tiêu chủ yếu như khối lượng hàng hóa như cầu, khối lượng
hàng hóa cung, cơ cầu nhu cầu, khối lượng hàng hóa trao đổi, số lượng các chủ thể
tham gia trên thị trường,cơ cấu thị trường: là đại lượng phản ánh mối quan hệ tỷ lệ
giữa các bộ phận, các yếu tố cấu thành nên thị trường. Đại lượng này có thể xem dưới
nhiều góc độ như cơ cấu hàng hóa cung ứng, cơ cấu nhu cầu, cơ cấu của hàng
hóa,khơng gian của thị trường: Phản ánh vị trí, địa điểm diễn ra các hoạt động mau bán
và trao đổi. Ngoài ra, đại lượng này cũng chỉ rõ được đặc điểm, tính chất và phạm vi
14


vùng thu hút của thị trường (thị trường địa phương, thị trường khu vực 9)(Philip
Kotler,2009).
2.1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường
Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường gồm có các nhân tố sau:
* Nhân tố kinh tế thì có tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, xu hướng chun
mơn hóa và cơ cấu phát triển của nền kinh tế,sự phát triển của khoa học kỹ thuật và
khả năng ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh,cơ chế quản
lý kinh tế và khả năng cạnh tranh của thị trường,thu nhập quốc dân và việc phân phối
thu nhập quốc dân, chính sách chi tiêu của Chính phủ,tài nguyên thiên nhiên và các
nguồn lực khác.
* Nhân tố dân cư dân số và mật độ dân số: ở những nơi mà dân cư đông đúc,
tốc độ tăng dân số nhanh tất yếu làm nhu cầu thị trường tăng nhanh, đồng thời dân số
có ảnh hưởng tới nguồn lao động và tác động vào sự phát triển của sản xuất kinh
doanh.Sự phân bố dân cư theo vùng lãnh thổ, tỷ trọng và chất lượng của nguồn lao
động trong dân cư cũng ảnh hưởng tới thị trường.Cơ cấu dân cư, đặc điểm về giai cấp
tầng xã hội, thu nhập và khả năng thanh toán của dân cư, các yếu tố đặc điểm tiêu
dùng, xu hướng biến động dân cư, sự hình thành các khu dân cư mới cũng sẽ tác động
tới thị trường (Trương Thùy Vinh, 2011)

* Các nhân tố văn hoá xã hội:Hệ thống pháp luật và thể chế,các chế độ
và chính sách kinh tế - xã hội từng thời kỳ,các quy định, tiêu chuẩn luật lệ,tình hình
chính trị, an ninh và những biến động xã hội.
* Các nhân tố khác:Các nhân tố tự nhiên như đất đai thời tiết, khí hậu, sinh
thái,vị trí địa lý của thị trường,môi trường sinh thái, những biến động về tâm lý tiêu dùng,
xu hướng đầu tư...
2.1.1.4. Các quy luật của thị trường
*Quy luật giá trị:Là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hoá, quy luật
này yêu cầu việc trao đổi hàng hoá phải dựa trên chi phí lao động xã hội cần thiết sản
xuất ra hàng hoá. Sản phẩm hàng hoá thể hiện giá trị của nó khi được thoả thuận mua
bán trên thị trường (V.I.Lenin, tập 1)
Trong sản xuất, quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao
15


phí lao động cá biệt của mình phải phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần
thiết, có như vậy nhà sản xuất mới tồn tại được. Còn trong trao đổi hay lưu thông phải
thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, hai hàng hoá trao đổi được với nhau khi cùng kết
tinh một lượng lao động như nhau, hoặc trao đổi, mua hàng hoá phải thực hiện giá cả
bằng giá trị.
*Quy luật cạnh tranh:Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa các chủ thể
trong nền sản xuất hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất,
tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hoá để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh
tranh có thể diễn ra trong tất cả các q trình của sản xuất hàng hố. Cạnh tranh mua,
cạnh tranh bán giữa những người sản xuất, người tiêu dùng với nhau hoặc giữa những
sản xuất với người tiêu dùng (V.I.Lenin,tập 1)
Cạnh tranh chính là cơ chế vận động của thị trường. Cạnh tranh là động lực
thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén,
thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ cơng nghệ khoa học, nâng cao tay
nghề, hồn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh

tế. Mặt khác, nó cũng loại khỏi thị trường những hàng hoá và dịch vụ mà thị trường
không chấp nhận.
*Quy luật cung-cầu:đây là quy luật chủ yếu của kinh tế thị trường.
Cầu thị trường: là tổng số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà mọi người sẵn sàng
và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định.
Cầu thị trường là tổng hợp các cầu cá nhân lại với nhau.
Quy luật cầu thể hiện mối quan hệ tỷ lệ nghịch của cầu với giá cả. Trong điều
kiện các yếu tố khác khơng đổi thì cầu của chủng loại hàng hố nào đó sẽ tăng lên khi
giá giảm và ngược lại cầu sẽ giảm khi giá tăng (Nguyễn Đình Giao,2006)
* Các yếu tố xác định cầu:
- Giá cả của hàng hoá dịch vụ.
- Thu nhập của người tiêu dùng.
- Giá cả của các loại hàng hoá liên quan. Cầu của hàng hố khơng chỉ phụ thuộc
vào giá của bản thân hàng hố mà nó cịn phụ thuộc vào giá của hàng hố có liên quan.
- Dân số: dân số tăng thì cầu sẽ tăng (với các loại hàng hố thiết yếu)
16


- Thị hiếu là sở thích hay sự ưu tiên của người tiêu dùng đối hàng hoá hoặc dịch
vụ.
- Các kỳ vọng: người tiêu dùng có thể kỳ vọng về sự giảm giá, về thu nhập về
số lượng người tiêu dùng hàng hoá do vậy cũng ảnh hưởng tới cầu.
+ Cung thị trường: là số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà người bán có khả
năng và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định (tất cả
các yếu tố khác không đổi). Cung thị trường là tổng hợp mức cung của từng cá nhân
lại với nhau (Nguyễn Đình Giao,2006)
Quy luật cung phản ánh mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa giá và lượng hàng
hoá bán ra. Giá bán của một loại hàng hoá nào đó càng cao thì lượng cung của hàng
hố đó càng lớn, bởi vì người sản xuất tập trung nhiều vốn, lao động, kỹ thuật…để sản
xuất mặt hàng đó do giá bán cao và thu được nhiều lợi nhuận.

2.1.1.5. Phân loại thị trường
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại thị trường.
Nếu căn cứ vào hình thái vật chất của đối tượng trao đổi thì thị trường được
chia thành thị trường hàng hoá và thị trường dịch vụ.
Thị trường hàng hoá là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi các sản
phẩm dưới hình thức hiện vật. Thị trường hàng hoá bao gồm cả hai bộ phận
là thị trường các yếu tố sản xuất và thị trường hàng hoá tiêu dùng.
Thị trường dịch vụ là nơi diễn ra các hoạt động mua bán và trao đổi các sản
phẩm khơng tồn tại dưới hình thức hiện vật nhằm thoả mãn cầu phi vật chất của người
tiêu dùng.
Khi phân loại thị trường các nhà kinh tế căn cứ vào số lượng và vị trí người
mua, người bán phân loại thị trường thành thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường
độc quyền, thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo.
*Thị trường cạnh tranh hồn hảo là thị trường mà ở đó số lượng người mua và
người bán phải đông đảo, mỗi người tham gia chỉ chiếm được vị trí rất nhỏ trên thị
trường, điều kiện gia nhập hay rút khỏi thị trường là dễ dàng. Thị trường cạnh tranh
hồn hảo có các đặc điểm như sau:
- Có nhiều người mua và người bán độc lập với nhau
17


- Tất cả các đơn vị hàng hoá trao đổi được coi là giống nhau. Bởi vậy người
mua ít quan tâm đến việc họ mua các đơn vị hàng hoá của ai.
- Tất cả người mua và người bán đều có hiểu biết đầy đủ về thơng tin liên quan
đến việc trao đổi. Thị trường cạnh tranh hồn hảo địi hỏi tất cả người mua và người
bán có liên hệ với tất cả những người trao đổi tiềm năng, biết tất cả các đặc trưng của
mặt hàng trao đổi, biết tất cả giá người bán đòi hỏi và giá người mua trả. Mọi người có
liên hệ mật thiết với nhau và sự thông tin giữa họ là liên tục.
- Hầu như khơng có gì cản trở việc gia nhập và rút ra khỏi thị trường.
- Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có thể bán tất cả sản lượng mình với mức

giá thị trường đang hiện hành, nếu doanh nghiệp đặt giá cao hơn thì doanh nghiệp
sẽ khơng bán được sản phẩm vì người tiêu dùng sẽ mua của doanh nghiệp khác.
Doanh nghiệp cạnh tranh hồn hảo có sản lượng q nhỏ so với cung thị trường do các
quyết định sản lượngcủa doanh nghiệp khơng có ảnh hưởng đến giá thị trường hay nói
cách khác đường cầu của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo là đường cầu nằm ngang.
*Thị trường độc quyền: Bao gồm thị trường độc quyền bán là thị trường trong đó
chỉ có một người bán nhưng có nhiều người mua và thị trường độc quyền mua là thị
trường trong đó có nhiều người bán nhưng chỉ có một người mua. Các doanh nghiệp
độc quyền ngày càng ít đi bởi xu thế tồn cầu hố kinh tế.
*Thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo: Đó là thị trường mà vì một lý do nào đó
người tiêu dùng coi mặt hàng của doanh nghiệp này khác với doanh nghiệp khác. Các
doanh nghiệp ở thị trường này cạnh tranh với nhau bằng việc bán sản phẩm phân biệt.
Sự khơng hồn hảo trong cạnh tranh có thể xuất phát từ những lợi thế về chi phí sản
xuất hoặc do những yếu tố cản trở cạnh tranh như uy tín nhãn hiệu hàng hố, chế độ
bảo hộ mậu dịch, quy định của pháp luật. Cũng như thị trường cạnh tranh hoàn hảo
doanh nghiệp gia nhập và rời bỏ thị trường này cũng tương đối dễ dàng nếu các sản
phẩm của doanh nghiệp trở lên khơng có lãi.
Nếu căn cứ vào biểu hiện của nhu cầu và khả năng biến nhu cầu thành hiện
thực thì sẽ có: thị trường lý thuyết, thị trường tiềm năng và thị trường thực tế. Tương
ứng với ba thị trường này doanh nghiệp có ba loại khách hàng, khách hàng lý tuyết,
khách hàng tiềm năng và khách hàng thực tế.
18


Thị trường lý thuyết coi toàn bộ dân cư nằm trong vùng thu hút là khả năng
phát triển của kinh doanh. Trong thị trường lý thuyết bao gồm cả khách hàng tiềm
năng, khách hàng thực tế và các nhóm dân cư khác, đó là những người chưa hội đủ
điều kiện là nhu cầu và khả năng thanh toán để trở thành khách hàng.
Thị trường tiềm năng là bộ phận thị trường mà trong đó khách hàng có nhu cầu
và đủ khả năng thanh toán nhưng chưa được đáp ứng hàng hố, dịch vụ. Trong chiến

lược thị trường của mình nhà kinh doanh cần hết sức chú trọng tới các giải pháp phát
triển thị trường tiềm năng này, bởi đây bộ phận khách hàng dễ thành khách hàng thực
tế nhất của doanh nghiệp.
Thị trường thực tế là bộ phận thị trường mà trong đó khách hàng có nhu
cầu đã được đáp ứng thơng qua hệ thống cung ứng hàng hố dịch vụ của các nhà kinh
doanh. Đây là bộ phận thị trường quan trọng nhất trong chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp. Mục tiêu hàng ngày của kinh doanh là phải giữ vững được thị trường và
khách hàng thực tế (Philip Kotler,2009)

2.1.2 Cơ sở lý luận về nghiên cứu phát triển thị trường
Nghiên cứu thị trường là hoạt động đầu tiên và rất quan trọng trong hoạt động
marketing của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường là một quá trình các hoạt động thu
thập, phân tích, xử lý, kiểm tra đánh giá các thông tin về thị trường. Nghiên cứu
thị trường cho phép tăng cường khả năng thích ứng hoạt động marketing – mix với
nhu cầu và đặc điểm của từng vùng thị trường khác nhau. Phân tích thị trường cịn
giúp các doanh nghiệp dự đốn chính xác khả năng tiêu thụ sản phẩm hàng hố, dịch
vụ của mình, nắm vững các đối thủ cạnh tranh. Đặc biệt là quá trình nghiên cứu thị
trường cho phép doanh nghiệp hiểu biết và đánh giá đầy đủ các thông tin về khách
hàng như thị hiếu, tập quán và tâm lý người tiêu dùng, … Marketing mix là một tập
hợp những yếu tố biến động kiểm soát được của marketing mà doanh nghiệp sử dụng
để cố gắng gây được phản ứng mong muốn từ phía thị trường mục tiêu (Philip Kotler,
2009)
Nghiên cứu thị trường được chia thành hai nội dung là nghiên cứu khái quát
và nghiên cứu chi tiết thị trường.

19


2.1.2.1. Nghiên cứu khái quát thị trường
Nghiên cứu khái quát thị trường được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp

có ý định xâm nhập vào thị trường mới, cần thiết phải lựa chọn thị trường mục tiêu
của mình. Với nội dung là nghiên cứu quy mô, cơ cấu và xu hướng vận động của
thị trường nhằm xác định khả năng xâm nhập của sản phẩm, chiến lược phát triển thị
trường và khách hàng trong tương lai. Mặt khác, nghiên cứu khái qt thị trường cịn
nghiên cứu một cách có hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường. Từ đó giúp
các doanh nghiệp tìm kiếm được những cơ hội thuận lợi, các thị trường có ưu thế trong
kinh doanh và đảm bảo sự thích ứng của chính sách marketing với những điều kiện
biến động của thị trường (Philip Kotler, 2009)
2.1.2.2. Nghiên cứu chi tiết thị trường
Nghiên cứu chi tiết thị trường là bước nghiên cứu chuyên sâu về khách hàng
của nhà kinh doanh. Mục tiêu của nghiên cứu chi tiết thị trường là nghiên cứu thái độ,
thói quen, và tập quán tiêu dùng của từng bộ phận khách hàng trong vùng thị trường
cụ thể. Trên cơ sở đó giúp các doanh nghiệp có những giải pháp marketing nhằm thích
ứng và gây ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của nhu cầu. Nội dung của quá trình
nghiên cứu được chia thành hai vấn đề căn bản là nghiên cứu tập tính tinh thần và
nghiên cứu tập tính thực hiện của khách hàng (Philip Kotler, 2009)
Trong nghiên cứu thị trường cần phải thu thập những thông tin cơ bản sau:
- Thông tin về cầu thị trường gồm: lượng cầu, cơ cấu của hàng hoá cầu, độ co
giãn của cầu, sự phân bố của cầu theo không gian và thời gian.
- Thông tin về cung và quan hệ cung trên thị trường: khối lượng hàng hoá
cung, sự phân bố của cung xét theo không gian và thời gian, cân đối quan hệ cung cầu
của khách hàng.
- Thông tin về khách hàng: số lượng khách hàng thực tế và khách hàng tiềm
năng của doanh nghiệp, cơ cấu của khách hàng theo giới tính, độ tuổi, vùng sinh sống,
…, thu nhập và cơ cấu sử dụng thu nhập, những đặc điểm về thị hiếu, tập quán và tâm
lý tiêu dùng của khách hàng.
- Thơng tin về giá cả thị trường: mức giá bình quân trên thị trường, khoản giao
động của giá, tốc độ biến động của giá cả từng mặt hàng, tác động của giá với khối
20



lượng hàng hoá tiêu thụ, nghệ thuật sử dụng giá của đối thủ cạnh tranh.
- Thị trường về tình hình cạnh tranh trên thị trường: số lượng các đối tượng
cạnh tranh dọc và cạnh tranh ngang, khả năng chiếm lĩnh thị trường và uy tín đối thủ
cạnh tranh, những ưu thế và hạn chế của họ, các thủ pháp mà đối thủ cạnh tranh áp
dụng, … (Kiều Đình Thép, 2004)
Việc thu thập các thông tin thị trường trên giúp các nhà kinh doanh xác định
được thị trường mục tiêu mà sản phẩm của mình sẽ chiếm lĩnh. Việc xác định thị
trường mục tiêu phải dựa vào các thông tin trên thị trường để tiến hành phân khúc thị
trường.
Phân khúc thị trường là việc phân chia thị trường thành những nhóm người
mua rõ ràng sao cho trong cùng một khúc thị trường mọi khách hàng đều có đặc điểm
và lợi ích tiêu dùng giống nhau. Khúc thị trường là một nhóm khách hàng có sự đồng
nhất về nhu cầu và có phản ứng như nhau đối với những tác động marketing của nhà
kinh doanh, có thể địi hỏi những mặt hàng và hệ thống marketing – mix riêng (Giáo
trình Maketing, 2008). Vậy, phải căn cứ vào những tiêu thức nào để phân khúc thị
trường. Khơng có một phương pháp phân khúc thị trường nào thống nhất. Các nhà
hoạt động thị trường cần phải thử các phương án phân khúc trên cơ sở những tiêu thức
khách nhau, một hay đồng thời nhiều tiêu thức với ý đồ tìm kiếm cách tiếp cận có lợi
nhất với việc nghiên cứu cấu trúc thị trường. Thường các nhà kinh doanh sử dụng các
tiêu thức sau:
- Phân khúc thị trường theo tiêu thức địa lý: khu vực địa lý, vùng, tỉnh, mật độ
dân số, khí hậu, …Doanh nghiệp có thể quyết định hoạt động trong một hay nhiều
vùng địa lý hay trong tất cả các vùng nhưng có chú ý tới những đặc điểm khác biệt về
nhu cầu và sở thích của vùng địa lý.
- Phân khúc thị trường theo tiêu thức tâm lý: giai tầng xã hội, lối sống,
kiểu nhân cách.
- Phân khúc thị trường theo tiêu thức hành vi của người tiêu dùng: lý do mua
hàng, lợi ích tìm kiếm, tình trạng người sử dụng, cường độ tiêu dùng, mức độ trung
thành, mức độ sẵn sàng chấp nhận, thái độ đối với hàng hoá, …

- Phân khúc theo tiêu thức nhân khẩu học: tuổi tác khách hàng, giới tính, quy
21


mơ gia đình, giai đoạn của chu kỳ gia đình, mức thu nhập, loại nghề nghiệp, học vấn,
tính ngưỡng, chủng tộc, dân tộc, …
2.1.2.3. Nghiên cứu phát triển thị trường
Đối với mỗi loại hàng hóa đều có một lượng nhu cầu nhất định. Song không
phải công ty nào cũng chiếm được tồn bộ nhu cầu đó mà chỉ chiếm được một phần
nhất định gọi là thị phần của công ty và thị phần này cũng luôn biến đổi. Để đảm bảo
được kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp phải kinh doanh có lợi nhuận trên cơ sở
tăng khả năng tiêu thụ được sản phẩm, tức là chiếm được nhiều thị phần trên thị
trường hàng hóa đó. Muốn vậy, cách tốt nhất để đạt được điều đó là doanh nghiệp phải
phát triển thị trường. Vậy phát triển thị trường là gì?
Dưới góc độ vi mơ (góc độ của doanh nghiệp): Phát triển thị trường của doanh
nghiệp có thể hiểu là phát triển các yếu tố cấu thành nên thị trường của doanh nghiệp
bao gồm các yếu tố thị trường đầu vào và các yếu tố thị trường đầu ra.
Phát triển thị trường là tổng hợp các cách thức biện pháp của công ty để đưa
khối lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường đạt mức tối đa.
Phát triển thị trường của công ty bao gồm việc đưa sản phẩm hiện tại vào tiêu
thụ ở thị trường mới, khai thác tốt thị trường hiện tại, nghiên cứu dự đoán nhu cầu thị
trường, đưa sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của thị trường hiện tại và khu vực thị
trường mới.
Nghiên cứu phát triển thị trường đề cập tới hai nội dung là phát triển chiều rộng
và phát triển chiều sâu:
Phát triển chiều rộng là sự tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế của sản phẩm
hay dịch vụ trên thị trường, sự gia tăng số lượng qui mô khách hàng và các chủng loại
sản phẩm hàng hóa, sự gia tăng của thị phần và các kênh phân phối hàng hóa.
Phát triển chiều sâu là sự thỏa mãn của khách hàng, phát triển thương hiệu . Kết
quả và hiệu quả của người tiêu dùng khi sử dụng hàng hóa trên thị trường, khả năng

cạnh tranh của sản phẩm…
Phát triển thị trường là một hoạt động rất quan trọng, đảm bảo cho doanh
nghiệp đạt được 3 mục tiêu cơ bản của kinh doanh đó là: Lợi nhuận, an tồn và thế
lực. Và doanh nghiệp cũng dựa trên các mục tiêu kinh doanh này để đưa ra chiến lược
22


phát triển thị trường. Song cho dù phát triển thị trường theo mục tiêu nào hoặc theo
chiều nào (rộng hoặc sâu) thì cơng ty vẫn thường thực hiện theo qui trình sau:
-

Nghiên cứu thị trường

-

Lập kế hoạch và chiến lược phát triển

-

Thực hiện kế hoạch và chiến lược phát triển thị trường

- Đánh giá và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
Tóm lại, phát triển là quy luật của mọi hiện tượng, kinh tế, xã hội chỉ có phát
triển thì công ty mới tồn tại vững chắc phù hợp xu hướng chung của nền kinh tế. Phát
triển thị trường chính là mục tiêu, chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sự phát triển của công ty.
(Trương Thùy Vinh, 2011)
2.1.2.4. Những chiến lược xâm nhập và mở rộng thị trường
Sau khi nghiên cứu phân khúc thị trường doanh nghiệp cần phải quyết định lựa
chọn phương án chiếm lĩnh bao nhiêu khúc thị trường và xác định được những khúc
thị trường có lợi nhất đối với mình:

* Chiến lược marketing khơng phân biệt: doanh nghiệp bỏ qua những đặc điểm
khác biệt của những phần thị trường, coi thị trường là một thể đồng nhất, tất cả các
khách hàng đều có đặc điểm và lợi ích tiêu dùng giống nhau. Vì vậy, doanh nghiệp có
thể áp dụng một chiến lược marketing thống nhất cho tồn bộ thị trường. Chiến lược
marketing khơng phân biệt rất kinh tế. Chi phí nghiên cứu thị trường, chi phí quảng
cáo, sản xuất hàng, dự trữ hàng và vận chuyển không cao. Doanh nghiệp sử dụng
chiến lược marketing này thường sản xuất hàng hoá cho thị trường lớn nhất. Tuy
nhiên, nếu các doanh nghiệp đồng thời vận dụng chiến lược này sẽ xảy ra sự cạnh
tranh quyết liệt dẫn đến sự khó khăn cho doanh nghiệp.
*Chiến lược marketing có sự phân biệt: doanh nghiệp quyết định tham gia một
số khúc thị trường. Trên cơ sở các khúc thị trường đã chia, doanh nghiệp xây dựng hệ
thống chính sách marketing phân biệt nhằm thích ứng và khai thác khúc thị trường đó.
Ngày nay, càng có nhiều doanh nghiệp sử dụng chiến lược marketing phân biệt vì
doanh nghiệp hy vọng tăng khối lượng hàng hoá mua lặp lại của khách hàng từ đó
củng cố vị trí ở nhiều khúc thị trường.

23


* Chiến lược marketing tập trung: thay vì tập trung nỗ lực vào phần nhỏ của một
thị trường lớn doanh nghiệp tập trung nỗ lực vào phần lớn của một hay nhiều thị trường.
Nhờ marketing tập trung doanh nghiệp đảm bảo cho mình một vị trí vững chắc trên thị
trường bởi vì doanh nghiệp hiểu hơn ai hết những nhu cầu của khúc thị trường đó và đạt
được danh tiếng nhất định. Hơn nữa, nhờ chun mơn hố sản xuất, phân phối và các
biện pháp kích thích tiêu thụ doanh nghiệp đã tiết kiệm được nhiều lĩnh vực hoạt động
của mình. Tuy nhiên, chiến lược này gắn liền với mức độ rủi ro cao và nhiều đối thủ
cạnh tranh tham gia khúc thị trường đó (Philip Kotler, 2009)
Khi lựa chọn chiếm lĩnh thị trường doanh nghiệp cần chú ý đến những yếu
tố sau:
- Phát hiện thị trường hấp dẫn nhất: đó là phần thị trường phải có mức tiêu thụ

cao, nhịp độ tăng, mức lợi nhuận cao, ít cạnh tranh và yêu cầu đối với các kênh
marketing không phức tạp.
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: nếu khả năng tài chính hạn chế thì nên
chọn marketing tập trung.
- Mức độ đồng nhất của sản phẩm: nếu sản phẩm của doanh nghiệp đơn điệu
thì nên sử dụng chiến lược marketing khơng phân biệt cịn nếu sản phẩm của doanh
nghiệp đa dạng thì nên sử dụng chiến lược marketing có phân biệt và marketing
tập trung.
- Giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm: nếu doanh nghiệp đưa sản phẩm
mới ra thị trường thì nên áp dụng chiến lược marketing khơng phân biệt hoặc
marketing tập trung.
- Mức độ đồng nhất của thị trường: nếu thị trường có mức độ đồng nhất cao
thì doanh nghiệp nên sử dụng chiến lược marketing khơng phân biệt và ngược lại.
- Những chiến lược marketing của các đối thủ cạnh tranh: nếu các đối
thủ cạnh tranh sử dụng chiến lược marketing khơng phân biệt thì doanh nghiệp
có thể có lợi khi sử dụng chiến lược marketing có sự phân biệt và marketing tập
trung (Philip Kotler, 2009)

24


2.1.3. Khái quát chung về thức ăn chăn nuôi công nghiệp và thị trường thức
ăn chăn nuôi công nghiệp
2.1.3.1. Vai trị của thức ăn chăn ni cơng nghiệp
TĂCN là đầu vào của quá trình đầu tư, là cơ sở ban đầu để thúc đẩy
quá trình tăng trưởng và phát triển của vật ni. Chỉ có dinh dưỡng tốt và đầy đủ
trong TĂCN mới phát huy tối đa ưu thế di truyền giống, đảm bảo an toàn thực
phẩm, bảo đảm vệ sinh môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế cao trong chăn
ni.
TĂCN có vai trị quyết định đối với giá thành sản phẩm của ngành chăn ni,

vì chỉ riêng TĂCN đã chiếm khoảng 30% giá thành sản phẩm ngành chăn nuôi như
thịt, sữa, trứng của ngành chăn nuôi (Trần Cao, 2010), (Nguyễn Xn Thủy, 2007)
TĂCNCN có vai trị vơ cùng quan trọng cho sự phát triển của ngành chăn ni,
vì chúng là căn cứ chủ yếu tạo ra năng suất cao cho ngành chăn nuôi. Nếu như trước
đây theo phương thức truyền thống, nguồn thức ăn không đủ chất dinh dưỡng cần thiết
cho sự phát triển của vật nuôi, thì ngày nay, TĂCNCN khơng những đáp ứng đầy đủ
các nhu cầu về dinh dưỡng cho vật ni, mà cịn tạo ra sự đột phá về khả năng phát
triển mạnh, nhanh cho ngành chăn nuôi. Nguồn thức ăn được chế biến theo nhu cầu
dinh dưỡng từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của vật nuôi đã tạo nên sự tăng
trưởng nhanh cho vật ni. Từ đó, ngành chăn ni cung cấp ngày càng nhiều sản
phẩm phục vụ đời sống con người.
TĂCNCN đã góp phần làm thay đổi tập quán chăn nuôi. Từ chăn nuôi lạc hậu,
nhỏ lẻ, không tập trung, tận dụng các phế phẩm, nguồn nguyên liệu thừa của ngành
chế biến, sinh hoạt, ... làm thức ăn sang chăn ni mang tính cơng nghiệp, quy mơ lớn
và tập trung.
Ngồi việc rút ngắn chu kỳ chăn ni bằng tốc độ tăng trưởng nhanh của vật
ni, thì nhờ có TĂCNCN mà số lượng lao động sử dụng trong ngành chăn nuôi
giảm một cách đáng kể. Nếu như theo phương thức truyền thống, thức ăn phải nấu
chín, lượng thức ăn tiêu tốn nhiều hơn, mất rất nhiều thời gian và công sức, thì
ngày nay, khi sử dụng TĂCNCN, lượng lao động và thời gian dùng cho việc chăn
ni ít hơn nhiều, lượng thức ăn tiêu tốn ít hơn nhưng lại cho hiệu quả chăn nuôi
25


×