Tải bản đầy đủ (.pptx) (63 trang)

Quá trình hình thành và phát triển của phôi thai người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.84 MB, 63 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM

PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC
Nhóm 19

GV: Hoàng Văn Huệ
Lớp: 04DHSH1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ trước đến nay, chúng ta chủ yếu nói về phát
triển của ếch, chim và cả những nguyên tắc quy định
nên bản chất của sự tăng trưởng và biệt hoá của các
loại động vật đó. Sự phát triển của động vật có vú nói
chung và con người nói riêng cũng có những nét đặc
trưng giống sự phát triển của ếch, chim,… Nhưng
đồng thời cũng có những nét riêng đặc trưng chỉ có ở
loài người.
Đó là lý do chúng tôi chọn đề tài: “Quá trình hình
thành và phát triển của phôi thai người”


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
VÀ PHÁT TRIỂN
PHÔI THAI NGƯỜI


Nhóm 19

GV: Hoàng Văn Huệ
Lớp: 04DHSH1



I. Sự phát triển của cơ thể người trong tuần thứ nhất:
từ thụ tinh đến giai đoạn phôi nang
1. Sự thụ tinh
*Thụ tinh là một quá trình trong đó có sự phối hợp giữa
noãn chín với tinh trùng để tạo ra hợp tử (trứng thụ tinh)
*Sự thụ tinh có tính đặc hiệu
*Nơi thụ tinh: thường ở 1/3 ngoài vòi trứng.
*Ở một số động vật: nhiều tinh trùng chui vào noãn  đa
thụ tinh. Ở người và động vật có vú: chỉ có một tinh trùng
chui vào noãn  đơn thụ tinh
*Trường hợp nhiều noãn được phóng thích và được thụ
tinh bởi nhiều tinh trùng  bội thụ tinh


1.1 Noãn và tinh trùng trước khi thụ tinh
1.1.1 Noãn trước khi thụ tinh

*Khi thoát nang, noãn được bọc bởi màng trong suốt và
lớp tế bào nang.
*Noãn ở kỳ giữa lần phân chia thứ hai và tiếp tục phân
chia. Cực cầu 1 cũng đang phân chia.
*Noãn được loa vòi trứng hứng lấy, di chuyển về phía
tử cung nhờ:

*+ sự cuốn theo dòng nước màng bụng
*+ sự chuyển động của các lông ở tế bào biểu bì mô vòi
trứng
*+ sự co bóp của từng cơ vòi trứng.


*1.1.2 Tinh trùng trước khi thụ tinh.

*Khi mới phóng thích vào âm đạo,

tinh trùng chưa

có khả năng thụ tinh.
*Về sau, tinh trùng có những biến đổi cấu tạo và chức
năng ở đầu giúp cho tinh trùng có khả năng thụ tinh
(quá trình năng lực hoá tinh trùng).
*Tinh trùng di chuyển trong đường sinh dục nữ:
*+ tự di chuyển
*+ sự co bóp của tần cơ đường sinh dục nữ.


*1.2 Quá trình thụ tinh
*1.2.1 Tinh trùng vượt

qua lớp tế bào nang
trùng
tiết
*Tinh
Hyaluronidase để phá huỷ
acid Hyaluronic (gắn các tế

bào nang)  phân tán các tế
bào nang  tinh trùng tiến
vào màng trong suốt.
*Trong tinh dịch chứ
phosphor có tính chất như
Hyaluronidase.


1.2.2 Tinh trùng vượt qua màng trong suốt
1.2.2.1 Sự kết dính tinh trùng với noãn

*Giả

thuyết về phản ứng giữa Fertilysin và kháng
Fertilysin:
*Trên mặt trứng có Fertilysin (đặc hiệu cho loài ). Màng
tinh trùng có chất kháng Fertilysin.
*Liên kết giữa Fertilysin và kháng Fertilysin  tinh
trùng ngưng kết trên mặt noãn.
*Phản ứng giữa Fertilysin và kháng Fertilysin là phản
ứng giữa kháng nguyên và kháng thể, có tính đặc hiệu
cho loài  Noãn được thụ tinh bởi tinh trùng cùng loài


*Nghiên cứu hiện đại:
*Trên mặt noãn có những receptor tinh trùng
*Trên mặt tinh trùng có những protein gắn với noãn.
*Sự kết dính tinh trùng và noãn có tính đặc hiệu cho loài
*Sau khi gắn vào màng trong suốt, tinh trùng chịu phản ứng cực


đầu, noãn chịu phản ứng vỏ  tạo ra phản ứng màng trong suốt
(trơ, không cho tinh trùng khác dính vào).


*1.2.2.2 Tinh trùng lọt qua màng trong suốt

*Proacrosin

(trong túi cực đầu)  Acrosin: tiêu huỷ
màng trong suốt  đường hầm nhỏ  tinh trùng lọt qua
màng trong suốt.
*1.2.3 Tinh trùng lọt vào bào tương của noãn
*Tinh trùng tới tiếp xúc với noãn, màng tinh trùng sáp
nhập với màng noãn, nhân và bào tương tinh trùng lọt
vào trong bào tương của noãn, màng tinh trùng nằm lại
bên ngoài.


*1.2.4 Sự kết hợp giữa noãn và tinh trùng

*Bào tương của tinh trùng và
*noãn hoà lẫn nhau.
*Noãn bào 2 giảm phân lần II 
*noãn chín và cực cầu 2.
*Nhân tinh trùng = tiền nhân đực.
*Nhân noãn = tiền nhân cái.
*Màng nhân biến mất, TNS
*xoắn lại,ngắn đi, dày lên, thoi không
*màu xuất hiện  trứng thụ tinh
*phân làm hai phôi bào



*1.3 Kết quả của sự thụ tinh

*Sự kết hợp 2 tế bào biệt hoá cao độ (tinh trùng và noãn)
 một tế bào kém biệt hoá, khả năng phân chi tích cực.
*Sự thụ tinh khôi phục lại bộ NST lưỡng bội đặc trưng
cho loài.
*Giới tính di truyền được quyết định ngay sau thụ tinh:
*Cá thể mới sinh mang đặc tính di truyền của cả bố lẫn
mẹ.
*Kích thích noãn hoạt động và phân chia.
*Sự thụ tinh khơi màu AO cho hàng loạt quá trình gián
phân nối tiếp nhau


*II. Sự phân chia trứng thụ tinh:
*1. Giai đoạn phôi dâu:
*Trứng thụ tinh gián phân liên tục.
*Khoảng đầu ngày thứ tư sau thụ tinh, trứng thụ tinh gồm
12 - 16 phôi bào, mặt ngoài xù xì như quả dâu  phôi
dâu.
*Phôi dâu có sự tách tế bào:
*+ Lớp tế bào bên ngoài (lá nuôi)
tạo Rau và các bộ phận phụ.
*+ Khối tế bào bên trong
(mầm phôi) tạo phôi (hình)


*2. Giai đoạn phôi nang


*4 ngày sau thụ tinh, trứng đã lọt vào khoang tử cung, vùi

trong chất dịch ( niêm mạc tử cung tiết ra ).
*Xuất hiện 1 cái khoang xen giữa các lớp phôi bào.
*Khoang này lớn lên chứa dịch  khoang phôi nang
(khoang dưới mầm)


*Khối tế bào trung tâm = cúc

phôi
(lồi vào khoang dưới mầm).
*Cúc phôi bị đẩy dần về một
cực của trứng  cực phôi,
cực đối lập  cực đối phôi.
*Lớp tế bào ngoài dẹt lại 
tạo thành khoang phôi nang.
Trứng thụ tinh = phôi nang.
Giai đoạn này là giai đoạn
phôi nang.


*III. Sự phát triển của phôi trong tuần thứ hai và
tuần thứ ba
*3.1 Sự phát triển của phôi trog tuần thứ hai
*3.1.1 Sự làm tổ của trứng:
*. Trứng lọt vào niệm mạc
tử cung rồi bám vào đó để
phát triển  trứng làm tổ

trong niêm mạc tử cung
(ngày thứ sáu thụ tinh).
(khi đó, trứng đang ở giai
đoạn phôi nang)


*Lá

nuôi có 2 lớp: lá nuôi hợp bào (ngoài) và lá nuôi tế bào
(trong).
*Lớp lá nuôi hợp bào phát triển mạnh, bám chặt vào niêm mạc tử
cung, tiết ra men tiêu huỷ niêm mạc tử cung tạo thành một cái hố
 trứng lọt dần vào niêm mạc tử cung.


*Bình thường trứng làm tổ ở thành trước hoặc thành sau tử

cung.
*Có thể làm tổ ở gần lỗ trong cổ tử cung  Rau tiền đạo.
*Có thể làm tổ trong khoang bụng (hay gặp ở túi cùng
Douglas), trên mặt buồng trứng hay trong vòi trứng
(thường gặp nhất)  Chửa ngoài tử cung ( phôi chết và mẹ
bị xuất huyết nghiêm trọng).


*3.1.2 Sự tạo ra đĩa phôi lưỡng bì
*3.1.2.1 Sự tạo ra thượng bì va hạ bì phôi

Mầm phôi biệt hoá thành 2 lớp:
•Lớp hướng về khoang phôi nang  lá hạ bì phôi

•Lớp kia  lá thượng bì phôi.
 Đĩa phôi hai lá


*3.1.2.2 Ngày thứ 8: sự tạo ra khoang ối…

*Trong lá thượng bì xuất hiện các khe chứa dịch rồi hợp

nhất  khoang ối.
*Hàng tế bào phủ trần khoang ối  màng ối (từ cúc phôi)


*3.1.2.3 Ngày thứ 9: sự tạo ra túi noãn hoàng

nguyên phát
*Phôi nang lọt sâu vào niêm mạc tử cung, bị bịt kín bởi
một cục sợi huyết.
*ở cực phôi, lá nuôi phát triển mạnh, trong lớp lá nuôi
hợp bào xuất hiện những không bào, nội bào rồi hợp với
nhau thành những hốc lớn  giai đoạn hốc.
*từ hạ bì phát sinh những tế bào dẹt  màng mỏng =
màng Heuser lót trong lá nuôi.
*Khoang phôi nang  túi noãn hoàng nguyên phát.


*3.1.2.4 Ngày thứ 11 và 12: sự tạo rat rung mô

ngoài phôi và khoang ngoài phôi
*Phôi nang được vây quanh bởi lớp đệm của niêm mạc tử
cung.

*Cục sợi huyết tạo sẹo.
*Cực phôi:
*+ lớp lá nuôi hợp bào có những khoảng trống thông với
nhau  hệ thống lỗ lưới.
*+ Lá nuôi phá huỷ nội mô các mao mạch máu và dãn
mạch  mao mạch kiểu xoan, hốc lá nuôi thông với
mao mạch và chứa đầy máu mẹ  hệ thống tuần hoàn
Rau  thời kỳ máu dưỡng.
*Cực đối phôi, lá nuôi = lá nuôi tế bào.



*Một

dạng tế bào mới xuất
hiện xen giữa mặt trong lá
nuôi và mặt ngoài túi noãn
hoàng nguyên phát, giữa lá
nuôi và màng ối  trung mô
ngoài phôi:
*+ Lớp mặt trong lá nuôi và
mặt ngoài màng ối  lá thành
trung bì ngoài phôi.
*+ Lớp mặt ngoài túi noãn
hoàng  lá tạng trung bì
ngoài phôi.
*Trong trung mô ngoài phôi
xuất hiện những hốc lớn hợp
với nhau  khoang ngoài
phôi.



×