Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

những nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập của nông hộ ở vùng đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỨA THỊ PHƯƠNG CHI

NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ
Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Chuyên ngành

: Kinh tế học

Mã số chuyên ngành : 60 31 01 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. NGUYỄN MINH ĐỨC

TP.Hồ Chí Minh, Năm 2015


TÓM TẮT
Đa dạng hóa thu nhập đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nông
nghiệp nông thôn ở Việt Nam nói chung và vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói
riêng.
Dựa trên nền tảng lý thuyết mô hình kinh tế nông hộ với hoạt động phi nông
nghiệp, nghiên cứu xem xét các nhân tố về đặc điểm của chủ hộ, đặc điểm và nguồn
lực của nông hộ trong tác động của nó đối với đa dạng hóa thu nhập.


Bằng mô hình hồi quy Binary Logistic, nghiên cứu đã phân tích bộ dữ liệu
từ cuộc điều tra Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS) năm 2012 để
cho ra các kết quả sau:
Các nhân tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập của nông hộ vùng Đồng bằng
sông Cửu Long là đào tạo nghề, số người phụ thuộc trong nông hộ, số lượng thành
viên của nông hộ, trình độ học vấn trung bình của các thành viên trong nông hộ,
trình độ học vấn của chủ hộ và số người tham gia vào hoạt động sản xuất phi nông
nghiệp trong gia đình.
Trong khi đó, các nhân tố được kì vọng là giới tính chủ hộ, tuổi của chủ hộ,
diện tích đất nông nghiệp bình quân và thu nhập nông nghiệp bình quân đã không
có ý nghĩa thống kê.

iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .............................................................................................................. i
Lời cảm ơn .................................................................................................................. ii
Tóm tắt ....................................................................................................................... iii
Mục lục ....................................................................................................................... iv
Danh mục hình .......................................................................................................... vii
Danh mục bảng ......................................................................................................... viii
Danh mục từ viết tắt ................................................................................................. ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................. 1
1.1 . Đặt vấn đề nghiên cứu .......................................................................................... 1
1.2 . Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.3 . Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.4 . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
1.5 . Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4
1.6 . Ý nghĩa thực tiễn của luận văn nghiên cứu .......................................................... 4

1.7 . Kết cấu luận văn nghiên cứu ................................................................................ 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU .............................................. 6
2.1 . Các khái niệm ....................................................................................................... 6
2.1.1. Nông hộ .................................................................................................. 6
2.1.2. Các nguồn thu nhập của nông hộ ........................................................... 6
2.1.3. Đa dạng hóa thu nhập ............................................................................ 7
2.2 . Cơ sở lý thuyết ...................................................................................................... 7
2.2.1. Mô hình kinh tế nông hộ với hoạt động phi nông nghiệp...................... 7
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập ................................. 11
2.2.3. Đo lường đa dạng hóa thu nhập ............................................................ 13
2.3 . Các nghiên cứu trước ........................................................................................... 14
iv


2.3.1. Nghiên cứu tại một số quốc gia ............................................................ 14
2.3.2. Nghiên cứu tại Việt Nam ...................................................................... 17
2.4. Kết luận ................................................................................................................ 20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 22
3.1. Khung tiếp cận nghiên cứu .................................................................................. 22
3.2. Mô hình kinh tế lượng xác định nhân tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập ..... 23
3.2.1. Xây dựng mô hình hồi quy ................................................................... 23
3.2.2. Mô tả các biến ....................................................................................... 26
3.3. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................... 29
3.4. Các bước phân tích và xử lý số liệu ..................................................................... 30
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 31
4.1. Kết quả thống kê mô tả ........................................................................................ 31
4.1.1. Tình trạng đa dạng hóa thu nhập .......................................................... 31
4.1.2. Các nhân tố về chủ hộ ........................................................................... 32
4.1.3. Các nhân tố về đặc điểm nông hộ ......................................................... 34
4.1.4. Nguồn lực của nông hộ ......................................................................... 35

4.2. Kết quả mô hình ................................................................................................... 36
4.3. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ............................................................. 37
4.3.1. Kiểm định Omnibus đánh giá mức độ phù hợp chung của mô hình .... 37
4.3.2. Kiểm định Hosmer và Lemeshow ........................................................ 37
4.3.3. Kiểm định mức độ giải thích của mô hình............................................ 37
4.3.4. Kiểm định mức độ dự báo tính chính xác của mô hình ........................ 37
4.3.5. Kiểm định khác biệt các yếu tố giữa hộ có đa dạng hóa và không đa
dạng hóa thu nhập ................................................................................. 38
4.4. Thảo luận kết quả ................................................................................................. 41

v


4.4.1. Ước lượng xác suất đa dạng hóa theo tác động biên từng yếu tố ......... 41
4.4.2. Vai trò ảnh hưởng của các yếu tố ......................................................... 43
4.4.3. So sánh với các nghiên cứu trước ......................................................... 43
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................................ 46
5.1. Kết luận ................................................................................................................ 46
5.2. Các gợi ý chính sách ............................................................................................ 47
5.3. Hạn chế của nghiên cứu ...................................................................................... 48
5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 51
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 54
Phụ lục 1: Kết quả thống kê mô tả
Phụ lục 2: Kết quả mô hình hồi quy Binary Logistic
Phụ lục 3: Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Phụ lục 4: Ước lượng xác suất đa dạng hóa theo tác động biên từng yếu tố
Phụ lục 5: Mô tả các biến trích ra từ bộ dữ liệu VHLSS 2012
Phụ lục 6: Các nguồn thu nhập của hộ gia đình trích ra từ bộ dữ liệu VHLSS 2012


vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Khung tiếp cận nghiên cứu ...................................................................... 22
Hình 4.1. Tỷ lệ đa dạng hóa thu nhập ...................................................................... 31
Hình 4.2. Sự phân bố tuổi chủ hộ............................................................................. 32
Hình 4.3. Tỷ lệ giới tính chủ hộ ............................................................................... 33
Hình 4.4. Trình độ học vấn của chủ hộ .................................................................... 33

vii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Tổng hợp dấu kì vọng của các biến ......................................................... 29
Bảng 4.1. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy Binary Logistic .............................. 36
Bảng 4.2. Kiểm định mức độ dự báo tính chính xác của mô hình ........................... 38
Bảng 4.3. Kiểm định khác biệt các yếu tố ............................................................... 39
Bảng 4.4. Ước lượng xác suất đa dạng hóa theo tác động biên từng yếu tố ............ 41
Bảng 4.5. Vai trò ảnh hưởng của các yếu tố ............................................................ 43

viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TCTK

Tổng cục Thống kê


ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

VHLSS

Khảo sát mức sống hộ gia đình

PTTH

Phổ thông trung học

PNN

Phi nông nghiệp

HV

Học vấn

TB

Trung bình

BQ

Bình quân

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TNNN

Thu nhập nông nghiệp

TNPNN

Thu nhập phi nông nghiệp

TN

Thu nhập

ix


Chương 1
1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến ngày 1 tháng 1 năm 2014,
tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của Đồng bằng sông Cửu Long là 2.607,1
nghìn ha, chiếm 64,25% tổng diện tích đất đai và khoảng 13,16 triệu người sống ở
khu vực nông thôn (chiếm hơn 2/3 tổng dân số) tạo ra gần 10,32 triệu lao động
nông thôn của vùng.
Với nguồn lực đất đai và lao động dồi dào, tuy nhiên kinh tế nông nghiệp
nông thôn vùng ĐBSCL vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của nó.
Năng suất lao động của cả nước nói chung và vùng ĐBSCL nói riêng trong lĩnh vực

nông – lâm – ngư nghiệp thấp nhất trong tất cả các ngành kinh tế. Thu nhập bình
quân đầu người và mức chi tiêu bình quân đầu người ở khu vực nông thôn đều thấp
hơn thành thị. Trong khi đó, tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn cao hơn gần gấp 3 lần so
với hộ nghèo ở thành thị (Tổng cục Thống kê, 2014).
Đa phần sinh kế của nông hộ ở vùng ĐBSCL hầu hết dựa vào hoạt động
nông nghiệp. Do nền sản xuất nông nghiệp nước ta chưa tiến bộ, phụ thuộc gần như
hoàn toàn vào thời tiết nên cùng với tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, thu
nhập của nông dân bị ảnh hưởng nghiêm trọng và rất bấp bênh. Hiện tượng tình
trạng lái buôn, các khâu trung gian ép giá ngày càng phổ biến, công nghệ sau thu
hoạch bị hạn chế, việc xuất khẩu nông sản gặp phải nhiều khó khăn do khủng hoảng
kinh tế, bảo hộ tại các thị trường trọng điểm. Vì thế, tình trạng “được mùa mất giá”
thường xuyên đe dọa đến thu nhập của nông hộ.
Để ổn định thu nhập, đảm bảo cuộc sống, nhiều hộ gia đình vùng nông thôn
ĐBSCL buộc phải tìm phương kế khác để thêm vào thu nhập từ sản xuất nông

1


nghiệp. Đa dạng hóa thu nhập nông thôn thông qua các hoạt động phi nông nghiệp
tại địa phương đóng vai trò quan trọng. Theo các nghiên cứu về chính sách phát
triển kinh tế nông thôn trên thế giới cho rằng để đảm bảo nguồn thu nhập cho người
nghèo ở nông thôn, hoạt động trong các lĩnh vực phi nông nghiệp cần được nâng
cao vì hầu hết các hoạt động phi nông nghiệp nông thôn có xu hướng liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp đến nông nghiệp địa phương hoặc các thị trấn nhỏ (Wordbank,
2007; Reardon, 1998; Ellis, 2000).
Việc tìm kiếm các hoạt động sinh kế khác của nông dân xuất phát từ suy
nghĩ tự nhiên để có thêm thu nhập, ổn định cuộc sống. Đa dạng hóa là hoạt động
thường thấy trong sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, vì
người dân phải đối mặt với những rủi ro như thiên tai, dịch bệnh, biến động thị
trường…Do đó, đa dạng hóa sản xuất được xem là cần thiết để giảm thiểu rủi ro và

tăng thu nhập cho hộ gia đình vùng nông thôn. Mặt khác, khi những nông hộ nghèo
không có đủ nguồn lực cho sản xuất nông nghiệp thì họ cũng có xu hướng tham gia
vào hoạt động phi nông nghiệp để tạo thêm thu nhập. Đa dạng hóa có thể được sử
dụng như một mạng lưới an toàn đối với người nghèo hoặc như một khả năng tích
lũy đối với người giàu ở nông thôn (Ellis, 2000). Có thể nói, đa dạng hóa là một cơ
chế hiệu quả giúp sinh kế hộ nông dân bền vững và giúp phát triển nông thôn bền
vững. Vì vậy, nhằm tăng thu nhập cho nông hộ, các nhà hoạch định chính sách nên
khuyến khích các hộ gia đình nông thôn thực hiện đa dạng hóa các nguồn thu nhập.
Nghiên cứu tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập của
nông hộ vùng ĐBSCL hiện nay nhằm phát hiện những nhân tố tác động tích cực
đến đa dạng hóa thu nhập để có chính sách phù hợp, giúp các hộ gia đình nông
thôn, đặc biệt là hộ nghèo tăng thu nhập là rất quan trọng. Điều này sẽ góp phần vào
sự nghiệp phát triển kinh tế, giảm nghèo, cải thiện đời sống, ổn định xã hội ở vùng
ĐBSCL, vì thế tôi chọn đề tài “Những nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập
của nông hộ vùng Đồng bằng sông Cửu Long” làm luận án nghiên cứu.

2


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đa
dạng hóa thu nhập của nông hộ vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Từ đó gợi ý các
chính sách nhằm tác động tích cực đến đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình vùng
nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay .
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên đề tài tìm kiếm câu trả lời cho các
câu hỏi sau đây:
 Những nhân tố nào tác động đến đa dạng hóa thu nhập của nông hộ tại vùng
ĐBSCL hiện nay?
 Những chính sách nào từ nhà nước và chính quyền địa phương có thể ảnh

hưởng tích cực đến đa dạng hóa thu nhập của nông hộ tại vùng ĐBSCL hiện
nay?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là hộ gia đình vùng nông thôn ĐBSCL có tham gia
hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu khảo sát những nhân tố tác động đến đa
dạng hóa thu nhập của nông hộ tại 13 tỉnh thành thuộc khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long bao gồm: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng
Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.
Đa dạng hóa thu nhập là một quá trình mà trong đó nông hộ tham gia vào
hoạt động nông nghiệp lẫn phi nông nghiệp. Vì vậy, bên cạnh các yếu tố về đặc
điểm hộ gia đình, nó cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác, chẳng hạn như tác
động của một số chính sách vĩ mô, xu hướng chung của đa dạng hóa trong khu
vực... Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung vào những ảnh hưởng của đặc điểm
và nguồn lực nông hộ tác động đến đa dạng hóa thu nhập.

3


1.5. Phương pháp nghiên cứu
Đầu tiên, bằng phương pháp định tính, nghiên cứu thu thập các tài liệu và kế
thừa các nghiên cứu có liên quan trước đó để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
đa dạng hóa thu nhập.
Tiếp theo, nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng phân tích nguồn dữ
liệu thứ cấp thu được từ cuộc Khảo sát mức sống dân cư (VHLSS) năm 2012 của
Tổng cục thống kê Việt Nam để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đa
dạng hóa. Cụ thể, nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả để xem xét tình
hình đa dạng hóa thu nhập của nông hộ trong khu vực. Sau đó, nghiên cứu sử dụng
phương pháp hồi quy Binary Logistic để tìm ra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến đa dạng hóa thu nhập.

1.6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn nghiên cứu
Đa dạng hóa đóng một vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển
nền kinh tế nông nghiệp nông thôn ở vùng ĐBSCL. Trong điều kiện giới hạn về các
nguồn lực, nền nông nghiệp chưa tiến bộ, còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên và
thị trường, đa dạng hóa là một chiến lược sinh kế nhằm mục đích đối phó với những
cú sốc ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập giúp cho việc
triển khai các chính sách đa dạng hóa tại nông thôn được hiệu quả. Từ đó, giúp các
hộ gia đình gia tăng khả năng đa dạng hóa nhằm giảm thiểu biến động thu nhập, ổn
định đời sống và tích lũy tài sản giúp phát triển nông thôn bền vững.
1.7. Kết cấu luận văn nghiên cứu
Luận văn trình bày theo năm chương. Bố cục các chương như sau:
Chương một giới thiệu tổng quan nghiên cứu và giải thích tầm quan trọng
khi thực hiện nghiên cứu này.

4


Chương hai đưa ra một số khái niệm và lý thuyết về mô hình nông hộ, các
nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập nông hộ; nêu lên các nghiên cứu trước
liên quan.
Chương ba trình bày cơ sở lựa chọn mô hình, thiết kế mô hình và nêu rõ
phương pháp nghiên cứu, cách lấy số liệu và đo lường các biến nghiên cứu.
Chương bốn thể hiện kết quả nghiên cứu, thảo luận kết quả.
Chương năm trình bày các điểm chính trong nghiên cứu, gợi ý các chính
sách; bên cạnh đó, trong chương này chỉ ra những giới hạn và đề ra hướng nghiên
cứu tiếp theo.

5



Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Trong chương này, luận văn sẽ giới thiệu một số khái niệm liên quan, phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập; sau đó nêu ra những nghiên
cứu trước có liên quan của các nước và của Việt Nam cũng được phân tích trong
chương này.

2.1. Các khái niệm
2.1.1. Nông hộ
Ellis (1993) định nghĩa nông hộ là những hộ gia đình mà kế sinh nhai của họ
có nguồn gốc chủ yếu từ nông nghiệp, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào công
việc sản xuất nông nghiệp.
Theo Norton (1993), nông hộ là hộ gia đình mà thu nhập của hộ đó phụ
thuộc vào lao động nông nghiệp, quản lý nông sản và tổ chức tiêu dùng. Các nông
hộ sẽ sản xuất ra sản phẩm của mình cho tiêu dùng của chính mình và thị trường.
2.1.2. Các nguồn thu nhập của nông hộ
Các nguồn thu nhập của nông hộ có thể được phân loại theo ba tiêu chí: phân
loại theo lĩnh vực (nông nghiệp và phi nông nghiệp); phân loại theo chức năng (làm
công ăn lương và tự tạo việc làm) hoặc phân loại theo không gian (làm tại địa
phương và di cư) (Barrett, Reardon và Webb, 2001).
Do đặc điểm vùng nông thôn, thu nhập từ các hoạt động nông nghiệp chủ
yếu là những công việc bán thời gian nên thu nhập của nông hộ ở đây rất đa dạng.
Tuy nhiên, dựa vào lĩnh vực hoạt động, nghiên cứu tiến hành phân chia thu nhập
thành 3 loại chính sau:

6


 Thu nhập nông nghiệp: là các nguồn thu nhập từ tất cả các hoạt động nông

nghiệp bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản…
 Thu nhập phi nông nghiệp bao gồm tất cả các nguồn thu nhập mang lại từ
hoạt động phi nông nghiệp như: buôn bán, dịch vụ, vận chuyển, chế biến
nông sản tại nhà, làm thuê tại các nhà máy lớn,…
 Thu nhập khác: là các nguồn thu nhập như cho thuê nhà, các khoản trợ cấp,
phúc lợi,…
2.1.3. Đa dạng hóa thu nhập
Trong nghiên cứu này, đa dạng hóa thu nhập nghĩa là sự gia tăng trong số
lượng các nguồn thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp trong tổng thu nhập của
nông hộ (Ellis, 1998). Đó chính là thu nhập từ các hoạt động không liên quan trực
tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Những nông hộ có thu nhập ngoài nguồn thu nhập
chính mang lại từ các hoạt động nông nghiệp được xem là nông hộ đa dạng hóa thu
nhập và ngược lại nông hộ chỉ có thu nhập từ nông nghiệp được xem là không đa
dạng hóa thu nhập.
2.2. Cơ sở lý thuyết
2.2.1. Mô hình kinh tế nông hộ với hoạt động phi nông nghiệp
Mô hình nông hộ đưa ra khung phân tích tương đối tổng hợp cho việc phân
tích quyết định của nông hộ về phân bổ thời gian, tiêu dùng và sản xuất. Nghiên cứu
đầu tiên của mô hình này do Chayanov – một nhà kinh tế học người Nga đầu thế kỉ
20 xây dựng.
 Mô hình nông hộ của Chayanov (1920)
Theo nghiên cứu của Chayanov (1920) cho thấy rằng các nông hộ có sự đánh
đổi giữa hai mục tiêu đó là thu nhập và đa dạng hóa thu nhập. Các yếu tố chính ảnh
hưởng đến khuynh hướng này là đặc điểm nhân khẩu học của nông hộ, đặc biệt là
qui mô và thành phần của nông hộ đó. Điều này cho thấy rằng việc sử dụng quyết
định làm nông nghiệp hay phi nông nghiệp hoàn toàn phụ thuộc vào đặc trưng của

7



nông hộ đó, được thể hiện bằng tỷ lệ người tiêu thụ trên người lao động trong nông
hộ. Mô hình Chayanov cũng chỉ ra rằng các nông hộ luôn tối đa hóa lợi ích khi chi
phí cơ hội của thời gian lao động ( hoặc tỷ lệ thay thế biên của sự nhàn rỗi và làm
việc tạo thu nhập) bằng với giá trị sản phẩm biên của lao động. Điều này cho thấy
khi mức tiêu thụ được đáp ứng, hữu dụng bị mất đi từ các hoạt động phi nông
nghiệp của nông hộ cao hơn thu nhập từ các hoạt động này và vì thế các nông hộ
thích làm các hoạt động phi nông nghiệp hơn là nông nghiệp. Tuy nhiên, hạn chế
của mô hình Chayanov là bỏ qua thị trường lao động, điều này dẫn đến nông hộ
không thể thuê hoặc thuê ngoài lao động của mình. Một phiên bản khác của mô
hình kinh tế nông hộ đưa ra khung phân tích sâu hơn về quan hệ nông nghiệp và phi
nông nghiệp là của Barnum-Squire (1979). Phiên bản này có sự cải tiến nhất định so
với mô hình ban đầu và được xây dựng trong khuôn khổ của mô hình liên kết hai
khu vực.
 Mô hình nông hộ của Barnum-Squire (1979)
Mô hình nông hộ của Barnum-Squire (1979) ra đời nhằm xem xét phản ứng
của nông hộ trong việc phân bổ thời gian giữa các hoạt động của mình dưới sự tồn
tại của một thị trường lao động cạnh tranh.
Khác với mô hình của Chayanov, mô hình Barnum-Squire xem nông hộ vừa
là người sản xuất, vừa là người tiêu dùng. Mô hình này dựa trên các giả định như
sau:
 Có một thị trường lao động với mức lương duy nhất cho các công việc phi
nông nghiệp.
 Mỗi nông hộ có phần diện tích đất cố định.
 Thời gian cho các công việc nhà và thời gian nhàn rỗi là giống nhau, thường
thì người nông dân thích làm việc nhà hơn (Tz).
 Việc lựa chọn giữa tiêu dùng các sản phẩm do chính mình làm ra (C) và bán
các sản phẩm của mình để mua các sản phẩm khác là quan trọng đối với
nông hộ (M).

8



 Bỏ qua những rủi ro.
Chayanov và Barnum-Squire cho rằng các nông hộ để tối đa hóa mức độ hữu
dụng thì phải giải quyết ba vấn đề sau:
 Sản xuất
 Tiêu dùng
 Sử dụng thời gian
Theo Barnum-Squire, sản xuất nông nghiệp phụ thuộc phần lớn vào các yếu
tố đầu vào như: diện tích đất canh tác (A), tổng số lao động sử dụng cho sản xuất
nông nghiệp (L) ( cả lao động có sẵn ở nông hộ và thuê mướn) và các yếu tố đầu
vào khác từ sản xuất (V). Chúng được thể hiện trong hàm sản xuất:
Y = f (A, L, V)
Trong mô hình Barnum-Squire, sản lượng từ sản xuất nông nghiệp không chỉ
dành để tiêu dùng trong hộ mà còn giao dịch buôn bán trên thị trường. Vì vậy, lợi
ích nông hộ ở đây gồm 3 nguồn: (1) lợi ích từ các công việc nhà (Tz), (2) lợi ích từ
việc tiêu thụ sản lượng đầu ra (C), và (3) lợi ích từ việc tiêu thụ hàng hóa trên thị
trường (M). Do đó, hàm lợi ích được xác định như sau:
U = f (Tz, C, M)
Việc tiêu dùng trong nông hộ không chỉ ảnh hưởng bởi sở thích mà còn phụ
thuộc vào mức thu nhập của nông hộ:
p(Q - C) ± wTw = vV + mM => p(Q - C) ± wTw - vV = mM
Thu nhập mà nông hộ kiếm được từ việc bán các sản phẩm đầu ra (p(Q - C))
và thuê mướn lao động (± wTw ) bằng với chi phí của họ cho đầu vào sản xuất (vV)
và thị trường hàng hóa (mM). Trong đó: p, v, w và m là giá cả sản lượng đầu ra, giá
cả yếu tố đầu vào khác là V, mức lương và giá cả hàng hóa trên thị trường là M.
Vấn đề cuối cùng là việc phân bổ thời gian lao động cho các hoạt động ở
nông hộ: (1) Thời gian cho các công việc nhà (Tz), (2) thời gian cho sản xuất nông

9



nghiệp (Tf) và (3) thời gian cho các công việc được trả lương (Tw) (Tw có ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực nếu lao động được thuê hoặc thuê ngoài). Hàm thời
gian được tính toán như sau:
T = T z + Tf + T w
Vậy điều kiện cân bằng về sản xuất và tiêu dùng của mô hình này như sau:
 Trong lĩnh vực sản xuất, sản phẩm biên của lao động ( MVP L )bằng với tỷ lệ
lương (w) và sản phẩm biên của các yếu tố đầu vào khác ( MVP V ) bằng với
giá trung bình của các yếu tố đầu vào (v).
 Trong lĩnh vực tiêu thụ, tỷ lệ thay thế biên giữa mỗi cặp vấn đề trên, ví dụ
công việc nhà (Tz) đối với sản phẩm do chính mình làm ra (C), công việc nhà
(Tz) đối với tiêu dùng hàng hóa trên thị trường (M) và tiêu dùng sản phẩm do
chính mình làm ra (C) đối với tiêu dùng hàng hóa trên thị trường (M) bằng tỷ
lệ giá cả của chúng (W/p , W/m, p/m).
Để tối đa hóa hữu dụng thì các nông hộ phải quyết định phân chia thời gian
của mình giữa các hoạt động này (làm nông với hoạt động phi nông nghiệp; làm
thuê và thuê mướn lao động, tiêu dùng sản phẩm do chính mình làm ra và tiêu dùng
hàng hóa trên thị trường). Nông hộ đưa ra các quyết định không chỉ phụ thuộc vào
các đặc trưng của hộ (qui mô và cấu trúc nông hộ) mà còn phụ thuộc vào sự thay
đổi giá các yếu tố đầu vào – đầu ra, giá của sản phẩm và mức lương trên thị trường.
Mô hình nông hộ của Chayanov cũng như Barnum – Squire đã giải thích một
phần lý do tại sao nông hộ có xu hướng đa dạng hóa hoạt động của mình bằng cách
tham gia vào công việc nông nghiệp lẫn phi nông nghiệp. Trong đó, mô hình
Barnum – Squire lại nhấn mạnh đến tầm quan trọng của thị trường lao động cho các
hoạt động kinh tế nông thôn.
Cả hai mô hình này rất hữu ích trong việc dự đoán phản ứng của nông hộ
trước những thay đổi trong qui mô và cấu trúc nông hộ, giá cả và tiền lương trên thị
trường. Yếu tố ảnh hưởng đến việc nông hộ ra quyết định đa dạng hóa các hoạt
động từ đó đa dạng hóa thu nhập của mình là mức lương, giá cả đầu vào – đầu ra,

10


và các đặc điểm của nông hộ. Phần tiếp theo là một nghiên cứu tổng hợp đưa ra các
yếu tố quyết định đa dạng hóa thu nhập của nông hộ.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập
Đa dạng hóa thu nhập là quá trình mà các nông hộ xây dựng một nguồn thu
đa dạng từ các hoạt động nhằm cải thiện đời sống của hộ, hỗ trợ xã hội và quản lý
rủi ro. Việc tạo thu nhập là một trong những thành phần của chiến lược sinh kế
(Ellis, 1998).
Động cơ của nông hộ thực hiện đa dạng hóa thu nhập nhằm tạo ra các cơ hội
dành cho họ. Điều đó cho thấy một sự khác biệt quan trọng giữa: (1) đa dạng hóa
thực hiện cho mục tiêu tích lũy, chủ yếu do "yếu tố kéo"; và (2) đa dạng hóa thực
hiện quản lý rủi ro, đối phó với những cú sốc, hoặc nhằm thoát khỏi tình trạng trì trệ
hoặc suy giảm kéo dài trong nông nghiệp, chủ yếu bởi "yếu tố đẩy".
Theo Barrett và cộng sự (2001) đưa ra những động cơ đầu tiên gọi là "yếu tố
đẩy" như: giảm thiểu rủi ro, giảm bớt yếu tố dư thừa trong việc sử dụng lao động,
chống lại khủng hoảng hoặc hạn chế thanh khoản, chi phí giao dịch cao dẫn đến các
nông hộ tự cung cấp một số mặt hàng và dịch vụ,… Động cơ thứ hai được đưa ra
bao gồm các "yếu tố kéo": thực hiện bổ sung chiến lược giữa các hoạt động, chẳng
hạn như hội nhập cây trồng-vật nuôi, xay xát và sản xuất, chuyên môn hóa theo lợi
thế so sánh với trình độ công nghệ cao,…
Theo các nghiên cứu này cho chúng ta thấy rằng những nguyên nhân chủ yếu
khiến các nông hộ đa dạng hóa thu nhập đó là:
 Vụ mùa trong sản xuất
Theo Ellis (1998), mùa vụ là một trong những nhân tố tạo ra thu nhập chính
của nông dân, nó thay đổi theo thời gian. Nên mùa vụ được coi như là một tài sản
thay đổi theo thời gian và các nông hộ phản ứng với việc thay đổi vụ mùa bằng cách
đa dạng hóa thu nhập.
 Rủi ro


11


Rủi ro là một nhân tố quan trọng trong việc đa dạng hóa thu nhập của nông
hộ (Ellis, 2000). Chiến lược giảm thiểu rủi ro được các nông hộ đưa ra dựa trên
những đánh giá cá nhân và mức độ rủi ro tác động đến thu nhập của họ vì vậy họ
tiến hành đa dạng hóa thu nhập.
 Thị trường lao động
Có rất nhiều nghiên cứu về thị trường lao động ở nông thôn tại các nước
đang phát triển. Các hoạt động của thị trường lao động trong nông nghiệp được chú
trọng, tuy nhiên theo Ellis (2000) lại quan tâm đến một số yếu tố mà thị trường lao
động này phải chịu: điều kiện làm việc, khu vực làm việc, chi phí giao dịch và quy
định của Chính phủ. Những nhân tố này sẽ tác động đến cung và cầu lao động do đó
sẽ tác động đến đa dạng hóa thu nhập.
 Di cư
Theo Ellis (2000) di cư là hiện tượng mà một hoặc nhiều thành viên trong
gia đình phải rời bỏ gia đình của họ trong một thời gian nhất định và nỗ lực tìm ra
việc làm và tài sản mới. Mục tiêu cuối cùng của việc di cư này là gửi tiền về gia
đình để tiêu xài hàng ngày, tái đầu tư và tích lũy tài sản trong tương lai. Khi hiện
tượng này xảy ra làm cho số lượng người trong nông hộ làm công việc nông nghiệp
thay đổi, từ đó làm cho cấu trúc nông hộ thay đổi dẫn đến cấu trúc thu nhập cũ của
nông hộ thay đổi và sự đa dạng hóa trong thu nhập của hộ sẽ xảy ra. Vì vậy, di cư
không những là một nhân tố làm đa dạng hóa thu nhập mà còn có mối quan hệ mật
thiết với thị trường lao động trong khu vực đó.
Fao (1998) cho rằng đa dạng hóa các nguồn thu nhập trong hoạt động nông
nghiệp phụ thuộc vào hai nhân tố chính:
 Lợi nhuận và rủi ro trong hoạt động nông nghiệp.
 Các nhân tố giúp nông hộ tham gia hoạt động phi nông nghiệp như giáo dục,
sức khỏe, tay nghề…


12


Theo Alain de Janvry, Elisabeth Sadoulet, và Nong Zhu (2005), các nhân tố
ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập bao gồm: đặc trưng của hộ gia đình (trình độ
học vấn của những thành viên trong hộ, tuổi của chủ hộ, giới tính, diện tích đất bình
quân trên đầu người,...), đặc trưng của chính quyền địa phương và khu vực (mật độ
dân cư, khoảng cách từ làng xã đến trung tâm thành phố,…).
2.2.3. Đo lường đa dạng hóa thu nhập
Có nhiều cách để đo lường mức độ đa dạng hóa thu nhập. Trong một số
nghiên cứu, đa dạng hóa thu nhập được đo lường bằng cách sử dụng số lượng các
nguồn thu nhập (Ersado, 2003); hoặc tỷ lệ các nguồn thu nhập khác nhau ( Barrett
et al 2001; Escobal, 2001; Indowu và cộng sự, 2011).
Magurran (1998) dựa vào chỉ số cân bằng Shannon để xác định các nguồn
thu nhập của một nông hộ. Chỉ số Shanno dễ dàng đo lường trong khi tính toán các
hoạt động phi nông nghiệp đóng góp vào tổng thu nhập thực tế của nông hộ từ rất
nhiều nguồn thu nhập khác nhau. Chỉ số này cho biết thu nhập từ các hoạt động phi
nông nghiệp càng lớn thì nông hộ đó càng đa dạng hóa. Ví dụ: một nông hộ có tỷ lệ
đóng góp giữa nông nghiệp là 50% và phi nông nghiệp là 50% trong tổng thu nhập
của hộ đó thì được xem là đa dạng hóa hơn một nông hộ có tỷ lệ đóng góp thu nhập
từ hoạt động nông nghiệp lớn hơn 50%. Chỉ số này được đo lường từ 0 đến100 cho
chúng ta biết phần trăm đa dạng hóa thu nhập của nông hộ đó.

Công thức xây dựng chỉ số Shanno :
S

Hincome = -




[(incsharei).ln(incsharei)]

i 1

Trong đó:
 S: là số lượng các nguồn thu nhập.
 insharei : là tỷ lệ đóng góp của nguồn thu nhập thứ i trong tổng thu nhập.

13


 H là chỉ số tính toán các nguồn thu nhập cho mỗi nông hộ và sẽ tăng lên khi
nông hộ càng đa dạng hóa.
Dựa vào chỉ số H chúng ta tính được chỉ số E của Shannon như sau:





 100
H
income
E= 
.
S
 1

1




    . ln    
 i 1  S
 S   



Chỉ số E có thể đánh giá mức độ tập trung của các nguồn thu nhập trong thu
nhập nông hộ và đo lường sự đa dạng hóa của chúng. Theo đó có thể thấy rằng
nông hộ càng đa dạng hóa thì E càng lớn và ngược lại. Chỉ số E này nhận giá trị
bằng 0 khi nông hộ không đa dạng hóa (chỉ có một nguồn thu nhập) và nhận giá trị
100 khi nông hộ đa dạng hóa nhiều nhất (có tất cả các nguồn thu nhập).
2.3. Các nghiên cứu trước
2.3.1. Nghiên cứu tại một số quốc gia
a) Đa dạng hóa thu nhập và rào cản gia nhập tại khu vực Tigray thuộc phía
bắc Ethiopia của Woldehanna và Oskam (2001)
Dựa trên lý thuyết về mô hình nông hộ, Woldehanna và Oskam tiến hành
khảo sát ngẫu nhiên 201 người đứng đầu nông hộ từ một khu vực mẫu phân tầng để
thu thập thông tin trong hai năm 1996 và 1997. Cuộc điều tra được thực hiện tại hai
huyện Enderta và Adigudom của khu vực Tigray (thuộc phía bắc Ethiopia).
Nghiên cứu sử dụng mô hình Tobit và dữ liệu bảng để xác định các yếu tố
quyết định sự tham gia của nông hộ vào công việc phi nông nghiệp.
Trong mô hình, biến phụ thuộc là tổng số giờ lao động được trả lương ngoài
trang trại. Các biến độc lập nằm trong các nhóm thuộc về: đặc điểm nông nghiệp,
đặc điểm hộ gia đình, vị trí, thu nhập hộ gia đình nội sinh và ngoại sinh. Kết quả
nghiên cứu của Woldehanna và Oskam như sau:

14



 Tuổi của chủ hộ có mối quan hệ nghịch biến với tổng số giờ lao động được
trả lương ngoài trang trại, có nghĩa là chủ hộ càng lớn tuổi càng ít có khả
năng tham gia vào các công việc phi nông nghiệp.
 Qui mô hộ gia đình càng lớn, tức là hộ càng có nhiều thành viên thì càng có
khả năng dành nhiều thời gian cho các hoạt động được trả lương ngoài trang
trại.
 Số người phụ thuộc trong gia đình ảnh hưởng đồng biến đến tổng số giờ lao
động được trả lương ngoài trang trại.
 Diện tích đất canh tác có tác động nghịch biến đến tổng số giờ lao động được
trả lương ngoài trang trại. Điều này nghĩa là hộ gia đình với diện tích đất
canh tác nông nghiệp càng lớn thì ít có khả năng tham gia vào các hoạt động
phi nông nghiệp.
 Sản lượng nông nghiệp nhỏ sẽ góp phần thúc đẩy các nông hộ cung cấp thời
gian lao động phi nông nghiệp nhiều hơn.
 Thu nhập phi lao động làm giảm thời gian tham gia vào các hoạt động phi
nông nghiệp của hộ gia đình.
b) Nghiên cứu về đa dạng hóa sinh kế trong nạn đói ở Ethiopia của Block và
Webb (2001)
Với mục đích tìm ra các nhân tố quyết định đa dạng hóa thu nhập, Block và
Webb (2001) đã tiến hành ghiên cứu các tổ chức, hiệp hội trong đa dạng hóa thu
nhập, nhận thức của hộ gia đình trước những rủi ro sinh kế và những thay đổi trong
tiêu thụ sau nạn đói ở Ethiopia.
Dữ liệu bảng được sử dụng để khảo sát 300 hộ gia đình qua hai năm 1989 và
1994. Block và Webb ứng dụng phương pháp hồi quy độ lệch tuyệt đối bé nhất
(Least Absolute Deviation - LAD) để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng
hóa thu nhập như: đặc điểm nhân khẩu học, tài sản, nguồn lực và nhận thức rủi ro
của hộ gia đình. Nghiên cứu đã tìm ra một số kết quả:

15



 Tuổi của chủ hộ có quan hệ đồng biến đến đa dạng hóa thu nhập, nghĩa là
chủ hộ càng lớn tuổi càng thích tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp
nhiều hơn.
 Tỷ lệ số người phụ thuộc trong gia đình càng nhiều thì càng có khả năng đa
dạng hóa thu nhập nhiều hơn.
 Thu nhập hộ gia đình cao hơn đồng nghĩa với việc hộ đa dạng hơn từ sản
xuất nông nghiệp.
 Và cuối cùng, các hộ gia đình đã lựa chọn đa dạng hóa thu nhập như một
chiến lược giảm thiểu rủi ro sinh kế của họ.
c) Các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập ở những hộ gia đình vùng
nông thôn miền Nam Mali của Abdulai và CroleRees (2001)
Abdulai và CroleRees cũng bắt đầu với lý thuyết về mô hình nông hộ để xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập ở những hộ gia đình vùng
nông thôn miền Nam Mali. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 120 hộ gia đình từ 15
thôn Nam Mali bằng phương pháp lấy mẫu hai giai đoạn. Dữ liệu thu thập được bao
gồm đặc điểm nhân khẩu học, vị trí, thông tin về các hoạt động nông nghiệp và phi
nông nghiệp trong hai năm 1994/95 và 1995/96. Mô hình Logit được Abdulai và
CroleRees chọn để kiểm tra mối tương quan giữa các biến, từ đó xác định các yếu
tố chính ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập. Trong mô hình, biến phụ thuộc là
xác suất của một hộ gia đình tham gia vào công việc phi nông nghiệp. Các biến độc
lập gồm: đặc điểm hộ gia đình, nguồn lực, các điều kiện địa phương, khoảng cách,
quyền sở hữu đất, trình độ học vấn…
Một số kết quả đáng lưu ý từ nghiên cứu:
 Tuổi của chủ hộ có quan hệ đồng biến với sự tham gia vào các hoạt động phi
nông nghiệp của nông hộ, có nghĩa là người đứng đầu gia đình lớn tuổi thích
tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp hơn là nông nghiệp.
 Hộ gia đình có nhiều người trưởng thành càng có nhiều khả năng đa dạng
hóa thu nhập bằng cách tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp.

16


 Quyền sở hữu đất đai có ảnh hưởng đồng biến đến sự tham gia vào các hoạt
động phi nông nghiệp. Hộ gia đình nắm giữ nhiều đất đai thì càng có nhiều
cơ hội trong các hoạt động phi nông nghiệp, vì vậy họ sẽ đa dạng hóa thu
nhập của mình hơn.
 Thu nhập phi lao động có ảnh hưởng nghịch biến đến sự tham gia vào các
hoạt động phi nông nghiệp. Nếu một hộ gia đình nhận được thu nhập phi lao
động càng nhiều thì họ càng ít tham gia vào các công việc phi nông nghiệp.
 Hộ gia đình ở vùng sâu, vùng xa ít có khả năng tham gia vào các hoạt động
phi nông nghiệp hơn những hộ gần đô thị.
2.3.2. Nghiên cứu tại Việt Nam
a) Thu nhập và đa dạng hóa thu nhập của nông hộ ở huyện Châu Thành A:
trường hợp ở xã Tân Phú Thạnh của Lê Tấn Nghiêm (2003)
Lê Tấn Nghiêm (2003) sử dụng lý thuyết kinh tế nông hộ và đa dạng hóa
sinh kế để mô tả hành vi của nông hộ trong việc phân bổ nguồn lực giữa hoạt động
nông nghiệp và phi nông nghiệp. Dữ liệu chính trong nghiên cứu được lấy từ cuộc
khảo sát “ Ảnh hưởng của những loại hình nông nghiệp tích hợp đến sự phát triển
của hộ gia đình tại xã Tân Phú Thạnh, huyện Châu Thành A, tỉnh Cần Thơ” được
thực hiện bởi trường đại học Cần Thơ. Mẫu nghiên cứu gồm 217 nông hộ được lựa
chọn để phân tích bằng dữ liệu chéo. Hộ nông dân được phân loại thành hộ nông
dân thuần túy và không thuần túy, trong đó hộ nông dân thuần túy là những người
không tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp.
Để xác định các nhân tố quyết định thu nhập nông hộ, tác giả sử dụng hai
phương pháp:
 Phân tích dữ liệu hai biến để mô tả mối quan hệ giữa thu nhập và các yếu tố
tác động.
 Phân tích dữ liệu đa biến nhằm kiểm tra sự ảnh hưởng của các yếu tố trên
tổng thu nhập của nông hộ.


17


×