Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Báo cáo thực tập: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH POONG SHIN VINA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.09 KB, 83 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

1

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Phiếu nhận xét của giáo viên thực tập
Họ và tên: Phạm Thị Hồng Nhung

Mã SV: 1231071146

Lớp: CĐ-KT11-K12

Khoa kế toán – kiểm toán

Địa điểm thực tập: Công ty TNHH Poong Shin Vina
Địa chỉ
Bình.

: Khu công nghiệp Phúc Khánh-TP Thái Bình Tỉnh Thái

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

Sv: Phạm Thị Hồng Nhung
Lớp: CĐ KT 11 –K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

2

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán


Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Phiếu nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Họ và tên: Phạm Thị Hồng Nhung

Mã SV: 1231071146

Lớp: CĐ-KT11-K12

Khoa kế toán – kiểm toán

Địa điểm thực tập: Công ty TNHH Poong Shin Vina
Địa chỉ
Bình.

: Khu công nghiệp Phúc Khánh-TP Thái Bình Tỉnh Thái

Giáo viên hướng dẫn : Trần Thị Nga
Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
Sv: Phạm Thị Hồng Nhung
Lớp: CĐ KT 11 –K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



: Giám đốc

GT

: Giá thành




: Quyết định

BTC

: Bộ tài chính

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

CPSX

: Chi phí sản xuất

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

K/C


: Kết chuyển

GTGT

: Giá trị gia tăng

LN

: Lợi nhuận

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TK

: Tài khoản

TNHH

: Trách nghiệm hữu hạn

TGNH

: Tiền gửi ngân hàng

TSCĐ

: Tài sản cố định


Sv: Phạm Thị Hồng Nhung
Lớp: CĐ KT 11 –K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Sv: Phạm Thị Hồng Nhung
Lớp: CĐ KT 11 –K12

4

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam gia nhập WTO là một xu thế tất yếu, gia nhập WTO là một
trong những phương tiện để ta phấn đấu đạt tới mục tiêu trước mắt cũng như lâu
dài của đất nước Gia nhập WTO mở ra cho chúng ta rất nhiều cơ hội và thách
thức, Việt Nam thắng hay bại phụ thuộc chủ yếu ở các doanh nhân Việt Nam

Trong thời buổi cạnh tranh toàn cầu hiện nay, để thu hút được khách
hàng, các Doanh nghiệp cần đưa chất lượng vào nội dung quản lý Sự hoà nhập
của chất lượng vào mọi yếu tố của Doanh nghiệp từ hoạt động quản lý đến tác
nghiệp là điều phổ biến và tất yếu Như vậy lãnh đạo Doanh nghiệp cần có tầm
nhìn xa, xây dựng những giá trị rõ ràng cụ thể và định hướng vào khách hàng
Lãnh đạo phải chỉ đạo và xây dựng các chiến lược, hệ thống và các biện pháp
huy động sự tham gia và tính sáng tạo của mọi nhân viên để nâng cao năng lực
của Doanh nghiệp Yếu tố con người trong Doanh nghiệp được phát huy chính là
sử dụng được nội lực tạo ra sức mạnh trên con đường vươn tới mục tiêu chất
lượng Qua đó thấy được tầm quan trọng rất lớn của nhân tố con người trong sự
thành công của doanh nghiệp nói riêng và trong công cuộc phát triển đất nước
nói chung.
Trên nền kinh tế thị trường càng đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải
tự tìm cho mình hướng đi phù hợp, biết nắm bắt cơ hội tạo ra hiệu quả trong sán
xuất kinh doanh. Để cạnh tranh với các mặt hàng cùng chủng loại trên thị trường
, doanh nghiệp không chỉ liên tục sáng tạo đổi mới để đảm bảo chất lượng sản
phẩm mà doanh nghiệp cần phải tính toán để hạ giả thành sản phẩm mới có thể
cạnh tranh trên trường quốc tế khi mà hàng ngoại nhập vào Việt Nam như vũ
bão.Để làm được điều đó doanh nghiệp cần phải có nhiều phương án tổ chức
cũng như các chiến lược kinh doanh vì vậy kế toán được coi là rất quan trọng
trong kế toán doanh nghiệp. Xuất phát từ ý nghĩa này em đã tiến hành đến thực
tập tại công ty TNHH Poongshin vina với sự gúp đỡ nhiệt tình và chỉ bảo ân cần
Sv: Phạm Thị Hồng Nhung
Lớp: CĐ KT 11 –K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


6

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

của anh chị trong phòng kế toán công ty cũng như sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo Trần Thị Nga đã giúp em hoàn thiện bài báo cáo thực tập cơ sở ngành này.
Bài báo cáo thực tập cơ sở ngành ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội
dung gồm 3 phần:
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH POONG SHIN VINA
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH POONG SHIN VINA
PHẦN 3:MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH POONG SHIN VINA

Sv: Phạm Thị Hồng Nhung
Lớp: CĐ KT 11 –K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

CỦA CÔNG TY TNHH POONGSHINVINA
1.1Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Poong Shin Vina là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được
thành lập theo Giấy phép đầu tư số 28/GP - TB ngày 08 tháng 08 năm 2003 do
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình cấp Theo Giấy phép đầu tư thì Công ty TNHH
Poong Shin Vina được thành lập bởi Công ty TNHH Poong Shin có trụ sở chính
tại: Poongshin BLDL 56 - 60, Soongin - Dong, Jongro - Gu, Hàn Quốc do ông
PARK DONG WON, quốc tịch Hàn Quốc, chức vụ Tổng Giám đốc làm đại diện
Trụ sở chính và nhà xưởng sản xuất của Công ty đặt tại: Khu công nghiệp
Phúc Khánh - Thành phố Thái Bình - Tỉnh Thái Bình
Tên giao dịch Quốc tế của Công ty là: Poong Shin Vina Company
Limitted ( viết tắt là: Poongshin Vina Co, Ltd)
Số vốn đăng ký của doanh nghiệp là 1040000 USD, vốn pháp định là
850000 USD Giấy phép đầu tư bổ sung số 28A/GP - DC ngày 15/04/2005 số
vốn đăng ký của doanh nghiệp là 3489720 USD, vốn pháp định là 3099720
USD Vốn góp thực tế đến thời điểm 31/12/2009 là : 3489720 USD USD đạt 55
% so với số vốn đã đăng ký
Mã số thuế: 1000339147
Tài khoản: DDA 920026513 – Tài khoản USD
DDA 920026526 – Tài khoản VNĐ

Ngân hàng Woori Bank Hà

Nội
471 – 10 – 00 – 00 – 15335VNĐ Ngân hàng Đầu tư phát triển
TBình
Điện thoại: 036845941
Người đại diện: Cheon Kwang IL

Sv: Phạm Thị Hồng Nhung

Lớp: CĐ KT 11 –K12

Fax: 036845940
Chức vụ: Phó Giám đốc Công ty

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Poong shin
vina
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của Công ty TNHH Poong Shin vina
Ngành nghề kinh doanh: Công ty chuyên may gia công hàng may mặc
xuất khẩu, chủ yếu là áo Jacket và áo thể thao dành cho vận động viên đua xe
motor phân khối lớn
Sản phẩm của Công ty để xuất khẩu 90%, số còn lại tiêu thụ tại Việt Nam
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
PoongshinVina
Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH PoongshinVina
được khái quát qua sơ đồ sau:

Sv: Phạm Thị Hồng Nhung
Lớp: CĐ KT 11 –K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh
Hàng mẫu

Khách hàng

Phòng Cad – thiết kế

Chuyển cho khách hàng duyệt
Phòng mẫu – chế tạo mẫu
Chuyển cho phòng Cad chỉnh sửa mẫu

Bộ phận vật tư

Kỹ thuật và cắt

Thêu và in

Chuyền sản xuất

Phòng KCS (kiểm hàng)
Hàng đảm bảo chất lượng
Hàng kém chất lượng


Đóng hàng theo địa chỉ khách hàng

1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ

sản xuất của Công ty TNHH

PoongshinVina
Sv: Phạm Thị Hồng Nhung
Lớp: CĐ KT 11 –K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH PoongshinVina là quy
trình sản xuất liên tục được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ công nghệ may
Nhập kho NVL

Kiểm tra, cân đối vật tư

Vật tư chính: Vải

Nguyên liệu phụ


Phòng kỹ thuật – cắt
Xưởng thêu

Xưởng in, Welding

Các xưởng may
Hoàn thiện – Kiểm tra chất lượng
Đóng thùng – Xuất hàng
Nguồn: Phòng kế toán
Công nghệ may theo trình tự:
- Nhận bán thành phẩm từ nhà cát về kẻ vẽ,
- May các bộ phận rời của vỏ áo, lót áo, bông theo quy trình công nghệ đã lập,
- May lót chống thấm, dán đường may bằng máy dán đường may, kiểm
tra độ kín của vải, dán đường may bằng máy thử độ kín theo quy trình và áp lực
≥ 3kg/cm 3
- Kiểm tra chất lượng từng bộ phận trước khi chắp lót
- Chắp lót các bộ phận: Vỏ, lót, lót chống thấm …
- Dán đường may vỏ bằng băng ép đường viền đặc biệt

Sv: Phạm Thị Hồng Nhung
Lớp: CĐ KT 11 –K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

11


Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt dộng sản xuất kinh doanh của Công
ty Poong shin vina
Bộ máy tổ chức quản lý tại Công ty TNHH PoongshinVina được thể
hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ1.3: Bộ máy tổ chức quản lý
Tổng giám đốc
Phó giám đốc tài chính

Bộ phận văn
phòng: kế
toán, xuất
nhập khẩu,
lao động tiền
lương

Các bộ
phận
khác:
Vệ
sinh,
bảo vệ,

Phó giám đốc sản xuất

Bộ
phận
chuyên
gia


Bộ
phận
vật tư

Bộ
phận
kiểm
hóa

Các bộ phận sản
xuất : Kỹ thuật,
cắt, cơ điện,
chống thấm,
hoàn thiện, các tổ
sản xuất, …

Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự
Công ty TNHH Poong shinVina quản lý theo kiểu tập trung, quyền quyết
định thuộc về cá nhân Cụ thể chức năng nghiệm vụ của từng bộ phận như sau:
Tổng giám đốc: là người quản lý cấp cao nhất, ông PARK DONG WON
Phó giám đốc tài chính : ông CHEON KWANG IL chịu mọi trách nhiệm
quản lý trực tiếp bộ phận văn phóng và là người chịu trách nhiệm pháp lý của
Công ty TNHH PoongshinVina tại Việt Nam
Phó giám đốc sản xuất: chịu trách nhiệm quản lý các bộ phận liên quan
đến sản xuất
Bộ phận văn phòng là một bộ phận tổng hợp, không gian mở, gồm nhiều
bộ phận nhỏ: kế toán, xuất nhập khẩu, lao động tiền lương
Bộ phận kế toán: Bộ phận kế toán gồm 4 nhân viên: Một kế toán trưởng,
1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán vật tư và 1 thủ quỹ Bộ phận này có chức năng

tham mưu cho Giám đốc thực hiện chức năng quản lý tài chính, tổ chức thực
Sv: Phạm Thị Hồng Nhung
Lớp: CĐ KT 11 –K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

hiện các chỉ tiêu về tài chính – kế toán quan hệ với ngân hàng, cơ quan thuế và
các cơ quan hữu quan để thực hiện công tác tài chính – kế toán theo qui định của
pháp luật; quản lý tài sản, tiền vốn, hàng hóa, kinh phí và các quỹ, tổng kết thu –
chi tài chính, báo cáo quyết toán, nắm bắt tình hình hình kinh doanh của Công; tổ
chức thanh toán mua bán hàng hóa nhanh chóng và thu hồi công nợ, tổ chức bảo
quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, bảo mật các số liệu; chịu trách nhiệm trước pháp
luật về hệ thống tài chính – kế toán tại Công ty; thực hiện phân phối lợi nhuận
theo đúng qui định của Nhà nước và theo điều lệ của Công ty
Bộ phận xuất nhập khẩu: Bộ phận này phụ trách các vấn đề xuất nhập khẩu
của Công ty
Bộ phận lao động tiền lương: Bộ phận này phụ trách các công việc liên
quan đến nhân sự lao động trong công ty và tình hình chấm công, thanh toán
lương và các chế độ chính sách cho công nhân viên toàn công ty
Bộ phận vệ sinh phụ trách vệ sinh chung cho toàn công ty
Bộ phận bảo vệ: Bộ phận này được công ty hợp đồng thuê từ bên ngoài
Bộ phận chuyên gia: Bộ phận này gồm các chuyên gia người Hàn Quốc có
kiến thức chuyên sâu, kỹ năng thực tế cao về kỹ thuật tạo mẫu và may mặc

Bộ phậnvật tư: Bộ phận này có chức năng chuyên cung cấp vật tư phục vụ
cho sản xuất của Công ty
Bộ phận kỹ thuật: Bộ phận này phụ trách công tác kỹ thuật may, cắt
Các tổ sản xuất: Gồm 19 tổ sản xuất, bộ phận này gồm các công nhân trực
tiếp đứng may
Bộ phận may mẫu: Bộ phận này phụ trách công tác may tạo dựng các mẫu
hàng cho các tổ sản xuất
Bộ phận kiểm hoá: Gồm 2 bộ phận kiểm hoá 1 và kiểm hoá 2, Bộ phận
này phụ trác công tác kiểm tra chất lượng hàng sau khi đã may xong
Bộ phận hoàn thiện: Bộ phận này phụ trách công tác đóng gói sản phẩm
hoàn thiện
1.3.1 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty
Sv: Phạm Thị Hồng Nhung
Lớp: CĐ KT 11 –K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

Một điều nhận thấy rõ từ thực tế là vai trò cực kì quan trọng của công tác
hạch toán kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Do vậy mỗi doanh
nghiệp cần phải lựa chọn cho mình một bộ máy kế toán phù hợp với quy mô địa
bàn hoạt động và đặc điểm phân cấp quản lí của mình
Tổ chức bộ máy kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Bộ máy kế toán tại công ty

Kế toán trưởng

Kế
toán
giá
thành

Kế toán
tiền mặt
và lương

Kế toán
xí
nghiệp
nửa
thành
phẩm

Kế toán
ngân
hàng,
thuế,
công nợ

Kế toán
xí
nghiệp
dệt

Kế toán

DT, công
nợ, hạch
toán XN

Kế toán
xí
nghiệp
tẩy
nhuộm

Kế
toán
kho

Kế toán
xí
nghiệp
hoàn tất

Tại phòng kế toán của công ty thì đứng đầu là kế toán trưởng ( kiêm kế
toán tổng hợp) tiếp đó là các nhân viên kế toán, thủ quỹ. Phòng đặt dưới sự lãnh
đạo trực tiếp của ban Giám đốc công ty
+ Kế toán trưởng ( kiêm kế toán tổng hợp ): tổ chức chỉ đạo toàn bộ công
tác tài chính, thống kê thông tin kinh tế của công ty. Là trợ thủ đắc lực cho Giám
đốc trong công tác tài chính và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về
tính chính xác, trung thực, kịp thời , đầy đủ của số liệu kế toán, hỗ trợ đào tào về
nghiệp vụ cho bộ phận kế toán. Cập nhật, hướng dẫn kịp thời về chế độ kế toán.
Sv: Phạm Thị Hồng Nhung
Lớp: CĐ KT 11 –K12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

Lập và phân tích báo cáo quản trị, lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp
luật
+ Kế toán giá thành: Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, CCDC, bảng tổng
hợp vật liệu xuất dùng, bảng phân bổ tiền lương...và các chứng từ có liên quan
để ghi vào sổ tập hợp chi phí sản xuất ( có chi tiết cho từng xí nghiệp ), phân bổ
chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng mặt hàng cụ thể. Theo dõi toàn bộ
tình hình biến động TSCĐ của công ty, phân bổ kịp thời và chính xác giá trị hao
mòn TSCĐ cho các đối tượng, theo dõi thực hiện kế hoạch khấu hao, sửa chữa
TSCĐ. Hỗ trợ kế toán trưởng tổng hợp báo cáo
+ Kế toán tiền mặt, tiền lương : có trách nhiệm thu chi tiền mặt cho toàn bộ
hoạt động của công ty. Ghi sổ quỹ hàng ngày những nghiệp vụ phát sinh và
chuyển chứng từ thu chi cho thủ quỹ. Ghi sổ chi tiết và theo dõi tiền lương và
các khoản trích của công nhân để vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh từ bảng
chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH
+ Kế toán ngân hàng, thuế, công nợ: theo dõi tiền gửi, tiền vay ngân hàng
mở sổ chi tiết theo dõi tiền gửi ngân hàng, hàng ngày đối chiếu số dư trên tài
khoản của công ty ở ngân hàng với sổ ngân hàng, theo dõi tình hình thanh toán
của công ty với các đối tượng như khách hàng, nhà cung cấp, nội bộ công ty.
Chịu trách nhiệm kê khai hoàn thuế,giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ Nhà
nước
+ Kế toán kho : hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc chịu trách nhiệm

nhập,xuất NVL, vật tư, thành phẩm và quản lí hàng tồn kho của công ty
+ Kế toán doanh thu, công nợ, hạch toán xí nghiệp: Hàng ngày căn cứ vào
nghiệp vụ kinh tế phát sinh viết hoá đơn và theo dõi doanh thu của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó theo dõi, giám sát quá ttrình sản xuất, tiêu hao các đơn vị
trực thuộc ngành dệt may

Sv: Phạm Thị Hồng Nhung
Lớp: CĐ KT 11 –K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

Bộ phận kế toán tại xí nghiệp chịu trách nhiệm nhập, xuất NVL, vật tư,sản
phẩm, quản lí hàng tồn kho, cân đối tiêu hao vật tư, nguyên liệu, tính lương cho
công nhân. Lập báo cáo liên quan đến quá trình điều hành sản xuất..tại đơn vị
mà mình công tác, cuối tháng gửi lên cho kế toán phụ trách( kế toán doanh thu,
công nợ, hạch toán xí nghiệp ) trên công ty.
1.3.2 Đặc điểm quy trình sản xuất
Phân xưởng sản xuất: Phân xưởng 1, phân xưởng 2
-Nhiệm vụ của từng phân xưởng:
+Phân xưởng 1: Nhận nguyên vật liệu lắp ráp sản phẩm
+Phân xưởng 2: Hoàn thiện sản phẩm
1.3.3 Hình thức kế toán mà công ty áp dụng
Để đáp ứng yêu cầu công tác quản lí, đồng thời căn cứ vào quy mô, đặc

điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng
như điều kiện trang thiết bị kỹ thuật tính toán xử lí thông tin. Công ty áp dụng
hình thức kế toán " Nhật kí chung "
Qua thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy công ty áp dụng chế độ kế
toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày 20-32006 của bộ tài chính là tương đối tốt và đạt hiệu quả cao
Tổ chức vận dụng loại hình kế toán tập trung: phòng kế toán là tập trung
thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng, định kì
lập báo cáo thống kê tài chính theo sự phân cấp chỉ đạo giám sát của kế toán
trưởng.

Sv: Phạm Thị Hồng Nhung
Lớp: CĐ KT 11 –K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH POONG SHIN VINA
2.1 Tổ

chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Poong shin vina

Bộ máy kế toán của Công ty TNHH PoongshinVina được thể hiện qua sơ
đồ sau:

Sơ đồ2.1: Bộ máy kế toán tại Công ty
Kế toán trưởng

Kế toán vật tư

Thủ quỹ

Kế toán tổng hợp

Nguồn: Phòng kế toán
Bộ phận kế toán của Công ty TNHH PoongshinVina gọn nhẹ, gồm bốn
người: Một kế toán trưởng, một kế toán tổng hợp, một kế toán vật tư và một thủ
quỹ
Kế toán trưởng :chịu trách nhiệm chung về tình hình tài chính kế toán của
Công ty, tổng hợp số liệu, phân tích tình hình hoạt động tài chính và tham mưu
cho ban giám đốc để công tác quản lý tài chính có hiệu quả
Kế toán tổng hợp :chịu trách nhiệm các phần hành kế toán vốn bằng tiền,
kế toán tiền lương, kế toán tài sản cố định, kế toán bán hàng, … và có trách
nhiệm lập báo cáo tài chính
Kế toán vật tư :chịu trách nhiệm về tình hình thu nhận vật tư, theo dõi tình
hình tăng giảm và quản lý vật tư chung trên toàn Công ty Hàng ngày căn cứ vào
các phiếu chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào sổ kế toán chi tiết phù hợp, cuối
quý tổng hợp số liệu chi tiết để ghi vào các bảng kế toán tổng hợp trên cơ sở số
liệu đã có
Thủ quỹ được giao trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt tại công ty, căn cứ
vào chứng từ phiếu thu phiếu chi để nhập tiền và chi tiền đúng đủ Cuối ngày đối
chiếu và kiểm tra sổ sách với lượng tiền thực tế trong quỹ
Sv: Phạm Thị Hồng Nhung
Lớp: CĐ KT 11 –K12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

2.2Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty Poong shin vina
2.2.1 Các chính sách chung
*Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày
31 tháng 12
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND)
*Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
- Chế độ kế toán áp dụng:
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày
31/12/2009, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư số 244/2009/TT-BTC về hướng
dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng từ ngày
15/02/2010
-Tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
Công ty đã áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản
hướng dẫn chuẩn mực do Nhà nước đã ban hành các báo cáo tài chính được lập
và trình bày theo đúng mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn
thực hiện chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng
-Hình thức kế toán áp dụng
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung và sử dụng phần
mềm kế toán KTVN

a. Ngoại tệ
Các nghiệp vụ phát sinh bằng các loại ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ
giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các nghiệp vụ
này được hạch toán vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
b. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc, trong trường hợp giá gốc
hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì phải tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được Hàng tồn kho được kế toán theo phương pháp kê
Sv: Phạm Thị Hồng Nhung
Lớp: CĐ KT 11 –K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

khai thường xuyên, giá gốc của hàng tồn kho được xác định theo phương pháp
bình quân gia quyền
c. Tài sản cố định và khấu hao
Tài sản cố định hữu hình được phản ánh theo giá gốc, trình bày theo
nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kếNguyên giá tài sản cố định hữu hình do tự
làm, tự xây dựng bao gồm chi phí xây dựng, chi phí sản xuất thực tế phát sinh
cộng chi phí lắp đặt, chạy thử
Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa
trên thời gian hữu dụng ước tính Thời gian khấu hao cụ thể như sau:
d. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu

• Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện
sau:
- Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa
đã được chuyển giao cho người mua;
- Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
• Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được
chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi thỏa
mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Lãi tiền gửi được ghi nhận trên cơ sở dồn tích, được xác định trên số dư
các khoản tiền gửi và lãi suất áp dụng
e. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính
Sv: Phạm Thị Hồng Nhung
Lớp: CĐ KT 11 –K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán


Các khoản chi phí được ghi nhận vào chi phí tài chính gồm:
- Chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính;
- Chi phí cho vay và đi vay vốn;
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
Các khoản trên được ghi nhận theo tổng số phát sinh trong kỳ, không bù
trừ với doanh thu hoạt động tài chính
f. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở
thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN trong năm hiện hành
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được xác định trên cơ sở số chênh
lệch tạm thời được khấu trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế
TNDN
Các loại thuế khác được áp dụng theo các luật thuế hiện hành tại Việt Nam
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty gồm 2 loại: Chứng từ kế toán bắt
buộc và chứng từ kế tóa hướng dẫn
Chứng từ kế toán bắt buộc, Công ty áp dụng đúng theo QĐ15/2006/QĐBTC bao gồm:
-Hóa đơn GTGT
-Hóa đơn bán hàng
-Bảng kê bán lẻ
-Phiếu kế toán: Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn, báo cáo bán hàng…
-Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi,giấy báo nợ, báo có….
-Phiếu xuất kho
-Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
-Hợp đồng kinh tế với khách hàng đại lý
*Sổ kế toán sử dụng tại công ty:
+Sổ tổng hợp: Sổ nhật kí chung, sổ nhật kí đặc biệt, sổ cái
+Sổ chi tiết


: Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sv: Phạm Thị Hồng Nhung
Lớp: CĐ KT 11 –K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

Chứng từ kế toán hướng dẫn: Ngoài những chứng từ kế toán bắt buộc,
Công ty còn sử dụng một số chứng từ hướng dẫn đặc thù phù hợp với tính chất
của Công ty Cụ thể Công ty có Ban giám đốc là người Hàn Quốc nên các chứng
từ phiếu thu, phiếu chi đều được thiết kế đặc thù bằng tiếng Hàn Quốc
Nói chung hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty TNHH PoongshinVina
đảm bảo các yếu tố cần thiết để kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, tổ chức luân
chuyển chứng từ hợp lý và nhanh chóng vừa đảm bảo nguồn thông tin ban đầu
quan trọng, vừa là cơ sở kiểm tra và ghi sổ được nhanh chóng
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán là danh mục các tài khoản kế toán tại dùng để
phản ánh toàn bộ các đối tượng kế toán của doanh nghiệp bao gồm:Vốn
kinh doanh, nguồn vốn kinh doanh và các quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty áp
dụng theo QĐ15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng
bộ tài chính gồm có 10 loại, trong

+ Tài khoản loại 1, loại 2 là TK phản ánh tài sản
+ Tài khoản loại 3, loại 4 là TK phản ánh nguồn vốn
+ Tài khoản loại 5, loại 7 mang kết cấu TK phản ánh nguồn vốn.
+ Tài khoản loại 6, loại 8 mang kết cấu TK phản ánh tài sản
+ Tài khoản loại 9 c0s duy nhất TK 911 là TK xác định kết quả sản xuất kinh
doanh
+Tài khoản loại 0 là nhóm TK ngoài bảng cân đối kế toán
Do Công ty TNHH PoongshinVina sử dụng phần mềm kế toán nên để
theo dõi chi tiết các đối tượng hàng tồn kho, khách hàng, nhà cung cấp, các
khoản chi phí, … đều được theo dõi trên các danh mục mã hóa vật tư hàng hóa,
danh mục mã hóa khách hàng, nhà cung cấp, danh mục các khoản mục chi phí
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
-Hình thức sổ sách kế toán của công ty áp dụng theo QĐ15/2006/QĐBTC, do Công ty sử dụng phần mèm kế toán cho công tác hạch toán kế toán nên
trình tự ghi sổ kế toán được thực hiện như sau:
Sv: Phạm Thị Hồng Nhung
Lớp: CĐ KT 11 –K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

21

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo kế toán trên máy vi tính

PHẦN
MỀM KẾ

TOÁN

Chứng từ kế toán

Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

Máy vi tính

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
(a) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các
bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp (Nhật ký chung, Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan
(b) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực
hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính Việc đối chiếu giữa

số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo
Sv: Phạm Thị Hồng Nhung
Lớp: CĐ KT 11 –K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ Người làm kế toán
có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã
in ra giấy
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế
toán ghi bằng tay
2.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo kế toán thực hiện đúng theo QĐ15/2006/QĐ-BTC, bao
gồm những báo cáo tài chính bắt buộc sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Cơ sở lập báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính được trình bày bằng Đồng
Việt Nam (VND), theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực kế
toán Việt Nam, chế độ kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành có liên

quan khác tại Việt Nam
2.3 Một số phần hành kế toán chủ yếu
2.3.1 Kế toán quản trị
Tại công ty không có phần hành kế toán này
2.3.2 Kế toán tài chính
2.3.3 Kế toán vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là một bộ phận thuộc tài sản lưu động của công ty. Trong
đó quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền là tài sản được sử dụng linh
hoạt nhất và nó được tính vào khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp. Vì vậy bất kì một doanh nghiệp nào cũng đều cần phải có vốn bằng
tiền trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để mua sắm hàng hóa và
thanh toán các khoản nợ ....
Sv: Phạm Thị Hồng Nhung
Lớp: CĐ KT 11 –K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

Nhận thức được điều đó công ty TNHH Poong shin vina đã đề ra các
thủ tục quản lý liên quan đến vốn bằng tiền để đảm bảo việc quản lý chặt
chẽ không để thất thoát tài sản của công ty.
a. Cách lập chứng từ:
Chứng từ được lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng,

trung thực với nội dung kinh tế, tài chính phát sinh. Chữ viết trên chứng từ
phải rõ ràng không tẩy xóa, không viết tắt, Số tiền bằng chữ phải đúng,
khớp với số tiền bằng số.
Chứng từ kế toán phải được lập đúng số liên theo quy định của mỗi
chứn từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả
các liên theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng
vào giấy than. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể
viết một lần tất cả thì có thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo thống nhất
nội dung và tính pháp lý của tất cả các chứng từ.
Các chứng từ kế toán được lập bằng máy tính phải đảm bảo nội dung
quy định của chứng từ kế toán.
b. Hệ thống chứng từ sử dụng trong công ty
-Phiếu thu ( Mẫu số 01-TT )
-Phiếu chi ( Mẫu số 02-TT )
-Giấy đề nghị tạm ứng ( Mẫu số 03-TT )
-Giấy thanh toán tạm ứng ( Mẫu số 04-TT )
-Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng ( Mẫu số 05-TT )
-Biên lai thu tiền ( Mẫu số 06-TT )
-Bảng kê quỹ ( Mẫu số 08-TT )
Bảng kê chi tiền ( Mẫu số 09-TT )
-Ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu
c. Quy trình sử lý chứng từ trong doanh nghiệp
Giải thích:
Sv: Phạm Thị Hồng Nhung
Lớp: CĐ KT 11 –K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


24

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

- Hàng ngày trên cơ sở chứng từ gốc có đầy đủ chữ kí của kế toán trưởng
và giám đốc công ty: Phiếu thu, phiếu chi, giaays báo nợ báo có...Thủ quỹ
lập sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ, sổ tiền gửi ngân hàng.
- Cuối ngày thủ quỹ nộp lại sổ quỹ, số tiền gửi và các chứng từ liên quan
cho kế toán thanh toán, bộ phận này lập Sổ chi tiết tiền mặt và tiền gửi
ngân hàng đồng thời vào sổ Nhật kí chung các nghiệp vụ này.
- Kế toán tổng hợp tiến hành lập Sổ cái tiền mặt và Sổ cái tiền gửi, kiểm tra
và đối chiếu số liệu với các Sổ chi tiết.
- Cuối năm tài chính, thực hiện tổng hợp các số liệu vào Bảng cân đối kế
toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .

Sv: Phạm Thị Hồng Nhung
Lớp: CĐ KT 11 –K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

2.3.3.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ
Sơ đồ 2.3:


Hoạch toán tiền mặt tại quỹ

2.3.3.2 Hoạch toán tiền gửi ngân hàng
- TK sử dụng: TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
- Chứng từ: +Giấy báo nợ, giấy báo có
+Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản
-Sổ sách:

+Sổ theo dõi chi tiết tiền gửi ngân hàng
+Sổ nhật kí chung, sổ cái TK 112

Sv: Phạm Thị Hồng Nhung
Lớp: CĐ KT 11 –K12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


×