Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển CHINHHA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.16 KB, 80 trang )

1
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

1
Khoa Kế toán - Kiểm toán

MỤC LỤC

Nguyễn Thị Nga_Lớp CĐKT 24_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


2
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

2
Khoa Kế toán - Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÓA ĐƠN
Biểu số
Hóa đơn 2.1: Hóa đơn giá trị gia tăng
Bểu số 2.1: Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Hóa đơn 2.2: Phiếu nhập kho
Hóa đơn 2.3: Phiếu xuất kho
Biểu số 2.2: Thẻ kho
Biểu số 2.3: Bảng tổng hợp chi tiết NVL
Biểu số 2.4: Chứng từ ghi sổ
Biểu số 2.5: Chứng từ ghi sổ
Biểu số 2.6: Sổ nhật ký chung
Biểu số 2.7: Sổ cái



Nguyễn Thị Nga_Lớp CĐKT 24_K12

Trang
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71

Chuyên đề tốt nghiệp


3
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

3
Khoa Kế toán - Kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ

Trang

23
24

đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo sổ số dư
Sơ đồ 1.4: Kế toán tăng, giảm NVL
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy
Sơ đồ 2.1: Quy trình xây lắp nhà cao tầng
Sơ đồ 2.2: Các bước lắp đặt hệ thống điện nước
Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.4: Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Sơ đồ 2.5: Cơ cấu tổ chức phòng Kế toán
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên phụ liệu
Sơ đồ 2.7: Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho
Sơ đồ 2.8: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho

26
30
32
33
35
36
40
41
43
46
48

52
53
54

DANH MỤC VIẾT TẮT

PGĐ
NVL
TSCĐ
GTGT
KKTX

Giám đốc
Phó giám đốc
Nguyên vật liệu
Tài sản cố định
Giá tị gia tăng
Kê khai thường xuyên

Nguyễn Thị Nga_Lớp CĐKT 24_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


4
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
XDCB
CPQLDN
SP
CPSXKDDD

NPL
TK
NVLTT
CPSXC
PXSX
ĐVT
CPSX
BCTC

4
Khoa Kế toán - Kiểm toán

Xây dựng cơ bản
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Sản phẩm
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nguyên phụ liệu
Tài khoản
Nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Phân xưởng sản xuất
Đơn vị tính
Chi phí sản xuất
Báo cáo tài chính

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng vói sự đổi mới của đất nước nền kinh tế Việt
Nam cũng đã có những bước phát triển vượt bậc. Thực tế đất nước đang đặt ra
nhiều thời cơ và thách thức đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Đây chính là thử thách quan trọng, một mặt nó mở ra những cơ hội, triển vọng

kinh doanh đầy hứa hẹn, mặt khác lại chứa đựng những rủi ro khó lường của
quy luật canh tranh trong nền kinh tế thị trường. Do đó việc quản lý, lãnh đạo
khoa học, có hiệu quả các hoạt động kinh tế đã trở thành nhu cầu rất cấp thiết
của các doanh nghiệp để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
Về lĩnh vực quản lý kinh tế, kế toán luôn được coi là một công cụ quan trọng và
hữu hiệu để phục vụ quản lý kinh tế cả về vĩ mô và vi mô. Và trong hoạt động
Nguyễn Thị Nga_Lớp CĐKT 24_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


5
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

5
Khoa Kế toán - Kiểm toán

kế toán nói chung này, kế toán nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất kinh doanh, là đầu vào của quá trình sản xuất, là yếu tố cấu
thành nên thực thể sản phẩm, nguyên vật liệu chiếm một vị trí rất to lớn. Do đó
việc hạch toán kế toán nguyên vật liệu luôn là vấn đề cần quan tâm hàng đầu, nó
không chỉ phục vụ cho công tác kế toán nguyên vật liệu mà còn là tiền đề để
hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp nói riêng cũng như ngành xây dựng nói
chung, do tính chất đặc thù của sản phẩm, nguyên vật liệu luôn chiếm một tỷ
trọng rất lớn trong tổng giá trị công trình nên sự biến động của nó sẽ ảnh hưởng
đến sự biến động của tài sản trong doanh nghiệp tới các quyết định trong quá
trình sản xuất thi công. Thực tế cho thấy, trong thời gian qua quá trình xây dựng
cơ bản đã có nhiều thất thoát lãng phí ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh. Do
đó, để tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, tạo hiệu quả trong

đầu tư, hạn chế những khó khăn trong ngành xây lắp, một yêu cầu đặt ra là phải
có những thông tin đầy đủ, kịp thời của công tác tài chính kế toán. Chính vì vậy
mà hạch toán nguyên vật liệu là một công cụ rất quan trọng sẽ giúp cho việc
quản lý, thúc đẩy kịp thời việc cung cấp vật liệu cho sản xuất, kiểm tra giám sát
việc sử dụng nguyên vật liệu, từ đó có các biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên
vật liệu, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Đó là
yêu cầu thiết thực, một vấn đề rất được quan tâm trong quá trình thi công xây
lắp của các doanh nghiệp xây lắp hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với mong muốn nghiên cứu tình hình thực
tế công tác kế toán nguyên vật liệu hiện nay trong các doanh nghiệp xây lắp, sau
một thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển CHINHHA, trên
cơ sở những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường, cùng với sự hướng
dẫn nhiệt tình của cô Trần Thị Nga và sự giúp đỡ của các nhân viên kế toán
trong công ty, em đã chọn đề tài “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
đầu tư và phát triển CHINHHA” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Nguyễn Thị Nga_Lớp CĐKT 24_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


6
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

6
Khoa Kế toán - Kiểm toán

Phần 1: Lý luận chung về hạch toán nguyên vật liệu trong công ty cổ phần
đầu tư và phát triển CHINHHA
Phần 2: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu và tình hình sử dụng nguyên

vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển CHINHHA
Phẩn 3: Một số kiến nghị và đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên vật
liệu tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển CHINHHA

PHẦN 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Sự cần thiết phải quản lý và hạch toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp xây lắp.
1.1.1.Khái niệm, vai trò và đặc điểm nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất thường cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Do đó, nguyên vật liệu là
điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm của nguyên vật liệu:
+ Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu trình sản
xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất dưới tác động của lao động
chúng bị tiêu hao toàn bộ, hoặc hình thái vật chất ban đầu thay đổi hoàn toàn để
tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm
+ Giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm mới
làm ra.
Nguyễn Thị Nga_Lớp CĐKT 24_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


7
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế toán - Kiểm toán

+ Chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.2.Đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hưởng đến công tác quản lý và kế
toán nguyên vật liệu.
Trong thời kỳ đổi mới ở nước ta hiện nay, hoạt động sản xuất sản xuất xây dựng
cơ bản đang phát triển mạnh mẽ, việc đầu tư xây dựng các công trình nhà ở, các
dự án sản xuất kinh doanh, các khu công nghiệp tập trung, hạ tầng cơ sở… được
thực hiện đều khắp trong phạm vi cả nước theo đúng chính sách phát triển kinh
tế xã hội của Đảng và Nhà nước. Xây dưng cơ bản là một ngành sản xuất vật
chất độc lập, chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó
góp phần mở rộng sản xuất và tái sản xuất tài sản cố định, góp phần xây dựng cơ
sở hạ tầng nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn
khoảng từ 70% - 80% tổng giá trị công trình. Do vậy việc cung cấp nguyên vật
liệu kịp thời hay không có ảnh hưởng to lớn đến việc thực hiện kế hoạch sản
xuất (tiến độ thi công xây dựng) của doanh nghiệp. Thêm vào đó, cần quan tâm
đến chất lượng của nguyên vật liệu, vì chất lượng của các công trình phụ thuộc
trực tiếp vào chất lượng nguyên vật liệu, mà chất lượng công trình là một điều
kiện để doanh nghiệp giữ uy tín và tồn tại trên thị trường.
Mặt khác, để tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp buộc phải kết hợp các yếu
tố đầu vào một cách tối ưu trong đó bao gồm cả tiết kiệm chi phí. Chính vì vậy
nên khâu quản lý nguyên vật liệu luôn được coi trọng để đảm bảo vừa tiết kiệm,
vừa cung cấp đầy đủ kịp thời cho các công trình. Thông qua hạch toán nguyên
vật liệu có thể đánh giá được những khoản chi trả hợp lý, lãng phí hay tiết kiệm
trong quy trình thi công công trình.
1.1.3.Yêu cầu của công tác quản lý vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
Bất cứ một nền kinh tế nào cũng chịu sự tác động của hai quy luật: Quy luật
khan hiếm tài nguyên và quy luật nhu cầu không ngừng tăng lên. Từ hai quy luật

đó dẫn đến sự tồn tại của quy luật sử dụng tiết kiệm, hợp lý nguồn nguyên vật
Nguyễn Thị Nga_Lớp CĐKT 24_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


8
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

8
Khoa Kế toán - Kiểm toán

liệu. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm
nguồn nguyên vật liệu là một yêu cầu tối ưu hóa quá trình sử dụng nguyên vật
liệu nhằm đạt được những hiệu quả kinh tế cao nhất. Thực chất của nó là sử
dụng đúng công nghệ, mục đích, đảm bảo đúng định mức tiêu hao vật liệu cho
từng chi tiết, sản phẩm, tránh mất mát, hao hụt, giảm tới mức thấp nhất phế liệu,
phế phẩm đồng thời tổ chức công tác tận thu phế liệu. Để làm được điều đó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải quản lý tốt từ khâu thu mua, bảo quản sử dụng và dự
trữ nguyên vật liệu.
Khâu thu mua: NVL thường đa dạng và chủng loại, mỗi loại vật liệu có tính chất
lý hóa khác nhau, công dụng, mức độ và tỷ lệ tiêu hao khác nhau nên quá trình
thu mua phải đáp ứng đủ số lượng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp
lý, giảm thiểu hao hụt và tìm nguồn thu mua phù hợp. Đồng thời phải quan tâm
đến chi phí thu mua nhằm hạ thấp chi phí vật liệu một cách tối đa.
Khâu bảo quản: Doanh nghiệp cần phải xác định mức dự trữ tối đa, dự trữ tối
thiểu để cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị ngưng trệ, gián đoạn do
cung cấp không kịp thời hoặc ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Khâu sử dụng: Doanh nghiệp cần phải sử dụng NVL đúng mục đích, thông
dụng, tiết kiệm, ha thấp mức tiêu hao, xóa bỏ tổn thất mất mát hư hỏng, không

ngừng tìm kiếm vật liệu mới thay thế, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công
nghệ mới vào sản xuất vì những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phép ta luôn có
những vật liệu mới thay thế, có tính năng ưu việt hơn so với những vật liệu cũ
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tốt. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc
tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập và tích lũy cho
doanh nghiệp. Vì vậy, tình hình xuất dùng và sủ dụng NVL trong sản xuất kinh
doanh cần phải được phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời.
Tóm lại, công tác quản lý NVL đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ đảm bảo cả về mặt
số lượng, cả về mặt giá trị. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, việc hạch toán trong
doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt những nhiệm vụ được giao, qua đó góp
phần làm giảm bớt chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Nguyễn Thị Nga_Lớp CĐKT 24_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


9
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

9
Khoa Kế toán - Kiểm toán

1.1.4.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.4.1.Vai trò
Để đáp ứng yêu cầu quản lý NVL từ khâu thu mua bảo quản, sử dụng và dự trữ,
kế toán NVL thường xuyên ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp
thời tình hình thu mua, nhập, xuất, tồn, dự trữ vật liệu cho sản xuất. Thông qua
đó, kế toán vật liệu cung cấp thông tin giúp nhà quản trị nắm được tình hình
NVL, chất liệu, chủng loại, giá cả… phục vụ cho việc ra quyết định.
1.1.4.2.Nhiệm vụ của kế toán NVL

Kế toán NVL là việc ghi chép, phản ánh tổng hợp và chi tiết số liệu về tình hình
thu mua, vận chuyển, bảo quản, nhập, xuất, tồn kho NVL
Kế toán NVL là quá trình đo lường, ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin về
quá trình nhập, xuất và tồn kho các loại NVL để phục vụ cho quá trình quản lý
của doanh nghiệp cũng như đáp ứng nhu cầu khác.
Để thực hiện được chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế, kế toán
NVL cần phải làm tốt các công việc sau:
- Tổ chức đánh giá phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản
lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời tình hình biến động của
NVL(tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất, tồn kho của
NVL) tính giá thực tế vật liệu nhập kho và xuất dùng.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp
số liệu tình hình có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
- Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật
liệu thừa, thiếu hoặc gây ứ đọng nhằm hạn chế tối đa mọi thiệt hại có thể gây ra.

Nguyễn Thị Nga_Lớp CĐKT 24_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


10
10
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán


- Xác định chính xác số lượng và giá trị thực tế NVL sử dụng, tiêu hao trong quá
trình sản xuất kinh doanh, phân bổ giá trị vật liệu sử dụng cho từng đối tượng
tính giá thành phải chính xác, phù hợp.
- Phân tích tình hình bảo quản, dự trữ và bảo quả vật liệu trong doanh nghiệp
nhằm phát huy những mặt làm được và phát huy những mặt còn tồn tại góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý.
1.2.Phân loại và đánh giá NVL trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1.Phân loại NVL và ý nghĩa phân loại NVL.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh hay thi công công trình, NVL sử dụng trong
các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ các chủng loại quy cách khác
nhau, mỗi loại có nội dung kinh tế, tính năng lý – hóa có vai trò và công dụng
riêng. Do đó để đảm bảo quản lý chặt chẽ, hạch toán chi tiết, chính xác từng
loại, từng thư vật liệu một cách khoa học, hợp lý, đòi hỏi các doanh nghiệp cần
phải tiến hành phân loại vật liệu. Có các cách phân loại vật liệu sau đây:
1.2.1.1.Phân loại theo vai trò và công dụng:
- Nguyên vật liệu (gồm vả thành phẩm mua ngoài) là những loại nguyên liệu,
vật liệu khi tham gia và quá trình sản xuất nó cấu thành nên thực thể vật chất của
sản phẩm.
Vật liệu phụ: là nhưng NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu
thành thực thể chính của sản phẩm mà nó có thể kết hợp với NVL chính làm
tăng màu sắc, mùi vị, chất lượng hay hình dáng bề ngoài của sản phẩm, hoặc
được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc để
phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu: thực chất là một loại vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt lượng cho
quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra
bình thường. Nhiên liệu có thể là chất rắn, thể lỏng, thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, thay
thế máy móc thiết bị, phương tiện vận tải công dụng, dụng cụ sản xuất.


Nguyễn Thị Nga_Lớp CĐKT 24_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


11
11
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Vật liệu và thiệt bị xây dựng cơ bản: Là những loại thiết bị, vật liệu được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản nội bộ bao gồm cả thiết bị cần lắp, không
cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng
cơ bản.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp, hoặc phế
liệu thu hồi trong quá trình sản xuất và thanh lý tài sản cố định.
1.2.1.2.Phân loại NVL theo quyền sở hữu:
- NVL tự có: Là những NVL do doanh nghiệp mua sắm, do nhận cấp phát, tặng
thưởng, nhận góp vốn liên doanh.
- NVL giữ hộ hay nhận gia công: Là những loại NVL do doanh nghiệp nhận giữ
hộ, gia công cho bên ngoài
1.2.1.3.Phân loại NVL theo nguồn nhập:
- NVL mua ngoài: Là những NVL do doanh nghiệp mua ngoài bằng tiền mặt,
tiền giử ngân hàng, tiền vay, mua chịu.
- NVL tự sản xuất: Là những sản phẩm của sản xuất chính, sản xuất phụ cho
doanh nghiệp sản xuất dùng làm NVL.
- NVL cấp phát, nhận góp vốn: Là những NVL nhận được do được cấp phát (cấp
trên ngân sách) nhận góp vốn.
NVL hình thành từ các nguồn khác: Là những NVL thu hồi từ phế liệu, từ thanh

lý TSCĐ, nhận tặng thưởng, viện trợ của các cá nhân tổ chức, các tổ chức trong
và ngoài nước.
1.2.1.4.Phân loại theo chức năng của NVL:
- Trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm: Là loại vật liệu tiêu hao trong
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
- NVL dùng cho nhu cầu khác.
1.2.2.Nguyên tắc đánh giá NVL và phương pháp tính giá NVL
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL.
Tính giá NVL là việc sử dụng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng
theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất.
Nguyễn Thị Nga_Lớp CĐKT 24_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


12
12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Nguyên tắc cơ bản đó là phản ánh và báo cáo NVL có của doanh nghiệp theo giá
thực tế.
Giá thực tế của NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ
chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL. Nội dung
giá thực tế của vật liệu được xác định theo từn nguồn nhập.
Tính giá NVL theo giá thực tế
1.2.2.1.Giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ
Trong việc hạch toán NVL ở các doanh nghiệp, NVL tính theo giá thực tế của
NVL nhập kho được xác định tùy theo từng nguồn nhập


Nguyễn Thị Nga_Lớp CĐKT 24_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


13
13
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

1.2.2.1.1.Đối với NVL mua ngoài.
Giá thực

Giá mua

Thuế nhập

Chi

phí

tế vật liệu =

ghi trên +

khẩu (nếu +

mua thực -


Số

tiền

giảm

giá

nhập kho
hóa đơn
có)
tế
(nếu có)
- Giá ghi trên hóa đơn kể cả thuế nhập khẩu (nếu có) được xác định như
sau:
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá vật
liệu là giá mua thực tế không có thuế GTGT đầu vào.
+ Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp bao
gồm cả thuế GTGT đầu vào.
- Chi phí thu mua thực tế bao gồm:
+ Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản.
+ Tiền thuê kho, thuê bãi.
+ Tiền phạt lưu kho, lưu bãi.
+ Tiền công tác phí của cán bộ thu mua.
+ Hao hụt trong định mức cho phép.
1.2.2.1.2.Đối với doanh nghiệp tự gia công chế biến.
Giá thực tế vật liệu
nhập kho


Giá tri vật liệu xuất
=

kho tự gia công chế

Chi phí tự gia công

+

chế biến
biến
1.2.2.1.3.Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến nhập kho.
Giá trị vật liệu

Giá thực tế
vật liệu nhập
kho

=

xuất ra thuê
gia công chế

Chi phí vận
+

chuyển, bốc

Số tiền phải trả
+


cho đơn vị nhận

dỡ
gia công chế biến
biến
Riêng chi phí phải trả cho đơn vị nhận gia công chế biến, tính vào giá thực tế vật
liệu gia công chế biến được xác định như sau:
+ Vật liệu gia công chế biến thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì chi phí gia công phải trả không bao gồm thuế GTGT đầu vào.

Nguyễn Thị Nga_Lớp CĐKT 24_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


14
14
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

+ Vật liệu thuê gia công chế biến thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp thì chi phí gia công phải trả là tổng số tiền thanh toán cho bên nhận gia
công chế biến bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh thì giá thực tế của NVL là giá do Hội
đồng quản trị liên doanh chấp thuận.
Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì
giá thực tế được tính theo đánh giá thực tế có thể sử dụng được.
1.2.2.2.Giá thực tế của NVL xuất kho trong kỳ.

NVL được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều lần khác nhau và gia thực tế
mỗi lần nhập cũng khác nhau, vì vậy rất khó xác định được ngay giá vật liệu
xuất kho trong mỗi lần xuất kho.
Nhiệm vụ của kế toán là phải tính toán chính xác giá thực tế vật liệu xuất kho
cho các nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau, theo đúng phương pháp giá thực
tế xuất kho đã đăng ký áp dụng, đồng thời phải đảm bảo tính nhất quán trong
niên độ kế toán, nếu có thay đổi phải có sự giải thích rõ ràng.
1.2.2.2.1.Phương pháp nhập trước – xuất trước .
Phương pháp này ta giả định rằng số liệu nào nhập trước sẽ được sử dụng để
xuất trước, xuất hết đợt nhập trước mới sử dụng đến đợt xuất sau, xuất của đợt
nhập nào lấy theo giá nhập của đợt nhập đó. Theo phương pháp này kế toán phải
theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của tưng loại lô NVL nhập kho. Sau
đó, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế theo công thức:
Trị giá thực tế của

=

Số lượng NVL

×

Đơn giá thực tế của

NVL xuất kho
xuất kho
từng lô hàng
Khi nào xuất hết số lượng của lô hàng nhập trước thì nhân với đơn giá thực tế
của lô hàng nhập tiếp theo. Như vậy, theo phương pháp này giá thực tế của NVL
tồn kho cuối kỳ là giá thực tế của NVL nhập kho thuộc các lần mua sau cùng.
Ưu điểm: Phương pháp này tính giá xuất hợp lý, phù hợp với thị trường biến

đổi. Việc phân bố giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ là cuối kỳ là tương đối bình
đẳng, hợp lý thông qua việc tính giá có thể kiểm tra được thời hạn bảo quản vật
liệu trong kho.
Nguyễn Thị Nga_Lớp CĐKT 24_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


15
15
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Nhược điểm: Phương pháp này phải theo dõi riêng lượng xuất từng mặt hàng, do
đó khó khăn là nhiều phiếu nhập, phiếu xuất phải lập, công việc càng khó khăn
nếu doanh nghiệp càng có nhiều loại vật liệu.
1.2.2.2.2.Phương pháp nhập sau – xuất trước.
Theo phương pháp này ta giả định rằng: loại vật liệu nào nhập sau sẽ được sử
dụng để xuất trước, xuất hết đợt nhập sau mới sử dụng đến đợt nập trước đó, vật
liệu xuất của đợt nhập nào lấy theo giá nhập của đợt nhập đó để tính, số còn lại
chưa tính hết thì tính theo đơn giá của lần nhập trước đó. Giá trị thực tế của vật
liệu cuối kỳ là giá trị thực tế vật liệu tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ.
Trị giá thực tế của

=

Số lượng NVL

×


Đơn giá thực tế của lô

NVL xuất kho
xuất kho
hàng nhập sau
Khi nào hết số lượng hàng nhập sau cùng thì nhân với đơn giá thực tế của lô
hàng nhập trước lô hàng đó và cứ tính lần lượt như thế. Như vậy, theo phương
pháp này giá thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của NVL
nhập kho thuộc các lần mua đầu kỳ
- Ưu điểm: Việc tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp này đơn giản,
không bị phụ thuộc vào cơ cấu và số lần nhập kho của từng danh điểm vật liệu.
- Nhược điểm: Việc phân bố giá thực tế của vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
cho vật liệu xuất và tồn cuối kỳ phụ thuộc hoàn toàn vào hóa đơn cuối cùng,
không theo dõi được vật liệu bảo quản trong kho. Việc tính toán thiếu chính xác,
đặc biệt là trong trường hợp giá cả biến động.
- Điều kiện vận dụng: Phương pháp này chỉ có thể vận dụng ở những doanh
nghiệp thực hiện kế toán bằng máy vi tính. Vật liệu gồm nhiều loại, nghiệp vụ
nhập, xuất nhiều nhưng giá cả thị trường ổn định.
1.2.2.2.3.Phương pháp giá thực tế đích danh (tính trực tiếp).
Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi vật liệu riêng theo
từng lô NVL nhập kho. Khi xuất kho vật liệu thuộc lô nào thì tính theo giá thực
tế nhập kho đích danh của lô vật liệu đó. Phương pháp này thường được áp dụng
đối với những loại vật liệu đặc chủng, có giá trị cao. Công thức tính:
Trị giá thực tế của

=

Số lương của


Nguyễn Thị Nga_Lớp CĐKT 24_K12

×

Đơn giá thực tế của
Chuyên đề tốt nghiệp


16
16
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

NVL xuất kho
NVL xuất kho
từng lô hàng
- Ưu điểm: Công tác tính giá NVL được thực hiện kịp thời và thông qua việc
tính giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng
lô NVL.
Đây là phương pháp có thể coi là lý tưởng nhất, nó tuân thủ theo nguyên tắc phù
hợp của hạch toán kế toán. Chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị
của vật liệu xuất dùng co sản xuất phù hợp với thành phẩm mà nó tạo ra. Hơn
nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh theo đúng giá trị thực tế của nó tạo ra.
- Nhược điểm: áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe chỉ
có thể áp dụng được khi hàng tồn kho có thể phân biệt, chia tách ra thành từng
loại, từng thứ riêng lẻ.
- Điều kiện vận dụng: phương pháp này thường được vận dụng trong các doanh
nghiệp có ít loại NVL hoặc những loại NVL ổn định và nhận dạng được.
1.2.2.2.4. phương pháp giá thực tế bình quân.

Trị giá thực tế của

=

Số lượng của NVL

×
Đơn giá của NVL
NVL xuất kho
xuất kho
Trong đó: Đơn giá của NVL được xác định bằng một trong ba loại đơn giá sau:
+ Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập( bình quân liên hoàn)
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kế toán xác định giá đơn vị bình quân
của từng loại NVL. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng NVL xuất kho
giữa hai lần nhập kế tiếp nhau để xác định giá thực tế của NVL xuất kho.
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép kế toán tính giá NVL xuất kho kịp thời,
chính xác.
Nhược điểm: Khối lượng công việc tính toán nhiều và phải tiến hành tính giá
theo từng loại NVL. Phương pháp này chỉ sử dụng được ở những doanh nghiệp
có ít loại NVL và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
+ Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân cuối kỳ)
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít loại NVL nhưng số
lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều. Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế
của NVL tồn đàu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của
Nguyễn Thị Nga_Lớp CĐKT 24_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


17

17
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

mỗi đơn vị NVL. Căn cứ vào số lượng NVL xuất dùng trong kỳ và đơn giá bình
quân để xác định giá thực tế xuất dùng trong kỳ.
Giá thực tế NVL
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ

tồn đầu
Số lượng NVL

=

Giá thực tế NVL
+

nhập trong kỳ
Số lượng NVL

tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
-Ưu điểm: phương pháp này phản ánh chính xác giá trị vật liệu xuất dùng, đồng
thời việc phân bổ giá thực tế của vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ cho
vật liệu và tồn cuối kỳ là tương đối hợp lý, không bị phụ thuộc vào số lần nhập.
Cuối kỳ, kế toán bớt được khâu điều chỉnh và giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ sát
với giá thực tế trên thị trường. Bên cạnh đó, tính toán theo phương pháp này có
độ chính xác cao.

- Nhược điểm: Công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến tiến
độ của các khâu kế toán và công tác quyết toán nói chung.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này nên áp dụng đối với những doanh nghiệp
mà giá cả vật liệu có xu hướng biến động lớn, số danh điểm vật liệu ít.
+ Đơn giá bình quân cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này)
Phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng dựa trên giá thực tế và lượng
NVL tồn kho kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và lượng NVL
xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá thực tế NVL xuất kho theo từng loại.
Đơn giá bình quân tồn

Giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trước
Số lượng của NVL tồn kho cuối kỳ trước
cuối kỳ trước
Ưu điểm: Phương pháp này thuận tiện cho việc ghi sổ ngay từ đầu tháng, cách
=

ghi đơn giảm và công việc không bị dồn vào cuối tháng, không ảnh hưởng đến
việc khoá sổ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, đặc biệt đối với vật liệu thường xuyên
biến động về giá cả.
Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính nhất
quán trong cả niên độ kế toán.

Nguyễn Thị Nga_Lớp CĐKT 24_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


18
18

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Kế toán chi tiết NVL phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ
NVL.
1.3.Hạch toán chi tiết NVL ở đơn vị xây lắp.
Kế toán chi tiết NVL là việc hạch toán theo từng thứ (loại) vật liệu, cả về hiện
vật giá trị, cả ở kho và bộ phận kế toán.
1.3.1.Các chứng từ kế toán có liên quan.
Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chứng từ kế toán ban hành của Bộ
trưởng Bộ tài chính và các quyết định khác có liên quan gồm:
-

Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01 – VT)
Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT)
Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa (Mẫu số 08 – VT)
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – BH)
Hóa đơn bán hàng
Hóa đơn GTGT

1.3.2.Các phương pháp hạch toán chi tiết NVL.
Hạch toán chi tiết NVL là chi tiết hóa các thông tin tổng quát được hình thành
bởi hạch toán tổng hợp, nhằm thu thập thông tin rộng rãi cho việc quản lý và
kiểm tra hoạt động kinh doanh.
Trong công tác quản lý NVL đòi hỏi phải theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất,
tồn kho cho từng loại NVL cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. Do
vậy, hạch toán chi tiết NVL ở kho và phòng kế toán có liên hệ chặt chẽ với nhau
để những chứng từ nhập, xuất, tồn NVL được sử dụng một cách hợp lý và phù
hợp với số liệu trong việc ghi chép vào thẻ kho và việc ghi chép vào sổ kế toán,

tránh được sự ghi chép trùng lặp không cần thiết, tăng hiệu quả trong công tác
quản lý. Thực tế công tác kế toán hiện nay ở nước ta, các doanh nghiệp thường
áp dụng một trong 3 phương pháp hạch toán chi tiết NVL là: Phương pháp thẻ
song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư.

Nguyễn Thị Nga_Lớp CĐKT 24_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


19
19
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

1.3.2.1.Phương pháp ghi thẻ song song.
1.3.2.1.1.Nguyên tắc hạch toán.
+ Tại kho: Do thủ kho tiến hành, thủ kho mở thẻ kho cho từng loại vật tư. Hàng
ngày, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất thủ kho ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số
lượng, cuối ngày, cuối tháng thủ kho phải tính ra số lượng tồn trên từng thẻ kho.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán vật liệu mở sổ chi tiết theo từng loại vật tư, theo cả
chi tiêu số lượng và giá trị, định kỳ 3 hoặc 5 ngày kế toán xuống kho kiểm tra
việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho, ký xác nhận vào thẻ, sau đó mang phiếu
nhập, phiếu xuất về phòng phân loại ghi vào sổ chi tiết vật tư theo cả chỉ tiêu số
lượng và giá trị. Cuối tháng, kế toán tính ra tổng nhập, xuất, tồn trên từng sổ chi
tiết cho từng loại vật tư và từng số lượng tồn trên sổ chi tiết được đối chiếu với
số lương tồn trên từng thẻ kho cho từng loại vật tư tương ứng.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán cần phải văn cứ
vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá

trị của từng loại vật tư. Số liệu này được đối chiếu với số liệu của phần kế toán
tổng hợp.
1.3.2.1.2.Trình tự hạch toán.
+ Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu, quản lý chặt chẽ vật liệu
đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất, tồn kho của từng loại NVL kịp thời,
chính xác.
+ Nhược điểm: việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán có sự trùng lặp về chi
tiêu và số lượng, khối lượng ghi chép lớn.
+ Điều kiện áp dụng: Phù hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, khối lượng các
nghiệp vụ nhập, xuất ít và không đòi hỏi cao về nghiệp vụ chuyên môn của cán
bộ kế toán.

Sơ đồ1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL
Phiếu nhập

Thẻ kho
Nguyễn Thị Nga_Lớp CĐKT 24_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


20
20
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Phiếu xuất
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho NVL

Sổ kế toán tổng hợp về NVL (bảng kê tính giá)

Ghi chú

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu

1.3.2.2.Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
1.3.2.2.1.Nguyên tắc hạch toán
+ Tại kho: thủ kho mở thẻ cho từng loại vật tư và ghi theo chỉ tiêu số lượng
tương tự như phương pháp ghi thẻ song song.
+ Tại phòng kế toán: Định kỳ 3 hoặc 5 ngày, kế toán xuống kho kiểm tra việc
ghi chép của thủ kho trên thẻ, sau đó ký xác nhận vào thẻ. Dựa vào chứng từ
nhập – xuất, sau khi phân loại kế toán ghi vào bảng kê nhập và bảng kê xuất.
Mỗi bảng kê mở một loại vật tư. Cuối tháng lấy trên dòng bảng kê nhập, bảng kê
xuất, kế toán vào sổ đối chiếu luân chuyển theo cả chỉ tiêu số lượng và gá trị.
Mỗi loại được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ một số

Nguyễn Thị Nga_Lớp CĐKT 24_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


21
21
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán


lượng tồn cuối tháng sẽ được đối chiếu với cột số lượng tồn cuối tháng trên từng
thẻ kho cho từng loại vật tư tương ứng.
1.3.2.2.2. Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.
Phiếu

Bản kê nhập

nhập kho

Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân chuyển

Phiếu

Kế toán tổng hợp

Bảng kê xuất

xuất kho

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
quan hệ đối chiếu

+Ưu điểm: Phương pháp này dễ kiểm tra, đối chiếu giữa kho và phòng kế toán.
+Nhược điểm: Việc ghi sổ trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số

lượng việc kiểm tra, đối chiếu giữa các kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào
cuối tháng nên trong trường hợp số lượng chứng từ của từng loại NVL khá
nhiều thì công việc kiểm tra, đối chiếu sẽ gặp khó khăn và hơn thế nữa làm ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
+Điều kiện áp dụng : Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ , không có nhiều nghiệp vụ nhập, xuất không bố
trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu.

Nguyễn Thị Nga_Lớp CĐKT 24_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


22
22
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư.
1.3.2.3.1. Nguyên tắc hạch toán.
+ Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi tình hình biến động của từng
loại vật tư theo chỉ tiêu số lượng (tương tự như phương pháp ghi thẻ song
song ). Cuối tháng, thủ kho căn cứ vào số lượng tồn trên từng thẻ kho ghi vào số
dư cột số lượng, mỗi một loại vật tư được ghi một dòng trên sổ số dư, sau đó gửi
sổ số dư về phòng kế toán.
+Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép của
thủ kho và thẻ kho, ký xác nhận vào thẻ. Sau đó mang chứng từ nhập – xuất về
phòng phân loại chứng từ để vào sổ giao nhận chứng từ nhập – xuất để vào bảng
tổng hợp lũy kế nhập, xuất, tồn. Cột giá trị trên bảng lũy kế nhập, xuất, tồn trên

sổ số dư cho từng nhóm từng kho vật liệu tương ứng.
1.3.2.3.2. Trình tự hạch toán.
+Ưu điểm : Tránh được việc ghi chép trùng lặp về chỉ tiêu số lượng và dãn đều
công việc ghi sổ trong kỳ , nên không bị dồn vào cuối kỳ.
+Nhược điểm: Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán phức tạp hơn.
Ngoài ra, kế toán muốn biết được lượng tồn của từng loại vật tư ở từng thời
điểm khác nhau bắt buộc phải xuống kho xem thẻ kho mới xác định được.
+ Điều kiện áp dụng : Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh
nghiệp có nhiều loại NVL và đồng thời số lượng chứng từ nhập, xuất của mỗi
loại khá nhiều

Nguyễn Thị Nga_Lớp CĐKT 24_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


23
23
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo sổ số dưPhiếu xuất kho
Sổ giao nhận chứng từ xuất
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Sổ số dư
Sổ giao nhận chứng từ nhập
Bảng kê tổng hợp lũy kế


Nguyễn Thị Nga_Lớp CĐKT 24_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


24
24
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Ghi chú:

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
KiÓm tra, ®èi chiÕu

1.4.Hạch toán tổng hợp nhập , xuất NVL ở đơn vị xây lắp.
1.4.1. Các phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho.
Theo chế độ kế toán quy định, xuất NVL ở đơn vị xây lắp áp dụng một trong hai
phương pháp hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên và Phương pháp
kiểm kê định kỳ.
Tuy nhiên, do đặc điểm của ngành xây lắp là sản phẩm xây lắp là những công
trình xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian
sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài, hoạt động của doanh nghiệp xây lắp mang
tính lưu động , rộng lớn và phức tạp cho lên các doanh nghiệp xây lắp không sử
dụng phương pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán kế toán mà chỉ dùng
phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp này theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục , có hệ thống tình
hình nhập, xuất, tồn NVL trên sổ kế toán. Các tài khoản kế toán hàng tồn kho
nói chung và tài khoản NVL nói riêng được dùng để phản ánh số hiện có , tình

hình biến động tăng giảm của NVL. Vì vậy giá trị NVL trên sổ kế toán có thể
xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán. Cuối kỳ hạch toán , căn cứ
vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho so sánh đối chiếu số liệu tồn
kho trên sổ kế toán để xác định số lượng vật tư thừa, thiếu và tìm nguyên nhân
để có giải pháp xử lý kịp thời.
1.4.1.1.Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Là phương pháp theo dõi phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình
nhập, xuất, tồn kho NVL trên sổ kế toán. Trong trường hợp doanh nghiệp áp
dụng phương pháp KKTX, các tài khoản kế toán bằng tồn kho được dùng để
phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của vật tư hàng hóa. Vì vậy
giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định trên bất kỳ điểm nào trong kỳ
kế toán.
Nguyễn Thị Nga_Lớp CĐKT 24_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


25
25
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế NVL tồn kho, so sánh đối
chiếu với số liệu trên sổ sách kế toán với nguyên tắc tồn kho thực tế luôn phù
hợp với tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch thì phải tìm nguyên nhân và
có giải pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên thường được áp dụng trong các doanh
nghiệp sản xuất( công nghiệp, xây lắp…) và các đơn vị thương nghiệp, kinh
doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất

lượng cao.
1.4.1.2.Phương pháp kiểm kê định kỳ.
Là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phán ánh giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật tư, hàng hóa đã
xuất.
- Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều vật tư
giá trị thấp và được xuất thường xuyên.
- Căn cứ vào tình hình thực tế chế độ kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp,
chuyên đề đi sâu vào nghiên cứu về kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp
KKTX..
1.4.2.Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 152”nguyên vật liệu” dùng phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động các loại nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp xây lắp.
Kết cấu tài khoản như sau:
Bên Nợ - Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài nhận ứng
trước của bên giao thầu (bên A) tự sản xuất, thuê ngoài gia công chế biến, nhận
góp vốn liên doanh hoặc được cấp trên câp hay từ các nguồn khác.
- Giá trị của vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê.
- Chênh lệch tăng giá NVL do đánh giá lại.
Bên Có – Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho để sản xuất thuê
ngoài gia công, góp vốn liên doanh hoặc nhượng bán
- Số tiền giảm giá hàng mua, hàng bị trả lại cho người bán (nếu có)
- Giá trị vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Nguyễn Thị Nga_Lớp CĐKT 24_K12

Chuyên đề tốt nghiệp


×