Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Hoàn thiện hoạt động giải ngân vốn tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.81 KB, 109 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hoạt động giải ngân vốn tín dụng (TD) là một khâu quan trọng
trong hoạt động TD của các Ngân hàng thương mại (NHTM). Hoạt
động giải ngân vốn TD góp phần tạo nên chất lượng của hoạt động
TD tại các NHTM. Hoạt động giải ngân vốn TD khô
ng chỉ quan trọng đối với NH mà còn đối với doanh nghiệp, cá
nhân và nền kinh tế. Giải ngân vốn TD là công cụ thúc đẩy quá trình
tái sản xuất, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường
xuyên liên tục. Giải ngân vốn TD còn góp phần điều tiết vĩ mô nền
kinh tế, góp phần thực hiện chính sách xã hội.
Giai đoạn 2010 – 2013, tình hình kinh tế thế giới cũng như tại
Việt Nam diễn biến phức tạp. Mặc dù có nhiều chuyển biến tích cực
tuy nhiên cũng chưa hoàn toàn phục hồi. Tình hình lạm phát, khủng
hoảng vẫn ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp cũng như đời sống các gia đình trong xã hội. Các
doanh nghiệp mất khả năng thanh khoản, không bán được hàng hóa,
quá trình luân chuyển vốn chậm chạp thậm chí đầu tư mà không thu
hồi lại được, dẫn tới chậm trễ trả nợ gốc và lãi vay với các khoản
vay với NH . Doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh ảnh
1


hưởng trực tiếp đến hoạt động TD của NH. Bên cạnh đó hoat động
giải ngân vốn TD cho các doanh nghiệp chưa được NH quan tâm
dẫn đến các doanh nghiệp sử dụng sai mục đích nguồn vốn vay từ
NH. Vì vậy các NHTM nói chung, NH Thương mại cổ phần Xăng
Dầu Petrolimex ( PG Bank) nói riêng cần phải chú trọng hơn nữa
hoạt động giải ngân vốn TD, hạn chế đến mức thấp nhất nguy cơ
gây nên rủi ro TD cho NH .
Thông qua quá trình đánh giá tình hình thị trường cũng như tình


hình thực tiễn tại PG Bank cùng với tri thức có được trong quá trình
học tập và kinh nghiệm thực tiễn tác giả đã nghiên cứu về hoạt động
giải ngân vốn TD tại PG Bank. Từ đó rút ra được những ưu điểm và
hạn chế, đưa ra những ý kiến đóng góp với ban lãnh đạo NH nhằm
hoàn thiện hoạt động giải ngân vốn TD tại PG Bank. Vì thế tác giả
chọn đề tài để viết luận văn thạc sĩ:
“Hoàn thiện hoạt động giải ngân vốn tín dụng cho khách
hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Xăng
Dầu Petrolimex”
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động giải ngân vốn TD cho
khách hàng doanh nghiệp (KHDN) tại PG Bank giai đoạn 2010
-2013. Từ đó đề xuất các định hướng và biện pháp hoàn thiện hoạt
động giải ngân vốn TD cho KHDN tại PG Bank đến năm 2020.
2


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận văn, tác giả làm rõ
các vấn đề sau:
Chương 1: Nghiên cứu lý luận về hoạt động giải ngân vốn TD
tại các NHTM. Từ tầm quan trọng của hoạt động giải ngân vốn TD
tại các NHTM, những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này, những
tiêu chí đánh giá hoạt động giải ngân vốn TD của các NHTM. Luận
văn xây dựng khung lý thuyết về hoạt động giải ngân vốn TD tại
các NHTM làm cơ sở để phân tích chương 2.
Chương 2: Trình bày thực trạng hoạt động giải ngân vốn TD
cho KHDN tại PG Bank trong giai đoạn 2010 – 2013. Qua phân tích
thực trạng hoạt động giải ngân vốn TD tại PG Bank. Đặc điểm, quy

trình giải ngân vốn TD cho KHDN tại PG Bank như thế nào? Các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giải ngân vốn TD cho KHDN
theo chiều hướng nào và mức độ ra sao? Xem xét kết quả của PG
Bank trong việc giải ngân vốn TD cho KHDN giai đoạn 2010 –
2013. Tác giả rút ra những ưu điểm, hạn chế của việc giải ngân vốn
TD cho KHDN trong giai đoạn vừa qua, tìm hiểu và phân tích
những nguyên nhân của các hạn chế từ đó xây dựng các biện pháp
nhắm khắc phục những hạn chế đó.
Chương 3: Xuất phất từ những nguyên nhân dẫn đến tồn tại và
hạn chế của hoạt động giải ngân vốn TD cho KHDN tại PG Bank
giai đoạn 2010 – 2013. Trên cơ sở những định hướng hoạt động giải
3


ngân vốn TD cho KHDN của chính phủ, ngân hàng nhà nước
(NHNN) và PG Bank năm 2014 và giai đoạn đến năm 2020. Tác giả
đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những nguyên
nhân dẫn đến tồn tại, hạn chế của hoạt động giải ngân vốn TD cho
KHDN tại PG Bank và định hướng hoàn thiện hoạt động giải ngân
vốn TD cho KHDN trong các năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động giải ngân vốn TD
cho KHDN tại PG Bank.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Hoạt động giải ngân vốn TD cho KHDN tại PG
Bank.
Về thời gian: Phân tích thực trạng hoạt động giải ngân vốn TD
cho KHDN của PG Bank giai đoạn 2010 – 2013, định hướng giải
pháp đến năm 2020.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sẽ vận dụng cở sở lý thuyết của hoạt động giải ngân
vốn TD để phân tích, đánh giá thực trạng của hoạt động giải ngân
vốn TD cho KHDN của PG Bank , trên cơ sở các nguồn tài liệu thu
thập được để tìm ra những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại của hoạt

4


động giải ngân vốn TD cho KHDN tại PG Bank, tìm ra nguyên
nhân của những hạn chế đó.
Bằng các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, đánh giá tác
giả nghiên cứu về hoạt động giải ngân vốn TD tại PG Bank. Thông
qua tham khảo các nguồn tài liệu cơ bản như: giáo trình, bài giảng,
sách tham khảo, nguồn tài liệu có tính kế thừa: luận văn thạc sỹ,
luận án tiến sỹ, các đề tài nghiên cứu cấp khoa, cấp trường, cấp bộ
có liên quan, các nguồn tài liệu khác bao gồm: các bài báo khoa
học, văn bản pháp luật, tạp chí, tài liệu trên internet và nguồn tài
liệu nội bộ của PG Bank để nghiên cứu.
5. Kết cấu luận văn.
Luận văn gồm 3 chương chính:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động giải ngân vốn TD tại
NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động giải ngân vốn TD cho
KHDN tại ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex 2010-2013.
Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện
hoạt động giải ngân vốn TD cho KHDN ở ngân hàng TMCP
Xăng Dầu Petrolimex đến năm 2020.

5



CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢI NGÂN VỐN
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Ngành ngân hàng (NH) là một lĩnh vực kinh doanh khá đặc biệt
và không thể thiếu trong nền kinh tế Việt Nam nói riêng và trên
toàn cầu nói chung. Đặc biệt trong tình hình nền kinh tế hiện nay
hoạt động TD của các NHTM đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động kinh doanh NH, đem lại thu nhập lớn nhất cho NH, góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của quốc gia.
Với thực trạng nền kinh tế ở Việt Nam hiện nay cũng như kinh tế
toàn của vẫn đang suy thoài, còn nhiều khó khăn cho nên hoạt động
TD của NHTM đối mặt với nhiều rủi ro, ảnh hưởng đến chất lượng

6


TD. Chính vì vậy cần phải kiểm soát chặt chẽ từng khâu của hoạt
động TD để đảm bảo an toàn, chất lượng, hạn chế rủi ro. Hoạt
động giải ngân vốn TD là một khâu rất quan trọng của hoạt động
TD.
Trong chương 1, luận văn sẽ nghiên cứu lý luận về hoạt động
giải ngân vốn TD tại các NHTM: Quy trình giải ngân vốn TD như
thế nào, những nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động này, những
chỉ tiêu nào đánh giá hoạt động này.
Kết cấu của chương 1 bao gồm 2 nội dung: 1.1. Hoạt động giải
ngân vốn tín dụng tại ngân hàng thương mại; 1.2. Những nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động giải ngân vốn TD tại NHTM.


1.1. HOẠT ĐỘNG GIẢI NGÂN VỐN TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1.
Khái niệm và mục đích của hoạt động giải ngân vốn
tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm hoạt động giải ngân vốn tín dụng tại ngân
hàng thương mại
Hoạt động giải ngân vốn TD là một bước trong quy trình cho
vay. Trước khi đi tìm hiểu khái niệm hoạt động giải vân vốn TD,
luận văn nghiên cứu khái niệm hoạt động cho vay của NHTM.
“Hoạt động cho vay là hình thức cấp TD, theo đó bên cho vay
(ở đây cụ thể là NHTM) giao hoặc cam kết giao cho KH một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất

7


định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” [2,
tr34]
Hoạt động giải ngân vốn TD tại NHTM là quá trình từ lúc KH
được phê duyệt cấp TD cho đến khi được giải ngân và đem khoản
TD đó phục vụ nhu cầu của mình, theo đúng mục đích sử dụng vốn
đã được cam kết trong hợp đồng TD ký với NH .
Hoạt động giải ngân vốn TD cho tại các NHTM bao gồm hai
khâu chính: kiểm soát trước giải ngân và giải ngân vốn vay.
- Kiểm soát trước giải ngân trong hoạt động giải ngân vốn TD
tại NHTM góp phần kiểm tra, kiểm soát, sàng lọc các hồ sơ TD,
xem những điều hồ sơ TD nào đủ điều kiện giải ngân mới được phê
duyệt giải ngân.
- Sau khâu kiểm soát giải ngân, thì giải ngân vốn TD là khâu

tiếp theo sau khi hồ sơ TD đã được phê duyệt giải ngân. Lúc này,
giải ngân là cấp tiền vay cho KH trên cơ sở mức TD đã cam kết
trong hợp đồng.
1.1.1.2. Mục đích của hoạt động giải ngân vốn tín dụng tại
ngân hàng thương mại
Thứ nhất, hoạt động giải ngân góp phần phát hiện và chấn
chỉnh kịp thời sai sót (nếu có) ở các khâu thẩm định và tiếp tục các
khâu tiếp theo của quá trình cho vay. Khi tiến hành giải ngân cho
KH, cán bộ ngân hàng (CBNH) phải rà soát lại toàn bộ hồ sơ của
KH, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý, hợp lệ của hồ sơ, do đó sẽ phát
hiện được các sai sót (nếu có) ở các khâu trước và điều chỉnh các sai
sót đó, tiến hành các khâu tiếp theo của quá trình cho vay.

8


Thứ hai, hoạt động giải ngân giúp lưu thông dòng tiền trong
NHTM góp phần tạo lên lợi nhuận cho NH. Trong hoạt động kinh
doanh của các NHTM luôn có sự luân chuyển của hai dòng tiền vào
và dòng tiền ra. Dòng tiền vào chủ yếu từ nguồn vốn huy động tiền
gửi của KH, dòng tiền ra chủ yếu từ hoạt động cho vay. Hoạt động
giải ngân luân chuyển dòng tiền của NHTM ra thị trường, tạo ra lợi
nhuận cho NH.
Thứ ba, hoạt động giải ngân góp phần hạn chế, phòng ngừa rủi
ro TD phát sinh từ phía KH.
Thứ tư, hoạt động giải ngân giúp NH nhận biết các cơ hội kinh
doanh mới cho NH thông qua việc nắm bắt nhu cầu mới của KH,
bán chéo các sản phẩm khác của NH cho KH. Thông qua việc giải
ngân vốn TD cho khách hàng, CBNH đã hiểu rõ về tư cách đạo đức,
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, từ đó có

thể tiếp thị khách hàng sử dụng thêm các sản phẩm khác của NH
như: thẻ rút tiền, thẻ Visa, thẻ trả lương… tăng thêm lợi nhuận cho
NH.
1.1.2.

Các điều kiện và nguyên tắc giải ngân vốn tín dụng

tại các ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Các điều kiện giải ngân vốn tín dụng cho khách hàng
tại các ngân hàng thương mại
Để được giải ngân vốn TD, KH phải thỏa mãn các điều kiện như
thực hiện đúng các nguyên tắc cho vay, điều kiện vay vốn, đối
tượng cho vay, thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay,
HĐTD đã hoàn tất, khoản vay đã được xét duyệt, Nhưng tùy thuộc

9


vào các NH khách nhau và các sản phẩm khác nhau mà có những
điều kiện khác nhau. Sau đây là các điều kiện cơ bản nhất khi
NHTM xem xét giải ngân khoản vay.
1)Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
KH vay vốn tại NH phải có năng lực hành vi dân sự, đủ khả
năng để ra quyết định, chịu trách nhiệm trước pháp luật các hành
động, quyết định của mình.
2)Có mục đích vay vốn hợp pháp
Mục đích vay vốn của KH do KH nêu ra khi đề nghị vay vốn tại
NH, NH phải tìm hiều, thẩm định mục đích vay vốn của KH, sau
khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý mục đích vay vốn của KH, NH

phê duyệt khoản vay. Trong quá trình giải ngân, NH phải thẩm định
lại xem KH có sử dụng vốn đúng mục đích đã cam kết hay không.
Việc KH sử dụng vốn đúng mục đích giúp cho NH kiểm soát tốt
hơn nguồn vốn cho vay, khả năng thu hồi nợ sau này. Về phía KH,
việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cáo hiệu quả sử
dụng vốn, khả năng sinh lời cao, đảm bảo khả năng trả nợ sau này
cho NH.
3)Có phương án kinh doanh hoặc dự án đầu tư khả thi, hiệu quả
phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của NHTM
KH phải có tài liệu, sổ sách, các bản kê hoạch thể hiện phương
án kinh doanh hoặc dự án đầu tư có sử dụng vốn vay của NH.
Phương án này phải được NH thẩm định tính khả thi.

10


4)Có khả năng tài chính, thu nhập ổn định đảm bảo thực hiện
được phương án kinh doanh, đảm bảo trả nợ cho NH trong thời
gian vay vốn.
Khi tiến hành thẩm định KH để cho vay, một trong các yếu tố
quan trọng phải thẩm định khả năng tài chính của KH. KH phải
chứng minh cho NH thấy khả năng tài chính của mình thông qua
các báo cáo tài chính, báo cáo thuế, các loại chứng từ thể hiện thu
nhập, chi phí, lợi nhuận đủ đảm bảo để chi trả cho khoản vay tại NH
.
5)Tại thời điểm giải ngân, KH không có nợ xấu, nợ quá hạn tại
bất kỳ tổ chức TD nào
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc
và/hoặc lãi đã quá thời hạn phải trả. Nợ xầu là khoản nợ đã quá hạn
từ 90 ngày trở lên. Thông thường các NH không xét duyệt khoản

vay nếu KH có nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên tại bất kỳ tổ chức TD
nào trong khoảng thời gian tùy từng NH quy định. Vì vậy CBNH
phải tra xét việc quan hệ TD của KH với các tổ chức TD trên cả
nước thông qua báo cáo của trung tâm thông tin TD quốc gia Việt
Nam NHNN Việt Nam. Để xem xét lịch sử trả nợ của KH, từ đó
mới quyết định KH có đủ điều kiện giải ngân vốn TD hay không.
6)Tuân thủ đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy
định của Pháp luật, NH nhà nước Việt Nam, và từng NHTM cụ thể.
Thông thường với các khoản vay thế chấp bằng tài sản tại các
NH, KH phải đăng ký thế chấp tài sản cho ngân hàng thể hiện rõ giá

11


trị tài sản, giá trị thế chấp tại ngân hàng tương ứng với số tiền vay
vốn tại ngân hàng. Sau đó khách hàng phải đăng ký giao dịch tài sản
bảo đảm tại phòng tài nguyên môi trường của quận huyện nơi cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với đất, tại đó phòng tài nguyên
môi trường sẽ ghi chú về việc tài sản này đã thế chấp tại ngân hàng
với thời gian nào đến thời gian nào. Ngoài ra tùy từng NHTM và
từng khoản vay, KH sẽ phải mua bảo hiểm cho tài sản thế chấp tại
NHTM.
1.1.2.2. Các nguyên tắc giải ngân vốn tín dụng cho khách
hàng tại các ngân hàng thương mại
Luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch
vụ đối ứng. Có nghĩa là việc giải ngân tiền vay phải có hàng hóa đối
ứng, phù hợp với mục đích vay của HĐTD. Tuy nhiên, giải ngân
cũng phải đảm bảo thuận lợi, tránh gây khó khăn, phiền hà cho KH.
Cán bộ giải ngân không phải là người ra quyết định TD để đảm
bảo an toàn và dễ kiểm soát. Cán bộ thẩm định và cán bộ giải ngân

khoản vay phải là những người khác nhau. Nhiệm vụ của cán bộ TD
là thẩm định, quyết định cho vay và trình lên cấp có thẩm quyền,
sau đó chuyển bộ hồ sơ KH cho các bộ phận khác có liên quan để
giải ngân cho KH. Cán bộ TD chỉ theo dõi tiến trình giải ngân theo
đúng những điều kiện và số lượng như trong hợp đồng đã ký kết,
không được phép giải ngân trực tiếp cho KH.
1.1.3. Quy trình giải ngân vốn tín dụng tại các ngân hàng thương
mại

12


Quy trình giải ngân vốn TD tại các NHTM bao gồm 05 bước cơ
bản theo tuần tự sau:
Bước 1:

Hoàn thiện Hồ sơ giải ngân, lập tờ trình giải ngân

Bước 2:

Kiểm soát hồ sơ giải ngân

Bước 3:

Phê duyệt hồ sơ giải ngân

Bước 4:

Bước 5


Kiểm soát và quản lý thông tin giải ngân trên hệ thống
quản lý TD

Chuyển tiển giải ngân cho KH

Hình 1.1: Quy trình giải ngân vốn TD cho KH tại NHTM
Bước 01: Hoàn thiện hồ sơ giải ngân, lập tờ trình giải ngân
Sau khi KH đã hoàn thiện các điều kiện và hồ sơ cần thiết để giải
ngân khoản vay theo nội dung phê duyệt khoản vay và có đề nghị
giải ngân gửi NH, Cán bộ TD lập tờ trình giải ngân khoản vay theo
đề nghị của KH. Cán bộ quản lý TD (QLTD) hay cán bộ hỗ trợ TD
phối hợp với cán bộ TD để hoàn thiện thủ tục nhận tài sản đảm bảo
(TSĐB). Thực hiện nhập kho hồ sơ TSĐB theo quy định của NH
mình.
13


Bước 02: Kiểm soát hồ sơ giải ngân
Sau khi cán bộ TD có tờ trình giải ngân đề giải ngân cho KH,
lãnh đạo phòng kinh doanh thực hiện kiểm tra lại hồ sơ giải ngân:
nếu toàn bộ các điều kiện của khoản vay theo nội dung phê duyệt đã
được đáp ứng, các hồ sơ cần thiết để giải ngân khoản vay đã đầy đủ
thì ký kiểm soát vào tờ trình giải ngân và ký nháy vào giấy nhận nợ.
Cán bộ TD thực hiện trình hồ sơ giải ngân khoản vay lên Ban
giám đốc chi nhánh.
Bước 03: Phê duyệt hồ sơ giải ngân
Sau khi cán bộ TD trình bộ hồ sơ giải ngân của KH lên Ban
giám đốc chi nhánh, Ban giám đốc ký duyệt Tờ trình giải ngân và
Giấy nhận nợ, cán bộ QLTD (hỗ trợ TD) thực hiện kiểm tra lại toàn
bộ các hồ sơ trước khi giải ngân cho KH vay vốn, nếu thiếu giấy tờ

gì, yêu cầu cán bộ TD thông báo cho KH bổ sung.
Cán bộ TD và QLTD kiểm tra về độ chính xác các mục được
phê duyệt tại Tờ trình thẩm định, tờ trình giải ngân, kiểm tra giấy
nhận nợ khớp với các hồ sơ giải ngân mà KH chuẩn bị.
Bước 04: Kiểm soát và quản lý thông tin giải ngân trên hệ
thống quản lý TD
Sau khi kiểm tra các thông tin, cán bộ TD có nhiệm vụ thông
báo cho KH kết quả NH đồng ý hay không đồng ý giải ngân hoặc có
phải bổ sung giấy tờ gì còn thiếu hay không.
Cán bộ QLTD, hỗ trợ kinh doanh kiểm soát lại các hồ sơ giải
ngân đầy đủ, hợp lý, hợp lệ, các điều kiện cho vay của các cấp xét

14


duyệt được thực hiện, kiểm tra số tuền được duyệt giải ngân, số tiền
cán bộ QLTD hạch toán trên hệ thống.
Nếu khoản vay đầu đủ điều kiện được giải ngân, các số liệu đúng
khớp thì trực tiếp duyệt giải ngân trân hệ thống.
Bước 05: Chuyển tiền giải ngân cho KH
Sau khi thực hiện đầy đủ các bươc trên, cán bộ QLTD chuyển
nội dung cần hạch toán giải ngân cho bộ phận kế toán giao dịch để
tiến hành hạch toán giải ngân và chuyển tiền giải ngân cho KH.
Bộ phận kế toán giao dịch thực hiện hạch toán hoản tiền giải
ngân, nếu giải ngân bằng tiền mặt thì chuyển tiền vào tài khoản của
KH tại NH nếu giải ngân bằng chuyền khoản thì giải ngân vào tài
khoản của các bên liên quan có quy định rõ trong giấu nhận nợ, giấy
hạch toán.
1.1.4.


Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động giải ngân vốn tín

dụng tại ngân hàng thương mại
1.1.4.1. Chỉ tiêu định lượng
1)Tốc độ phát triển về số lượng KH vay vồn chia theo từng đối
tượng KH
Thống kê số lượng KH theo từng đối tựng KH vay vốn tại NH
mỗi năm vào thời điểm 31/12. Xem số lượng KH năm sau tăng với
năm trước như thế nào, tỉ lệ tăng ra sao.
2) Tổng số vốn TD giải ngân cho KH (tổng dư nợ cho vay)trong
từng năm
Tổng số vốn giải ngân cho KH được thống kề từ báo cáo dư nợ
cho vay, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cuối mỗi năm của

15


NH. Xem xét xem năm sau tăng bao nhiêu phần trăm so với năm
trước. Xem sự tăng trưởng dư nợ cho vay ở mỗi loại KH.
3) Tốc độ giải ngân vốn TD cho KH
Tốc độ giải ngân là thời gian để hoàn thành quy trình giải ngân
một bộ hồ sơ KH. Tốc độ giải ngân phản ánh thời gian thực hiện
hoạt động giải ngân vốn TD cho KH nhanh chóng hay chậm chạp,
so sánh qua các năm xem chỉ tiêu này thay đổi như thế nào. Qua đó
phản ánh được hoạt động giải ngân vốn TD cho KH tốt hay không
tốt.
4) Tốc độ tăng số vốn TD giải ngân cho KH
Tỉ lệ tăng số vốn TD giải ngân cho KH được tính bằng cách lấy
số vốn TD giải ngân cho KH năm sau chia cho số vốn TD giải ngân
cho KH năm trước. Xem tỉ lệ tăng của các năm thay đổi như thế

nào,chiều hướng tăng giảm ra sao.
5) Tỉ lệ hoàn thành kế hoạch giải ngân vốn TD
Chỉ tiêu này được đo lường bằng số vốn TD thực tế giải ngân
cho KH thống kê được vào thời điểm cuối năm so với số vốn TD
trong kế hoạch đề ra vào thời điểm đầu năm. Nó là căn cứ để xem
xét khả năng kinh doanh của NH , có hoàn thành kế hoạch đề ra
không, hoản thành bao nhiêu phần trăm.
6) Tỉ lệ vốn TD thực tế được giải ngân theo KH
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn TD thực tế giải ngân cho KH trong
tổng số tiền được phê duyệt cho vay, qua đó nói lên chất lượng TD
đã giải ngân của các NHTM.

16


Thông qua doanh số cho vay đối với KH, tổng số tiền giải ngân
cho KH và số tiền được cấp phê duyệt cấp TD trên HĐTD, ta xác
định được tỷ lệ vốn TD thực tế qua các năm, cụ thể:
Tỷ lệ vốn TD thực tế

Tổng số tiền thực tế giải ngân cho KH
Tổng số tiền được duyệt cho vay

giải ═ ngân (%)
7) Tỉ lệ sai sót trong khâu giải ngân vốn TD cho KH
Sai sót trong khâu giải ngân vốn TD cho KH xảy ra nhiều trường
hợp như: sai sót trong khâu soạn thảo hợp đồng, giấy tờ, sai sót
trong quá trình chuyển tiền. Chỉ tiêu này được thống kê hàng năm,
được tính bằng số vụ giải ngân sai sót trên tổng số bộ sơ giải ngân.
Chỉ tiêu này được tổng hợp lại để so sánh qua các năm, xu hướng

tăng hay giảm như thế nào. Nếu chỉ tiêu này có xu hướng giảm cho
thấy hoạt động giải vốn TD tốt, chất lượng, ngược lại, chỉ tiêu này
lại có xu hướng tăng cho thấy hoạt động giải ngân vốn TD không
tốt, chất lượng kém.
1.1.4.2. Chỉ tiêu định tính
Ngoài các chỉ tiêu định lượng, chất lượng hoạt động giải ngân vốn
TD cho KH của NHTM còn được phản ánh thông qua các chỉ tiêu
định tính cụ thể ở các tiêu chí sau:
1) Thủ tục giải ngân
Đây là một trong những tiêu chí quan trọng nhất quyết định việc
có hợp tác, tham gia vay vốn NH hay không của KH. Nếu thủ tục
lằng nhằng, mất thời gian hơn các NH khác sẽ gây bất tiện cho KH,
KH sẽ không tiếp tục giải ngân vốn TD tại NH đó mà sẽ giao dịch
với NH nào thủ tục nhanh gọn, giải ngân nhanh chóng hơn. Thủ tục

17


giải ngân phải vừa đảm bảo tuân theo quy định của pháp luật,
NHNN, quy định riêng của mỗi NH vừa đảm bảo nhanh chóng,
thuận tiện nhất cho KH, tạo được niềm tin, tâm lý thoải mái nhất
cho KH .
2) Quy chế giải ngân
Quy chế giải ngân của mỗi NH là khác nhau nhưng đều tuân
theo những quy định chung về cho vay, giải ngân của pháp luật, NH
nhà nước. Quy chế giải ngân chặt chẽ, thống nhất sẽ đảm bảo chất
lượng của hoạt động giải ngân, giảm thiểu rủi ro TD. Nhưng quy
chế quá chặt chẽ sẽ hạn chế số lượng KH giải ngân, giảm dư nợ cho
vay của NH.
3) Tinh thần thái độ phục vụ của cán bộ NH

Tinh thần thái độ phục vụ của cán bộ NH khi tiếp xúc với KH
nói chung và trong quá trình giải ngân nói riêng rất quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của mỗi NH. Mỗi một cán bộ NH là một đại
diện cho thái độ của NH đối với KH. Thái độ của cán bộ NH tạo
nên nên thương hiệu của NH. Trong quá trình tiếp xúc, phục vụ KH,
cán bộ NH cần phải có tinh thần thái độ hòa nhã, thân thiện, luôn
luôn lắng nghe KH, tạo cho KH sự dễ chịu, thoải mái.
Mỗi NH hầu hết đều có những cách khảo sát khác nhau từ phía
KH để thấy rõ được thái độ, tinh thần phục vụ của cán bộ NH. Từ
đó đưa ra những biện pháp để kịp thời điều chỉnh lại thái độ phục vụ
KH của CBNH.
4) Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ NH

18


Đạo đức nghề nghiệp của cán bố NH là một yếu tố rất quan
trọng đặc biệt là trong hoạt động TD của NH. Khi đạo đức nghề
nghiệp bị suy yếu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của KH, uy
tín của NH, thậm chí còn ảnh hưởng các vấn đề liên quan đến quy
định của pháp luật.
5) Mức độ hài lòng của KH
Mức độ hài lòng của KH tại NH được thể hiện qua những phản
ánh của KH về hoạt động giải ngân vốn TD như giải ngân đúng, kịp
thời, đúng cam kết trong HĐTD; thủ tục giải ngân nhanh, gọn,
không rườm rà, phức tạp…
Để hoạt động kinh doanh của NH có hiệu quả, chất lượng TDNH
nói chung và chất lượng giải ngân vốn TD nói riêng thì NH phải
luôn luôn quan tâm đến các chỉ tiêu trên. Các chỉ tiêu thường xuyên
được kiểm tra và đánh giá giúp cho NH nhìn nhận được mặt tốt và

hạn chế từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời cho hoạt động
NH mình đồng thời tránh được rủi ro trong hoạt động TD của NH.
Tóm lại, để đánh giá hoạt động giải ngân vốn TD cho KH đạt
hiệu quả phải căn cứ đồng thời vào nhiều chỉ tiêu, so sánh các chỉ
tiêu này qua các thời kỳ với nhau, so sánh với các NH khác, hoặc
so sánh chỉ tiêu thực hiện với chỉ tiêu kế hoạch.
1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
GIẢI NGÂN VỐN TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
Mục này đề cập đến những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
giải ngân vốn TD tại NHTM. Trên cơ sở đó phân tích các nhân tố
có ảnh hưởng đến hoạt động giải ngân vốn TD cho KHDN tại PG
19


Bank giai đoạn 2010 – 2013 ở chương 2. Mục này sẽ xem xét hướng
tác động của mỗi nhân tố, các nhân tố đó xảy ra theo chiều hướng
này thì thuận lợi, xảy ra theo chiều khác lại bất lợi đến hoạt động
giải ngân vốn TD cho KH tại NHTM. Có nhiều giác độ nghiên cứu
tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giải ngân vốn
TD cho KH tại các NHTM, nhưng luận văn lựa chọn tiếp cận nhân
tố theo 2 hướng là các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài
NH ảnh hưởng đến hoạt động giải ngân vốn TD cho KH.
1.2.1.
Những nhân tố bên trong ngân hàng
1) Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại
Cơ cấu tổ chức của một NH được xây dựng hợp lý sẽ góp phần
tạo ra môi trường tốt cho hoạt động kinh doanh của NH và xây dựng
các quy trình tác nghiệp hợp lý đảm bảo hệ thống xuyên suốt từ trên
xuống dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai các quyết

định đó cũng như kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quyết định
này trong toàn NH. Môt cơ cấu tổ chức hợp lý phải thiết lập sự điều
hành và kiểm soát trên toàn bộ hoạt động và các lĩnh vực của NH
sao cho không bị chồng chéo hoặc bỏ trống: Thực hiện sự phân chia
tách bạch giữa các chức năng, đảm bảo sự độc lập tương đối giữa
các bộ phận, tạo khả năng kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau trong các
bước thực hiện công việc. Do đó một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tác
động thuận lợi đến hoạt động giải ngân vốn TD và một cơ cấu tổ
chức không hợp lý sẽ gây tác động bất lợi đến hoạt động giải ngân
vốn TD.
2) Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại

20


Hoạt động giải ngân vốn TD cho KH chịu sự tác động của hệ
thống các văn bản, quy định, quy chế TD của NHTM. Mỗi một
NHTM có một hệ thống chính sách TD riêng để kiểm soát hoạt
động giải ngân vốn TD.
Khi hệ thống các quy chế cho vay, các văn bản, quy định TD của
NHTM chặt chẽ, thống nhất thì việc áp dụng hệ thống các chính
sách này vào hoạt động giải ngân vốn TD cho KH sẽ quy củ, hiệu
quả, giảm thiểu rủi ro TD cho NH. Ngược lại, chính sách TD lỏng
lẻo, không thống nhất đều khiến cho việc thực hiện hoạt động giải
ngân vốn TD cho KH gặp khó khăn, khó thống nhất thực hiện, dẫn
đến nhiều thiếu sót, tác động bất lợi đến hoạt động giải ngân vốn
TD cho KH.
Ngoài ra chính sách TD của NHTM phải thể hiện tính linh hoạt,
luôn luôn cập nhật kịp thời so với pháp luật, quy định của NHNN.
Khi một chính sách TD của NHTM linh hoạt sẽ tạo ra nhiều cơ hội

giải ngân vốn TD hơn cho KH, mở rộng được các đối tượng KH.
3) Thủ tục giải ngân của ngân hàng thương mại
Như phân tích ở mục trên, chúng ta thấy hoạt động giải ngân vốn
TD cho KH tại NHTM chịu tác động của hệ thống các văn bản, quy
định, quy trình, quy chế TD của NHTM. Vì vậy, nếu NH đưa ra
những quy trình thủ tục hoạt động TD nói chung và hoạt động giải
ngân vốn TD nói riêng quá rườm rà, mất thời gian của KH thì điều
này sẽ tác động bất lợi đến hoạt động giải ngân và sự hài lòng của
KH đối với NH. Ngược lại, nếu NH đưa ra những quy trình, thủ tục
linh hoạt, đơn giản không mất nhiều thời gian của KH thì nó sẽ tác

21


động thuận lợi đến hoạt động giải ngân vốn TD cho KH và tạo sự
hài lòng thoải mái của KH đối với NH. Chính vì vây, NH cần xem
xét yếu tố này thật cẩn thận để có thể đưa ra các quyết định thủ tục
đầy đủ, ngắn gọn mà không gây rủi ro cho NH đồng thời làm được
lòng KH khi giao dịch với NH.
4) Trình độ và kỹ năng của cán bộ ngân hàng
Cán bộ NH là tất cả các bộ phận tham gia vào qui trình giải ngân
vốn TD, vì vậy họ là những người trực tiếp kiểm tra, hoàn thiện hồ
sơ vay vốn của KH , giải ngân cho KH, trực tiếp quản lý thông TD,
kiểm tra, giám sát khoản vay trước giải ngân, giải ngân. Qua đó,
sàng lọc những KH có khả năng phát sinh rủi ro TD, mà hoàn thành
tốt những công việc này, cũng như sàng lọc tốt nhưng KH không
thỏa mãn điều kiện giải ngân, từ đó hạn chế rủi ro cho NH phải phụ
thuộc nhiều vào trình độ kỹ năng của cán bộ NH. Do vậy trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ NH tốt nghĩa là quy trình nắm
vững, phong cách làm việc chuyên nghiệp sẽ tác động thuận lợi đến

hoạt động giải ngân vốn TD cho KH. Nếu như trình độ và kỹ năng
của cán bộ NH yếu kém thể hiện ở chỗ không nắm rõ các quy trình
nghiệp vụ, quy chế cho vay và các quy định của NH, kinh nghiệm
TD còn yếu kém, dẫn đến làm việc lúng túng gây lãng phí mất thời
gian. Nhiều khi do trình độ cán bộ NH yếu kém có thể dẫn đến
không thể ngăn chặn được rủi ro phát sinh quá trình hoàn thiện,
quản lý hồ sơ vay vốn, trong quá trình giải ngân và quản lý sau giải

22


ngân gây thiệt hại cho NH. Điều đó tác động bất lợi cho hoạt động
giải ngân vốn TD của NH.
5) Ý thức và đạo đức của cán bộ ngân hàng
Cho dù khoa học kỹ thuật có hiện đại đã mở ra một thời đại tự
động hoá nhiều lĩch vực song nhân tố con người vẫn giữ vai trò
quyết định. Đặc biệt trong hoạt động TD NH là hoạt động rất phức
tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề của đời sống xã hội thì vai trò
của con người càng quan trọng. Các phương tiện kỹ thuật hiện đại
chỉ có thể trợ giúp chứ không thể thay thế được sự nhạy cảm hay
kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ TD. Do vậy vấn đề nhân sự là một
vấn đề cực kỳ quan trọng đối với NH, trong đó nổi bật lên hai vấn
đề: Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự. Chất lượng nhân sự ở
đây không chỉ đề cập đến trình độ chuyên môn mà cả đạo đức, tác
phong, kỷ luật lao động của người cán bộ NH nói chung và cán bộ
TD nói riêng. Chất lượng nhân sự tốt, biểu hiện ở sự năng động
sáng tạo trong công việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật cao
của cán bộ. Trong một chừng mực nhất định có thể giúp NH bù đắp
lại những hạn chế về công nghệ, kỹ thuật nhờ đó NH có thể tồn tại
và phát triển cho dù phải cạnh tranh với những đối thủ có tiềm lực

công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật mạnh hơn. Bên cạnh chất lượng
nhân sự thì công tác quả lý nhân sự cũng cần đặc biệt chú ý, bởi lẽ
không phải cứ cán bộ TD giỏi thì chất lượng TD cao. Mà mỗi cán
bộ có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, điều quan trọng là phải
biết bố trí, sắp xếp công việc của họ sao cho phát huy hết thế mạnh
23


và hạn chế của từng người đồng thời có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm
nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo sự phối hợp nhịp nhàng hoạt
động của từng thành viên trong một guồng máy thống nhất từ đó sẽ
tác động thuận lợi đến hoạt động giải ngân vốn TD tại NHTM.
6) Hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng
Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, đặc biệt
là công nghệ áp dụng trong ngành NH hiện nay. Một NH sử dụng
công nghệ hiện đại, được trang bị các phương tiện kỹ thuật chất
lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời
gian giao dịch, đem lại sự tiện ích tối đa cho KH vay vốn. Đó là
điều kiện để NH thu hút thêm KH, mở rộng TD. Sự hỗ trợ của các
phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin
nhanh chóng chính xác, công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách
TD cũng có hiệu quả hơn, từ đó tác động thuận lợi đến hoạt động
giải ngân vốn TD tại NHTM.
1.2.2.
Những nhân tố bên ngoài ngân hàng
1.2.2.1. Những nhân tố thuộc về khách hàng
1) Sự hợp tác của khách hàng, khả năng đáp ứng các điều kiện,
tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng
Để tham gia vay vốn tại NH nói chung và giải ngân vốn TD nói
riêng, KH phải hợp tác với NH, đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết

của NH. Hoạt động giải ngân vốn TD cho KH tại các NHTM được
diễn ra khi khoản vay được phê duyệt bởi cấp quản lý có thẩm
quyền, sau đó, CBNH hoàn thiện HĐTD, liên hệ với KH hoàn thiện

24


các hồ sơ giấy tờ giải ngân theo đúng quy định và điều kiện phê
duyệt giải ngân của NH.
Khi KH cung cấp thông tin, hồ sơ giấy tờ cho NH một cách
trung thực và chuẩn xác, đúng với tình hình thực tế hoạt động của
họ thì khi tiến hành giải ngân cho KH, CBNH sẽ giảm được thời
gian thẩm định tính chính xác thông tin của KH, giảm sai sót trong
quá trình giải ngân. Mặt khác quá trình cung cấp thông tin, bổ sung
hồ sơ của KH diễn ra nhanh chóng, đáp ứng đầy đủ các điều kiện
giải ngân của NH sẽ góp phần thúc đẩy quá trình giải ngân TD diễn
ra nhanh chóng hơn.
Ngược lại nếu KH cung cấp thông tin cho NH không chính xác,
thậm chí sai lệch hoàn toàn so với thực tế gây khó khăn cho NH
trong việc thẩm định tính chính xác của thông tin, chậm chạp trong
việc đưa ra các phê duyệt giải ngân. Ngoài ra có thể việc cung cấp
thông tin không trung thực, không phản ảnh đúng thực trạng của
KH dẫn đến việc CBNH đưa ra các phân tích sai lầm, dẫn đến quyết
định phê duyệt sai lệch ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động giải ngân
vốn TD.
Như vậy, việc khách hàng hợp tác chặt chẽ với NH, cung cấp
thông tin đầy đủ, nhanh chóng, chính xác, đáp ứng đủ các điều kiện
giải ngân vốn TD của NH, sẽ tác động thuận lợi đến hoạt động giải
ngân vốn TD của KH, ngược lại sẽ tác động bất lợi đến hoạt động
giải ngân vốn TD của NH.

2)Mối quan hệ của khách hàng với ngân hàng

25


×