Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

mức độ hài lòng về môi trường đầu tư tỉnh long an đánh giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP HỒ CHÍ MINH

DƯƠNG VĂN HỊA

MỨC ĐỘ HÀI LỊNG VỀ MƠI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỈNH
LONG AN: ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ
VỚN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP HỒ CHÍ MINH

DƯƠNG VĂN HỊA

MỨC ĐỘ HÀI LỊNG VỀ MƠI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỈNH
LONG AN:ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ
VỚN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI

Chun ngành: Kinh tế học
Mã số chuyên ngành: 60 03 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:TS. NGUYỄN QUANG TRUNG

Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2015




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, luận văn “Mức độ hài lịng về mơi trường đầu tư tỉnh
Long An: Đánh giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi” là bài

nghiên cứu của chính tơi.
Khơng có nghiên cứu, luận văn, tài liệu nào của người khác được sử dụng trong
luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

TP. Hồ Chí Minh,ngày 23 tháng 10 năm 2015
Học viên

Dương Văn H a


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành đến người hướng dẫn khoa
học của tơi Tiến sĩ Nguyễn Quang Trung đã nhiệt tình hướng dẫn và chỉ bảo tơi trong
q trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn qu Thầy, Cô Khoa đào tạo Sau đại học trường Đại
Học Mở Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những thơng tin, kiến thức quan trọng
về ngành Kinh tế học mà tôi đã theo đuổi. Tôi cảm ơn các anh (chị) và bạn bè, những
người đã cho tôi những lời khuyên chân thành và hỗ trợ tơi trong q trình thực hiện
đề tài của mình.
Và cuối cùng, Tơi xin chân thành cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp đã tận tình hỗ trợ, góp


và động viên Tôi trong suốt thời gian

học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa xin gửi lời tri ân đến toàn thể qu Thầy, Cơ, đồng nghiệp, bạn bè và
gia đình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 10 năm 2015
Học viên

.
D

n V nH


TÓM TẮT
Nghiên cứu này tiếp cận vấn đề đánh giá mơi trường đầu tư tỉnh Long An theo sự
hài lịng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên cơ sở nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp. Cụ thể, nghiên cứu được thực
hiện dựa trên mẫu khảo sát gồm 255 doanh nghiệp có nguồn vốn FDI vào địa bàn tỉnh
Long An. Với tập dữ liệu thu về, sau khi hoàn tất việc gạn lọc, kiểm tra, tổng hợp, mã hóa
và làm sạch, sẽ tiến hành xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS IBM 20.0. Trình
tự thực hiện: thống kê mô tả, đánh giá thang đo với Cronbach’alpha, phân tích nhân tố
khám phá (EFA), phân tích hồi quy để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
doanh nghiệp khi tham gia đầu tư vào địa bàn tỉnh Long An.
Kết quả nghiên cứu cho thấy để gia tăng mức độ hài lòng của các doanh nghiệp với
môi trường đầu tư trên địa bản tỉnh Long An góp phần gia tăng d ng vốn FDI, địa phương
cần tập trung chủ yếu vào những yếu tố sau: Quy mô thị trường, Chất lượng nguồn nhân
lực, Chi phí, Cơ sở hạ tầng, Sự hình thành cụm ngành, Cơng tác quản lý và hỗ trợ của
chính quyền địa phương, Chính sách ưu đãi đầu tư. Và khi sử dụng phương trình hồi quy

bội nhằm lượng hóa mối liên hệ giữa việc đầu tư của các doanh nghiệp nước ngồi và các
nhân tố ảnh hưởng đến nó, kết quả chỉ ra rằng tất cả nhân tố xem xét đều có ảnh hưởng
dương và có mức tác động khác nhau. Như vậy, các nhà hoạch định chính sách có thể dựa
vào kết quả này để hình thành các giải pháp nhằm gia tăng thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào tỉnh Long An.
Ngoài ra, mục tiêu của nghiên cứu là nhận diện và định lượng tác động của các
nhân tố tác động đến thu hút đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài vào địa bàn tỉnh
Long An. Mặc dù, đây khơng phải mơ hình đầu tiên đo lường mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố tác động đến hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp nước ngồi tại địa bàn tỉnh
Long An nhưng chúng tơi hy vọng góp phần bổ sung vào hệ thống lý thuyết về nghiên cứu
lĩnh vực này nói chung, đồng thời có thể cung cấp một tài liệu tham khảo cho các nhà
nghiên cứu về lĩnh vực này và những người làm cơng tác quản lý vốn FDI. Ngồi ra,
nghiên cứu này cũng gợi ý xây dựng thang đo về xây dựng sự hài lịng của nhà đầu tư
nước ngồi nhằm hỗ trợ cho địa phương ngày càng phát triển hơn.


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ iv
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... v
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1
1.1. L do chọn đề tài ............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.4. Dữ liệu ............................................................................................................. 3
1.5. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.6. Kết cấu đề tài ................................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ L THU ẾT ....................................................................... 5
2.1. Các khái niệm .................................................................................................. 5
2.2. Vai tr của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi ....................................... 6

2.3. Các l thuyết về môi trường đầu tư ................................................................. 7
2.4. Các nghiên cứu trước .................................................................................... 13
2.5. Mơ hình nghiên cứu....................................... Error! Bookmark not defined.
2.6. Thực trạng môi trường đầu tư trong hoạt động thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại tỉnh Long An .......................................................................... 20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 31
3.1. Cách tiếp cận ................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính................................................................ 31
3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng ............................................................ 31
3.4. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 34
3.5. Mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết .......................................................... 36
3.6. Xây dựng thang đo ........................................................................................ 38
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................... 42
4.1. Tổng quan kết quả điều tra mẫu phân tích .................................................... 42
4.2. Kết quả đánh giá thang đo trước khi phân tích EFA ..................................... 55
4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA ............................................................... 59
i


4.4. Đánh giá chi tiết cho từng nhân tố sau EFA.................................................. 63
4.5. Điều chỉnh mơ hình và giả thiết nghiên cứu ................................................. 65
4.6. Phân tích thống kê và tương quan giữa các nhân tố sau EFA ....................... 67
4.7. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng ..................................................... 68
4.8. Phân tích kết quả mơ hình ............................................................................. 73
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ..................................................................................... 77
5.1. Nhận định từ kết quả nghiên cứu .................................................................. 77
5.2. Gợi ý chính sách ............................................................................................ 77
5.3. Hạn chế đề tài và các nghiên cứu tiếp theo ................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 83


ii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1:
Crouch

Mơ hình khái niệm năng lực cạnh tranh điểm đến của Ritchie và
.......................................................................................................... 10

Hình 2.2:

Phân bổ đầu tư nước ngồi ở tỉnh Long An ..................................... 21

Hình 2.3:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Long An theo quốc tịch ......... 22

Hình 2.4:

Đầu tư theo hình thức liên doanh ở tỉnh Long An theo quốc tịch .... 23

Hình 2.5:

Bản đồ địa l tỉnh Long An .............................................................. 28

Hình 3.1:

Sơ đồ quy trình nghiên cứu .............................................................. 35


Hình 4.1:

Tuổi chia theo nhóm ......................................................................... 43

Hình 4.2:

Trình độ chun mơn........................................................................ 43

Hình 4.3:

Vị trí đảm nhiệm ............................................................................... 44

Hình 4.4:

Loại hình doanh nghiệp .................................................................... 46

Hình 4.5:

Lĩnh vực hoạt động ........................................................................... 46

Hình 4.6:

Cơ cấu đánh giá chung về mơi trường đâu tư .................................. 54

Hình 4.7:

Biểu đồ tần số Histogram ................................................................. 72

Hình 4.8:


Biểu đồ phân phối tích lũy P-P Plot ................................................. 72

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:

Tóm tắt mơ hình OLI .......................................................................... 8

Bảng 2.2:

Những kết quả chính từ các nghiên cứu trước ................................. 17

Bảng 2.3:

Các chỉ tiêu bình quân 1 doanh nghiệp theo thành phần kinh tế ...... 21

Bảng 2.4:

Phân bổ đầu tư theo hình thức liên doanh ở tỉnh Long An .............. 22

Bảng 2.5:

Số lao động cơ sở sản xuất, kinh doanh .......................................... 24

Bảng 2.6:

Giá trị sản xuất cơ sở công nghiệp theo loại hình sở hữu ................ 24


Bảng 2.7:
tế

Giá trị sản xuất lao động của ngành công nghiệp theo thành phần kinh
.......................................................................................................... 25

Bảng 2.8:

Phân tích về kết cấu hạ tầng có liên quan đến cấu trúc kinh tế ........ 26

Bảng 2.9:

Phân tích SWOT về phát triển bền vững tỉnh Long An ............ Error!

Bookmark not defined.
Bảng 4.1:

Thống kê độ tuổi và kinh nghiệm của nhóm đối tượng được khảo sát42

Bảng 4.2:

Thống kê mô tả đặc điểm của doanh nghiệp .................................... 44

Bảng 4.3:

Quy mô thị trường ............................................................................ 47

Bảng 4.4:

Chất lượng nguồn nhân lực .............................................................. 48


Bảng 4.5:

Chi phí .............................................................................................. 48

Bảng 4.6:

Cơ sở hạ tầng .................................................................................... 49

Bảng 4.7:

Sự hình thành cụm ngành ................................................................. 50

Bảng 4.8:

Cơng tác quản l và hỗ trợ của chính quyền địa phương ................. 51

Bảng 4.9:

Chính sách ưu đãi đầu tư .................................................................. 52

Bảng 4.10:

Vị trí địa l và tài nguyên thiên nhiên .............................................. 52

Bảng 4.11:

Đánh giá chung về môi trường đâu tư .............................................. 53

Bảng 4.12:


Đánh giá của doanh nghiệp về môi trường đầu tư ........................... 54

Bảng 4.13:

Cơ cấu mức độ đồng

Bảng 4.14:

Cronbach’s Alpha của các nhân tố tác động (Item-Total Statistics) 56

Bảng 4.15:

Kết quả phân tích nhân tố khám phá ................................................ 60

Bảng 4.16:

Phân tích độ tin cậy các thang đo sau EFA ...................................... 63

Bảng 4.17:

Phân tích mơ tả và tương quan giữa các nhân tố sau EFA ............... 67

Bảng 4.18:

Tương quan hạn giữa phân dư với các nhân tố độc lập.................... 71

của doanh nghiệp ........................................ 55

iv



Bảng 4.19:

Kết quả ước lượng mơ hình nghiên cứu bằng phương pháp OLS ... 73

DANH MỤC VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

EFA

Phân tích nhân tố khám phá

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

ITPC

Trung tâm Thương mại và xúc tiến đầu tư TPHCM

KCN

Khu công nghiệp

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam


SWOT

Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức

USAID

Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ

VCCI

Ph ng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

VNCI

Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh thành phần

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

TPP

Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương

v


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
Chương này sẽ trình bày tổng quan chung về nghiên cứu, bao gồm: đặt vấn đề

nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi đối tượng nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu và kết cấu của đề tài.
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tại Việt Nam trong hơn hai thập kỷ qua, FDI đã đóng một vai trị rất to lớn trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước (Phùng Xuân Nhạ, 2008). Với những tác
động tích cực, FDI đã góp phần đáng kể vào việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh
tế, đẩy mạnh xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm, chuyển giao công nghệ và giúp khai
thác một cách hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia. Do vậy thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài cũng là một nhiệm vụ quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế
của quốc gia nói chung và các địa phương nói riêng. Các cơng ty nước ngồi lựa chọn
đầu tư thường là các địa phương phải thỏa mãn các yêu cầu của các cơng ty đa quốc
gia nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận, tăng trưởng doanh thu, giảm thiểu rủi ro... Do
vậy để thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài, những nhà quản lý cần phải nhận
dạng đúng những nhu cầu của các nhà đầu tư nước ngồi và từ đó đưa ra các chính
sách thu hút đầu tư phù hợp (Lê Quang Huy, 2013).
Những năm gần đây, cùng với Trung ương, các địa phương có nhiều nổ lực cải
thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển
(Nguyễn Hồng Sơn và Nguyễn Quốc Việt, 2014). Việt Nam đã trở thành thành viên của
các Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), FTA, TPP… quá trình hội nhập kinh tế diễn ra
sâu và rộng (Ph ng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam). Vấn đề đặt ra là yêu cầu các
địa phương phải tìm cách thu hút đầu tư vào địa phương mình. Để làm tốt cơng việc này,
mỗi địa phương phải xây dựng một chương trình hành động cụ thể theo một kế hoạch dài
hạn, đảm bảo tăng trưởng và phát triển cho địa phương mình.
Long An là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là đơ thị vệ tinh
của thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, vấn đề thiếu đồng bộ về hạ tầng, thiếu chủ động
về quy hoạch và hạn chế về nguồn nhân lực… đã làm cho tốc độ thu hút FDI cịn chậm,
quy mơ cịn nhỏ, đóng góp của FDI cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa
đáng kể (trích trong Báo cáo thực hiện kinh tế - xã hội tỉnh Long An, 2013). Câu hỏi đặt ra
là làm thế nào để Long An rút ngắn khoảng cách về thu hút FDI và phát triển công nghiệp
1



so với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tạo bước đột phá trong phát triển
kinh tế. Đề tài: “Mức độ hài lịng về mơi trường đầu tư tỉnh Long An: Đánh giá của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài” được chọn thực hiện nhằm xác định
được các nhân tố chính cần hồn thiện để việc thu hút vốn FDI vào tỉnh Long An ngày một
tốt hơn.
Đồng thời, Đề tài mang

nghĩa nhận diện và định lượng tác động của các nhân tố

tác động đến thu hút đầu tư của các doanh nghiệp nước ngồi vào địa bàn tỉnh Long An.
Mặc dù, đây khơng phải mơ hình đầu tiên đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác
động đến hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài tại địa bàn tỉnh Long An
nhưng chúng tơi hy vọng góp phần bổ sung vào hệ thống lý thuyết về nghiên cứu lĩnh vực
này nói chung, đồng thời có thể cung cấp một tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu
về lĩnh vực này và những người làm công tác quản lý vốn FDI. Ngoài ra, nghiên cứu này
cũng gợi ý xây dựng thang đo về xây dựng sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài nhằm hỗ
trợ cho địa phương ngày càng phát triển hơn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Đánh giá thực trạng môi trường đầu tư và khả năng thu hút vốn đầu tư FDI của
tỉnh Long An
1.2.2 Xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lịng của nhà đầu tư
nước ngồi về mơi trường đầu tư tại tỉnh Long An
1.2.3 Đưa ra một số giải pháp thích hợp để hồn thiện mơi trường đầu tư, nâng cao khả
năng thu hút FDI vào tỉnh Long An trong thời gian tới
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối t ợng nghiên cứu
Các yếu tố của môi trường đầu tư tỉnh Long An ảnh hưởng đến sự hài lịng của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi khơng gian
Nghiên cứu tiến hành khảo sát các doanh nghiệp FDI ở Long An nhằm cung cấp cơ
sở cho việc đánh giá các nguồn lực cho phát triển, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; môi
trường đầu tư và hiện trạng đầu tư của các doanh nghiệp FDI. Nghiên cứu đề xuất giải
pháp về hồn thiện mơi trường đầu tư của tỉnh mang tính cạnh tranh hơn.
2


1.3.2.2. Phạm vi thời gian:
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Long An. Thời
gian thực hiện khảo sát từ tháng 10 đến tháng 11 năm 2014.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp định lượng được sử dụng chính trong nghiên cứu này:
Dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua sách báo, niên giám thống kê, tạp
chí chuyên ngành, nguồn thông tin của Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Long An và Internet.
Dữ liệu sơ cấp
Đối với nguồn dữ liệu sơ cấp được tiến hành phỏng vấn và khảo sát trên hai đối
tượng là các chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư FDI. Được mô tả như sau:
+ Dữ liệu phỏng vấn: những câu trả lời mang tính chất thời sự cập nhật tình hình
thực tại về mơi trường đầu tư, đang diễn ra tại địa phương nghiên cứu sẽ được tác giả chọn
để mô tả, dẫn nhập hoặc giải thích cặn kẽ về sự khác biệt trong các yếu tố.
+ Dữ liệu khảo sát: Đối tượng được lựa chọn tiến hành phỏng vấn là các nhà quản
lý và những nhân viên đang làm việc tại các công ty tại địa bàn nghiên cứu. Mỗi doanh
nghiệp được khảo sát chọn ra ít nhất một nhân viên đang làm việc tại công ty khảo sát,
người được chọn phỏng vấn phải có kinh nghiệm về mơi trường đầu tư tại địa phương và
có trải nghiệm trong các giao dịch trong mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý hành chính
nhà nước tại địa phương (Chủ yếu là các nhân viên thông dịch viên cho Giám đốc của
Doanh nghiệp FDI, thông qua người phiên dịch sẽ dịch lại những câu trả lời để tác giả tìm

hiểu về sự hài lịng của doanh nghiệp FDI về môi trường đầu tư của tỉnh Long An).
1.5. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, cần trả lời các câu hỏi cụ thể sau:
(1) Thực trạng môi trường đầu tư thu hút FDI của tỉnh trong những năm qua như
thế nào?
(2) Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hài lịng của các nhà đầu tư FDI về mơi
trường đầu tư tại tỉnh Long An?
(3) Những giải pháp để hoàn thiện môi trường đầu tư tại tỉnh Long An?
3


1.6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Đề tài có kết cấu gồm các phần như sau:
Chương 1. Giới thiệu
Chương này sẽ trình bày tổng quan chung về nghiên cứu, bao gồm: đặt vấn đề
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi đối tượng nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu và kết cấu của đề tài.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến các quan điểm và khái niệm về
môi trường đầu tư và nhân tố ảnh hưởng đến thu hút dòng vốn FDI của các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, kết hợp các nghiên cứu trước về mơ hình đánh giá sự hài lịng. Tác giả đưa ra
mơ hình nghiên cứu lý thuyết cho nghiên cứu của mình.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3 này, tác giả giới thiệu về quy trình nghiên cứu được thực hiện trong quá
trình nghiên cứu. Qua đó sẽ chỉ ra cách mà tác giả trả lời và giải thích các hiện tượng và
tuyên bố đã nêu trong chương 1, bao gồm: Thiết kế nghiên cứu, tổng thể của nghiên cứu,
nguồn dữ liệu, các công cụ nghiên cứu cơ bản, các biến xử l được sử dụng trong nghiên
cứu.
Chương 4. Phân tích kết quả và thảo luận
Chương 4 này sẽ trình bày kết quả thống kê mơ tả các nhân tố, biến quan sát trong

mơ hình về sự hài lịng của các doanh nghiệp FDI. Thơng qua kết quả chạy mơ hình, từ đó
giúp tác giả có thể nhận biết được mối quan hệ giữa các nhân tố. Xác định nhân tố nào tác
động đến sự hài lòng các doanh nghiệp.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị
Sau khi đã trình bày kết quả nghiên cứu, phần này sẽ đưa ra những nhận định về kết
quả nghiên cứu và gợi ý về mặt chính sách.

4


CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THU

T

Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến các quan điểm và khái niệm về
môi trường đầu tư và nhân tố ảnh hưởng đến thu hút dòng vốn FDI của các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, kết hợp các nghiên cứu trước về mơ hình đánh giá sự hài lịng. Tác giả đưa ra
mơ hình nghiên cứu lý thuyết cho nghiên cứu của mình.
2.1. CÁC KHÁI NIỆM
2.1.1. Khái niệm về mơi tr ờn đầu t
Khái niệm môi trường đầu tư được Vijverberg (2005) định nghĩa là bao gồm tất cả
các điều kiện liên quan đến kinh tế, chính trị, kinh tế, hành chính, cơ sở hạ tầng tác động
đến hoạt động đầu tư và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Với khái niệm này, môi
trường đầu tư được hiểu khá rộng. Một khái niệm hẹp hơn và chủ yếu liên quan chặt chẽ
và gắn liền với các hoạt động của doanh nghiệp và các cơ sở kinh doanh đó là “Mơi trường
kinh doanh”. Mơi trường kinh doanh có thể được hiểu là “toàn bộ các yếu tố tự nhiên, kinh
tế, xã hội có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến sự hình thành và phát triển kinh doanh”.
(Chu Tiến Quang, 2005).
Theo World Bank (2004 , môi trường đầu tư là tập hợp những yếu tố đặc thù địa
phương đang định hình cho các cơ hội và động lực để doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả, tạo

việc làm và mở rộng sản xuất. Tập hợp những yếu tố đặc thù này bao gồm hai thành phần
chính là chính sách của địa phương - cơ sở hạ tầng mềm và các nhân tố khác liên quan đến
quy mô thị trường và ưu thế địa lý - cơ sở hạ tầng cứng. Hai thành phần này sẽ tác động
đến ba khía cạnh liên quan đến nhà đầu tư là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, mức độ rủi ro
trong đầu tư và những rào cản về cạnh tranh trong quá trình đầu tư. Dựa vào việc cân nhắc
ba khía cạnh này nhà đầu tư sẽ xác định những cơ hội và động lực đầu tư đến một địa
phương nào đó (Nguyễn Trọng Hoài, 2007).
2.1.2. Khái niệm về đầu t trực tiếp n ớc ngoài.
Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài được nhiều tổ chức kinh tế trên thế giới
đưa ra nhằm mục đích giúp các quốc gia trong việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ
mơ về hoạt động đầu tư nước ngồi. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau đối với khái niệm
đầu tư trực tiếp nước ngoài.

5


Theo Quỹ tiền tệ quốc tế IMF (2009) trong báo cáo Cán cân thanh toán hàng năm
đã đưa ra khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngồi là
đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư – host
country), không phải là tại nước mà doanh nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư –
sourcing country) với mục đích quản lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp”.
Từ khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài
như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một nước
khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào vào quốc gia đó để được quyền sở hữu và
quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó với mục tiêu tối đa hố
lợi ích của mình.
2.2. VAI TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI
2.2.1. Đối với n ớc chủ đầu t
Giúp thâm nhập vào những thị trường mới mà vẫn có thể đạt được lợi nhuận cao
nhờ tận dụng việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư, các lợi thế sản xuất sẵn có của

nước tiếp nhận đầu tư và mở rộng thị trường tiêu thụ. Xây dựng được thị trường cung cấp
nguyên vật liệu ổn định. Phân tán và giảm bớt rủi ro của việc tập trung sản xuất và kinh
doanh trong phạm vi một quốc gia. Hạn chế được các rào cản thương mại, các hàng rào
bảo hộ mậu dịch do một số các quốc gia đặt ra; thông qua con đường đầu tư, các nhà đầu
tư trực tiếp nước ngồi có thể tranh thủ được những ưu đãi của nước tiếp nhận đầu tư (Lê
Quang Huy, 2013)
2.2.2. Đối với n ớc tiếp nhận đầu t
Góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư, thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Giải
quyết công ăn, việc làm, đẩy lùi nạn thất nghiệp, từ đó góp phần nâng cao đời sống của
người dân, tăng thu nhập quốc dân. Giúp các nước nghèo, kém phát triển chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cải thiện cơ sở hạ tầng của nền kinh tế mà nguồn vốn trong nước không đủ khả
năng đáp ứng. Giúp các nước nghèo phần nào tiếp thu và theo kịp với trình độ cơng nghệ,
trình độ quản l , trình độ nguồn nhân lực… từ các nước tiên tiến thông qua các hợp đồng
chuyển giao công nghệ (Lê Quang Huy, 2013)
2.2.3. Đối với sự phát triển của tỉnh Long An
Nguồn vốn đóng góp và bổ sung quan trọng cho hoạt động đầu tư và phát triển kinh
tế - xã hội, vốn FDI giải quyết một phần đáng kể nhu cầu vốn đang bị thiếu hụt trầm trọng
6


và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của tỉnh. Góp phần tích cực vào việc duy trì
tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu và tăng thu
cho ngân sách của tỉnh. Tiếp thu công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản
lý, tổ chức … thúc đẩy quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực. Các doanh nghiệp FDI
góp phần giải quyết việc làm, tạo ra thu nhập cho người lao động và góp phần nâng cao
trình độ của người lao động. Góp phần đáng kể vào việc sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên đang sẵn có của địa phương. Đầu tư trực tiếp nước ngồi c n được xem là động
lực góp phần làm cho môi trường kinh doanh của tỉnh Long An nói riêng và khu vực đồng
bằng sơng Cửu Long thêm phần sôi động (Báo cáo thực hiện kinh tế - xã hội tỉnh Long An,
2013)

2.3. CÁC LÝ THUYẾT VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
2.3.1. Lý thuyết Tân cổ điển
Theo lý thuyết tân cổ điển của Solow (1956), theo thuyết này doanh nghiệp sẽ dựa
vào lợi nhuận để xác định đầu tư và đầu tư đạt tối ưu khi doanh thu biên tế của tư bản bằng
chi phí đơn vị của tư bản và giá cả của sản phẩm cũng là một yếu tố tác động tới quyết
định đầu tư, khi giá sản phẩm tăng sẽ kéo theo doanh thu tăng, nếu chi phí khơng đổi thì
đầu tư có lợi và nhu cầu đầu tư lại phát sinh. Solow xác định mức năng suất dựa trên vốn
vào lao động với mức lương cố định r = K/L. Như vậy, các doanh nghiệp sẽ ưu tiên lựa
chọn những nơi có mức lương thấp hơn. Theo đó, mơi trường đầu tư ở địa phương nào có
mức lương thấp sẽ có mức độ hấp dẫn hơn với các nhà đầu tư.
2.3.2. Lý thuyết Chiết Trung
Lý thuyết Chiết Trung bắt nguồn từ nghiên cứu của nhà kinh tế học người Anh John Harry Dunning (1977). Việc sở hữu các tài sản khác nhau có thể được xem như một
trong số các yếu tố giải thích sự tồn tại của các công ty đa quốc gia (Dunning, 1979). Theo
đó, một số giao dịch sẽ tiết kiệm chi phí hơn khi được thực hiện trong doanh nghiệp so với
khi thực hiện trên thị trường. Lý thuyết OLI Paradigm (Dunning, 1977) là lý thuyết về
quyết định đầu tư. L thuyết này cho rằng một công ty sẽ đầu tư nhiều hơn ở nước ngồi
do có liên quan đến các lợi thế về quyền sở hữu (ownership-O), vị trí (location-L) và nội
bộ hóa (internalization-I). Cụ thể:

7


- Cơng ty có lợi thế về quyền sở hữu (Ownership - O) so với các công ty từ các
quốc gia khác, như quy mô, công nghệ, khả năng tiếp cận nguồn vốn có lãi suất thấp hay
các tài sản vơ hình của doanh nghiệp.
- Cơng ty có lợi thế về vị trí (Location - L) khi sản xuất tại nước ngồi so với sản
xuất tại nước mình. Lợi thế này có thể có được nhờ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các
rào cản thương mại, các chính sách khuyến khích đầu tư, nguồn lao động,…
- Cơng ty có lợi thế về nội bộ hóa (Internalize - I . Cơng ty đó có thể nội vi hóa các
lợi thế của mình trong nội bộ cơng ty thay vì thơng qua thị trường để chuyển các lợi thế đó

cho các doanh nghiệp nước ngồi.
Bảng 2.1:

Tóm tắt mơ hình OLI

1. Lợi thế về quyền sở hữu (Ownership Advantage)
- Vốn
- Công nghệ
- Quản lý và tổ chức
- Tiếp thị
2. Lợi thế về đị điểm (Location Advantages)
- Ổn định chính trị
- Chính sách của Chính phủ
- Ưu đãi đầu tư
- Cơ sở hạ tầng
- Khung thể chế (thương mại, pháp l , quan liêu …
- Lao động có tay nghề cao, chi phí lao động thấp.
- Quy mô thị trường và tăng trưởng kinh tế
- Điều kiện về ổn định nền kinh tế vĩ mơ
- Tài ngun thiên nhiên
3. Nội Bộ Hóa (Internalization Advantages)
- Để giảm chi phí giao dịch
- Để tránh hoặc khai thác sự can thiệp của Chính phủ (hạn ngạch, kiểm soát giá,
thuế chênh lệch …
- Để kiểm soát nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào
- Để kiểm soát thị trường tiêu thụ.
Nguồn: Dunning (1993)
Mơ hình OLI cung cấp một cơng cụ phân tích giải thích cho sự tồn tại của FDI
trong mối quan hệ tồn cầu hóa giữa các quốc gia, sự dịch chuyển dòng vốn và hoạt động
đầu tư của các cơng ty trên tồn cầu.

2.3.3. Lý thuyết quy mô thị tr ờng
8


Lý thuyết này cho rằng quy mô thị trường của một nước sẽ có ảnh hưởng đến việc
thu hút FDI mà nước đó có thể tiếp nhận. Quy mơ thị trường có thể đo lường bằng GDP
của từng nước hoặc lượng hàng hóa nhập khẩu từ nước ngồi, chủ yếu từ các công ty
xuyên quốc gia.
Balassa (1966) cho rằng quy mơ thị trường đủ lớn cho phép chun mơn hóa sản
xuất một số sản phẩm, từ đó có thể giảm được chi phí và vốn đầu tư để có thể đảm bảo lợi
nhuận cận biên. Do vậy, một nước có tiềm năng thu hút vốn khi nước đó có lợi thế về quy
mô thị trường đủ lớn để chuyên môn hóa các yếu tố sản xuất và tối thiểu hóa chi phí và vốn
đầu tư.
Fayyaz Hussain và Constance Kabibi Kimuli (2012) khẳng định rằng quy mô thị
trường là yếu tố quyết định quan trọng nhất của đầu tư nước ngoài vào các quốc gia đang
phát triển.
2.3.4. Lý thuyết liên qu n đến chi phí giao dịch
Buckley và Casson (1976) là những người đầu tiên phát triển giả thuyết này, bắt
đầu với

tưởng là các thị trường sản phẩm trung gian thì cạnh tranh khơng hồn hảo, có

các chi phí giao dịch cao hơn khi được vận hành bởi các doanh nghiệp khác nhau. Khi các
thị trường được hội nhập bởi các cơng ty đa quốc gia, các chi phí này sẽ được giảm thiểu.
2.3.5. Lý thuyết n n lực cạnh tranh
Trong các ngành khác nhau cho thấy khả năng cạnh tranh là một khái niệm rất đa
dạng (Waheeduzzaman và Ryans Jr, 1996 . Năng lực cạnh tranh thường bị nhầm lẫn với
năng suất. Năng suất đề cập đến khả năng nội bộ của một tổ chức, trong khi đó năng lực
cạnh tranh đề cập đến vị trí tương đối của một tổ chức chống lại đối thủ cạnh tranh của nó
(Moon và Peery Jr, 1995 . Theo Ritchie và Crouch (2003 , đưa ra l thuyết về năng lực

cạnh tranh điểm đến có liên quan đến khả năng cạnh tranh của một quốc gia hoặc khu vực
cụ thể, cung cấp hàng hóa và dịch vụ tốt hơn so với các điểm đến khác. Lý thuyết và mơ
hình năng lực cạnh tranh điểm đến là một mơ hình chung chứ khơng phải là một mơ hình
tình huống cụ thể. Do đó, mơ hình được thiết kế có liên quan đến bất kỳ điểm đến nào
(Crouch, 2008).

9


MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH (VI MÔ

N n lực cạnh tr nh điểm đến

Các yếu tố quyết định và
khuếch đại tác động

Chính sách điểm đến,
Quy hoạch và Phát triển

Quản lý điểm đến
Yếu tố hấp dẫn và Nguồn lực cốt lõi

MƠI TRƯỜNTỒN CẦU HĨA (VĨ MƠ

Lợi thế so sánh
 Nguồn nhân lực
 Nguồn lực vật
chất
 Nguồn kiến
thức

 Nguồn vốn
 Cơ sở hạ tầng
 Quy mô nền
kinh tế

Lợi thế
cạnh
tranh
 Tăng
trưởng và
phát triển
 Hiệu quả
 Hiệu suất

Nguồn lực và Nhân tố hỗ trợ

Hình 2.1: Mơ hình khái niệm năng lực cạnh tranh điểm đến
Cơ bản là lý thuyết về lợi thế so sánh và lý thuyết lợi thế cạnh tranh thông qua các
tác động của môi trường kinh tế vi mô và vĩ mô ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh điểm
đến. Lý thuyết năng lực cạnh tranh điểm đến đã thực sự cuốn hút, kích thích sự quan tâm
nhiều nhà nghiên cứu. Dựa trên lý thuyết năng lực cạnh tranh điểm đến đã có nhiều nghiên
cứu nhằm mục đích chẩn đốn các vị trí cạnh tranh của các điểm đến cụ thể (Crouch,
2008 , đặc biệt lý thuyết nhận được sự quan tâm nhiều trong lĩnh vực dịch vụ du lịch.
2.3.6. Lý thuyết thể chế và môi tr ờn đầu t
Thể chế (institutions) (2005) theo North là “các ràng buộc do con người tạo ra
nhằm để cấu trúc các tương tác giữa người với người” (trích trong Nguyễn Văn Phúc,
2005). Thể chế bao gồm các thể chế chính thức (formal institutions) và phi chính thức
(informal institutions).
Thể chế chính thức là những ràng buộc được chế tài bởi nhà nước như hiến pháp,
luật, các qui định; thể chế phi chính thức là những ràng buộc không thuộc phạm vi chế tài

của nhà nước như tập quán, qui tắc hành xử, văn hóa,…
Cũng theo North (2005) (trích trong Nguyễn Văn Phúc, 2005 , các cá nhân tham
gia giao dịch thường khơng có đủ thơng tin. Do đó, sẽ có các chi phí phát sinh gọi là chi
phí giao dịch. Các chi phí bao gồm như chi phí tìm kiếm xem có loại hàng hóa và dịch vụ
gì đang có trên thị trường, giá cả của chúng, các đặc tính của hàng hóa, các quyền về tài
sản được giao dịch, mức độ tin cậy của các đối tượng giao dịch, cơ chế thực thi và giám sát
10


thực hiện hợp đồng… Tất cả các chi phí này có liên quan chặt chẽ đến thể chế. Nếu thị
trường là hồn hảo thì khơng cần doanh nghiệp, các cá nhân có thể tự phân phối nguồn lực
hiệu quả thơng qua thị trường.
Một ảnh hưởng khác của thể chế lên tăng trưởng kinh tế là cấu trúc thể chế sẽ tạo ra
một cấu trúc khuyến khích nhất định, ảnh hưởng quyết định đến việc phân bổ tài nguyên
vốn con người theo hướng tốt hay xấu cho tăng trưởng kinh tế. Nếu một cấu trúc thể chế
khuyến khích cá nhân đầu tư vào một cái gì đó mà có lợi cho anh ta, trong khi tổng thể thì
khơng có lợi cho xã hội thì thể chế đó là khơng tốt cho phát triển kinh tế.
Đi vào các thể chế cụ thể, như định nghĩa về thể chế cho thấy đây là một phạm trù
rất rộng. Các nhà kinh tế ln tìm cách lượng hóa để có thể so sánh, đánh giá. Do đó, các
nhà kinh tế dùng một số biến đại diện để đo lường chất lượng thể chế ở các nước. Các tác
giả Knack và Keefer (1995) dùng 4 biến đại diện sau để đo lường chất lượng thể chế ở các
nước: (1) Tham nhũng (corruption , (2) Chất lượng bộ máy hành chính (bureaucratic
quality), (3) Tuân thủ luật pháp (rule of law), (4) Bảo vệ quyền về tài sản (security of
property rights) ( trích trong Nguyễn Văn Phúc, 2005).
2.3.7. Lý thuyết về marketing và chiến l ợc phát triển đị ph

n

Một môi trường đầu tư tốt phải là một môi trường đầu tư được nhiều nhà đầu tư biết
đến và xác nhận là hấp dẫn. Marketing địa phương sẽ đóng vai tr giới thiệu tiềm năng, thế

mạnh và cơ hội đầu tư của địa phương cho thế giới bên ngoài.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, địa phương cũng được xem là một loại hàng hóa
mà khách hàng là những nhà đầu tư có tiềm lực về vốn, cơng nghệ, kỹ năng quản l …
nhằm khai thác các tiềm năng của địa phương phục vụ lợi ích cho con người.
Các địa phương ngày nay phải tự thân vận động như một doanh nghiệp theo định
hướng thị trường. Các nhà lãnh đạo luôn luôn quan tâm xây dựng địa phương mình thành
một sản phẩm hấp dẫn, đồng thời phải biết quảng bá nét đặc thù sản phẩm của mình một
cách có hiệu quả đến các thị trường mục tiêu của mình. Tương lai phát triển của một địa
phương khơng tùy thuộc vào vị trí địa lý, khí hậu, tài nguyên mà tùy thuộc vào chun
mơn, kỹ năng đóng góp, phẩm chất con người và tổ chức tại địa phương (Philip Kotler,
2002).

11


Vai trò của marketing địa phương đối với việc phát triển kinh tế của các quốc gia đã
được các nhà quản trị và marketing xem như là một động cơ trong sự phát triển của một
nền kinh tế (Drucker, 1958; Kotler&ctg, 1993; Kotler &ctg, 2002).
2.3.8. Lý thuyết về cụm ngành
2.3.8.1. Khái niệm về cụm ngành
Trong các tác giả hiện đại, có lẽ Porter (1990, 1998, 2008) là học giả có đóng góp
nhiều nhất cho việc phát triển khái niệm cụm ngành cũng như xây dựng khung phân tích
cho việc áp dụng khái niệm này để nghiên cứu các vấn đề liên quan đến cạnh tranh
(competition) và năng lực cạnh tranh (competitiveness) ở hầu hết các cấp độ phân tích, bao
gồm: công ty, ngành công nghiệp, địa phương, vùng và quốc gia. Với những đóng góp này
của Porter (1990) và nhiều học giả khác, thuật ngữ cụm ngành đã trở nên phổ biến và được
áp dụng một cách rộng rãi.
Tuy nhiên, ngay cả trong hồn cảnh này thì các học giả khác nhau cũng đưa ra
những khái niệm khác nhau về cụm ngành. Với mục đích của nghiên cứu này và để đảm
bảo sự nhất quán, khái niệm cụm ngành theo Porter như sau:

“Cụm ngành là sự tập trung về mặt địa lý của các doanh nghiệp, các nhà cung ứng
và các doanh nghiệp có tính liên kết cũng như của các cơng ty trong các ngành có liên quan
và các thể chế hỗ trợ (ví dụ như các trường đại học, cục tiêu chuẩn, hiệp hội thương mại…
trong một số lĩnh vực đặc thù, vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau”.
2.3.8.2. Vai trò của cụm ngành đối với năng lực cạnh tranh và nâng cấp công
nghiệp
Ngoại trừ các cụm ngành được tạo ra một cách duy ý chí, nhìn chung các cụm
ngành ra đời khi các doanh nghiệp tìm thấy những lợi ích nhất định khi định vị mình bên
cạnh các đối thủ cạnh tranh (và tất nhiên cả khách hàng và nhà cung cấp nữa). Những lợi
ích này bao gồm sự tiện lợi cho khách hàng, giảm chi phí vận hành chuỗi cung ứng, tăng
khả năng tuyển dụng nhân công lành nghề, và tiếp cận dễ dàng hơn đối với các chuyên gia
và kỹ thuật chuyên ngành. Bên cạnh những lợi thế dễ nhận ra này, Porter còn chỉ ra rằng
cụm ngành cung cấp cho các doanh nghiệp thêm một ưu thế cạnh tranh nữa nhờ tăng năng
suất, đổi mới, thương mại hóa và khởi nghiệp.
Các lợi thế cạnh tranh do cụm ngành tạo ra bao gồm: thúc đẩy năng suất và hiệu
quả; thúc đẩy đổi mới; thúc đẩy thương mại hóa và ra đời doanh nghiệp mới. Như vậy, lợi
12


ích then chốt của các cụm ngành công nghiệp là giúp tăng cường cạnh tranh, đồng thời đẩy
mạnh hợp tác, qua đó tạo ra hiệu ứng cộng hưởng (hiệu ứng mạng lưới và tác động lan
tỏa, kết quả cuối cùng là tăng năng suất, đổi mới, thương mại hóa, và khởi nghiệp. Sự phát
triển của cụm ngành, vì vậy, đóng vai tr quan trọng đối với việc nâng cấp công nghiệp và
phát triển kinh tế. Điều này cũng có nghĩa là nhà nước có thể sử dụng cách tiếp cận cụm
ngành để thực hiện chiến lược và mục tiêu phát triển của mình. Tuy nhiên, kinh nghiệm
quốc tế cho thấy, trong nhiều trường hợp, sự can thiệp thái quá của nhà nước có thể mang
lại những hệ lụy tiêu cực, vì bản thân sự ra đời và phát triển của cụm ngành tuân theo
những quy luật nhất định.
2.4. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.4.1. Nghiên cứu ngoài n ớc

Theo nghiên cứu Drabek và Payne (2001 tác động của minh bạch hóa hoạt động
kinh tế đến FDI sẽ giúp các nhà đầu tư tránh được các chi phí tăng thêm trong hoạt động
kinh doanh. Trong một nền kinh tế không minh bạch để có thêm thơng tin các doanh
nghiệp phải bỏ thêm chi phí trả cho các cơ quan quản lý hoặc cơ quan thực thi chính sách
của nhà nước. Bên cạnh đó sẽ góp phần giảm bớt những rủi ro từ mơi trường đầu tư, tạo
lập mơi trường đầu tư bình đẳng.
Álvarez (2003) khi nghiên cứu về các nhân tố quyết định FDI đối với các công ty
đa quốc gia của xứ Catalan (Barcelona đã đưa ra kết luận: Các công ty có khả năng đầu tư
ở nước ngồi nếu nơi đó có thị trường rộng lớn, chi phí nhân cơng rẻ, ít rủi ro và vị trí có
nhiều lợi thế về thương mại.
Theo Li, Xinzhong (2005), trong nghiên cứu Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Trung Quốc dựa trên bộ dữ liệu các địa phương của Trung Quốc sử dụng mơ hình định
lượng đã đi đến kết luận rằng vốn FDI tích lũy, quy mơ thị trường, mức độ phát triển kinh
tế, thương mại tự do, và chi phí lao động là những nhân tố quan trọng nhất của mơi trường
đầu tư tác động tích cực đến việc lựa chọn địa điểm của nhà đầu tư.
Nghiên cứu của Brent Alexander Newton (2008) về các nhân tố ảnh hưởng đến
lựa chọn địa điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài của các công ty Mỹ. Kết quả nghiên cứu cho
thấy sự ổn định về chính sách là yếu tố chính ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngồi của
các cơng ty Mỹ.
2.4.2. Nghiên cứu tron n ớc
13


Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID và Ph ng Thương mại & Công
nghiệp Việt Nam (VCCI năm 2007-2014, nghiên cứu năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thông
qua nghiên cứu các yếu tố môi trường đầu tư mềm nhằm đánh giá năng lực điều hành kinh
tế của địa phương. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam (PCI năm 2014 gồm
10 chỉ số thành phần, phản ánh các lĩnh vực điều hành kinh tế có tác động đến sự phát triển
của khu vực kinh tế tư nhân. Một địa phương được coi là có chất lượng điều hành tốt khi
có: 1) chi phí gia nhập thị trường thấp; 2) tiếp cận đất đai dễ dàng và sử dụng đất ổn định;

3 môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin kinh doanh công khai; 4) chi phí khơng
chính thức thấp; 5) thời gian thanh tra, kiểm tra và thực hiện các quy định, thủ tục hành
chính nhanh chóng; 6 mơi trường cạnh tranh bình đẳng; 7 lãnh đạo tỉnh năng động, sáng
tạo trong giải quyết vấn đề cho doanh nghiệp; 8) dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển,
chất lượng cao; 9 chính sách đào tạo lao động tốt; và 10) thủ tục giải quyết tranh chấp
công bằng, hiệu quả. Trong 10 yếu tố trên thì các yếu tố: (1), (4) và (10 được đánh giá là
những yếu tố có tác động lớn; các yếu tố: (2), (3 và (6 được đánh giá có tác động trung
bình; và các yếu tố cịn lại: (5), (7), (8) và (9 được đánh giá có tác động yếu hơn. Hạn chế
của nghiên cứu là chỉ tập trung vào cơ sở hạ tầng mềm thông qua đánh giá năng lực của
lãnh đạo địa phương và bỏ qua một số yếu tố mơi trường đầu tư quan trọng khác.
Nguyễn Đình Thọ và cộng sự (2005) thực hiện đề tài “Điều tra đánh giá thực trạng
môi trường đầu tư tỉnh Tiền Giang và đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực xã hội đầu
tư phát triển”. Đề tài vận dụng lý thuyết tiếp thị địa phương và phân tích nhân tố khám phá,
phân tích hồi qui để nhận dạng, ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến độ thỏa mãn nhà đầu
tư và phương pháp phân tích vị trí đa hướng để xác định vị trí cạnh tranh của Tiền Giang
trong khu vực. Nghiên cứu 3 yếu tố môi trường đầu tư cơ bản là hạ tầng đầu tư, chế độ
chính sách đầu tư, mơi trường sống và làm việc thể hiện qua 9 nhân tố lí thuyết tác động
đến độ thỏa mãn của nhà đầu tư bao gồm các yếu tố hạ tầng cơ bản, mặt bằng, chính quyền
luật pháp, dịch vụ kinh doanh, chính sách đầu tư, văn hóa, đào tạo kỹ năng, mơi trường
sống, và 4 yếu tố kiểm soát là ngành nghề kinh doanh, thời gian kinh doanh, qui mơ doanh
nghiệp và loại hình doanh nghiệp. Nghiên cứu đã đánh giá được các yếu tố làm thỏa mãn
nhà đầu tư là chính quyền – luật pháp, chính sách đầu tư, đào tạo kỹ năng, mơi trường sống
và loại hình doanh nghiệp. Hạn chế của nghiên cứu là trong xem xét độ lớn của doanh
nghiệp chỉ tính đến qui mô lao động, bỏ qua yếu tố quan trọng là qui mô vốn đầu tư,
nghiên cứu cũng chưa xem xét đến xuất xứ của doanh nghiệp.
14


Lương Hữu Đức (2007) thực hiện đề tài “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc
cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Lâm Đồng”. Đề tài đã vận dụng lý thuyết tiếp thị địa

phương và chính sách cơng, sử dụng phân tích SWOT, phân tích mơ tả so sánh giữa các
địa phương và phân tích hồi qui giữa chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh có trọng số với
FDI theo đầu người và giữa FDI theo đầu người với 10 chỉ số năng lực cạnh tranh với bộ
số liệu gồm 30 tỉnh thành có điều kiện tương tự như tỉnh Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu
cho thấy có quan hệ thuận chiều giữa năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và thu hút FDI. Các yếu
tố thành phần PCI cho thấy các nhân tố: tính năng động của lãnh đạo tỉnh, thiết chế pháp lí,
tính minh bạch và tiếp cận thơng tin và chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà
nước có tác động đến thu hút FDI. Các nhân tố chính sách ưu đãi doanh nghiệp nhà nước
và chi phí khơng chính thức có tác động đến giảm thu hút đầu tư. Hạn chế của nghiên cứu
là chưa định lượng được tổng các yếu tố tác động đến cải thiện môi trường đầu tư, chỉ phân
tích được các nhân tố mơi trường đầu tư mềm do đó mức độ giải thích khơng cao từ đó đưa
ra các khuyến nghị về chính sách chưa sát với thực trạng với điều kiện của tỉnh.
Nguyễn Trọng Hoài (2007) nghiên cứu các nhân tố “cơ sở hạ tầng mềm” tác động
đến việc thu hút vốn đầu tư địa phương. Nghiên cứu cho thấy các nhân tố chính sách tác
động mạnh đến thu hút đầu tư địa phương bao gồm tính năng động của lãnh đạo tỉnh, thiết
chế pháp lý, tính minh bạch và tiếp cận thơng tin và chi phí thời gian để thực hiện các quy
định nhà nước. Các nhà lãnh đạo địa phương có khả năng làm giảm chi phí giao dịch, nâng
cao tính minh bạch trong các quyết định và tạo khả năng cho tất cả các nhà đầu tư có
quyền tiếp cận thơng tin chung. Các nhà lãnh đạo địa phương cần tạo ra mơi trường đầu tư
bình đẳng với các thành phần kinh tế và từ đó có khả năng khuyến khích các nhà đầu tư
bên trong và bên ngoài địa phương. Việc thay đổi thuộc về cơ sở hạ tầng mềm sẽ có khả
năng tạo ra mơi trường giao dịch ít rào cản cạnh tranh hơn, chi phí giao dịch và rủi ro do
tính bất ổn của chính sách thấp hơn sẽ tạo cho các nhà đầu tư ra quyết định khi địa phương
tạo cơ hội tốt cho dòng vốn đầu tư của họ.
Kiều Công Minh (2008) thực hiện đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và đẩy
mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Tây Ninh. Đề tài đã sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính thông qua các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh của VNCI, phương
pháp so sánh mô tả và phương pháp chuyên gia để đánh giá tổng quan vai trò dòng vốn
FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội ở những nước đang phát triển và xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến thu hút FDI về lý luận và thực tiễn; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến

15


×