Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến triển vọng nghề nghiệp của lao động được đào tạo nghề ở tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.6 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------------------------

LÊ MINH SANG
--------------------------

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TRIỂN VỌNG
NGHỀ NGHIỆP CỦA LAO ĐỘNG ĐƯỢC ĐÀO TẠO NGHỀ Ở
TỈNH TIỀN GIANG

Chuyên ngành
: Kinh tế học
Mã số chuyên ngành : 60 03 01 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN QUANG TRUNG

TP. Hồ Chí ii
Minh, Năm 2015


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến triển vọng nghề nghiệp của
lao động được đào tạo nghề ở tỉnh Tiền Giang” nhằm tìm hiểu tình trạng nghề
nghiệp của các cựu sinh viên sau khi tốt nghiệp tại các trường nghề tỉnh Tiền
Giang, thông qua các chỉ số về tỷ lệ sinh viên thất nghiệp, tỷ lệ sinh viên có việc
làm, mức thu nhập, mối quan hệ giữa triển vọng nghề nghiệp với giới tính, số


người phụ thuộc, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn và ngành nghề đào tạo...
và tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến triển vọng nghề nghiệp của lao động được đào
tạo nghề ở tỉnh Tiền Giang. Nghiên cứu đã xây dựng được các nhân tố ảnh hưởng
đến triển vọng nghề nghiệp của lao động gồm: Quá trình giáo dục; Chính sách hỗ
trợ giáo dục, học nghề, việc làm; Kỹ năng mềm; Kinh nghiệm thực tế; Thái độ và
tinh thần làm việc.
Đề tài sử dụng số liệu sơ cấp với bản câu hỏi gửi trực tiếp cho cựu sinh viên
của các trường tại tỉnh Tiền Giang với số mẫu là 241. Nghiên cứu sử dụng thang
đo được đánh giá thông qua phân tích Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố để
kiểm tra độ tin cậy của mô hình. Các giả thuyết nghiên cứu được kiểm định thông
qua phương pháp phân tích tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính bội.
Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thấy có sự hình thành 03 nhân tố tác
động đến Triển vọng nghề nghiệp của lao động và được đặt tên mới đó là: Quá
trình giáo dục; kinh nghiệm và thái độ làm việc và kỹ năng mềm. Kết quả phân
tích hồi quy cho thấy có ba nhân tố tác động tích cực đến triển vọng nghề nghiệp
của lao động, đó là kinh nghiệm và thái độ làm việc (β=0,611), Quá trình dục
(β=0,524) và kỹ năng mềm (β=0,449). Nghiên cứu góp phần giúp các trường nghề
tại tỉnh Tiền Giang nhận ra các nhân tố ảnh hưởng đến triển vọng nghề nghiệp của
lao động sau khi tốt nghiệp. Qua đó luận văn đã đưa ra một số gợi ý chính sách để
các trường nghề tham khảo.

iii


MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv

DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ .............................................................viii
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT .......................................................... ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................................... 1
1.1.

Đặt vấn đề và lý do lựa chọn đề tài ........................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 4
1.6. Ý nghĩa .................................................................................................................... 4
1.7. Kết cấu dự kiến của luận văn ............................................................................... 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................ 6
2.1. Khái niệm về nghề nghiệp và việc làm ................................................................. 6
2.2. Khái niệm về lao động và lao động nông thôn ..................................................... 7
2.2.1. Khái niệm về lao động .......................................................................................... 7
2.2.2. Khái niệm về lao động nông thôn ........................................................................ 7
2.3. Khái niệm về nghề và đào tạo nghề ...................................................................... 8
2.3.1. Khái niệm về nghề ................................................................................................ 8
2.3.2. Khái niệm về đào tạo nghề ................................................................................... 8
2.4. Lý thuyết phát triển nghề nghiệp ......................................................................... 9
2.5. Những nguyên nhân quyết định chọn việc ......................................................... 11
2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến triển vọng nghề nghiệp của lao động nông thôn .. 13

iv



2.6.1. Quá trình giáo dục ............................................................................................. 13
2.6.2. Chính sách hỗ trợ giáo dục, học nghề, việc làm ............................................... 15
2.6.3. Kỹ năng mềm ...................................................................................................... 16
2.6.4. Kinh nghiệm thực tế ........................................................................................... 18
2.6.5 Thái độ và tinh thần làm việc ............................................................................. 19
2.7. Các nghiên cứu trước ........................................................................................... 21
2.7.1. Các nghiên cứu trong nước ............................................................................... 21
2.7.2. Các nghiên cứu ngoài nước............................................................................... 22
2.8. Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................................ 28
3.1 Quy trình nghiên cứu ............................................................................................ 30
3.3. Xác định thang đo và Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ..................................... 36
3.4. Phương pháp chọn mẫu khảo sát, cách thức thu thập thông tin và cỡ mẫu .. 37
3.4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................................ 37
3.4.2 Làm sạch dữ liệu ................................................................................................. 37
3.4.3 Mã hóa dữ liệu .................................................................................................... 38
3.5. Kỹ thuật phân tích dữ liệu ................................................................................... 38
3.5.1. Phân tích thống kê mô tả dữ liệu: ..................................................................... 38
3.5.2. Kiểm định Cronbach Alpha: .............................................................................. 38
3.5.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA): ................................................................ 39
3.5.4 Phân tích hồi quy tuyến tính bội: ...................................................................... 41
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ..................................................................... 43
4.1 Phân tích thống kê mô tả ...................................................................................... 43
4.1.1 . Kết quả thống kê mô tả các biến định tính....................................................... 43
4.1.2. Kết quả thống kê mô tả các biến định lượng .................................................... 46
4.2. Thực trạng việc làm của các cựu sinh viên qua kết quả khảo sát .................. 51
4.3. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha) ...................... 55
4.3.1. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của nhóm biến “Triển vọng nghề
nghiệp (TVNN)” ........................................................................................................... 55
4.3.2. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của các nhóm biến độc lập ................... 56

4.4. Kết quả phân tích nhân tố khám khá - EFA ..................................................... 58
4.5.Điều chỉnh mô hình và giả thuyết nghiên cứu theo EFA ................................... 62

v


4.6. Kiểm định sự khác biệt theo các biến kiểm soát ............................................... 63
4.6.1 Mối quan hệ giữa giới tính và triển vọng nghề nghiệp. .................................... 63
4.6.2. Mối quan hệ giữa triển vọng nghề nghiệp và số người phụ thuộc trong gia
đình cựu sinh viên:....................................................................................................... 64
4.6.3. Mối quan hệ giữa triển vọng nghề nghiệp và Trình độ học vấn của các
cựu sinh viên................................................................................................................. 64
4.6.4. Mối quan hệ giữa triển vọng nghề nghiệp và Trình độ chuyên môn của
các cựu sinh viên. ......................................................................................................... 65
4.6.5. Mối quan hệ giữa triển vọng nghề nghiệp và ngành nghề đào tạo của các cựu
sinh viên. ........................................................................................................................ 65
4.7. Kiểm định mô hình : ............................................................................................ 66
4.7.1 Kiểm định đa cộng tuyến của mô hình : ............................................................ 66
4.7.2 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình........................................................... 66
4.7.3 Kiểm định hồi qui tuyến tính: ............................................................................. 67
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ........................................... 73
5.1. Kết luận ................................................................................................................. 73
5.2. Một số giải pháp ................................................................................................... 75
5.2.1 Nhóm giải pháp về vấn đề giáo dục, đào tạo nghề cho người lao động ........... 76
5.2.2. Nhóm chính sách về kinh nghiệm và thái độ làm việc ..................................... 77
5.2.3 Nhóm giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng mềm cho NLĐ ................................. 78
5.3. Một số kiến nghị ................................................................................................... 79
5.3.1.Đối với nhà nước ................................................................................................. 79
5.3.2. Đối với người lao động....................................................................................... 80
5.3.3. Đối với Doanh nghiệp ........................................................................................ 81

5.4. Hạn chế của đề tài ................................................................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 82
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 93
PHỤ LỤC 1 : Kiểm định cronbach alpha ................................................................. 93
PHỤ LỤC 3 : KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT THEO CÁC ĐẶT TÍNH: ............ 108
PHỤ LỤC 4: Kiểm định hồi qui tuyến tính: .......................................................... 113

vi


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Các thang đo được sử dụng trong nghiên cứu chính thức ................. 33
Bảng 4.1: Mô tả dữ liệu phân theo nhóm tuổi................................................... 44
Bảng 4.2: Mô tả dữ liệu phân theo số người phụ thuộc .................................... 44
Bảng 4.3: Mô tả dữ liệu phân theo nhóm trình độ học vấn ............................... 44
Bảng 4.4: Mô tả dữ liệu phân theo nhóm trình độ chuyên môn........................ 45
Bảng 4.5: Mô tả dữ liệu phân theo nhóm ngành nghề đào tạo.......................... 45
Bảng 4.6: Kết quả thống kê mô tả các biến định lượng .................................... 46
Bảng 4.7: Mô tả dữ liệu phân theo tình trạng việc làm ..................................... 52
Bảng 4.8: Mô tả dữ liệu phân theo thời gian có việc làm của sinh viên ........... 53
Bảng 4.9: Thống kê thu nhập ............................................................................ 53
Bảng 4.10: Thống kê loại hình công ty và thu nhập ......................................... 55
Bảng 4.11: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của nhóm biến “Triển vọng nghề
nghiệp (TVNN)” ............................................................................................... 56
Bảng 4.12: Tổng hợp kết quả phân tích Cronbach’s Alpha .............................. 56
Bảng 4.13: Ma trận nhân tố xoay ...................................................................... 59
Bảng 4.14: Điều chỉnh mô hình và giả thuyết nghiên cứu theo EFA ............... 62
Bảng 4.15 : Tóm tắt mô hình (Model Summary) .............................................. 67
Bảng 4.16: Phân tích phương sai ( ANOVA) ...................................................... 67

Bảng 4.17: Kết quả hồi quy của mô hình. ............................................................ 67
Bảng 4.18: Hệ số hồi quy chuẩn hóa................................................................. 69

vii


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

Trang
Hình 2.1 Các yếu tố tác động đến tình trạng việc làm của sinh viên nông
nghiệp Iran và tầm quan trọng của các yếu tố .......................................... 27
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề nghị.................................................... 29
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ...................................................... 31
Đồ thị 4.1: Mẫu phân chia theo giới tính .................................................. 43
Đồ thị 4.2: Thời gian có việc làm của sinh viên ....................................... 52
Đồ thị 4.3: Mô tả dữ liệu theo loại hình công ty ...................................... 54
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ............................................... 63

viii


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

NLĐ

: Người lao động

TCN

: Trung cấp nghề


CĐN

: Cao đẳng nghề

CNĐKHĐ-TCDN

: Chứng nhận đăng ký hoạt động nghề của Tổng cục
dạy nghề

WTO

: World Trade Organization (Tổ chức Thương mại
Thế giới)

TP. HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

NĐ-CP

: Nghị đinh – Chính phủ

EFA

: Exploratory Factor Analysis (Phân tích nhân tố
khám phá)

TVNN


: Triển vọng nghề nghiệp

QTGD

: Quá trình giáo dục

CSHTGD

: Chính sách hỗ trợ giáo dục, học nghề và việc làm

KNM

: Kỹ năng mềm

KNTT

: Kinh nghiệm thực tế

TĐLV

: Thái độ làm việc

ix


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
Chương mở đầu sẽ giới thiệu tổng quan về lý do hình thành đề tài, câu hỏi
nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu. Ngoài ra, chương 1 cũng giới thiệu đối tượng
nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được lựa chọn cho phù
hợp với đề tài nghiên cứu. Qua đó tác giả nêu lên ý nghĩa nghiên cứu của đề tài và

kết cấu gồm 5 chương của đề tài nghiên cứu.

1.1. Đặt vấn đề và lý do lựa chọn đề tài
Nghề nghiệp là vấn đề vô cùng quan trọng trong đời sống của mỗi con
người. Vì vậy, người lao động (NLĐ) phải nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp,
chọn được nghề phù hợp với bản thân mới có cơ hội phát triển đồng thời đáp ứng
được nhu cầu của xã hội, góp phần vào việc phân luồng và sử dụng hợp lí nguồn lao
động thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội bền vững.
Trong thời kỳ kinh tế hội nhập, đất nước ngày càng phát triển. Kinh tế tăng
trưởng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền sản xuất nông nghiệp ngày
càng cơ giới hóa điều tất yếu sẽ có nhiều lao động hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp chuyển sang các ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Năng suất lao động
xã hội năm 2014 theo giá hiện hành của toàn nền kinh tế ước tính đạt 74,3 triệu
đồng/lao động. Năng suất lao động của Việt Nam liên tục tăng trong thời gian qua,
bình quân đạt 3,7%/năm trong giai đoạn 2005 - 2014, góp phần thu hẹp dần khoảng
cách so với năng suất lao động của các nước trong khu vực. Tuy nhiên, hiện nay
năng suất lao động Việt Nam chỉ bằng 1/18 năng suất lao động của Singapore; bằng
1/6 của Malaysia; bằng 1/3 của Thái Lan và Trung Quốc. Một trong những nguyên
nhân chủ yếu ảnh hưởng tới năng suất lao động của nước ta đạt thấp so với các
nước trong khu vực là chất lượng nguồn lao động thấp, cơ cấu đào tạo thiếu hợp lý,
hiệu quả sử dụng lao động qua đào tạo chưa cao (Tổng cục thống kê, 2014).
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xu thế chủ động
hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, lao động Việt Nam có nhiều cơ hội để tìm
kiếm việc làm và nhiều cơ hội để phát triển nghề nghiệp. Sau khi tốt nghiệp NLĐ có
thể vươn lên nắm bắt tri thức và tự do làm giàu bằng tri thức của mình. Tuy nhiên,
bên cạnh đó cũng có những thách thức đặt ra cho NLĐ Việt Nam đó là yêu cầu về
1


chất lượng nguồn lao động. NLĐ không biết nghề, hoặc biết không đến nơi đến

chốn thì rất khó tìm việc làm, khó có cơ hội phát triển nghề nghiệp trong tương lai.
Mặc khác, kinh nghiệm các nước cho thấy, khi hội nhập WTO, ngành dễ tổn thương
nhất là nông nghiệp, nhóm dân cư dễ bị tổn thương nhất là nông dân (Lương Mạnh
Đông, 2008).
Hiện nay, một số nước phát triển trên thế giới đang chuyển từ nền kinh tế
nông nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Trong khi đó, Việt Nam vẫn là một nước có
nền nông nghiệp lạc hậu, với dân số phần lớn sống bằng nghề nông. Tiền Giang cơ
bản cũng giống với tình hình chung của đất nước, dân số cũng chủ yếu sống bằng
nghề nông, tốc độ đô thị hóa cũng diễn ra rất nhanh. Do đó, vấn đề gải quyết việc
làm, tạo nhiều chỗ làm mới cho NLĐ là một trong những vấn đề cấp bách, có ý
nghĩa chiến lược đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như cả nước trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để làm được điều này, tỉnh
không chỉ chú trọng từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp mà
phải vừa nhanh chóng đào tạo nguồn nhân lực đi ngày vào nền kinh tế tri thức.
Tiền Giang là một trong hai tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Dân số trung bình của tỉnh năm 2014 ước tính
1.716.086 người, cơ cấu dân số trẻ (số người trong độ tuổi lao động chiếm trên
60%), những mức độ giải quyết việc làm cho NLĐ ở nông thôn tỉnh Tiền Giang còn
thấp so với nhu cầu. Theo số liệu tổng hợp nhanh điều tra lao động việc làm năm
2014 có 1,69% số người thất nghiệp tăng 1,3% so năm 2013. Nhìn chung, tỷ lệ thất
nghiệp có xu hướng tăng lên do sản xuất vẫn gặp khó khăn làm ảnh hưởng đến việc
làm của người lao động (Cục Thống kê Tiền Giang, 2014). Đây là nhiệm vụ hết sức
nặng nề cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Tiền Giang. Trước tình hình đó, tác
giả đã chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến triển vọng nghề nghiệp
của lao động được đào tạo nghề ở tỉnh Tiền Giang”, nhằm phân tích xem yếu tố
nào ảnh hưởng đến triển vọng nghề nghiệp cho lao động tỉnh Tiền Giang. Từ đó đưa
ra các kiến nghị để nâng cao chất lượng đào tạo nghề nhằm nâng cao triển vọng
nghề nghiệp cho lao động đã qua chương trình đào tạo.

2



1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này có 3 mục tiêu sau:
1. Đánh giá thực trạng việc làm của các lao động được đào tạo nghề tại các
trường nghề ở tỉnh Tiền Giang, cụ thể là tỷ lệ lao động có việc làm, tỷ lệ lao động
tiếp tục học liên thông, mức thu nhập, khả năng hòa nhập…
2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến triển vọng nghề nghiệp của lao động
được đào tạo nghề ở tỉnh Tiền Giang.
3. Đưa ra kiến nghị phù hợp để nâng cao chất lượng đào tạo nghề nhằm nâng
cao triển vọng nghề nghiệp cho lao động đã qua chương trình đào tạo nghề.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để cụ thể hóa các mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu của luận
văn gồm:
1. Tình hình việc làm của lao động được đào tạo nghề tại các trường dạy
nghề ở tỉnh Tiền Giang như thế nào?
2. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến triển vọng nghề nghiệp của lao động được
đào tạo nghề ở tỉnh Tiền Giang?
3. Những giải pháp nào để có thể nâng cao triển vọng nghề nghiệp cho lao
động đã qua chương trình đào tạo nghề?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các lao động trong độ tuổi lao động
(nhóm tuổi từ 15 đến 60 tuổi) đã qua đào tạo tại các trường dạy nghề, những lao
động hiện đang làm việc tại các công ty trên địa bàn tỉnh như: Nhà nước, Cổ phần,
Tư nhân, liên doanh, 100% vốn nước ngoài.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này chỉ nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến triển vọng nghề

nghiệp của lao động đã qua chương trình đào tạo đào tạo. Nghiên cứu này không
nghiên cứu các yếu tố tác động đến triển vọng nghề nghiệp của lao động được đào
tạo các chương trình ngắn hạn, cụ thể là các chương trình Tiếng anh, Du lịch, Công
3


nghệ thông tin ngắn hạn,... Từ đó, đưa ra một số kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao
triển vọng nghề nghiệp cho lao động đã qua chương trình đào tạo.

1.5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo hai giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và nghiên
cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định tính
thông qua kỹ thuật phỏng vấn sâu các đối tượng là cán bộ, giảng viên, cựu sinh viên
của 5 trường đào tạo nghề tại Tỉnh Tiền Giang. Nghiên cứu này nhằm khám phá ra
các yếu tố tác động đến triển vọng nghề nghiệp của lao động được đào tạo nghề tại
tỉnh Tiền Giang, những yếu tố đã được đưa ra trong mô hình nghiên cứu đề xuất sau
đó xây dựng thang đo.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng thông
qua bảng câu hỏi chi tiết gửi đến các cựu sinh viên học tại các trường đào tạo nghề.
Thang đo đánh giá các yếu tố tác động đến triển vọng nghề nghiệp của lao động
được đào tạo nghề tại Tỉnh Tiền Giang được đánh giá thông qua hai bước. Bước
đánh giá sơ bộ sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích
nhân tố khám phá EFA và tiếp theo là phân tích hồi quy để kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu.

1.6. Ý nghĩa
Kết quả nghiên cứu này góp phần phản ánh được kết quả đào tạo của các
trường đào tạo nghề tại tỉnh Tiền Giang. Trên cơ sở đó một số kiến nghị được đưa
ra nhằm thực hiện có hiệu quả việc điều chỉnh, nâng cao chất lượng đào tạo tại các
trường nghề của tỉnh cũng như nâng cao triển vọng nghề nghiệp cho các cựu sinh

viên của các trường nghề sau khi tốt nghiệp.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng mang lại giá trị tham khảo có giá trị cho
những sinh viên chuẩn bị ra trường và những thế hệ sinh viên tiếp theo.
Kết quả cũng là tài liệu tham khảo nghiên cứu tốt cho các nhà hoạch định
chính sách của tỉnh Tiền Giang.

1.7. Kết cấu dự kiến của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm 5 chương:

4


Chương 1: Giới thiệu. Chương này giới thiệu tổng quan về lý do chọn đề
tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu. Đồng thời nêu đối tượng và phạm vi
nghiên cứu và kết cấu của luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Dựa trên các vấn đề đã được lập và trình bày ở
Chương 1, hình thành cơ sở lý thuyết tổng quan cho nghiên cứu. Chương này trình
bày các khái niệm về việc làm, các khái niệm về lao động. Mô hình nghiên cứu đề
xuất dựa trên sự tổng hợp các công trình nghiên cứu trước đưa ra các yếu tố được
xem là có ảnh hưởng đến triển vọng nghề nghiệp của lao động.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này đưa ra phương pháp
nghiên cứu với cách thức tiếp cận đối tượng nghiên cứu và thu thập dữ liệu trong
nghiên cứu, cách thức lấy mẫu trong nghiên cứu. Điểm quan trọng ở chương 3 là
đưa ra các giả thuyết và lựa chọn các kiểm định thích hợp cho mô hình nghiên cứu.
Các giả thuyết là lập luận mà luận văn cần phải kiểm chứng bằng số liệu khảo sát
thực tế tại địa phương nghiên cứu. Ngoài ra, ở chương này luận văn còn mô tả các
thuật toán thống kê ứng dụng nhằm giải thích cho các số liệu được trình bày trong
chương 4. Kết quả nghiên cứu.
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu. Phần mềm SPSS được sử dụng
để xử lý số liệu thu thập được. Trình bày các kết quả nghiên cứu thu được thông

qua việc phân tích và kiểm định mô hình nghiên cứu như mô tả mẫu thu được, phân
tích đánh giá công cụ đo lường, phân tích nhân tố, kiểm định sự khác nhau theo các
biến kiểm soát, phân tích hồi quy về triển vọng nghề nghiệp của lao động, từ đó tìm
ra các yếu tố và mức độ ảnh hưởng đến triển vọng nghề nghiệp của lao động.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị. Mục đích của chương này là trình bày
kết luận và kết quả nghiên cứu đạt được, kiến nghị một số chính sách. Bên cạnh đó,
chương này còn nêu giới hạn của đề tài và gợi ý các nghiên cứu tiếp theo.

5


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương này giới thiệu các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu, các mô
hình lý thuyết cơ sở và mô hình nghiên cứu đề nghị. Ngoài ra, chương 2 cũng trình
bày tổng thể các nghiên cứu trước.

2.1. Khái niệm về nghề nghiệp và việc làm
Khái niệm về nghề nghiệp
Arnold và ctg (1998), Nghề nghiệp là một tiến hóa của các vị trí, vai trò,
nhiệm vụ và kinh nghiệm chuyên môn mà một người hoặc một nhân viên đã phải
đối mặt với trong một tổ chức trong khoảng thời gian hoạt động chuyên nghiệp.
Nghề nghiệp hay hoạt động nghề nghiệp được hiểu là hoạt động phục vụ cho cơ sở
tồn tại và hướng vào việc kiếm sống, việc này phải làm miệt mài, lâu dài và để hoàn
thành cần có kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm (trình độ chuyên môn).
Nghề nghiệp cũng thường đồng nghĩa đến sự nghiệp và đại diện cho các giai
đoạn trong đó một người sẽ kích hoạt trong một lĩnh vực cụ thể, tức là vị trí trong
xã hội, hay một giai đoạn trong hệ thống phân cấp xã hội hoặc chuyên nghiệp
(Manolescu và ctg, 2007).
Theo Hall (2003), Nghề nghiệp có thể được định nghĩa là nhận thức cá nhân
và chủ quan của chuỗi các thái độ và hành vi, kết hợp với kinh nghiệm và các hoạt

động công việc trong cuộc sống chuyên nghiệp của một người.
Theo Hooley và ctg (2011), cho rằng phát triển nghề nghiệp bao gồm một
loạt các hoạt động được thiết kế để giúp mọi người suy nghĩ về kế hoạch và quản lý
nghề nghiệp của họ. Phát triển nghề nghiệp là liên quan đến giáo dục nghề nghiệp,
nhưng được áp dụng cho tất cả các học sinh xem trong chương trình dạy nghề hoặc
học tập.
Phát triển nghề nghiệp là một quá trình lâu dài bao gồm toàn bộ nghề nghiệp
của một cá nhân và bao gồm các chương trình và các hoạt động cần thiết để đáp ứng
các kế hoạch nghề nghiệp của cá nhân (Popescu, 2012).
Khái niệm về việc làm
Theo giáo trình kinh tế chính trị thì “Việc làm là cơ sở vật chất để huy động
nguồn nhân lực vào hoạt động sản xuất trong nền kinh tế quốc dân và việc làm là
6


trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tức là những điều kiện cần
thiết để sử dụng sức lao động đó” (Triệu Đức Hạnh và Nguyễn Thị Mão, 2012).
Việc làm đúng chuyên ngành: là một công việc phù hợp, đúng với chuyên
ngành đã học sau khi ra trường.
Trọng Tuấn (2014), Marketing là một lĩnh vực khá tổng quát và hội tụ nhiều
yếu tố để làm nên một thương hiệu. chính vì thế nhân viên cho bộ phận marketing
cũng rất đa dạng: có thể kể đến là nhân viên chiến lược marketing, nhân viên sáng
tạo, nhân viên tổ chức sự kiện… vì thế các công việc phù hợp với chuyên ngành
marketing là nhân viên chiến lượt marketing, nhân viên sáng tạo, nhân viên tổ chức
sự kiện, chuyên viên bán hàng.
Theo ông Phí Anh Tuấn, Phó Chủ tịch hội tin học Tp.HCM được trích bởi
Nhựt Tân (2010) chia sẻ: “Những nghề nghiệp khi học ngành công nghệ thông tin
có thể lựa chọn (để đi làm) là: Lập trình viên phát triển phần mềm, Chuyên viên
quản trị cơ sở dữ liệu, Kiểm lỗi phần mềm, Quản trị hệ thống thông tin, Quản trị
mạng, Thiết kế web, Mỹ thuật đa phương tiện, Giảng viên… Nhắm đến vị trí nào

thì cần biết yêu cầu chuyên môn của công việc đó để học tốt nhất các môn học cần
thiết cho công việc. Điều quan trọng là cần biết được những đặc tính cá nhân mà
công việc đòi hỏi như tư duy logic tốt, giao tiếp tốt, sẵn sàng làm việc nhóm, luôn
tiếp thu kiến thức mới……”
Ngoài các công việc kể trên được xem là các công việc chưa đúng ngành
Marketing, Công nghệ thông tin.

2.2. Khái niệm về lao động và lao động nông thôn
2.2.1. Khái niệm về lao động
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thực của con người tác động vào
giới tự nhiên nhằm cải tạo tự nhiên để thỏa mãn nhu cầu, đồng thời cải tạo cả bản
thân con người. Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội (Lưu Thị Bích Ngọc, 2011).

2.2.2. Khái niệm về lao động nông thôn
Lao động nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo ra sản
phẩm của những người sống ở nông thôn. Do đó, lao động nông thôn bao gồm: lao
7


động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ nông thôn
(Nguyễn Thị Kim Dung, 2011).
Đặc điểm của lao động nông thôn: Theo Lương Mạnh Đông (2008), lao động
nông thôn có những đặc điểm cơ bản sau:
- Trình độ thể lực hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp. Điều
này ảnh hưởng đến năng suất lao động và trình độ phát triển kinh tế.
- Trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cũng như trình độ tiếp cận thị trường
thấp. Đặc điểm này cũng ảnh hưởng đến khả năng tự tạo việc làm của lao động.
- Lao động nông thôn nước ta còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông,
sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động.

Tất cả những hạn chế trên cần được xem xét kỹ khi đưa ra giải pháp tạo việc
làm cho lao động nông thôn.

2.3. Khái niệm về nghề và đào tạo nghề
2.3.1. Khái niệm về nghề
Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công lao động xã hội quy định mà
giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay
mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu cầu xã hội (Phạm Thị Hoài, 2011).

2.3.2. Khái niệm về đào tạo nghề
Theo điều 5, chương 1 của Luật dậy nghề (2006) qui định: “Dạy nghề là hoạt
động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết
cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khoá học”. Đào tạo nghề là những hoạt động giúp cho người học có được các
kiến thức về lý thuyết và kỹ năng thực hành một số nghề nào đó sau một thời gian
nhất định người học có thể đạt được một trình độ để tự hành nghề, tìm việc làm
hoặc tiếp tục học tập nâng cao tay nghề theo những chuẩn mực mới.
Đào tạo nghề được hiểu là toàn bộ các quá trình học tập của con người và
những tích lũy của cá nhân (kiến thức, kỹ xảo, các đặc điểm tâm lí). Ngoài ra, đào
tạo nghề còn được hiểu là toàn bộ các hoạt động, được triển khai theo cá nhân hay
tập thể, một cách ngẫu nhiên hay có tổ chức (Lê Quang Hảo, 2011).
Theo Lê Quang Hảo (2011), có các hình thức đào tạo nghề như sau:
8


- Dạy nghề: là việc dạy nghề từ cơ bản hay dạy nghề là nhằm trang bị cho
người công nhân những kiến thức tối thiểu, các kỹ xảo và những đặc điểm nhân
cách để thực hiện tốt một nghề nghiệp nhất định.
- Hoàn thiện nghề nghiệp: là giai đoạn hai của quá trình đào tạo nghề chính
quy, thực chất là việc nâng cao tay nghề cho công nhân. Giai đoạn này nhằm trang

bị một cách thường xuyên các kiến thức nghề nghiệp, dạy cho họ các phương pháp
và biện pháp hiện đại để điều khiển và tổ chức một cách khoa học quá trình sản
xuất.
- Chuyên môn hóa nghề nghiệp: là sự đào sâu tay nghề cho công nhân vào
một phạm vi hoạt động rất hẹp so với những gì họ đã có được trong giai đoạn đào
tạo cơ bản.
- Đào tạo nghề nghiệp trong sản xuất (bằng kinh nghiệm): là việc hình thành
các hiểu biết, kỹ xảo và các đặc điểm nhân cách cho công nhân bằng chính việc tiến
hành một nghề nghiệp.
- Thông tin nghề nghiệp: là một hình thức đào tạo nghề phi chính quy là
những thông tin ít nhiều phân tán, được cá nhận tiếp nhận từ bên ngoài chương trình
học, đôi khi từ những kênh rất khác nhau, những thông tin này có thể gắn với nghề
mà cá nhân đó đang được đào tạo hay đang thực hiện, hoặc có thể gắn với bất kỳ
nghề nào khác.

2.4. Lý thuyết phát triển nghề nghiệp
Lý thuyết phát triển nghề nghiệp giúp NLĐ trong việc đưa ra những lựa chọn
mà dẫn đến một con đường thành công trong nghề nghiệp. Phát triển nghề nghiệp là
quá trình mà qua đó bản sắc công việc của một người được hình thành từ thời thơ ấu
trong suốt cả cuộc đời. Chúng tôi sẽ xem xét các lý thuyết phát triển nghề nghiệp
sau đây: lý thuyết phân loại nghề nghiệp của Holland (1959), Lý thuyết nghề nghiệp
nhận thức xã hội củ Lent và ctg (1996), và lý thuyết về phát triển nghề nghiệp của
Ginzburg và ctg (1951).
- Lý thuyết phân loại nghề nghiệp của Holland (1959) sắp xếp các dữ liệu về
những người làm các công việc khác nhau và các dữ liệu về môi trường làm việc
khác nhau, đề nghị mọi người nên lựa chọn nghề nghiệp như thế nào và giải thích
9


sự hài lòng công việc cũng như thành tích nghề nghiệp sẽ diễn ra như thế nào?

Holland (1959) cho rằng mọi người có thể hoạt động, phát triển tốt nhất và tìm thấy
sự hài lòng trong công việc trong môi trường làm việc tương thích với tính cách của
họ. Tác giả đã phân loại các loại cá tính và môi trường làm việc thành các tên gọi
như thực tế, khám phá, nghệ thực, xã hội, kinh doanh và thông thường. Và ông cho
rằng sự phù hợp giữa tính cách con người và công việc càng nhiều thì khả năng hài
lòng càng cao.
- Lý thuyết nghề nghiệp nhận thức xã hội của Lent và ctg (1996), cho rằng sự
lựa chọn nghề nghiệp bị ảnh hưởng bởi niềm tin, sự phát triển cá nhân và sự cải tiến
thông qua bốn nguồn chính: a) những thành tích hoạt động cá nhân, b) sự gián tiếp
học tập, c) sự thuyết phục xã hội,d) các trạng thái sinh lý và phản ứng. Những vấn
đề trên kết hợp với nhau trong suốt quá trình phát triển nghề nghiệp, quá trình mà
trong đó một cá nhân phát triển chuyên môn hoặc khả năng của họ với một nỗ lực
cụ thể và đạt được sự thành công. Quá trình này cũng làm gia tăng tính hiệu quả
hoặc niềm tin tiếp tục thành công trong tương lai. Kết quả là một người có thể phát
triển được các mục tiêu hỗ trợ cho các hoạt động hoặc các nỗ lực đang dự định thực
hiện. Thông qua một số quá trình phát triển bắt đầu từ thời thơ ấu và tiếp tục suốt
tuổi trưởng thành, con người sẽ thu hẹp phạm vi lựa chọn và những nổ lực để thành
công, chỉ tập trung vào việc hình thành một mục tiêu hoặc một định hướng nghề
nghiệp cụ thể riêng cho mình. Các yếu tố hoàn cảnh đóng vai trò ảnh hưởng đến
việc nhận thức xác suất thành công của một cá nhân. Nếu một người nhận được ít
rào cản thì khả năng thành công cũng cố thêm sự lựa chọn nghề nghiệp, nhưng nếu
các rào cản được xem là đáng kể, thì con người sẽ có mức độ quan tâm và lựa chọn
yếu hơn. Ở tuổi vị thành niên, hầu hết mọi người luôn có cảm giác mình có năng
lực để thực hiện được nhiều công việc khác nhau, cùng với niềm tin sẽ đạt được kết
quả tốt. Thông qua một quá trình trải nghiệm học tập khả năng con người sẽ gia
tăng hơn nữa và tác động đến tính hiệu quả, niềm tin đạt được kết quả, sự hứng thú
về nghề nghiệp và sự chọn lựa nghề nghiệp.
- Lý thuyết của Ginzberg và ctg (1951) cho rằng việc chọn nghề nghiệp bị
ảnh hưởng bởi bốn yếu tố, đó là yếu tố thực tế, sự ảnh hưởng của quá trình giáo
dục, yếu tố tình cảm và giá trị cá nhân. Lý thuyết này kết luận rằng việc lựa chọn

10


nghề nghiệp là cả một quá trình luôn phát triển. Quá trình này bắt đầu từ thời thơ ấu
đến lúc trưởng thành. Ginzberg và ctg là người đầu tiên xem sự phát triển nghề
nghiệp như là một quá trình lâu dài, với trọng tâm là phát triển rất sớm. Ginzberg và
ctg vạch ra ba giai đoạn riêng biệt hoặc thời gian trong quá trình lựa chọn nghề
nghiệp, mỗi trong số đó được chia thành ba giai đoạn. Trong giai đoạn tưởng tượng
(được hình thành từ thời thơ ấu), chơi dần dần trở thành định hướng công việc và
phản ánh sở thích ban đầu cho một số loại hoạt động. Giai đoạn thứ hai, gọi là thăm
dò (bắt đầu từ thời kỳ niên thiếu), được chia thành bốn giai đoạn (sở thích, năng lực,
giá trị và chuyển tiếp). Có sự xác định rõ ràng giữa những việc thích và không thích
trong giai đoạn “sở thích”, khi họ bắt đầu nhận ra rằng họ có một sự hấp dẫn hơn
trong một vài việc thông qua người khác. Cùng thời gian này họ cũng bắt đầu nhận
ra giá trị lớn hơn của một vài hoạt động thông qua người khác. Những tác động tích
lũy của giai đoạn này sẽ được thể hiện trong giai đoạn “chuyển đổi”, khi sinh viên
bắt đầu tiến trình lựa chọn nghề nghiệp và nhận ra được hậu quả và trách nhiệm của
việc chọn lựa. Ở giai đoạn thực tế (lứa tuổi vị thành niên đến giai đoạn đầu của tuổi
trưởng thành), nó cũng được chia thành ba giai đoạn nhỏ là “khám phá, kết tinh và
đặc tả”. Trong giai đoạn khám phá, con người bắt đầu giới hạn sự lựa chọn thông
qua việc nhận biết những sở thích, kỹ năng và khả năng của bản thân mình. Quá
trình này dẫn con người đến giai đoạn kết tinh, nơi việc lựa chọn nghề nghiệp sẽ
xảy ra. Và kết thúc tiến trình ở giai đoạn cuối đặc tả, nơi mà một con người theo
đuổi trải nghiệm học tập để đạt được mục tiêu nghề nghiệp. Phát triển nghề nghiệp
là quá trình lâu dài cho những người tìm kiếm để đạt được sự hài lòng lớn trong
công việc.

2.5. Những nguyên nhân quyết định chọn việc
Nghề nghiệp luôn được coi là một trong nhiều yếu tố quan trọng quyết định
đến tương lai của mỗi người. Vì thế, lựa chọn cho mình một ngành nghề phù hợp

nói chung hay một công việc nói riêng là một vấn đề được hầu hết mọi người quan
tâm, đặc biệt là sinh viên vừa mới tốt nghiệp. Việc lựa chọn nghề nghiệp dựa vào
các nguyên nhân cơ bản sau:

11


Chọn việc phù hợp với năng lực, tính cách và sở thích
Con người thường có khuynh hướng chọn lựa nghề nghiệp có đặc điểm phù
hợp với năng lực, tính cách và sở thích của mình. Các nghiên cứu trước cũng đã
chứng minh rằng sinh viên theo học ngành kế toán bởi vì họ nhận ra môi trường làm
việc và quan điểm sống của nghề này phù hợp với khả năng, sở thích và sự hứng
thú của họ (Holland, 1985). Nếu bạn chọn một công việc phù hợp với sở thích cá
nhân và đam mê của mình, điều đó sẽ mang lại cho bạn sự say mê trong công việc
và dẽ dàng đạt được hiệu quả cao.
Chọn công việc có thu nhập cao
Nghiên cứu của Parmley và ctg (1987) chứng minh rằng sự lựa chọn nơi làm
việc của sinh viên mới tốt nghiệp chủ yếu dựa vào tiềm năng có được thu nhập cao
trong tương lai. Điều này cũng trùng hợp với nghiên cứu của (Ferry, 2006), cho
rằng tiền là một trong những nguyên nhân thu hút sinh viên theo đuổi một nghề.
Trong cuộc khảo sát của Vinay và Shami (2000) có đến 50% những người tham gia
cuộc khảo sát cho rằng lương cao là nguyên nhân chính trong việc lựa chọn một
công việc. Ngoài ra nghiên cứu cũng đã tiết lộ rằng trong đầu các giám đốc điều
hành trẻ đền bù bằng tiền là yếu tố quyết định lớn nhất và duy nhất để đo lường giá
trị của một công việc.
Chọn công việc có cơ hội thăng tiến
Rõ ràng con người luôn muốn sự nghiệp của mình phải đi lên, điều này đồng
nghĩa với việc công việc phải có cơ hội thăng tiến. Các nghiên cứu trước cũng đã
chứng minh rằng cơ hội thăng tiến là yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến quyết định
chọn việc của sinh viên tốt nghiệp (Parmley và ctg, 1987). Các sinh viên Mỹ và

New Zealand đều đánh giá cơ hội thăng tiến cao hơn so với các yếu tố khác như
điều kiện làm việc, thử thách, loại công việc, đào tạo… khi lần đầu tiên làm việc.
Kết quả này cũng trùng hợp với nghiên cứu của Asaari (1995) đối với các sinh viên
năm cuối ngành kinh doanh tại trường Đại học quản lý Sains, Malaysia.

12


Chọn việc có cơ hội phát triển nghề nghiệp
Với không ít người mới đi làm, tìm việc thường đơn giản chỉ là làm sao để
có được một chỗ làm phù hợp với khả năng, có thể đem lại thu nhập để trang trải
cuộc sống. Nhu cầu có việc làm càng sớm càng tốt đôi khi khiến họ quyết định
nhanh chống và quên mất rằng nghề nghiệp không đơn giản là những gì họ làm mà
còn có thể là cơ hội phát triển trong tương lai, khả năng thăng tiến… thậm chí chọn
lựa công việc chính là chọn lựa một hướng đi quan trọng trong cuộc đời của mỗi
người. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng cơ hội phát triển nghề nghiệp là một
yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất nhiều đến quyết định chọn lựa nghề nghiệp của
một người (Patwardhan và ctg, 2014; Asaari, 1995). Chow và Ngo (2011) trên hơn
1200 sinh viên đại học tại Trung Quốc đã tiết lộ rằng có sự khác nhau về sở thích
nghề nghiệp và quyết định chọn lựa nghề nghiệp giữa nam và nữ điều có những
quan điểm tương đồng là đều đánh giá cao các yếu tố về cơ hội phát triển nghề
nghiệp và cơ hội thăng tiến khi quyết định chọn việc làm.
Triển vọng nghề nghiệp: là một công việc đáp ứng được mục tiêu nghề
nghiệp của NLĐ, đáp ứng được mục tiêu phát triển các kỹ năng mới. Đồng thời,
triển vọng nghề nghiệp là một công việc có nhiều triển vọng trong tương lai, là một
công việc phù hợp với ngành đã học và có nhiều cơ hội thăng tiến trong tương lai
Greenhaus và ctg (1990) và phỏng vấn của các chuyên gia.

2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến triển vọng nghề nghiệp của lao động nông
thôn

2.6.1. Quá trình giáo dục
Lê Hữu Nghĩa (2011) cho rằng, quá trình đào tạo người học sẽ được trang bị,
hoàn thiện kiến thức, kỹ năng như tự quyết định, tự chủ trong môi trường làm việc,
tăng khả năng phân tích vấn đề và tăng sự mẫn cảm đối với các vấn đề xung quanh.
Lưu Tiến Dũng (2013) để đánh giá chất lượng giáo dục - đào tạo của các cơ sở đào
tạo thông qua việc phân tích kỳ vọng và cảm nhận của doanh nghiệp sử dụng lao
động. Chất lượng sản phẩm của quá trình đào tạo được đánh giá thông qua các tiêu

13


chí gồm (i) kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn; (ii) kỹ năng chuyên môn; (iii) kỹ
năng mềm; (iv) thái độ làm việc; (v) khả năng hòa nhập; (vi) giá trị gia tăng tạo ra.
Lịch sử giáo dục là yếu tố quan trọng đầu tiên trong nghiên cứu này là giúp
học sinh phát hiện ra các kỹ năng của họ và các khu vực cần cải tiến, kiến thức mà
học sinh sử dụng để cải thiện bản thân để sẵn sàng công việc của họ. Hơn nữa các
mối quan hệ giữa các khóa học và các nhu cầu của thị trường lao động là yếu tố
quan trọng mà cũng có thể xác định việc làm, sau đó nó có thể được ngụ ý rằng các
nội dung chương trình giảng dạy là công cụ để phát triển các năng lực và kỹ năng
của những người trả lời, như năng lực trong giao tiếp và kỹ năng quan hệ của con
người. Những năng lực và kỹ năng đáp ứng nhu cầu cần thiết cho các nhà tuyển
dụng. Cũng như các năng lực và kỹ năng cần được mua lại bởi một sinh viên bị ảnh
hưởng bởi các mối quan hệ cung cầu của NLĐ và người sử dụng lao động/ngành
công nghiệp (Laraya, 2009).
Theo Ali và Freshteh (2010) quá trình giáo dục là yếu tố quan trọng nhất ảnh
hưởng đến tình trạng việc làm của cựu sinh viên. Ngoài ra, sự liên quan giữa
chương trình giảng dạy với công việc là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn
đến việc làm của sinh viên tốt nghiệp. Nội dung chương trình học là công cụ để phát
triển năng lực và kỹ năng của sinh viên, giống như kỹ năng giao tiếp và các kỹ năng
được sử dụng trong mối quan hệ với con người. Năng lực và kỹ năng này được

đánh giá cao từ các nhà tuyển dụng cũng như trong ngành công nghiệp và làm gia
tăng triển vọng nghề nghiệp cho lao động trong tương lai.
Mô hình của Bloom (1956), đã phân biệt ba khía cạnh của hoạt động giáo
dục, bao gồm: Cung cấp nhận thức: các kỹ năng trí tuệ (kiến thức); Tác động của
thái độ: sự phát triển trong các lĩnh vực tình cảm hoặc cảm xúc (Thái độ); Hình
thành kỹ năng: các kỹ năng thuộc về chân tay hay thể chất (kỹ năng), các lĩnh vực
kiến thức, kỹ năng, thái độ này cũng chính là mục tiêu của quá trình giáo dục. Có
nghĩa là, sau một chương trình đào tạo các học viên cần thu được những kiến thức,
kỹ năng hoặc thái độ mới.
Beer (2009) đã tiến hành nghiên cứu các khái niệm về năng lực toàn cầu
trong chương trình giảng dạy của ngành quản lý khách sạn và kết luận rằng giao
tiếp tốt mang lại hiệu quả, biết nhiều nền văn hóa và khả năng thích ứng là một số
14


trong những năng lực quan trọng nhất. Giáo dục có nhiệm vụ cung cấp kiến thức
cho sinh viên tốt nghiệp để họ có thể tiếp cận với công việc dễ dàng và thành công
trong sự nghiệp. Mô hình phát triển năng lực dựa trên hai phương diện: tự quản lý
(bao gồm đạo đức, quản lý thời gian, tính linh hoạt, khả năng thích ứng và các loại
tương tự) và chiến lược định vị (bao gồm nhận thức về nhu cầu khách hàng, cam kết
chất lượng, quan tâm đến cộng đồng).
Các nhà nghiên cứu tại Trung tâm Quốc tế về hướng dẫn nghiên cứu đã xem
xét các bằng chứng xung quanh phát triển nghề nghiệp. Trong nghiên cứu này, họ
đặt ra những phát hiện của họ và kết luận rằng có bằng chứng rõ ràng rằng các hoạt
động phát triển nghề nghiệp trong các trường học có thể có một tác động tích cực
đến đời sống của những người trẻ tuổi. Cụ thể, họ lập luận rằng phát triển nghề
nghiệp có thể tác động đến quyết định của sinh viên và tăng khả năng của họ sau
khi tốt nghiệp. Họ nói rằng sự phát triển nghề nghiệp có thể hỗ trợ những người trẻ
tuổi trong quá trình chuyển đổi từ các trường đại học và thế giới của công việc và
cuối cùng là tăng cơ hội thành công của họ về nghề nghiệp và cuộc sống (Hooley và

ctg, 2011).

2.6.2. Chính sách hỗ trợ giáo dục, học nghề, việc làm
Gồm những chính sách của Chính phủ và tỉnh Tiền Giang về các chế độ đào
tạo nghề miễn phí cho NLĐ nông thôn, nhằm tạo cơ hội cho họ có những kiến thức,
trình độ chuyên môn nghề nghiệp, tiếp cận các việc làm trong xã hội. Như là các
chính sách: chính sách hỗ trợ giáo dục-học nghề miễn phí, tạo việc làm tại chỗ
thông qua giới thiệu việc làm đến các doanh nghiệp – xuất khẩu lao động và tư vấn
những chủ trương chính sách về việc làm, nghề nghiệp.
Căn cứ vào nghị định số 196/2013/NĐ-CP, về quy định thành lập và hoạt
động của trung tâm dịch vụ việc làm, tỉnh đã thành lập trung tâm dịch vụ việc làm
để tư vấn và giới thiệu việc làm, học nghề cho NLĐ nông thôn:
- Tư vấn cho NLĐ và sử dụng lao động về các lĩnh vực: Hướng dẫn NLĐ
chọn nghề, chọn nơi học, cách thức tìm việc làm, giúp NLĐ có điều kiện lựa chọn
công việc phù hợp với trình độ, khả năng chuyên môn và sở trường, nguyện vọng cá
nhân, giúp NLĐ tự tạo việc làm hoặc ký kết hợp đồng lao động, hợp đồng học
15


nghề… Tuyển chọn lao động và đào tạo nghề theo yêu cầu của người sử dụng lao
động.
- Tổ chức dạy nghề cho NLĐ có yêu cầu học nghề, tổ chức cho NLĐ đến
đăng ký tìm việc. Liên hệ với người sử dụng lao động để tìm chỗ làm việc mới cho
NLĐ. Giới thiệu cho NLĐ đang cần việc làm với người sử dụng lao động trong và
ngoài nước đang cần tuyển lao động. Giới thiệu cho NLĐ học nghề tại Trung Tâm
hoặc học nghề ở những nơi phù hợp và đủ điều kiện qui định tại Nghị định số
02/2001/NĐ-CP ngày 09/01/2001 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành
Bộ luật Lao động và Luật Giáo dục về dạy nghề.
Theo nghiên cứu của Hồ Quang Thanh (2007) về “Các nhân tố quan trọng
tác động đến cơ hội việc làm của thanh niên dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng”.

Chính sách hỗ trợ giáo dục, học nghề, việc làm miễn phí gồm những chính sách của
Chính phủ về các chế độ đào tạo nghề miễn phí cho NLĐ, nhằm tạo cho họ có kiến
thức, trình độ chuyên môn, nghề nghiệp, tiếp cận các việc làm trong xã hội, nhằm
hướng tới phát triển nhanh, toàn diện, bền vững. Đó là: Chính sách hỗ trợ giáo dục
học nghề miễn phí, tạo việc làm tại chỗ - thông qua giới thiệu việc làm đến các
doanh nghiệp – xuất khẩu lao động và tư vấn những chủ trương, chính sách về việc
làm, nghề nghiệp.
Nghiên cứu được đo lường bằng 04 biến quan sát, các biến này được đo
lường bằng thang đo Likert 5 điểm: Được giới thiệu việc làm đến các doanh nghiệp
trong ngoài tỉnh, xuất khẩu lao động; Được học nghề miễn phí; Tư vấn các chính
sách về lao động, việc làm; Trợ giúp thủ tục hồ sơ về việc làm, học nghề.

2.6.3. Kỹ năng mềm
Kỹ năng mềm (soft skills) là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng
trong cuộc sống con người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo
nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi
mới... (KTS, 2015).
Wilks và Hemsworth (2011), đã chỉ ra rằng kỹ năng mềm luôn được đánh
giá là quan trọng nhất để thực hiện có hiệu quả trong ngành quản lý khách sạn.
Nghiên cứu này nhằm xác định năng lực nhận thức là cần thiết cho các nhà lãnh đạo
ngành công nghiệp khách sạn. Nghiên cứu cũng nhấn mạnh sự quan trọng của kỹ
16


năng mềm trong ngành khách sạn. Đối với hai ông, sinh viên cần được giáo dục
trong cách cư xử tốt, lịch sự, và lời nói thích hợp.
Theo Sean Hawitt - Chuyên gia tư vấn nghề nghiệp (Mỹ), kỹ năng mềm bao
gồm: thái độ lạc quan, biết đảm việc theo nhóm, giao tiếp hiệu quả, tự tin, luyện kỹ
năng sáng tạo, chấp nhận và học hỏi từ những lời phê bình, thúc đẩy chính mình và
dẫn dắt người khác, biết nhìn nhận toàn diện (Thảo Nhi, 2010).

Gupta (2009) cho rằng, kỹ năng mềm bao gồm khả năng nhất định như giao
tiếp, giải quyết vấn đề, tự học hỏi, ra quyết định, và các kỹ năng quản lý thời gian.
Một nghiên cứu của Hodges và Burchell (2003) điều tra nhận thức của người sử
dụng lao động kinh doanh của tầm quan trọng của kỹ năng khác nhau. Nó đã được
báo cáo rằng tám trong mười kỹ năng mềm trong đó bao gồm các khả năng và sẵn
sàng học hỏi, làm việc theo nhóm và hợp tác, giao tiếp giữa các cá nhân, năng lực
và niềm đam mê, và các kỹ năng giải quyết vấn đề. Một nghiên cứu bao gồm hơn
52 ngành nghề khác nhau với hơn 8.000 nhà quản lý tại Hoa Kỳ xác định kỹ năng
mềm của nhân viên là nguồn lực lớn trong tất cả các ngành nghề, ngay cả trong môi
trường kỹ thuật.
Theo Trần Đăng Khoa (2011), Kỹ năng mềm là một thuật ngữ xã hội học chỉ
những kỹ năng có liên quan đến việc sử dụng ngôn ngữ, khả năng hòa nhập xã hội,
thái độ và hành vi ứng xử áp dụng vào việc giao tiếp giữa người với người. Một số
kỹ năng có thể được coi là kỹ năng mềm bao gồm: kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng làm
việc nhóm; Kỹ năng lãnh đạo người khác; Kỹ năng nói chuyện trước đám đông; Kỹ
năng giải quyết xung đột và hòa giải; Kỹ năng thấu hiểu và thông cảm với người
khác; Kỹ năng thương lượng; Kỹ năng bán hàng; Kỹ năng xây dựng đội ngũ; Kỹ
năng tạo ảnh hưởng; Kỹ năng lắng nghe; Kỹ năng từ chối một cách khéo léo…
Kỹ năng giao tiếp có ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng việc làm của cựu sinh
viên, có mức độ ảnh hưởng thứ 5 trong tổng 6 nhân tố (Ali và Freshtech, 2010).
Fatt (1993), đã nghiên cứu với các sinh viên năm thứ nhất đại học ngành kế
toán tại singapore cho thấy rằng kinh nghiệm và kỹ năng giao tiếp là phẩm chất cá
nhân quan trọng nhất để có thể chọn một công việc làm tốt. Sinh viên và người sử
dụng lao động đều có cùng nhận thức rằng kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phân tích, kỹ
17


×