Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

tác động của thâm hụt ngân sách đối với cân cân vãng lai ở các nước đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN LÊ MỸ LINH

TÁC ĐỘNG CỦA THÂM HỤT NGÂN
SÁCH ĐỐI VỚI CÂN CÂN VÃNG
LAI Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á

c

: Ki tế ọc
: 60 03 01 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

N ười ướ

dẫ k oa ọc

PGS.TS L Bảo Lâm

THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 10 NĂM 2015


LỜI TÓM TẮT
Đề tài “tác động của thâm hụt ngân sách đối với cán cân vãng lai ở các nước Đông Nam
Á” nhằm đánh giá tác động của thâm hụt ngân sách lên cán cân vãng lai tại 10 nước Đông
Nam Á trong giai đoạn 1996 tới 2012. Xác định được mối quan hệ này trong dài hạn sẽ có
thể nêu ra một số kiến nghị nhằm hạn chế tình trạng thâm hụt kép ở các nước này
Số liệu của 10 quốc gia trong cộng đồng Đông Nam Á trừ Đông Timor được cập nhật


trên Ngân Hàng phát triển Châu Á ADB từ năm 1996 đến năm 2012
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy các quốc gia trong phạm vi nghiên cứu đều có hiện
tượng thâm hụt kép, có nghĩa là thâm hụt ngân sách có tác động đồng biến đến thâm hụt tài
khoãn vãng lai của các quốc gia khu vực Đông Nam Á. Ngoài ra, hậu quả của thâm hụt ngân
sách làm cho các biến số kinh tế vĩ mô thay đổi như: cung tiền, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ
giá hối đoái …. Khi có sự thay đổi tăng thêm của chi tiêu chính phủ, tốc độ tăng trưởng kinh
tế, tỷ giá hối đoái thực đa phương và tốc độ tăng cung tiền lại là nguyên nhân khiến cho cán
cân vãng lai càng thêm thâm hụt. Từ đó, có thể đưa ra kiến nghị như sau:
Hạn chế thâm hụt ngân sách ở mức thấp nhất và hệ quả của thâm hụt ngân sách mang
lại để từ đó có thể tránh được sự tác động của thâm hụt ngân sách lên thâm hụt tài khoản vãng
lai.
Có những biện pháp giảm thiểu cán cân vãng lai bị thâm hụt thông qua giảm thâm hụt
cán cân thương mại


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Tóm tắt
Mục lục
Danh mục hình
Danh mục bảng
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

Đặt vấn đề………………………………………………………….…………..….…..1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………………..………2


1.3.

Câu hỏi nghiên cứu………………………………………………………………...….3

1.4.

Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………………...….3

1.5.

Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………………..….3

1.6.

Ý nghĩa nghiên cứu………………………………………………………………..….4

1.7.

Kết cấu luận văn…………………………………………………………………..….4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
2.1. Khái niệm……………………………………………………………………….….…6
2.1.1. Ngân sách Nhà nước…………………………………………………….….…6
2.1.2. Thâm hụt ngân sách Nhà nước……………………………………………..…8
2.1.2.1. Nguyên nhân gây ra thâm hụt ngân sách…………………………….9
2.1.2.2. Các biện pháp tài trợ thâm hụt ngân sách……………………......….9
2.1.3. Tài khoản vãng lai……………………………………………………………10
2.1.3.1. Cán cân thương mại………………………………………..…….…10
2.1.3.2. Cán cân dịch vụ…………………………………………………..…11

2.1.3.3. Cán cân thu nhập……………………………………………………11
2.1.3.4. Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều………………………...….11


2.1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tài khoản vãng lai………………………12
a. Nhân tố lạm phát………………………………………………….….…..12
b. Nhân tố tỷ giá hối đoái…………………………………………….….….13
2.2. Lý thuyết về tác động của cân bằng ngân sách chính phủ lên cân bằng tài khoản
vãng lai………………………………………………………….……..……………….….14
2.2.1. Cân bằng ngân sách chính phủ và cán cân tài khoản vãng lai :
quan điểm Keynes:…………………………………………………………………….14
2.2.2. Học thuyết của Mundell- Fleming về chi tiêu chính phủ và cán cân
tài khoản vãng lai:………………………………………………………………………15
2.2.3. Những biện pháp tài trợ thâm hụt ngân sách và cân bằng cán cân
vãng lai………………………………………………………………………………….19
2.2.4. Cân bằng ngân sách và cán cân vãng lai: theo tổng đầu tư và tiết kiệm
tư nhân………………………………………………………………………………….22
2.3. Lý thuyết về cân bằng ngân sách chính phủ không tác động đến cân bằng
tài khoản vãng lai…………………………………………………………………….…23
2.4. Các nghiên cứu trước có liên quan………………………………..…………….……24
2.4.1. Nghiên cứu của Forte và Magazzino (2013)………………………….….…..25
2.4.2. Nghiên cứu của Jayaraman, Choong và Law (2010)……………….……….26
2.4.3. Nghiên cứu của Eldemerdash, Metcalf và Maioli (2014)………….……….28
2.4.4. Nghiên cứu của Mohammadi (2004)…………………………………….…..30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu:……………………………………..33
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:…………………………………………………..35
3.3. Mô hình nghiên cứu……………………………………………………………….….35



3.3.1. Giải thích biến phụ thuộc……………………………………………………36
3.3.2. Giải thích các biến độc lập…………………………………………….…….36
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.1. Tổng quan về tài khoản vãng lai, cân bằng ngân sách, chi tiêu chính phủ, tỷ giá thực và tốc
độ tăng cung tiền của 10 quốc gia Đông Nam Á………………………………………...42
4.2. Kiểm tra sự tự tương quan……………………………………………………….….48
4.3. Ước lượng mô hình hồi quy tuyến tính theo OLS, FEM và REM …………………..49
4.4. Các kiểm định khi lựa chọn mô hình FEM…………………………………………..51
4.4.1. Kiểm định phương sai sai số thay đổi………………….………….………….51
4.4.2. Kiểm định tự tương quan của sai số……………………………….…………52
4.4.3. Kiểm định tự tương quan phần dư của đơn vị chéo…………….…....………53
4.5. Mô hình hồi quy cố định với điều chỉnh sai số chuẩn (FEM- robust)……………..54
4.5.1. Biến cân bằng ngân sách chính phủ (GFB)…………………………….……..55
4.5.2. Biến chi tiêu chính phủ (GE)………………………………………………….56
4.5.3. Biến tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDPG)……………………………………...58
4.5.4. Biến tỷ giá hối đoái thực đa phương (REER)………………………………….60
4.5.5. Biến tốc độ tăng cung tiền rộng (GMS)………………………………………..62
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
5.1. Kết luận…………………………………………………………………………..….65
5.2. Gợi ý chính sách…………………………………………………………..…..….…66
5.2.1. Các biện pháp giảm thiểu thâm hụt ngân sách……………….…..………....66
5.2.2. Hạn chế các hậu quả của thâm hụt ngân sách………….……….…………..67


5.2.3. Các biện pháp giảm thâm hụt tài khoản vãng lai……………………………69
5.3. Hạn chế và kiến nghị……………………………………..……….…….….…….….69
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………..….…….……….…71
PHỤ LỤC……………………………………………………………………………….76
PHỤ LỤC 1……………………………………………………………………………..76
Bảng số liệu nghiên cứu cho các quốc gia…………………………………………....…76

PHỤ LỤC 2……………………………………………………………………………..81
Ước lượng hồi quy mô hình Pooled OLS……………………………………………….81
Ước lượng hồi quy mô hình tác động cố định ( fixed effect models- FEM)…………...82
Ước lượng hồi quy mô hình tác động ngẫu nhiên ( random effect models- REM)…….83
Kiểm định Breusch- Pargan Lagrange Multiplier ( kiểm định LM)……………………84
Kiểm định Hausman…………………………………………………………………….85


DANH SÁCH HÌNH

Hình 1.1: Tình trạng thâm hụt ngân sách ở các nước Asean từ 2004- 2010…….…………..2
Hình 2.1: Mô hình AS-AD………………………………………………………………….15
Hình 2.2: Mô hình IS- LM ( cơ chế tỷ giá thả nổi) ………………………..…….…………16
Hình 2.3: Mô hình IS-LM (cơ chế tỷ giá cố định)……………………………….…………17
Hình 2.4: Mô hình IS-LM ( dòng vốn không di chuyển hoàn hảo)……………….………..18
Hình 4.1: Cân bằng cán cân vãng lai của 10 quốc gia Đông Nam Á….……………………43
Hình 4.2: Cân bằng ngân sách chính phủ của 10 quốc gia Đông Nam Á…………………..45
Hình 4.3: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của 10 quốc gia Đông Nam Á………………………46
Hình 4.4: Tốc độ tăng chi tiêu chính phủ của các quốc gia Đông Nam Á…………………57
Hình 4.5: Cơ cấu kinh tế của các quốc gia Đông Nam Á……………………………….….59
Hình 4.6: Cán cân thương mại của 9 quốc gia khu vực Đông Nam Á……………….…….61
Hình 4.7: Tốc độ tăng cung tiền của 10 quốc gia Đông Nam Á…………………….……..63


DANH SÁCH BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kết quả mô hình của Forte và Magazzino (2013)………………………….25
Bảng 2.2: Kết quả mô hình của Eldemerdash, Metcalf và Maioli (2014)……………28
Bảng 2.3: Kết quả mô hình của Mohammadi (2004)………………………………….30
Bảng 3.1: Bảng tóm tắt các biến trong mô hình và kỳ vọng dấu……………………..39

Bảng 4.1: Thống kê mô tả…………………………………….………………………..42
Bảng 4.2: Ma trân tương quan……………………………………………………….…48
Bảng 4.3: Kết quả ước lượng mô hình theo OLS, FEM và REM………….……….…49
Bảng 4.4: Kiểm định phương sai sai số thay đổi………………………………….….…52
Bảng 4.5: Kiểm định tự tương quan sai số……………………………………….……..53
Bảng 4.6: Kiểm định tự tương quan phần dư của đơn vị chéo……………………...…..54
Bảng 4.7: Mô hình hổi quy cố định với điều chỉnh sai số chuẩn (FEM- robust)…...…..55


Tác động của thâm hụt ngân sách đối với cán cân vãng lai ở các nước Đông Nam Á

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.Đặt vấn đề
Các quốc gia trên thế giới hầu hết đều đối diện với tình trạng thâm hụt ngân
sách nhưng các nước đang phát triển thì tình trạng này diễn ra thường xuyên hơn. Hầu
hết chính phủ các nước này tìm mọi cách để giảm bớt tình trạng ngân sách thâm hụt để
tạo niềm tin cho công chúng về sự lãnh lạo của Nhà nước, một biện pháp hay áp dụg là
chính sách tiền tệ mở rộng thế nhưng hậu quả của việc cung tiền tăng sẽ kéo theo lạm
phát tăng, điều đó khiến cho hàng hóa trong nước sẽ mắc hơn hàng hóa nước ngoài
nên cuối cùng xuất khẩu ròng sẽ giảm. Thông thường, các nước đang phát triển hay
các nước công nghiệp mới nổi đều là những nước nhập siêu, vì vậy khi lạm phát tăng
sẽ làm xuất khẩu ròng giảm và dẫn đến cán cân thương mại thâm hụt. Các nghiên cứu
trước chỉ ra rằng khi có thâm hụt ngân sách thì chắc chắn ở các nước đang phát triển sẽ
dẫn đến cán cân thương mại bị thâm hụt và cuối cùng là cán cân vãng lai cũng bị thâm
hụt ( Nguyễn Văn Tiến , 2009; Mukhtar và Ahmed , 2007). Do đó xuất hiện sự tác
động của thâm hụt ngân sách đối với thâm hụt cán cân vãng lại.
Trong vài thập niên gần đây, sự tác động này là đề tài đang rất được quan tâm
của rất nhiều nhà kinh tế học trên thế giới và có nhiều nhóm tác giả khác nhau giải
thích hiện tượng này theo nhiều lý thuyết khác nhau. Các nghiên cứu (Acaravci và
Ozturk ,2008; Hakro, 2009; Gursoy và Ceylan, 2011; Mukhtar và Ahmed , 2007) ủng

hộ quan điểm của Keynes cho rằng thâm hụt ngân sách sẽ tác động đến tài khoản vãng
lai thông qua mô hình tổng cầu, hay những lập luận toán học rất thuyết phục trong
nghiên cứu ( Gursoy và Ceylan, 2011; Baharumshah và Lau, 2009) đã chứng mình
rằng khi có thâm hụt ngân sách thì tài khoãn vãng lai cũng bị ảnh hưởng hay dựa vào
quan điểm theo Ricardo ( Bunchanan , 1976; Barro, 1974) lại cho rằng thâm hụt ngân
sách và thâm hụt tài khoản vãng lai không có mối quan hệ lẫn nhau.

HVTH: Nguyễn Lê Mỹ Linh

1


Tác động của thâm hụt ngân sách đối với cán cân vãng lai ở các nước Đông Nam Á
Hình 1.1: Tình trạng thâm hụt ngân sách ở các nước Asean từ 2004- 2010

Trong thập niên gần đây các nước Asean hầu như đều trải qua tình trạng thâm
hụt ngân sách do chi tiêu chính phủ quá nhiều mà thuế thu vào không đủ tài trợ các
hoạt động kinh tế trong nước nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế. Cụ thể là theo thống
kê của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) trong khoảng thập niên gần đây thì tất cả
các quốc gia ở Asean đều bị thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai trong
đó Singapore, Brunei là hai quốc gia có ngân sách và cán cân vãng lai thặng dư cao.
Dựa trên cơ sở đó nên tôi chọn đề tài “ tác động của thâm hụt ngân sách đối với cán
cân vãng lai ở các nƣớc Đông Nam Á” nhằm nghiên cứu xem sự tác động này theo
chiều hướng tốt hay xấu và theo lý thuyết kinh tế nào; từ đó có thể đưa ra những kiến
nghị nhằm hạn chế sự tác động trên ở các nước này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu tác động của thâm hụt ngân sách
đến tài khoản vãng lai của các nước Asean trong giai đoạn 1996-2012. Việc nhận
diện được sự tác động của thâm hụt ngân sách đến tài khoản vãng lai sẽ giúp ích
cho việc đưa ra các khuyến nghị, chính sách phát triển nhằm hạn chế tình trạng tài

khoãn vãng lai hầu như bị thâm hụt trong cộng đồng các nước Asean.
Với mục tiêu tổng quát, luận văn đưa ra các mục tiêu cụ thể như sau:

HVTH: Nguyễn Lê Mỹ Linh

2


Tác động của thâm hụt ngân sách đối với cán cân vãng lai ở các nước Đông Nam Á
- Đo lường tác động của thâm hụt ngân sách lên tài khoản vãng lai của các nước
Đông Nam Á.
- Các biện pháp đối phó với thâm hụt ngân sách đều làm cho các biến vĩ mô của nền
kinh tế thay đổi, đo lường sự thay đổi của các yếu tố này ảnh hưởng đến cán cân
vãng lai ở các nước Đông Nam Á
- Đưa ra những kiến nghị liên quan đến thâm hụt ngân sách nhằm hạn chế ảnh
hưởng đến tài khoản tài khoản vãng lai ở các nước ASEAN.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu, nghiên cứu cần tập trung trả lời những
câu hỏi chính sau:
- Sự tác động của thâm hụt ngân sách lên cán cân vãng lai theo chiều hướng tốt
hay xấu?
- Hệ quả của thâm hụt ngân sách làm các yếu tố vĩ mô thay đổi, sự thay đổi của
các yếu tố này tác động như thế nào đến cán cân vãng lai?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là 10 quốc gia trong cộng đồng Đông Nam Á (trừ Đông
Timor): Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanmar, Malaysia, Singapore,
Indonesia, Brunei và Phillipines.
Thời gian: từ năm 1996 đến 2012 (17 năm). Tổng cộng: 170 quan sát.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để lượng hóa tác động của thâm hụt ngân sách đến cân bằng cán cân vãng lai

ở các nước, đề tài sử dụng phần mềm Excel, Stata 13 để tính toán các bài toán về
thống kê mô tả và phân tích hồi quy dữ liệu bảng.
Do nguồn dữ liệu bảng nên đề tài sẽ thực hiện ước lượng mô hình hồi quy
theo Pooled OLS , mô hình tác động cố định (fixed Effects Model - FEM) và mô

HVTH: Nguyễn Lê Mỹ Linh

3


Tác động của thâm hụt ngân sách đối với cán cân vãng lai ở các nước Đông Nam Á
hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model – REM). Tiếp theo, sẽ tiến hành
kiểm định F, kiểm định LM và kiểm định Hausman để lựa chọn ra mô hình thích
hợp nhất cho ước lượng. Sau đó, sẽ thực hiện thêm các kiểm định cụ thể tương ứng
với mô hình đã được lựa chọn.
1.6. Ý nghĩa nghiên cứu:
-Về lý luận: vận dụng các kiến thức về kinh tế học, kinh tế phát triển và các mô
hình của các nghiên cứu trước để đề xuất ra mô hình nghiên cứu về tác động của
thâm hụt ngân sách ảnh hưởng đến các biến kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế như thề
nào và cuối cùng các yếu tố này sẽ ảnh hưởng như thế nào đến cân bằng cán cân
vãng lai.
- Về thực tiễn: Dự trên khung phân tích, sự tác động đồng biến hay nghịch biến
của từng biến độc lập đến biến phụ thuộc là cán cân vãng lai thì đề tài có thể đưa ra
một số kiến nghị liên quan nhằm hạn chế tình trạng thâm hụt tài khoản vãng lai ở
các nước Đông Nam Á.
1.7. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, các bảng biểu, nội dung đề tài
bao gồm năm chương như sau:
Chƣơng 1: Giới thiệu: Trình bày tóm lược vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên
cứu, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, những điểm nổi bật của luận

văn và kết cấu luận văn.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước: Khái niệm về thâm hụt
ngân sách và các biện pháp tài trợ thâm hụt ngân sách; khái niệm cán cân vãng lại
và các thành phần cấu thành nên cán cân vãng lai; các lý thuyết liên quan đến đề tài
nghiên cứu và các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài.
Chƣơng 3: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 4: Phân tích kết quả nghiên cứu: Mô tả phân tích thống kê dữ liệu
nghiên cứu, kết quả phân tích của mô hình kinh tế lượng; Xác định mức độ tác động
của thâm hụt ngân sách lên cán cân vãng lai.

HVTH: Nguyễn Lê Mỹ Linh

4


Tác động của thâm hụt ngân sách đối với cán cân vãng lai ở các nước Đông Nam Á
Chƣơng 5: Kết luận và khuyến nghị: Trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu được
tìm ra, gợi ý một số chính sách. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài (nếu
có).

Tóm tắt
Phần mở đầu giới thiệu lý do chọn đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa thâm hụt
ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai và những vấn đề liên quan đến đề tài này
mà các nhà kinh tế học trên thế giới quan tâm. Từ đó đặt ra mục tiêu nghiên cứu cụ
thể và câu hỏi nghiên cứu sẽ phải được trả lời trong phần cuối của đề tài. Để giải
quyết vấn đề nghiên cứu đã đặt ra thì cần giới hạn phạm vi và đối tượng nghiên cứu
thích hợp. Từ đó mới có thể xác định chính xác phương pháp nghiên cứu phù hợp
với nội dung nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu. Sau khi xác định rõ đối tượng, lý
do và phạm vi nghiên cứu; quan trọng nhất là nêu lên ý nghĩa của việc thực hiện đề
tài này cả về lý thuyết cũng như trong thực tế. Cuối cùng là giới thiệu khái quát kết

cấu của luận văn.

HVTH: Nguyễn Lê Mỹ Linh

5


Tác động của thâm hụt ngân sách đối với cán cân vãng lai ở các nước Đông Nam Á

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN
CỨU LIÊN QUAN
2.1. Khái niệm:
2.1.1. Ngân sách Nhà Nƣớc:
Theo Nguyễn Văn Dần (2007), ngân sách là tổng các kế hoạch hàng năm về
chi tiêu và thu nhập của chính phủ hay theo định nghĩa của luật Ngân sách Nhà
Nước ( 20/3/1996) thì Ngân sách Nhà Nước là toàn bộ các khoản thu và chi của
Nhà Nước trong dự toán đã dược cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền quyết định và
được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà Nước .
Ngân sách Nhà Nước là một công cụ quản lý quan trọng trong điều chỉnh nền
kinh tế vĩ mô của đất nước, vì vậy theo Nguyễn Văn Dần (2007), NSNN có các vai
trò cụ thể sau:
-

Về kinh tế: Nhà nước tạo các môi trường và điều kiện để xây dựng cơ

cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
NSNN đảm bảo cung cấp kinh phí đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở kết cấu hạ
tầng, hình thành các doanh nghiệp Nhà nước thuộc các ngành kinh tế, các lĩnh vực
kinh tế then chốt. Trên cơ sở đó từng bước làm cho kinh tế Nhà nước đảm đương

được vai trò chủ đạo nền kinh tế nhiều thành phần.
Mặt khác, trong những điều kiện cho phép thì nguồn kinh phí từ NSNN
cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác để các doanh nghiệp đó có cơ sở về tài chính tốt hơn và
do đó có được phương hướng kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Về mặt xã hội: Thông qua hoạt động thu -chi NSNN cấp phát kinh phí cho
tất cả các lĩnh vực hoạt động vì mục đích phúc lợi xã hội. Thông qua công cụ ngân
sách, Nhà nước có thể điều chỉnh các mặt hoạt động trong đời sống xã hội như: kích
thích sản xuất đối với những sản phẩm cần thiết bằng chính sách thuế, đồng thời có
thể hạn chế sản xuất những sản phẩm không cần khuyến khích sản xuất hoặc để

HVTH: Nguyễn Lê Mỹ Linh

6


Tác động của thâm hụt ngân sách đối với cán cân vãng lai ở các nước Đông Nam Á
hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hợp lý hơn nữa, nguồn vốn ngân sách còn được
dùng để thực hiện hình thức trợ cấp giá đối với các hoạt động thuộc chính sách dân
số, chính sách việc làm, chính sách thu nhập, chính sách bảo trợ xã hội v.v...
- Về thị trường: Thông qua các khoản thu-chi NSNN sẽ góp phần bình ổn
giá cả thị trường. Ta biết rằng, trong điều kiện kinh tế thị trường, sự biến động giá
cả đến mức gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nền kinh tế có nguyên nhân từ sự
mất cân đối cung - cầu. Bằng công cụ thuế và dự trữ, Nhà nước có thể can thiệp đến
quan hệ cung - cầu và bình ổn giá cả thị trường.
Theo Nguyễn Văn Dần (2007), để thực hiện tốt 3 vai trò mà NSNN cần đảm
nhận trong bất kỳ quốc gia nào thì NSNN trước tiên phải có chức năng phân phối.
Bất kỳ một Nhà nước nào, muốn tồn tại và duy trì được các chức năng của mình,
trước hết phải có nguồn lực tài chính. Đó là các khoản chi cho bộ máy quản lý Nhà
nước, cho lực lượng quân đội, cảnh sát, cho nhu cầu văn hoá, giáo dục, y tế, phúc

lợi xã hội, chi cho đầu tư phát triển v.v... Nhưng muốn tạo lập được NSNN, trước
hết phải tập hợp các khoản thu theo luật định, cân đối chi tiêu theo tiêu chuẩn định
mức đúng với chính sách hiện hành. Đó chính là sự huy động các nguồn lực tài
chính và đảm bảo nhu cầu chi tiêu theo kế hoạch của Nhà nước, thực hiện việc cân
đối thu chi bằng tiền của Nhà nước.
-

Chức năng thứ hai của NSNN là giám đốc quá trình huy động các khoản

thu và thực hiện các khoản chi. Thông qua chức năng này, NSNN kiểm tra, giám sát
quá trình động viên các nguồn thu, tránh tình trạng trốn lậu thuế, chây ỳ nộp thuế
của các đối tượng thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN hoặc bị lạm dụng, làm trái pháp
luật, coi thường pháp luật và các chính sách động viên khác. Trong khâu cấp phát
nếu buông lỏng việc kiểm tra, kiểm soát chi thì dễ dẫn đến tình trạng làm sai luật
định và các chế độ chi quy định. Đồng thời thông qua kiểm tra, kiểm soát hoạt động
thu chi NSNN giúp ta giám sát việc chấp hành các chế độ, chính sách của Đảng và
Nhà nước. Thông qua đó đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của vốn
NSNN, hiệu quả của các chủ trương, chính sách, chế độ do Đảng và Nhà nước đề
ra.

HVTH: Nguyễn Lê Mỹ Linh

7


Tác động của thâm hụt ngân sách đối với cán cân vãng lai ở các nước Đông Nam Á
Như vậy, hai chức năng phân phối và giám đốc luôn có mối quan hệ mật thiết
với nhau, có vị trí và tầm quan trọng như nhau, không thể coi chức năng này hơn
chức năng kia, mà phải coi trọng cả hai chức năng ở mọi lúc, mọi nới trong tạo lập
và sử dụng vốn NSNN.

2.1.2. Thâm hụt Ngân sách Nhà nƣớc:
Theo điều 3 của luật NS Nhà Nước của Việt Nam đã được sửa đổi ngày
3/1/2014, thâm hụt ngân sách( hay bội chi ngân sách NN) được xác định bằng
chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi ngân sách trung ương và tổng thu ngân sách trung
ương. Theo David Begg & ctg (2011) thâm hụt ngân sách là phần chi tiêu của
chính phủ vượt quá thu nhập của chính phủ. Theo Cẩm nang Thống kê Tài chính
Chính phủ (GFS) do Quỹ Tiền tệ Thế giới (IMF) ban hành, có 3 loại thâm hụt ngân
sách chủ yếu:
- Thâm hụt ngân sách thực tế: là thâm hụt khi số chi thực tế vượt số thu thực
tế trong một thời kỳ nhất định.
- Thâm hụt ngân sách cơ cấu: là thâm hụt tính toán trong trường hợp nếu nền
kinh tế hoạt động ở mức sản lượng tiền năng.
- Thâm hụt ngân sách chu kỳ: các khoản thâm hụt gây ra bởi chu kỳ nền kinh tế.
Thâm hụt chu kỳ xảy ra tự động như nó là kết quả của chu kỳ kinh doanh và được
tính bằng hiệu số giữa thâm hụt thực tế và thâm hụt cơ cấu.
Trong ba loại thâm hụt trên thì thâm hụt cơ cấu phản ánh kết quả hoạt động
chủ quan của chính sách tài khoá như : định ra thuế suất, phúc lợi, bảo hiểm...Vì
vậy để đánh giá kết quả phải sử dụng thâm hụt cơ cấu. Tuy nhiên trong đề tài này,
tác giả sử dụng số liệu của thâm hụt thực tế được tính bằng chênh lệch giữa thu và
chi ngân sách Nhà nước.
Theo Cẩm nang Thống kê Tài chính Chính phủ (GFS) do Quỹ Tiền tệ Thế giới
(IMF) ban hành, khái niệm thu và chi ngân sách được khái quát như sau:
-

Thu ngân sách là các khoản thu vào ngân sách mà không kèm theo hay

không phát sinh theo nghĩa vụ hoàn trả trực tiếp cho các đối tượng phải nộp ngân

HVTH: Nguyễn Lê Mỹ Linh


8


Tác động của thâm hụt ngân sách đối với cán cân vãng lai ở các nước Đông Nam Á
sách Nhà Nước. Thu ngân sách bao gồm: các khoản thu thuế, phí và các khoản phải
thu khác ( kể cả viện trợ không hoàn lại) , không bao gồm các khoản vay trong và
ngoài nước. Trên phương diện khác, thu ngân sách bao gồm các khoản mang tính
chất cưỡng bức hay là trách nhiệm của mọi người hay của các thành phần kinh tế
đối với Nhà Nước.
-

Chi ngân sách là các khoản chi ra từ ngân sách không làm phát sinh theo

nghĩa vụ bồi hoàn trực tiếp đối với các đối tượng được hưởng thụ ngân sách Nhà
Nước, đó chính là toàn bộ khoản thực chi của ngân sách theo luật định trong 1 năm
tài khóa ( tài chính). Chi ngân sách Nhà nước gồm chi đầu tư phát triển, chi thường
xuyên, các khoản chi khác, chi trả lãi vay nhưng không bao gồm chi trả nợ gốc tiền
vay.
2.1.2.1. Các nguyên nhân gây ra thâm hụt ngân sách
Trong một số nghiên cứu gần đây của Nguyễn Văn Dần ( 2007), tác giả chỉ ra
rằng có 2 nguyên nhân dẫn đến thâm hụt ngân sách là nhóm nguyên nhân khách
quan và nhóm nguyên nhân chủ quan làm cho ngân sách bị thâm hụt nhưng thông
thường các nhà kinh tế học quan tâm nhiều hơn đến nguyên nhân chủ quan như:
- Do cơ cấu thu chi ngân sách thay đổi chủ yếu là khi chính phủ thực hiện chính
sách
- Do điều hành NSNN không hợp lý
o Thất thu thuế Nhà nước
o Đầu tư công kém hiệu quả
o Nhà nước huy động vốn để kích cầu
o Chưa chú trọng mối quan hệ giữa chi đầu tư phát triển và chi

thường xuyên
o Quy mô chi tiêu của chính phủ quá lớn
2.1.2.2. Các biện pháp tài trợ thâm hụt ngân sách: (Nguyễn Đức Thành và ctg,
2011; Fisher và Easterly, 1990) có nhiều cách tài trợ như:
- Tài trợ thông qua phát hành trái phiếu

HVTH: Nguyễn Lê Mỹ Linh

9


Tác động của thâm hụt ngân sách đối với cán cân vãng lai ở các nước Đông Nam Á
- Tài trợ thông qua tăng thuế
- Biện pháp cắt giảm chi tiêu
- Tài trợ thông qua vay nợ nước ngoài
- Tài trợ thông qua quỹ dự trữ
- Tài trợ thông qua Ngân Hàng NN ( in tiền)
2.1.3. Tài khoản vãng lai:
Mỗi một quốc gia trên thế giới đều có những quan hệ về kinh tế, văn hoá, chính
trị, quân sự, ngoại giao với nhiều quốc gia khác. Gắn với các quan hệ này là các
dòng ngoại tệ chảy vào, chảy ra của từng quốc gia tức là phát sinh các khoản thu chi
ngoại tệ. Để đánh giá tình hình thu chi quốc tế trong từng thời kỳ, người ta tập hợp
ghi chép trên một biểu đặc biệt gọi là cán cân thanh toán quốc tế. Cán cân thanh
toán quốc tế bao gồm 5 hạng mục sau: cán cân vãng lai, cán cân vốn và tài chính,
lỗi và sai sót, cán cân tổng thể và tài trợ chính thức. Theo đó, trong cán cân vãng lai
chia thành 4 cán cân tiểu bộ phận: cán cân thương mại, cán cân dịch vụ, cán cân thu
nhập và cán cân chuyển giao vãng lai một chiều ( Nguyễn Văn Tiến , 2009).
2.1.3.1. Cán cân thƣơng mại:
Cán cân thương mại ghi chép các khoản thu và chi từ xuất nhập khẩu hàng hóa
hữu hình. Xuất khẩu làm phát sinh khoản thu nên được ghi (+) ngược lại nhập khẩu

(-). Khi thu từ xuất khẩu lớn hơn chi cho nhập khẩu thì cán cân thương mại ở trạng
thái thặng dư hay xuất siêu, ngược lại thì gọi là cán cân thương mại thâm hụt hay
nhập siêu. Ở đây, giá hàng hóa phải lấy là giá FOB ( free on board), nghĩa là hàng
hóa chỉ tính đến cảng xuất tức là không gồm cước phí vận chuyển và phí bảo hiểm.
Cán cân thương mại còn gọi là cán cân hữu hình bởi vì nó phản ánh các khoản thu
và chi cho xuất nhập khẩu hàng hóa hữu hình ( Nguyễn Văn Tiến , 2009).
Các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại gồm tỷ giá, lạm phát, giá thế giới
của hàng hóa xuất khẩu tăng, thu nhập của người không cư trú, thuế quan và hạn
ngạch ở nước ngoài ( Nguyễn Văn Tiến , 2009).

HVTH: Nguyễn Lê Mỹ Linh

10


Tác động của thâm hụt ngân sách đối với cán cân vãng lai ở các nước Đông Nam Á
2.1.3.2. Cán cân dịch vụ:
Cán cân này ghi chép các khoản thu chi từ các hoạt động dịch vụ từ vận tải, du
lịch, bảo hiểm, bưu chính, viễn thông, hàng không, ngân hàng, thông tin, xây dựng
và từ các hoạt động dịch vụ khác giữa người cư trú với người không cư trú. Giống
như xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất khẩu dịch vụ làm phát sinh cung ngoại tệ ( cầu
nội tệ) nên ghi bên có và có dấu (+); ngược lại thì ghi bên nợ và có dấu (-) ( Nguyễn
Văn Tiến , 2009)
Theo Nguyễn Văn Tiến (2009) các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại
gồm tỷ giá, lạm phát, giá thế giới của hàng hóa xuất khẩu tăng, thu nhập của người
không cư trú, thuế quan và hạn ngạch ở nước ngoài và các yếu tố kinh tế chính trị
xã hội.
2.1.3.3. Cán cân thu nhập: Nguyễn Văn Tiến (2009) cho rằng cán cân thu nhập là
nội dung ghi chép các khoản thu và chi về thu nhập giữa người cư trú và người
không cư trú, cán cân thu nhập bao gồm những loại sau:

-Thu nhập của người lao động là các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu
nhập khác bằng tiền, hiện vật do người không cư trú trả cho người cư trú và ngược
lại.
- Thu nhập về đầu tư là các khoản thu từ lợi nhuận đầu tư trực tiếp, lãi từ đầu tư các
giấy tờ có giá và các khoản lãi đến hạn phải trả của các khoản vay giữa người cư trú
và người không cư trú.
Các khoản thu nhập của người cư trú từ người không cư trú làm phát sinh
cung ngoại tệ ( cầu nội tệ) nên ghi bên có và có dấu (+); ngược lại thì ghi bên nợ và
có dấu (-).
Các yếu tố ảnh hưởng đến can cân thu nhập bao gồm quy mô thu nhập và các
yếu tố thuộc môi trường kinh tế, chính trị, xã hội.
2.1.3.4. Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều:

HVTH: Nguyễn Lê Mỹ Linh

11


Tác động của thâm hụt ngân sách đối với cán cân vãng lai ở các nước Đông Nam Á
Cán cân này ghi chép các khoản viện trợ không hoàn lại, quà tặng, quà biếu và
các khoản chuyển giao khác bằng tiền, hiện vật cho mục đích tiêu dùng do người
không cư trú chuyển cho người cư trú và ngược lại. Các khoản chuyển giao vãng lai
một chiều phản ánh sự phân phối lại thu nhập giữa người cư trú và người không cư
trú, các khoản thu làm phát sinh cung ngoại tệ ( cầu nội tệ) nên ghi bên có và có dấu
(+); ngược lại thì ghi bên nợ và có dấu (-). Nhân tố chính ảnh hưởng đến chuyển
giao một chiều là lòng tốt, tình cảm và mối quan hệ giữa giữa người cư trú và người
không cư trú, các yếu tố thuộc về môi trường kinh tế, tâm lý, tình cảm, chính trị - xã
hội và ngoại giao giữa các nước (Nguyễn Văn Tiến, 2009).
Theo Nguyễn Văn Tiến (2009), cán cân dịch vụ, cán cân thu nhập và chuyển
giao vãng lai một chiều không thể quan sát bằng mắt thường nên gọi là cán cân vô

hình nên cán cân vãng lai = cán cân hữu hình+ cán cân vô hình , từ đó thấy rằng
thâm hụt cán cân vãng lai là khi cán cân vãng lai mang dấu (-), tức là các hoạt động
ghi bên nợ lớn hơn ghi bên có.
2.1.3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tài khoản vãng lai
Trong 4 yếu tố hình thành nên tài khoản vãng lai thì những biến động của cán
cân vãng lai ( thặng dư hay thâm hụt) sẽ do cán cân thương mại quyết định (
Nguyễn Văn Tiến , 2009; Mukhtar và Ahmed, 2007) . Dựa vào các nghiên cứu có
liên quan, một số yếu tố có thể tác động đến cán cân thương mại được nhận dạng
như sau:
a. Nhân tố lạm phát
Với điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu tỷ lệ lạm phát của một quốc gia
cao hơn so với các nước khác có quan hệ mậu dịch, làm giảm sức cạnh tranh của
hàng hóa của nước này trên thị trường quốc tế. Điều này đồng nghĩa với việc hàng
hóa trong nước mắc hơn hàng hóa nước ngoài do đó làm cho khối lượng xuất khẩu
giảm và lượng hàng hóa nhập khẩu lại tăng, dẫn đến xuất khẩu ròng giảm và đối với
các quốc gia đang phát triển có nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu sẽ làm cho cán cân
thương mại bị thâm hụt, cuối cùng là cán cân vãng lai sẽ thâm hụt theo (Nguyễn
Văn Tiến, 2009)

HVTH: Nguyễn Lê Mỹ Linh

12


Tác động của thâm hụt ngân sách đối với cán cân vãng lai ở các nước Đông Nam Á
Có rất nhiều nhà kinh tế học trên thế giới khẳng định rằng các biện pháp tài
trợ thâm hụt ngân sách của chính phủ sẽ đầu tiên ảnh hưởng đến lạm phát, sau đó sẽ
ảnh hưởng đến cán cân vãng lai. Đầu tiên là các tác giả Nguyễn Văn Dần (2007),
Ahking và Miller (1985), Kia Amir (2006), Allen and Smith (1983), Darrat (1987)
và Hamburger and Zwick (1981) cho rằng khi có hiện tượng thâm hụt ngân sách thì

biện pháp tài trợ mà chính phủ hay sử dụng nhất là gia tăng mức cung tiền hay in
tiền. Dựa trên cách tiếp cận này thì khi cung tiền thay đổi thì mức giá chung cũng sẽ
thay đổi. Nếu chính phủ in tiền sẽ làm cung tiển tăng thì giá cả chung sẽ tăng, đối
với các nước đang phát triền thì hậu quả cuối cùng sẽ dẫn đến tài khoản vãng lai
thâm hụt. Hay trong một số nghiên cứu khác thì Nguyễn Đức Thành và ctg (2011),
Fisher và Easterly (1990) lại lập luận rằng nếu chính phủ tài trợ ngân sách bị thâm
hụt bằng cách vay nợ thông qua hệ thống ngân hàng thương mại sẽ gây sức ép đối
với dự trữ của các ngân hàng thương mại (NHTM) và các ngân hàng thương mại.
Khi tỷ lệ dự trự bắt buộc giảm thì đồng nghĩa với việc làm cho cung tiền và lạm
phát tăng. Khi xảy ra đồng thời cung tiền và lạm phát cũng tăng, hàng hóa trong
nước đắt hơn hàng hóa nước ngoài, tăng nhập khẩu nên làm thay đổi xuất khẩu ròng
thì kết quả cuối cùng là ảnh hưởng đến tài khoản vãng lai đôi khi có thể bị thâm hụt.
b. Tỷ giá hối đoái:
Với điều kiện khác không thay đổi ( hàm ý hàng hóa ở trong nước và nước
ngoài không đổi), khi tỷ giá hối đoái giảm sẽ kích thích nhập khẩu và hạn chế xuất
khẩu, kết quả là xuất khẩu ròng giảm. Đối với các quốc gia đang phát triển vì quốc
gia này luôn là quốc gia nhập siêu nên cán cân thương mại sẽ càng bị thâm hụt và
cuối cùng dẫn đến cán cân tài khoản vãng lai thâm hụt theo ( Nguyễn Văn Tiến ,
2009).
Có rất nhiều nhà kinh tế học trên thế giới khẳng định rằng các biện pháp tài
trợ thâm hụt ngân sách của chính phủ sẽ đầu tiên tác động lên tỷ giá hối đoái, sau đó
sẽ ảnh hưởng đến cán cân vãng lai. Theo Nguyễn Đức Thành và ctg (2011), Fisher
và Easterly (1990) khi chính phủ tài trợ ngân sách bị thâm hụt bằng cách vay nợ
nước ngoài hay bằng phát hành trái phiếu ra công chúng đều làm cung ngoại tệ tăng
làm tỷ giá hối đoái giảm hay đồng nội tệ tăng giá. Điều này làm cho lượng hàng hóa

HVTH: Nguyễn Lê Mỹ Linh

13



Tác động của thâm hụt ngân sách đối với cán cân vãng lai ở các nước Đông Nam Á
xuất khẩu giảm và lượng hàng hóa nhập khẩu lại tăng, dẫn đến xuất khẩu ròng giảm
và đối với các quốc gia đang phát triển có nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu sẽ làm cho
cán cân thương mại bị thâm hụt, cuối cùng là cán cân vãng lai sẽ thâm hụt theo.
2.2. Lý thuyết về tác động của cân bằng ngân sách chính phủ lên cân bằng tài
khoản vãng lai
2.2.1. Cân bằng ngân sách chính phủ và cán cân tài khoản vãng lai : quan
điểm Keynes:
Theo Acaravci và Ozturk (2008), Hakro (2009) , Mukhtar và Ahmed (2007)
ủng hộ quan điểm của Keynes cho rằng khi ngân sách chính phủ bị thâm hụt, có
nghĩa chi tiêu chính phủ lớn hơn nguồn thuế thu vào, chính phủ tăng chi tiêu lại là
nhân tố mở rộng tổng cầu, kích thích tổng cầu tăng lên khiến đường AD dịch
chuyển sang phải trong mô hình AS- AD. Do AD tăng đồng nghĩa với tăng trưởng
kinh tế nên sản xuất nội địa sẽ tăng để đáp ứng sự tăng lên của tổng cầu, các

nhà đầu tư lạc quan về nền kinh tế sẽ gia tăng đầu tư. Tổng cầu sẽ gia tăng khả
năng cho các khoản đầu tư tư nhân và dẫn mức độ đầu tư cao hơn ở bất kỳ tỷ lệ lãi
suất nào. Do đó, thâm hụt ngân sách có thể kích thích sự tổng hợp tiết kiệm và đầu
tư, mặc dù thực tế có thể làm tăng lãi suất. Vì vậy, thâm hụt ngân sách không những
không làm thoái lui đầu tư tư nhân mà còn thúc đẩy mở rộng đầu tư tư nhân (hiện
tượng crowding in), thúc đẩy thêm tăng trưởng kinh tế.
Trong mô hình AS-AD khi AD dịch chuyển sang phải sẽ làm cho giá cả tăng
lên. Khi giá cả chung tăng đồng nghĩa với việc hàng hóa trong nước đắt hơn hàng
hóa nước ngoài, làm cho xuất khẩu giảm và nhập khẩu tăng, làm cán cân thương
mại bị thâm hụt hay giảm và với hầu hết các quốc gia thì tài khoản vãng lai cũng sẽ
bị ảnh hưởng hay thậm chí bị thâm hụt.

HVTH: Nguyễn Lê Mỹ Linh


14


Tác động của thâm hụt ngân sách đối với cán cân vãng lai ở các nước Đông Nam Á
Hình 2.1: Mô hình AS-AD

Nguồn: economicsonlines.co.uk
2.2.2. Học thuyết của Mundell- Fleming về cân bằng ngân sách và cán cân tài
khoản vãng lai:
Cùng quan điểm ủng hộ rằng cân bằng ngân sách chính phủ sẽ ảnh hưởng đến
cán cân thương mại nhưng Jayaraman, Choong và Law (2010), và Vyshnyak (
2000) lại lập luận theo lý thuyết cơ bản của Mundell Fleming được phát triển vào
năm 1960. Mô hình này giả định trước một nền kinh tế nhỏ và mở với sự chuyển
vốn quốc tế đầy đủ. Các giả thuyết chính là dòng vốn di chuyển nhanh hơn so với
các dòng thương mại bởi vì sự khác biệt các nhà đầu tư quốc tế chênh lệch trong lãi
suất giữa các nước để tận dụng lợi nhuận chưa thực hiện cơ hội. Như vậy, sự khác
biệt về lãi suất giữa hai nước tạo dòng chảy lớn vốn có xu hướng giảm hoặc loại bỏ
sự khác biệt. Ngược lại, dòng vốn thương mại đáp ứng chậm hơn với những thay
đổi trong cơ bản điều kiện kinh tế. Vì vậy, giả định quan trọng của mô hình
Mundell- Fleming là lãi suất là như nhau trong các nền kinh tế trên thế giới, ngoại
trừ trong trường hợp nguồn vốn kiểm soát tồn tại. Trong thực tế, lãi suất có thể
không bằng trên toàn thế giới do kỳ vọng của phong trào tỷ giá hối đoái. Và
Mundell- Fleming giả định về lãi suất có thể không thể đúng trong thực tế, do nguy
cơ chính trị các nước, bất ổn kinh tế vĩ mô, kiểm soát vốn và như vậy.

HVTH: Nguyễn Lê Mỹ Linh

15



Tác động của thâm hụt ngân sách đối với cán cân vãng lai ở các nước Đông Nam Á
Chúng ta hãy nhìn vào sự gia tăng chi tiêu chính phủ trong khi nguồn thuế thu
vào không đổi ( gây ra thâm hụt ngân sách) sử dụng ba mô hình đơn giản của một nền
kinh tế nhỏ và mở với tỷ giá hối đoái thả nổi và cố định và dòng vốn tự do di
chuyển và cuối cùng là sự huy động vốn rất hạn chế . Đầu tiên, trong trường hợp tỷ giá
thả nổi và dòng vốn tự do di chuyển, chúng tôi giả định rằng một trạng thái cân bằng
ban đầu, trong đó lãi suất trong nước và lãi suất thế giới bằng nhau. Khi gia tăng chi
tiêu chính phủ thì IS sẽ dịch chuyển sang phải, từ đó tăng lãi suất trong nền kinh tế
trong nước đồng thời nền kinh tế tăng trưởng tốt hơn thành Y1. Bởi vì lãi suất trong
nước cao hơn lãi suất thế giới, xuất hiện dòng vốn từ nước ngoài chảy vào và khi đó tỷ
giá hối đoái sẽ giảm. Kết quả là, nhập khẩu tăng và giảm xuất khẩu, cán cân thương
mại bị giảm thậm chí bị thâm hụt, kéo theo tài khoản vãng lai bị ảnh hưởng hay bị
thâm hụt.
Hình 2.2: Mô hình IS- LM ( cơ chế tỷ giá thả nổi)

Nguồn: policonomics.com
Trong trường hợp thứ hai là trường hợp khi tỷ giá hối đoái cố định và dòng vốn
di chuyển tự do, khi có sự gia tăng chi tiêu chính phủ (IS dich chuyển sang vị trí
IS1 vị trí trong hình 2.3) gây ra lãi suất trong nước tăng lên và sự di chuyển của
dòng vốn xảy ra. Khi nguồn cung ngoại tệ tăng sẽ gây áp lực lên tỷ giá hối đoái phải
giảm, nhưng chính phủ đang áp dụng tỷ giá cố định nên sẽ gia tăng cung tiền trong

HVTH: Nguyễn Lê Mỹ Linh

16


Tác động của thâm hụt ngân sách đối với cán cân vãng lai ở các nước Đông Nam Á
nước (LM di chuyển về bên phải thành LM‟ vị trí trong hình 2.3) để mua lượng
ngoại tệ vào nhằm kéo tỷ giá về vị trí cũ. Mặc dù tỷ giá hối đoái đã ổn định, nhưng

do ban đầu chính phủ gia tăng chi tiêu đã kéo theo sự gia tăng tổng cầu , kích thích
kinh tế phát triển Y1 và làm tăng nhu cầu nhập khẩu và thâm hụt cán cân thương
mại xảy ra ngay cả trong ngắn hạn, hơn nữa, cán cân thương mại có thể xấu đi trong
thời gian dài như thật sự đánh giá của đồng nội tệ xảy ra. Do đó, chúng ta có cùng
lãi suất trên thế giới và các nền kinh tế gia đình, tổng cầu tăng và tài khoản vãng lai
có thể bị thâm hụt.
Hình 2.3Mô hình IS-LM (cơ chế tỷ giá cố định)

Nguồn:www.fxvnol.com
Trường hợp cuối cùng là khi dòng chuyển vốn hoàn hảo không tồn tại trong thế
giới thực. Vì vậy, nó là rất hữu ích để phân tích các trường hợp chuyển vốn rất hạn
chế. Trong hình 2.4 phân tích IS-LM hiện nay đối với trường hợp chuyển vốn hạn chế
và cố định tỷ giá hối đoái. Có thể rút ra một sự cân bằng của dòng thanh toán, ký hiệu
BP, dốc hơn LM-đường cong, mà biểu thị sự huy động vốn rất hạn chế. Giả sử rằng
nền kinh tế đang trong trạng thái cân bằng ban đầu tại điểm A. Khi chi tiêu của chính
phủ tăng lên, đường cong IS dịch chuyển sang phải thành IS1. Giao điểm LM với
đường IS1 xảy ra tại các điểm B bên dưới cán cân thanh toán BP. Tại điểm B này thu

HVTH: Nguyễn Lê Mỹ Linh

17


×