Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học tiếng việt lớp 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 32 trang )

Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt lớp 7

A.ĐẶT VẤN ĐỀ

I - LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nghị quyết Trung ương Đảng lần thứ IV về “ Tiếp tục đổi mới sự nghiệp
– Đào tạo“đã chỉ rõ phải “ xác định lại mục tiêu thiết kế lại chương trình, kế
hoạch, nội dung, phương pháp giáo dục và đào tạo” và cho đến nay Giáo dục đã
khẳng định là “Quốc sách hàng đầu” trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện
đại hóa đất nước. Như vậy việc đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục là
một đòi hỏi khách quan đối với nền giáo dục nước nhà trong giai đoạn hiện nay.
Nhất là trong những năm ở thế kỉ XXI, vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục
ngày càng đòi hỏi bức thiết để đáp ứng với sự phát triển của xã hội. Bởi vậy
người giáo viên phải thấy được trách nhiệm của mình trong công cuộc đổi mới
giáo dục. Không những vậy mà còn phải năng động sáng tạo trong phương pháp
giảng dạy nói chung –trong bộ môn văn học nói riêng- trong đó có phân môn
Tiếng Việt
Như chúng ta đã biết môn Ngữ văn là môn học có vai trò quan trọng
trong hệ thống giáo dục và đào tạo – đã giành vị trí xứng đáng trong nhà trường
phổ thông. Bởi "Văn học là nhân học"( MX Gooc- ki). Văn học giúp các em
cảm thụ được cái hay, cái đẹp hiểu biết về thế giới bên ngoài xã hội và con
người.
Nhưng trên thực tế, phần lớn học sinh không thích học môn học này,
thậm chí có em còn sợ mỗi khi đến giờ học văn… Đặc biệt là những tiết học
Tiếng Việt, các em vẫn thường cho rằng nó khô khan, phức tạp, tẻ nhạt…Các
em coi “ Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam”.
Một thực tế nữa hiện nay việc dạy ngữ pháp trong trường phổ thông cơ sở
: chất lượng chưa cao, giáo viên ít có hứng thú và đầu tư so với giờ văn . Bởi
giờ dạy khô khan, một số lượng kiến thức nhiều quá tải với học sinh nhất là học

Tác giả: Trần Thị Hương Lan



1


Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt lớp 7
sinh lớp 7 . Về phương pháp giảng dạy, định lượng kiến thức như thế nào trong
giờ dạy… giáo viên còn gặp nhiều lung túng .
Ví dụ như giải quyết phần tìm hiểu bài như thế nào là vừa đủ, tránh gây
nhàm chán? Vận dụng kiến thức mới vào bài tập như thế nào để gây hứng thú
tạo hiệu quả cao vv…Đó là điều khiến tôi thật sự trăn trở . Những suy nghĩ đó
đã thôi thúc tôi không ngừng học hỏi,nghiên cứu các phương pháp mới để dạy
tốt môn Ngữ văn nói chung đặc biệt là phân môn Tiếng Việt .
Để đạt được những yêu cầu và giải quyết những khó khăn trên, giáo viên
dạy bộ môn văn không những phải nắm vững phương pháp đặc trưng của bộ
môn – phân môn mà còn phải năng động sáng tạo đổi mới phương pháp dạy
theo hướng “ Phát huy tính tích cực của học sinh” để học sinh tự khám phá ra
kiến thức , chân lý. Từ đó bồi dưỡng cho học sinh “ Năng lực tư duy sáng tạo ,
tự chủ, năng động có khả năng giải quyết những vấn đề thường gặp trong cuộc
sống…. Góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh , xã hội công bằng, văn minh”.
Đó là lý do tôi chọn đề tài này: “ Một số giải pháp nâng cao chất
lượng dạy học Tiếng Việt lớp 7” trong năm học này ( 2014 – 2015).
II / MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
Với đề tài “ Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt
lớp 7” Người viết muốn thực hiện với mục đích tìm hiểu thực tế dạy và học
Tiếng Việt để tìm ra các khó khăn, lúng túng của giáo viên và học sinh nhằm
nâng cao hiệu quả giờ dạy.
Giới hạn: được nghiên cứu ở một số bài lớp 7C trường THCS Cao Viên - TP
Hà Nội. Và cụ thể vào bài dạy: Tuần 11 Tiết 43 Bài : TỪ ĐỒNG ÂM
III/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
*Để hoàn thành bài viết này tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

1. Nghiên cứu tài liệu có liên quan :
+ Sách giáo khoa lớp 7.
+ Sách giáo viên, Sách thiết kế dạy học Ngữ văn 7.
+ Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS.

Tác giả: Trần Thị Hương Lan

2

Năm học:2014-2015


Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt lớp 7
+ Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 6,7,8,9 các chu kì: 2005- 2007;
2007-2009;2009-2011;2011-2013.
+ Phương pháp dạy- học Tiếng Việt. ( ĐHSP Hà Nội )
2. Điều tra, dự giờ, thực nghiệm.
3. Đàm thoại, kiểm tra, đối chiếu số liệu trước và sau khi áp dụng phương
pháp tích cực vào tiết dạy.
B.NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP
I - CƠ SỞ LÍ LUẬN:
-Thực hiện nghị quyết số 40/2000/QH10 của quốc hội. Chỉ thị số
14/2001/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc đổi mới chương trình giáo
dục.
-Thực hiện chương trình thay sách giáo khoa được ban hành kèm theo
quyết định số 03/ 2002/ QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 01 năm 2002 của bộ
trưởng Bộ GD&ĐT.
-Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn không nhiều tiết nhưng không
phải vì thế mà chúng ta không quan tâm đến phân môn này. Tiết Tiếng Việt
thường tạo cho học sinh tâm lí ngại học bởi lẽ các em cảm thấy những từ loại,

dấu câu, kiểu câu thật khó và khô khan, khác hẳn một tiết học văn thơ du dương
và trầm bổng. Vì chương trình được biên soạn theo hướng tích hợp ngang và
tích hợp dọc nên đòi hỏi người giáo viên phải chú ý đến hệ thống kiến thức
trên cả hai phương diện. Hơn nữa, dạy Tiêng Việt hiện nay cần chú ý đến dạy
học theo quan điểm giao tiếp; thông qua việc học Tiếng Việt, học sinh có thể
nói, viết tốt. Cũng chính vì vậy trong rất nhiều phương pháp, giáo viên cần
phải lựa chọn phương pháp nào phù hợp để hỗ trợ đắc lực trong một tiết Tiếng
Việt mà vẫn thực hiện đúng theo quan điểm tích hợp của Bộ giáo dục và đào
taọ: (Thầy hướng dẫn - trò chủ động, sáng tạo thực hiện ). Đó là phương pháp
dạy học tích cực đạt hiệu quả cao trong quá trình thực hiện.
II - CƠ SỞ THỰC TIỄN:
1.Căn cứ lí luận thực tiễn:
Tác giả: Trần Thị Hương Lan

3

Năm học:2014-2015


Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt lớp 7
1.1. Chương trình Ngữ văn mới vẫn giữ nguyên 3 phân môn là Văn bảnTiếng Việt- Tập làm văn nhưng không trình bày riêng biệt từng phân môn mà
luôn tìm ra sự đồng qui giữa 3 phân môn để qua đó thực hiện quan điểm tích hợp.
1.2.Một thực tế đặt ra là: một tuần học sinh được học đều đặn từ một đến
hai tiết ngữ pháp trong suốt những năm học phổ thông cơ sở. Song kĩ năng nói
,viết của học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Học sinh được học đầy đủ kiến thức
về từ ,câu, đoạn văn, văn bản nhưng vẫn rất lúng túng trong việc trình bày một
văn bản viết Tập làm văn hoặc trình bày vấn đề trước đám đông, tập thể chưa có
hiệu quả.
1.3.Một nhược điểm của chương trình cũng như việc giảng dạy Ngữ Văn
cũ trước đây là chỉ chú trọng đến kĩ năng viết. Còn chương trình mới coi trọng

cả 4 kỹ năng: Nghe, nói, đọc, viết. Bởi vậy giáo viên cần chú ý đến sự hỗ trợ
giữa hai nhóm kỹ năng về Tiếng Việt và Văn học, bởi vì Văn học là nghệ thuật
ngôn từ, cho nên giỏi về Tiếng Việt, học sinh sẽ giỏi về kỹ năng cảm nhận văn
học và ngược lại. Đồng thời trên cơ sở hiểu về nghĩa của từ, cách tạo câu… học
sinh sẽ hứng thú và có kỹ năng về sử dụng Tiếng Việt, để từ đó nâng cao hơn
kỹ năng cảm nhận, tạo lập văn bản...
Việc dạy học theo hướng tích cực sẽ góp phần giải quyết được những khó
khăn trên. Bởi hướng dạy này sẽ tạo ra được những tiết học với nhiều hứng thú
cho học sinh . Không khí lớp học sẽ không còn gò bó, khô khan mà diễn ra trong
một không khí giao tiếp giữa thầy và trò, giữa học trò với học trò, trao đổi tranh
luận để đi tới chiếm lĩnh kiến thức mới…Muốn vậy giáo viên phải nắm vững :
- Vị trí , nhiệm vụ, yêu cầu dạy ngữ pháp ở THCS.
- Những cơ sở và nguyên tắc dạy học ngữ pháp ở THCS.
- Nắm được các phương pháp đặc trưng của phân môn.
Có như vậy thì mới góp phần phát huy được tính tích cực sáng tạo , chủ
động của học sinh. Góp phần đào tạo những con người năng động sáng tạo đáp
ứng yêu cầu xã hội hiện nay.

Tác giả: Trần Thị Hương Lan

4

Năm học:2014-2015


Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt lớp 7

2. Các bước tiến hành:
2.1- Khảo sát chất lượng lớp dạy: 7C
- Qua thực tế giảng dạy bộ môn ngữ văn lớp 7, đặc biệt thông qua giờ khảo sát

chất lượng đầu năm về phân môn tiếng Việt ở lớp7C - năm học 2013 – 2014,
tôi nhận thấy kết quả như sau:

TSHS
7C

Giỏi
SL
%
2
5,1

Kết quả xếp loại bài kiểm tra
Khá
TB
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
10
25
15
38
10
25

Kém

SL
%
2
5,1

39
2.2- Với đối tượng hs lớp 7C, tôi nhận thâý sự tiếp thu của các em còn
chưa được tốt, một số em nhận thức chậm, ngại học do vậy kết quả ban đầu cũng
ít số lượng học sinh khá giỏi.
Không khí lớp học không thật sôi nổi, học sinh hầu như không tham gia
xây dựng bài, …. Tôi nhận thấy một phần do những nguyên nhân sau:
+ Học sinh không chuẩn bị bài mới, bởi vậy các em không hào hứng khi
học.
+ Một số câu hỏi chưa thực sự phát huy vai trò chủ động tích cực của học
sinh, chưa phù hợp từng đối tượng khá, giỏi, yếu kém. Vì thế, cần áp dụng
phương pháp tích cực vào tiết học để hoàn thiện vai trò “Thầy thiết kế, trò thi
công” nhằm nâng cao chất lượng dạy và học đặc biệt là ở những lớp có chất
lượng không đồng đều.
III - CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
Trong quá trình nghiên cứu, giảng dạy trên lớp, tôi đã thực hiện các phương
pháp đặc trưng của phân môn:
1. Phương pháp phân tích ngôn ngữ:

Tác giả: Trần Thị Hương Lan

5

Năm học:2014-2015



Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt lớp 7
Đây là phương pháp bắt đầu từ một ngữ liệu “ tức là các căn cứ ngôn ngữ,
để tách ra các hiện tượng ngôn ngữ và từ đó giúp các em phân tích khái
quát và kết luận”.
Ví dụ: khi dạy kiến thức về phép liệt kê. Giáo viên cung cấp cho học sinh
đoạn văn mẫu có chứa các bộ phận có kết cấu tương tự nhau . Sau đó giúp học
sinh phân tích về kết cấu và ý nghĩa cách sắp xếp của các bộ phận
(đồ vật đưa ra ) :
Bát yến, đường phèn,tráp đồi mồi,dao chuôi ngà….
- Cấu tạo: có kết cấu tương tự nhau.
- Về ý nghĩa: cùng nói về các đồ vật được bày biện chung quanh quan
lớn: những sự vật xa sỉ, đắt tiền.
Từ đó học sinh kết luận về phép liệt kê: được thể hiện qua việc sắp xếp nối tiếp
hàng loạt từ cùng loại ( giống nhau về cấu tạo và ý nghĩa ) để diến tả đầy đủ
hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng.
Phương pháp này được giảng dạy ở nhiều tiết học . Đó là phương pháp
đặc trưng, tiêu biểu nhất giúp học sinh tự khám phá ra kiến thức mới và hình
thành khái niệm dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
2.Phương pháp dạy theo mẫu:
Phương pháp này giáo viên cung cấp cho học sinh một mẫu về câu hoặc
từ, đoạn văn..sau đó kết hợp với phương pháp phân tích ngôn ngữ để học sinh
hiểu mẫu câu . Từ đó học sinh bắt chước, sáng tạo theo mẫu câu đưa ra.
Ví dụ: khi dạy bài rút gọn câu. Giáo viên có thể đưa ra một đoạn văn đối
thoại trong đó có sử dụng 1 số câu rút gọn . Sau đó yêu cầu học sinh sáng tạo
xây dựng một đoạn văn khác tương tự của mình và từ chối đoạn văn của người
khác.
3. Phương pháp dạy Tiếng Việt trên quan điểm giao tiếp.
Trước hết chúng ta cần hiểu : Thế nào là quan điểm giao tiếp?. Quan điểm
giao tiếp là quan điểm cho rằng dạy tiếng phải lấy cái đích là sử dụng ngôn ngữ
chứ không phải là lý thuyết ngôn ngữ. Dạy tiếng để học sinh sử dụng chính xác,

tinh tế chứ không phải nắm một mớ lý thuyết ngôn ngữ.
Tác giả: Trần Thị Hương Lan

6

Năm học:2014-2015


Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt lớp 7
Vì phương pháp giảng dạy Tiếng Việt dựa trên lý thuyết- thực hành giao
tiếp, cho nên người giáo viên nên cố gắng giảm thiểu phương pháp dạy Tiếng
Việt theo lối thuyết giảng: giáo viên trình bày, học sinh lắng nghe, ghi bài một
cách thụ động.
Khái niệm giao tiếp hóa giảng dạy có nghĩa là chuyển quá trình trình bày
của học sinh thành những cuộc đàm thoại dài ngắn khác nhau giữa giáo viên và
học sinh hoặc giữa học sinh và học sinh với nhau. Mặt khác, giao tiếp hóa đòi
hỏi khi giảng dạy trong phân môn Tiếng Việt giáo viên phải tạo ra môi trường
giao tiếp trong giờ dạy. Đặt nó vào ngữ cảnh, phát hiện ra mục đích, ý định và
cách thức trình bày nội dung, hình thức của bài học sao cho đạt mục đích mà
người nói, người viết đặt ra. Có nghĩa là giáo viên phải sử dụng phương pháp
đàm thoại, sử dụng các câu hỏi gợi mở, vấn đáp, hoặc tổ chức thảo luận nhóm…
Đặc biệt là phải tạo được tình huống có vấn đề.
Giáo viên phải tạo ra cuộc trao đổi trò chuyện ( phương pháp đàm thoại) .
Người thầy gợi ý, định hướng để học sinh tìm hiểu các ngữ liệu tìm con đường
dẫn đến kiến thức mới.
Phương pháp đàm thoại thường được tôi sử dụng ngay từ phần tìm hiểu
bài mới để tạo hứng thú cho học sinh ngay từ ban đầu.
VD: Khi dạy tiết câu rút gọn: Tôi vào bài bằng một câu hỏi rất tự nhiên
khi vào lớp:
- Hôm nay em nào trực nhật?

Một HS đứng dậy trả lời: Thưa cô , hôm nay em trực nhật ạ!
Tôi hỏi tiếp: Còn ai trực nhật cùng bạn?
HS khác: Thưa cô, em ạ!
Tôi nói: Cả 2 câu trả lời của các em có thể chấp nhận được không? Vì sao? Khi
nào cần sử dụng câu đủ CN, VN? khi nào không cần thiết?-> Bài mới hôm nay.
Lúc bấy giờ HS mới ồ lên vì thích thú, các em không ngờ rằng câu hỏi đó lại
chính là cách để cô giáo dẫn các em vào bài mới. Và thế là các em bị cuốn hút
vào bài mới một cách rất tự nhiên, các em hứng thú học ngay từ ban đầu.
3.1 - Phương pháp gợi mở:
Tác giả: Trần Thị Hương Lan

7

Năm học:2014-2015


Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt lớp 7
Là phương pháp được sử dụng khi học sinh không thể giải quyết được
vấn đề hoặc áp dụng đối với đối tượng học sinh yếu, kém. Phương pháp này
nhằm giúp các em tìm ra lời giải cho nội dung bài học muốn truyền thụ. Ta có
thể sử dụng phương pháp này suốt cả tiết học. Từ những hướng dẫn, gợi mở của
giáo viên, học sinh có thể đi đến kết luận cuối cùng và hình thành ghi nhớ cũng
như có khả năng giải quyết một số bài tập “hóc búa”.
VD: Khi dạy bài: Câu rút gọn- Tôi đặt câu hỏi:
- Khi nào có thể sử dụng câu rút gọn? Khi nào không nên sử dụng?
HS chưa thể trả lời ngay- Trong truờng hợp đó ta có thể hỏi tiếp bằng cách gợi
mở:
+ Các em hãy chú ý đến môí quan hệ giữa 2 người khi giao tiếp
( Mẹ- con; ông - cháu…)-> HS sẽ thấy ngoài việc hoàn cảnh cho phép thì khi
sử dụng câu rút gọn cần chú ý đến mối quan hệ trên - dưới…-> HS hiểu bài sẽ

sâu hơn, có ý thức khi sử dụng câu rút gọn nói riêng và câu nói chung.
3.2 - Phương pháp sử dụng câu hỏi vấn đáp:
Đây là phương pháp thông dụng nhất, được sử dụng nhiều nhất trong hầu
hết các tiết dạy. Để thực hiện tốt phương pháp này, tôi đã chuẩn bị thật kỹ cho
mình một hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó cho mọi đối tượng học sinh. Việc
chuẩn bị tốt hệ thống câu hỏi sẽ tạo “Bước ngoặt” cho tiết học. Bởi vì, học sinh
sẽ hứng thú hơn khi trả lời những câu hỏi thú vị, vừa tầm hiểu đối với kiến thức
của các em. Phương pháp này đi kèm cùng phương pháp gợi mở.
VD: Khi dạy bài "Câu đặc biệt", sau khi học sinh hiểu thế nào là câu đặc biệt,
tôi liền đặt tiếp câu hỏi vấn đáp: Câu đặc biệt khác với câu rút gọn ở điểm nào?
Vậy khi nào ta sử dụng câu đặc biệt?
Trên cơ sở HS trả lời những câu hỏi đó, các em đã có thể hiểu sâu hơn về
kiến thức câu đặc biệt và câu rút gọn…
3.3 - Phương pháp thảo luận nhóm:
Dạy – học theo phương pháp mới không thể thiếu được phương pháp thảo
luận nhóm. Đó là một trong số những phương pháp hay được sử dụng trong hệ
thống các phương pháp dạy học tích cực hiện nay. Trong quá trình học tập,
Tác giả: Trần Thị Hương Lan

8

Năm học:2014-2015


Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt lớp 7
người học phải đứng trước vấn đề, phải tự tìm kiếm cách giải quyết vấn đề, lập
luận, thuyết minh làm sáng tỏ vấn đề. Biết hợp tác, chia sẻ là một cách tối ưu để
tìm đến kiến thức, để tìm đến chân lý khoa học tốt nhất.
Vai trò của giáo viên trong quá trình HS thảo luận rất quan trọng. Trong
khi các em thảo luận, tôi luôn là người tổ chức, tạo điều kiện lắng nghe và hỗ trợ

khi cần. Tuy nhiên, chúng ta không nên can thiệp quá sâu vào nội dung thảo
luận của các em, cần để cho các em chủ động làm việc, thể hiện quan điểm của
mình. Tránh để cho cuộc thảo luận tẻ nhạt, chỉ tập trung vào một số học sinh
khá giỏi; cũng tránh để một vài ý kiến của một vài em nào đó lấn át ý kiến của
các em khác.
Cuộc thảo luận sôi nổi, bình đẳng giữa mọi thành viên trong lớp sẽ giúp
cho mỗi cá nhân tự tin, thoải mái hơn khi học tập, các em được phát biểu ý kiến
của mình một cách hiệu quả nhất. Kết quả cuộc thảo luận được khẳng định bằng
cách ghi lại (Giấy hoặc bảng con), trên cơ sở đó giáo viên sẽ nhận xét và đánh
giá.
3.4 - Muốn giao tiếp tốt, phát huy được tính tích cưc của học sinh
phải tạo được tình huống có vấn đề để học sinh chiếm lĩnh kiến thức và vận
dụng kiến thức:
“ Tình huống có vấn đề” là trong đó học sinh ( có tư cách làm chủ nhận
thức) ở một trạng thái tâm lí đặc biệt. Trong hoạt động học tập các em gặp phải
khó khăn trở ngại về nhận thức, cảm thấy có mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái
các em chưa biết. các em có nhu cầu nhận thức là cần phải phát hiện , lĩnh hội
những tri thức mới , những hành động mới.
Như vậy giáo viên không chỉ truyền đạt thông tin mà còn phải là người tổ
chức và định hướng các em, đưa các em vào tình huống có vấn đề. Từ đó các
em:
- Phân tích tình huống có vấn đề.
- Nêu giả thuyết.
- Đưa ra lời giải .
- Rút ra kết luận.
Tác giả: Trần Thị Hương Lan

9

Năm học:2014-2015



Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt lớp 7
Ví dụ : Dạy bài: Câu đơn đặc biệt . Khi ta đưa ra ngữ liệu là một đoạn văn có
câu đơn đặc biệt là ta đã tạo một tình huống nảy sinh mâu thuẫn : đó là học sinh
đã được học về câu hai thành phần.Các em biết rằng dùng câu phải đủ hai thành
phần C và V. Không được dùng câu thiếu thành phần không rõ chủ ngữ hay vị
ngữ. Vậy dùng câu đó đúng hay sai? Nếu đúng thì dùng như vậy nhằm mục đích
gì? Có tác dụng gì? Giải quyết được mâu thuẫn này là học sinh đã chiếm lĩnh tri
thức về câu đặc biệt.
Như vậy, ta thấy việc tạo ra tình huống có vấn đề sẽ gây được hứng thú
cho học sinh trong giờ học, phát huy được tính tích cực , tư duy cho học sinh
.Tuy nhiên cần lưu ý tạo ra các tình huống có vấn đề sát với tình huống thực .
Đó là các tình huống giao tiếp xảy ra trong thực tế . có như vậy mới giúp học
sinh vượt qua những trở ngại tâm lý khi học tiếng mẹ đẻ và tạo hứng thú học
tập.
4- Sử dụng phương tiện dạy học hỗ trợ:
4.1 - Bảng phụ:
Bảng phụ là phương tiện hỗ trợ tích cực nhất, đắc lực nhất cho giáo viên
và học sinh trong tiết học Tiếng Việt. Với giáo viên, bảng phụ được sử dụng
khi GV trình bày những VD để hướng các em đến hệ thống kiến thức cần ghi
nhớ hoặc các bài tập cần giải quyết khi có thảo luận nhóm. Những ngữ liệu
được trình bày trên bảng phụ giúp các em nhìn nhận vấn đề rành mạch hơn, dễ
nhớ hơn. Bản thân tôi sử dụng bảng phụ cho hầu hết các phần của bài học. Từ
kiểm tra bài cũ đến phân tích ngữ liệu, làm bài tập bổ sung , hỗ trợ…
Ưu điểm của việc sử dụng bảng phụ là giáo viên có thời gian chuẩn bị
trước, không cần phải ghi chép lên bảng, nên có thời gian nhiều hơn cho việc
giải quyết bài tập, truyền đạt kiến thức mới. Nhược điểm của nó là phải mang
nhiều tấm bảng phụ cho mỗi tiết học. Nếu có hệ thống máy chiếu thì sẽ tiện hơn
rất nhiều.

Còn với HS, các em có thể sử dụng bảng phụ để trình bày những bài tập
nhỏ theo nhóm. Theo đó, kết quả thảo luận được nhóm trưởng ghi vào bảng phụ
và trình bày cho giáo viên xem. Ưu điểm của bảng này là dễ trình bày, xóa đi
Tác giả: Trần Thị Hương Lan

10

Năm học:2014-2015


Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt lớp 7
khi cần. Nhưng nhược điểm đôi khi các em không tận dụng kết quả tìm được
theo nhóm mà lại nhân lúc này để nói chuyện….. Giáo viên cần tránh tình trạng
này khi dạy.
4.2 - Tranh minh hoạ:
- Đây là công cụ hỗ trợ đắc lực trong tiết dạy Tiếng Việt mà không phải
giáo viên nào cũng thực hiện được. Bởi lẽ, bản thân giáo viên không có năng
khiếu hội họa mà thuê họa sĩ vẽ thì rất tốn kém. Tranh minh hoạ sẽ giúp cho
giáo viên rất nhiều trong việc so sánh đối chiếu và hình thành khái niệm ở học
sinh và đặc biệt lôi cuốn sự chú ý, tập trung của học sinh vào bài học.
- VD: khi dạy bài "Từ đồng âm" tôi đã sử dụng 3 tranh mới với 3 nội
dung hác nhau nhưng chúng đều minh hoạ cho từ “Lồng”. Từ đó, tôi đã phân
tích từ loại, nghĩa của chúng để các em so sánh, đối chiếu và cuối cùng đi đến
khái niệm “Từ đồng âm” .
Ngoài ra, còn có một số phương pháp khác mà mỗi giáo viên sẽ phải vận
dụng khi đặt vào những tình huống cụ thể đó và được xem là bản lĩnh của người
thầy giáo - Người nghệ sĩ khi đứng trên bục giảng.
4.3-Sử dụng sơ đồ tư duy.
Nhằm hướng dẫn các em có thói quen tư duy logic theo hình thức sơ đồ hóa trên bản
đồ tư duy. Giúp các em khắc sâu kiến thức sau mỗi bài học và tìm hiểu những kiến

thức mới trong mỗi phần có nhiều lượng kiến thức. Áp dụng ở những tiết ôn tập hoặc
một số tiết lí thuyết.
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách vẽ bản đồ tư duy theo nhóm hoặc cá nhân. Từ
một vấn đề chính đưa ra các ý lớn, mỗi ý lớn lại có các ý nhỏ liên quan với nó. Sử
dụng bản đồ tư duy khi thảo luận nhóm hoặc làm việc độc lập.
Học sinh thuyết trình trước nhóm, lớp. Giáo viên và các học sinh khác bổ sung,
điều chỉnh hình thành kiến thức.
Ví dụ: Sơ đồ tư duy tiết ôn tập tiếng việt tiết 124

Tác giả: Trần Thị Hương Lan

11

Năm học:2014-2015


Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt lớp 7

Thiết kế bài giảng:
Từ cơ sở những phương pháp nêu trên, tôi đã vận dụng chúng vào một số
tiết dạy Tiếng Việt ở lớp 7C năm học 2013 – 2014 như sau:
Tuần 11: Tiết 43 Bài: TỪ ĐỒNG ÂM.
I- Mục tiêu cần đạt:
1) Kiến thức:
- Học sinh nắm được bản chất, khái niệm của từ đồng âm.
- Phân biệt được từ đồng âm với từ nhiều nghĩa.
2) Kỹ năng:
- Nâng cao kỹ năng sử dụng từ đồng âm khi nói, viết.
3) Thái độ:
Giáo dục học sinh yêu mến sự giàu đẹp của Tiếng Việt, qua đó trân

trọng và gìn giữ, phát huy vốn từ Tiếng Việt, yêu thích, ham học môn Tiếng
Việt.
II- Chuẩn bị:
-Giáo viên: Bảng phụ + Tranh minh hoạ + Giáo án + SGK ….
- Học sinh: Tham khảo SGK và trả lời các câu hỏi.
III- Tiến trình:

Tác giả: Trần Thị Hương Lan

12

Năm học:2014-2015


Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt lớp 7
1) Ổn định: Kiểm tra sĩ số học sinh (1’ – 2’)
2) Kiểm tra bài cũ: ( 5’ )
Giáo viên dùng bảng phụ
Câu 1: Thế nào là từ trái nghĩa ?
 Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
Câu 2: Cặp từ nào không phải là trái nghĩa trong các cặp từ sau (3đ)
A. Trẻ – già
C. Chạy – nhảy

B. Sang – hèn
D. Sáng – tối

(Đáp án C là đúng)
Câu 3: Đặt câu có chứa cặp từ trái nghĩa (4đ) - Học sinh tự đặt.
GV gọi học sinh khác nhận xét, bổ sung. Giáo viên kết luận và ghi điểm.

GV nhận xét việc chuẩn bị bài của học sinh.
3) Bài mới: (20’- 25’)
Giáo viên giới thiệu và ghi bảng. Đưa tình huống
Trùng trục như con bò thui
Chín mắt chín mũi chín đuôi chín đầu.
? Em hiểu nghĩa của câu trên như thế nào? Hãy trình bày cách hiểu của em và lí
giải vì sao em hiểu như thế?
+ HS 1 : Con bò bị thui- Có chín cái mắt, chín cái đầu, chín cái đuôi.
+ HS 2: Con bò này bị thui nên chín hết cả mắt, mũi, đầu.
->Chín: Hiểu theo cả 2 nét nghĩa đều chấp nhận được.
-> Tại sao lại có những cách hiểu như thế, gọi những từ như vậy là gì, dùng nó
như thế nào? -> Bài mới.
Hoạt động của giáo viên & học sinh
Nội dung
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm I – Thế nào là từ đồng âm ?
hiểu thế nào là từ đồng âm

Ví dụ: SGK/135

GV: Theo dõi bảng phụ ghi sẵn các ví
dụ và treo 3 tranh minh hoạ cho 3 ví
dụ.

Tác giả: Trần Thị Hương Lan

13

Năm học:2014-2015



Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt lớp 7

1) Con ngựa đang đứng bỗng lồng lên
2) Mua được con chim bạn tôi nhốt
ngay vào lồng.
3) Mẹ đang lồng áo gối.
GV tổ chức cho học sinh thảo luận:

a/ Lồng 1: Động từ – chỉ hoạt

Nội dung thảo luận:

động của con ngựa.

- Hãy chỉ ra các nét nghĩa của các từ b/ Lồng 2: Danh từ – là đồ vật
“lồng” trong các ví dụ trên và cho biết thường được làm bằng tre, nứa,
chúng thuộc từ loại gì ?

sắt….. dùng để nhốt gà, vịt,
chim…

- Nhận xét các từ trên về âm thanh và c/ Lồng 3: Động từ – hoạt động
về nghĩa.

của người mẹ

đang trùm áo

*Cả 3 từ giống nhau về âm thanh ngoài cho chiếc áo gối.
nhưng nghĩa thì khác xa nhau, không

liên quan gì với nhau.

* Nhận xét:

 Từ cơ sở các ngữ liệu đã phân tích, - "Lồng" - Phát âm giống nhaugiáo viên chỉ định học sinh nêu khái Nghĩa khác xa nhau.
niệm của từ đồng âm.
-> Học sinh có thể dễ dàng nêu được
“Từ đồng âm là những từ có âm thanh
giống nhau, nhưng nghĩa khác xa nhau,
không liên quan gì với nhau”.
Giáo viên nhận xét, chốt ý và gọi học
sinh đọc ghi nhớ SGK/135.
Bài tập nhanh:

* Ghi nhớ 1 : SGK/135

(Giáo viên treo bảng phụ)
Giải thích nghĩa của các từ đồng âm
trong vế câu đối sau:
Tác giả: Trần Thị Hương Lan

14

Năm học:2014-2015


Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt lớp 7
Ruồi đậu mâm xôi đậu.
Kiến bò đĩa thịt bò.
Đậu 1: Động từ chỉ hoạt động của con

ruồi
Đậu 2: danh từ chỉ một loại hạt (đỗ)
Bò 1: Động từ chỉ hoạt động của con
kiến
Bò 2: danh từ chỉ 1 loại động vật ăn cỏ
có 4 chân.

* Bài tập nhanh:

Học sinh làm và sửa nhanh tại chỗ,
giáo viên chốt ý và chuyển sang nội
dung 2.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh sử
dụng từ đồng âm, phân biệt từ đồng âm II- Sử dụng từ đồng âm:
với từ nhiều nghĩa.
- Căn cứ vào đâu em biết được nghĩa
của các từ “Lồng” trong các ví dụ trên? 1) Nghĩa của từ đồng âm:
- Căn cứ vào ngữ cảnh của đoạn văn
hoặc căn cứ vào hoàn cảnh giao tiếp.
- Hãy giải thích nghĩa của từ “Qua”
trong câu sau:

- Nghĩa của từ đồng âm phải

“Hôm qua qua nói qua qua mà hổng căn cứ vào hoàn cảnh giao tiếp.
qua. Hôm nay qua nói qua hổng qua
mà qua qua”.
+ Qua ( in nghiêng): Chỉ người được
nói đến.
+ Qua ( Không in nghiêng): Hoạt động

của con người.
- Người ta sử dụng từ đồng âm trong
trường hợp này nhằm mục đích gì ?
Tác giả: Trần Thị Hương Lan

15

Năm học:2014-2015


Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt lớp 7
- Nhằm mục đích chơi chữ . Phần này
các em sẽ được học trong bài 13.
-> TV rất giàu và đẹp.
-Trong câu : “Đem cá về kho”. Có thể 2) Phân biệt từ đồng âm với từ
hiểu theo mấy nghĩa ?

nhiều nghĩa.

- Có thể hiểu theo 2 nghĩa:

Ví dụ: “Đem cá về kho.

- Nghĩa 1: đem cá về kho ăn (một cách
chế biến thức ăn).

-> Có thể hiểu theo 2 nghĩa:

- Nghĩa 2: Đem cá về kho chứa ? (nơi Kho 1 ( ĐT) : Hoạt động chế
chứa, trữ cá).


biến cá thành thức ăn

? HS thảo luận: Vậy từ "Kho" có phải Kho 2( DT) : nơi chứa, dự trữ
là từ đồng âm không? Vì sao ?

cá.

=> Từ "Kho" trong trường hợp này là
từ nhiều nghĩa.

Hiện tượng mơ hồ về nghĩa.

+ Không có nghĩa hoàn toàn khác
nhau…
-> Trong giao tiếp cần tránh hiện tượng * Lưu ý: Cần tránh nhầm lẫn với
này, tránh cách nói nước đôi, gây hiểu từ nhiều nghĩa.
lầm cho người khác.

* Ghi nhớ 2: SGK/ 135

* GV chốt ý và gọi học sinh đọc to, rõ
mục ghi nhớ 2- SGK/ 135.
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh
luyện tập.

III- Luyện tập:

? Tìm nghĩa của những từ sau:


1/ Bài tập 1: SGK 136

Bài tập 1, 2, 3 cho học sinh hoạt động Cao 1: chiều cao
nhóm mỗi nhóm 2 bàn cùng thảo luận Cao 2: cao hổ cốt
và trình bày. Học sinh nhóm khác nhận Ba 1: ba năm
xét, bổ sung, giáo viên kết luận và ghi Ba 2: bão táp, phong ba
điểm cho cả nhóm.

Tranh 1: tấm tranh
Tranh 2: bức tranh thuỷ mặc

Tác giả: Trần Thị Hương Lan

16

Năm học:2014-2015


Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt lớp 7
Sang 1: sang trọng
Sang 2: sang sông.
(các từ khác tương tự)
2/ Bài tập 2: SGK/ 136.
Cổ 1: phần tiếp giáp giữa đầu và
vai.
Cổ 2: ( Cũ ) - cổ xưa
? Nhận xét gì về từ loại của 3 từ này? Cổ 3: chỉ cô gái ( Tiếng địa
Nghĩa của chúng có gì khác nhau?

phương)

=> Cả ba từ đều là danh từ.
 Phát âm giống nhau nhưng
nghĩa khác xa nhau.
3/ Bài tập 3: SGK/ 136
a/ Hai anh em ngồi vào bàn và
bàn mãi mới có cách giải quyết
vấn đề.
- Bàn 1: DT chỉ vật có mặt
phẳng để vật khác lên…
-Bàn 2: ĐT - Chỉ hoạt động thảo
luận… để tìm ra hướng giải
quyết.
b/ Con sâu lẩn sâu vào vạt cỏ.
_ Sâu 1: DT chỉ loài côn trùng
ăn hại đối với hoa màu…
- Sâu 2: ĐT chỉ hoạt động lẩn

Bài tập 4: Giáo viên cho học sinh tự tận vào trong khó tìm.
làm.

c/ Năm nay, năm anh em tôi làm

- Hướng dẫn: Chú ý đến sự khác biệt ăn khấm khá hơn năm trước.
về từ loại.
Tác giả: Trần Thị Hương Lan

17

Năm học:2014-2015



Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt lớp 7
HS cần thấy được sự đa dạng về cách
sử dụng từ đồng âm tạo nên những
cách hiểu thú vị….
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện
tập theo nhóm.
Giáo viên nêu yêu cầu,học sinh thực
hiện.
4) Củng cố và luyện tập: (5’ – 7’)
-Từ đồng âm là từ như thế nào ?
A- Có âm thanh giống nhau nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan
gì với nhau.
B- Có âm thanh giống nhau, nghĩa giống nhau.
C- Có âm thanh giống nhau, nghĩa gần giống nhau. (tuỳ theo ngữ cảnh).
- Sử dụng từ đồng âm cần lưu ý đến điều gì ?
A- Đến quan hệ thứ bậc, lớn nhỏ
B- Đến lời nói của đối tượng giao tiếp.
C- Đến ngữ cảnh để tránh hiểu lầm.
5) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (2’)
- Làm bài tập còn lại BT4 SGK/ 136
- Chuẩn bị bài mới “Thành ngữ”. Tham khảo SGK và trả lời các câu hỏi.
Lưu ý mục II. Sử dụng thành ngữ (xác định vai trò ngữ pháp của thành ngữ).
IV)- Rút kinh nghiệm:
Cần cho học sinh tìm thêm ví dụ ngoài SGK để học sinh thấy rõ hơn
việc sử dụng từ đồng âm đem lại hiệu quả như thế nào.
Phiếu học tập phần hoạt động nhóm
Nhóm 1 : Tìm từ đồng âm với mỗi từ : cao, tranh
Nhóm 2 : Tìm từ đồng âm với mỗi từ : cao, tranh


Tác giả: Trần Thị Hương Lan

18

Năm học:2014-2015


Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt lớp 7
Nhóm 3 : Tìm từ đồng âm với mỗi từ : sang, nam
Nhóm 4 : Tìm từ đồng âm với mỗi từ : sang, nam
Nhóm 1: Tìm các nghĩa khác nhau của danh từ cổ và giải thích mối liên
quan giữa các nghĩa đó ?
+ Cổ ( nghĩa gốc ) bộ phận nối liền thân và đầu của người hay động vật.
+ Cổ : bộ phận nối liền cánh tay và bàn tay, ống chân và bàn chân ( cổ tay,
cổ chân…)
+ Cổ : bộ phận nối liền giữa thân và miệng của đồ vật ( cổ chai, cổ lọ…)
Nhóm 2 : Tìm từ đồng âm với danh từ cổ và cho biết nghĩa của từ đó.
+ Cổ : xưa ( cổ đại, cổ điển )
+ Cổ : bộ phận nối liền thân và đầu của người hay động vật. ( cổ tay, cổ
chân…)
Bài 28-Tiết 144
Tiếng Việt: LIỆT KÊ
A-Mục tiêu bài học:
-Hiểu được thé nào là phép liệt kê, tác dụng của phép liệt kê.
-Phân biệt được các kiểu liệt kê: liệt kờ theo từng cặp l/k không theo từng cặp,
liệt kê tăng tiến/ liệt kê không tăng tiến.
-Biết vận dụng các kiểu liệt kê trong nói, viết.
B-Chuẩn bị:
1 -Đồ dùng: Bảng phụ.
2 -Những điều cần lưu ý:

- Liệt kê là một phép tu từ cú pháp được thể hiện qua việc sắp xếp nối tiếp hàng
loạt từ hay cum từ cùng loại để diến tả đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh
khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, t.c.
- Phép liệt kê thường đem đến các hiệu quả tu từ là làm bộc lộ tính quyết liệt của
hành động hay bién cố , tính phong phú hơn mức bỡnh thường của chủng loại ...

Tác giả: Trần Thị Hương Lan

19

Năm học:2014-2015


Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt lớp 7
Sử dụng phép liệt kê đúng chỗ và đúng lúc sẽ gây được ấn tượng sâu sắc cho
người đọc.
- Phân biệt các kiểu liệt kê theo từng cặp với kiểu liệt kê không theo từng
cặp.
- Khi liệt kê về người, cần chú trọng đến tôn ti, tuổi tác, thân sơ, nội ngoại,...
C-Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học:
1.ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra: “ Nắng mới lao xao trên mái nhà. Vườn nhà em bừng dậy, phủ một
màu xanh mơ màng. Hoa thược dược,hoa hồng, hoa bướm, hoa cúc... đua nhau
nở. Màu xanh cuả lá, màu đỏ của hoa, màu vàng của cánh bướm vv...làm cho
cảnh vườn xuân/ muôn phần rực rỡ.”
H? Haỹ xác định câu có cụm C-V để mở rộng câu?
G: Để tả cảnh mùa xuân người viết còn sử dụng 1 loạt hình ảnh miêu tả sự vật
để làm bật vẻ đẹp sắc xuân . Vậy đó là biện pháp tu từ gì? Chung ta sẽ tìm hiểu
bài mới: Liệt kê.
3.Bài mới:

*Hoạt động 1( khởi động).
Hoạt động của thầy-trò
*Hoạt động 2:

Nội dung kiến thức
I-Thế nào là phép liệt kê:

-Hs đọc ví dụ (bảng phụ).

1-Cấu tạo và ý nghĩa của phép liệt kê:

- Cho biết đoạn văn được trích trong *Ví dụ:
văn bản nào? ND miêu tả cảnh gì?

-Về cấu tạo: Các bộ phận in đậm đều

-C.tạo và ý nghĩa của các bộ phận có kết cấu tương tự nhau:
trong câu in đậm có gì giống nhau ?

+ Bát yến hấp đường phèn...

+ Xét về cấu tạo có những từ, có kết + Tráp đồi mồi chữ nhật để mở...
cấu tương tự nhau.

+ Nào ống thuốc bạc...
+ Nào dao chuôi ngà...

+ Xét về ý nghĩa?(cùng miêu tả về các + Ngoáy tai, ví thuốc, quản bút,
sự vật bày biện xung quanh quan phủ).


Tác giả: Trần Thị Hương Lan

tăm bông.

20

Năm học:2014-2015


Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt lớp 7
H? Nhận xét gì về các đổ vật được tả -Về ý nghĩa: Chúng cùng nói về các đồ
trong đoạn văn?

vật được bày biện chung quanh quan

- Các sự việc đó được sắp xếp như thế lớn: những sự vật xa sỉ, đắt tiền.
nào? ( liên tiếp nhau)
H? -Việc tác giả đưa ra hàng loạt đồ 2-Tác dụng của phép liệt kê:
vật tương tự và bằng những kết cấu
tương tự như vậy có tác dụng gì ?

-Làm nổi bật sự xa hoa của viên quan
( thói hưởng lạc, ích kỉ và thói vô
trách nhiệm của tên quan) đối lập với

H?-Cách diễn tả như vậy.Gọi là phép
liệt kê. Vậy thế nào là phép liệt kê ?

tình cảnh của dân phu đang lam lũ
ngoài mưa gió.


G chốt: Liệt kê được coi là 1 phép tu từ
cú pháp . Nó được thể hiện qua việc

*Ghi nhớ 1: sgk (105).

sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ cùng loại
(giống nhau về cấu tạo và ý nghĩa) để
diễn tả đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những
khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư
tưởng, tình cảm.
H: tìm VD ( đoạn văn hoặc đoạn thơ
có sử dụng phép liệt kê?)
*Hoạt động 3
-Hs đọc ví dụ.
-Xét theo cấu tạo các phép liệt kê dưới

II-Các kiểu liệt kê:
1-Xét theo cấu tạo:
*Ví dụ:

đây có gì khác nhau ? (Chú ý các từ in
đậm có cấu tạo khác nhau như thế
nào?)
+ Câu (b) sự việc được liệt kê có gì
khác với cách liệt kê ở VD a?

-Câu a: sử dụng liệt kê theo trình tự

(a.không dùng quan hệ từ và->..

Tác giả: Trần Thị Hương Lan

21

Năm học:2014-2015


Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt lớp 7
. b dùng quan hệ từ và)

sự vệc, không theo từng cặp.

(ngoài ra người ta hay sử dụng quan -Câu b: sử dụng liệt kê theo từng cặp
hệ từ đẳng lập như: và, với, hay..)

( với quan hệ từ và)
=> Khác nhau về cấu tạo.

-Hs đọc ví dụ.
-Thử đảo thứ tự các bộ phận trong 2-Xét theo ý nghĩa:
những phép liệt kê dưới đây rồi rút ra *Ví dụ:
kết luận: Xét theo mặt ý nghĩa, các
phép liệt kê ấy có gì khác nhau?
- VD a? vì sao đổi được? (Vì vẫn lô
gích ý nghĩa của câu không bị ảnh Câu a: dễ dàng thay đổi các bộ phận
hưởng)

liệt kê.

- VD b? tại sao không đổi được? -Câu b: không thể dễ dàng thay đổi

(các bộ phận liệt kê có sự tăng tiến về các bộ phận liệt kê, bởi các hiện
ý nghĩa từ nhỏ đến lớn)

tượng liệt kê được sắp xếp theo mức

G: chốt: a-> không tăng tiến. trường độ tăng tiến.
hợp b là tăng tiến.

=> Khác nhau về ý nghĩa

H? Vậy khi sử dụng phép liệt kê tăng
tiến cần lưu ý điều gì? (Cần sắp xếp
các yếu tố sao cho đúng trình tự tăng
dần theo tiêu chí được lựa chọn. đặc
biệt khi liệt kê về người cầnchú trọng
đến tôn ti , tuổi tác, thân sơ, nội *Ghi nhớ 2: sgk (105 ).
ngoại..)
H? Qua các VD cho biết có bao nhiêu
kiểu liệt kê? Hãy vẽ sơ đồ và giải
thích?

*Hoạt động 4
Tác giả: Trần Thị Hương Lan

22

Năm học:2014-2015


Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt lớp 7

H: đọc và yêu cầu đề bài ?

III-Luyện tập:

-Trong bài Tinh thần yêu nước của 1-Bài 1 (106 ): Tìm phép liệt kê:
nhân dân ta, để chứng minh cho lđiểm Trong bài TTYNướcCNDT, C.tịch
"Yêu nước là một truyền thống quí báu HCM đã 3 lần dùng phép liệt kê để
của ta", Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sử diễn tả đầy đủ, sâu sắc:
dụng phép liệt kê nêu ra nhiều dẫn -Sức mạnh của tinh thần y.nước: Từ
chứng sinh động, giàu sức thuyết phục. xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm
Hãy chỉ ra những phép liệt kê ấy ?

lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó

- Đoạn1? Đoạn 2? đoạn3?

kết thành một làn sóng vô cùng mạnh

* Lưu ý: Việc sắp xếp nối tiếp hàng
loạt từ hay cụm từ cùng loại trong phép
liệt kê không giới hạn trong phạm vi
những bộ phận kế tiếp nhau trong 1
câu mà có thể mở rộng ra giữa các câu
kế tiếp nhau trong 1 đoạn.

mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi nguy
hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả
lũ bán nước và cướp nước.
-Lòng tự hào về những trang sử vẻ
vang qua tấm gương những vị anh

hung dân tộc: Chúng ta có quyền tự
hào vì những trang lịch sử vẻ vang

H? Cách sử dụng phép liệt kê đó có thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần
tác dụng gì?
Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,..
Sự đồng tâm nhất trí của mọi tầng lớp
G: giới thiệu đoạn trích miêu tả cảnh nhân dân đứng lên chống pháp:Từ các
đường phố nghênh đón tên Va - Ren cụ già tóc bạc…đến…từ nhân dân
khi đến Việt Nam.

miền ngược..đến….

-Hs đọc đoạn trích.

2-Bài 2 (106 ):

-Tìm phép liệt kê có trong đoạn trích?

a-Và đó cũng là...Đông dương, dưới

G: nêu tác dụng của phép liệt kê trong lòng đường, trên vỉa hè, trong cửa
đoạn văn
tiệm. Những cu li xe kéo tay phóng
cật lực, đôi bàn chân...nóng bỏng;
Đoạn thơ ca ngợi chị Lý bị tra tấn dã Những quả dưa hấu...; những sâu lạp
man nhưng vẫn kiên cường , không sườn..; cái rốn một chú khách..; một
Tác giả: Trần Thị Hương Lan

23


Năm học:2014-2015


Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt lớp 7
chịu khuất phuc kẻ thù.

viên quan... hình chữ thập. Thật là lộn

G: hướng dẫn học sinh viết

xộn! Thật là nhốn nháo !
b-Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa
nung
3. Bài tập 3:Viết câu có sử dụng phép
liệt kê

Phần (c) về nhà viết tiếp.

a. Trên sân trường, chỗ này nhảy dây,

G: đưa bảng phụ (đoạn văn)

chỗ kia đá cầu, giữa sân kéo co thật

H? Chỉ ra những hình ảnh liệt kê có náo nhiệt.
trong đoạn văn?

b. Truyện những trò lố...vừa đả kích ..


- Cho biết nó thuộc loại liệt kê nào?

vừa ca ngợi...

+ đều là...sống động-> tăng tiến.

4. Bài tập bổ trợ:

+ Những con người thật....tâm trạng “ Những trang nhật kí này, Chu Cẩm
thật-> không theo cặp

Phong ghi không phải để cho người

G: đưa đoạn ca dao:

khác đọc, cũng không phải để in ra.

Cưới nàng anh toan dẫn voi
Anh sợ quốc cấm nên voi không bàn

Nhưng giá trị lại trước hết chính ở
chỗ ấy, ở tính chân thực đáng tin cậy.

Dẫn trâu sợ họ máu hàn

Tất cả những gì ta đọc được ở đây

Dẫn bò sợ họ nhà nàng co gân

đều là sự thật, cái sự thật thô tháp,


Miến là có thú 4 chân
Dẫn con chuột béo mời dân mời làng.

tươi ròn và sống động. Những con
người thật, những địa chỉ thật, những

H? Đoạn ca dao trên có sử dụng phép sự việc thật, những tâm trạng thật.”
liệt kê không? hãy chỉ ra? thuộc loại
liệt kê nào đã học?
G: tăng cấp -> nhưng không tăng tiến
mà lùi dần ( lờn -> nhỏ) => gây thú vị
cho người đọc. Vậy ngoài liệt kê tăng
Tác giả: Trần Thị Hương Lan

24

Năm học:2014-2015


Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt lớp 7
tiến còn có liệt kê lùi dần.
4.Củng cố :
?Thế nào phép liệt kê ?tác dụng của phép liệt kê ?
5-Hướng dẫn học bài:
-Học thuộc ghi nhớ, làm bài tập 3 (106 ).
- Viết đoạn văn có sử dụng phép liệt kê.
-Chuẩn bị bài: Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy.

Phiếu học tập phần hoạt động nhóm

Nhóm 1 – Bài tập 1 : Chỉ ra phép liệt kê ở đoạn văn sau ?
" Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi,
nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự
nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước."
Nhóm 2 – Bài tập 1 : Chỉ ra phép liệt kê ở đoạn văn sau ?
" Chúng ta có quyền tự hào về những trang sử vẻ vang thời đại Bà Trưng,
Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung…"
Nhóm 3 – Bài tập 2b :
Chỉ ra phép liệt kê trong đoạn thơ của Tố Hữu :
" Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng
Em đã sống lại rồi, em đã sống
Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung
Không giết được em, người con gái anh hùng."
Nhóm 4 – Bài tập 3a : Đặt câu có phép liệt kê tả sân trường em giờ ra
chơi ?
Nhóm 1- Bài tập 1: Chỉ ra phép liệt kê ở đoạn văn sau ?

Tác giả: Trần Thị Hương Lan

25

Năm học:2014-2015


×