Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại địa bàn quản lý của hạt kiểm lâm huyện bạch thông tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.64 KB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA VIẾT HẢI

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRONG QUẢN
LÝ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI ĐỊA BÀN CỦA HẠT KIỂM
LÂM HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2010 - 2014

Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA VIẾT HẢI

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRONG QUẢN
LÝ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI ĐỊA BÀN CỦA HẠT KIỂM
LÂM HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Lương Thị Anh
Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2014



LỜI NÓI ĐẦU

Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “ Đánh giá thực
trạng và đề xuất giải pháp trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại địa
bàn quản lý của hạt Kiểm lâm huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn”.
Sau một thời gian nghiêm túc làm việc, tôi đã hoàn thành đề tài của
mình. Để có được kết quả đó tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các giảng viên
trong khoa Lâm Nghiệp đặc biệt là Th.S Lương Thị Anh, người đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện. Bên cạnh đó tôi còn nhận được
sự giúp đỡ của Hạt Kiểm lâm huyện Bạch Thông, UBND huyện, chính quyền
địa phương các xã Quang Thuận, Sỹ Bình, Cẩm Giàng, cùng bà con nhân dân
đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện và chỉ bảo rất tận tình để tôi thực hiện
thành công đề tài.
Nhân dịp này tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những sự giúp đỡ
quý báu đó!
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù tôi đã cố gắng hết sức nhưng do
kinh nghiệm cũng như trình độ của bản thân còn hạn chế. Vì vậy đề tài không
tránh khỏi những khiếm quyết. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp
ý kiến của thầy cô giáo và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
Thái nguyên, ngày 19 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Ma Viết Hải


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PCCCR
: Phòng cháy chữa cháy rừng

UBND
: Ủy ban nhân dân
BVR
: Bảo vệ rừng
HĐND
: Hội đồng nhân dân
BQL
: Ban quản lý
PHC
: Phạt hành chính
BCHQS
: Ban chỉ huy quân sự
VCLS
: Vận chuyển lâm sản
LN
: Lâm nghiệp
N/C
: Nghiên cứu
QLBV&PTR : Quan lý bảo vệ và phát triển rừng
TT
: Thị trấn
ĐVHD
: Động vật hoang dã
KL
: Kiểm Lâm


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 4
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ....................................... 4
1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................ 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................... 5
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 5
2.1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 5
2.1.2. Tình hình quản lý bảo vệ rừng trên thế giới ........................................... 7
2.1.3. Tình hình quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam .......................................... 10
2.2. Cơ sở pháp lý trong QLBV&PTR............................................................ 12
2.3. Tổng quát khu vực nghiên cứu................................................................ 13
2.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 13
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 15
2.3.3. Thực trạng sử dụng đất của huyện Bạch Thông ................................... 17
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18
3.4.1. Ngoại nghiệp ......................................................................................... 18
3.4.2 Nội nghiệp .............................................................................................. 19
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 20
4.1. Thực trạng tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu giai đoạn 2011-2013 ...... 20
4.2. Cơ cấu tổ chức và trách nhiệm của các bên liên quan trong QLBV&PTR tại
hạt Kiểm lâm Bạch Thông................................................................................ 22
4.2.1. Tổ chức lực lượng của hạt kiểm lâm huyện Bạch Thông ..................... 22
4.2.2. Chức năng nhiệm vụ các bên liên quan ................................................ 24
4.3 Đánh giá kết quả về triển khai công tác QLBVR ..................................... 25
4.3.1. Tuyên truyền giáo dục........................................................................... 25
4.3.2. Công tác phòng cháy chữa cháy rừng ................................................... 28



4.3.3. Đánh giá công các tuần tra phát hiện vi phạm lâm luật ........................ 31
4.4 Thực trạng phát triển rừng tại địa bàn huyện Bạch Thông 2011-2013..... 35
4.4.1. Khoanh nuôi bảo vệ .............................................................................. 35
4.4.2.Trồng rừng.............................................................................................. 36
4.4.3. Xây dựng vườn ươm, rừng giống.......................................................... 37
4.4.4. Công tác theo dõi sâu, bệnh hại rừng:................................................... 37
4.5. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác QLBVR VÀ PTR
tại Huyện Bạch Thông .................................................................................... 37
4.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 37
4.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 38
4.6. Đề xuất một số giải pháp cụ thể cho công tác QLBVR và PTR .............. 39
PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................... 41
5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2.Tồn tại ....................................................................................................... 41
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 41


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thực trạng sử dụng đất của huyện Bạch Thông ............................ 17
Bảng 4.1: Thực trạng TNR thuộc địa bàn quản lý của hạt kiểm lâm huyện
Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn (ĐVT: ha) ............................................................. 20
Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả hoạt đông tuyên truyền giáo dục từ ................... 26
năm 2011-2013 trong QLBV&PTR của hạt kiểm lâm Bạch Thông .............. 26
Bảng 4.3 Phương pháp tuyên truyền của cán bộ Kiểm Lâm .......................... 27
Bảng 4.4: Số vụ cháy rừng và mức độ thiệt hại .............................................. 28
do cháy rừng gây ra tại địa bàn hạt Kiểm lâm Bạch Thông ........................... 28
Bảng 4.5: Đối tượng tham gia chữa cháy rừng khi có cháy rừng ................... 29
Bảng 4.5: Các trang thiết bị PCCCR Hạt kiểm lâm Bạch Thông ................... 30

Bảng 4.6: Tổng hợp hình thức số vụ vi phạm lâm luật................................... 31
Bảng 4.7: Tổng hợp các vụ việc vi phạm lâm luật và biện pháp xử lý........... 32
Bảng 4.8: Thống kê các hình thức hay xảy ra vi phạm................................... 34
Bảng 4.9: Diện tích khoanh nuôi bảo vệ vệ rừng phòng hộ ........................... 35
Bảng 4.10: Diện tích trồng rừng của các xã Bạch Thông năm 2011 - 2013... 36
Bảng 4.11: Thuận lợi trong công tác QLBVR và PTR trong cán bộ .............. 37
Bảng 4.12: Khó khăn trong công tác QLBVR & PTR trong cán bộ .............. 38


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là một bộ phận của môi trường sống là tài nguyên quý báu của
nước ta, có khả năng tái tạo phong phú và đa dạng. Rừng có giá trị to lớn đối
với nền kinh tế quốc dân, văn hoá cộng đồng, du lịch sinh thái nghiên cứu
khoa học, an ninh quốc gia và chất lượng cuộc sống của dân tộc Việt Nam.
Hơn nữa rừng còn ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố địa lý như: Bảo vệ đất
đai, khí hậu, sinh vật. Rừng có tác dụng bảo vệ nguồn nước, ngăn chặn thiên
tai bảo vệ mùa màng, đồng thời là nơi nghỉ mát vui chơi giải trí có ý nghĩa về
mặt du lịch đem lại lợi ích cho mỗi Quốc gia.
Tuy nhiên trong mấy thập kỷ qua diện tích rừng đã bị thu hẹp, rừng bị
suy giảm cả về số lượng và chất lượng nên đã dẫn đến hạn hán, lũ lụt ngày
càng nhiều, bầu khí quyển bị ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng đến đời sống
con người và gây thiệt hại cho sản xuất Nông lâm nghiệp.
Theo đánh giá tài nguyên rừng do FAO thực hiện(FRA) diện tích rừng
thế giới hiện nay có khoảng gần 4 tỷ hecta, chiếm 30% tổng diện tích đất trên
hành tinh. Tuy nhiên, diện tích rừng đang tiếp tục suy giảm nghiêm trọng với
diện tích rừng bị mất, trong thời kỳ 2006-2010, trung bình một năm, là 13
triệu ha (FAO) ( [16].

Rừng mất đi đã kéo theo nhiều hệ lụy tất yếu, gây tổn hại lớn đối với
cuộc sống con người, tình trạng hạn hán, lũ lụt, lốc xoáy diễn ra với tần suất
ngày một dày đặc và nguy hiểm, thời tiết trở nên khó dự báo hơn. Nhiều hệ
sinh thái đã bị phá vỡ, số lượng loài có nguy cơ bị tuyệt chủng tăng lên, xói
mòn, rửa trôi diễn ra mãnh liệt, nhiều căn bệnh lạ và nguy hiểm xuất hiện đe
dọa cuộc sống của con người.
Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên 33,12 triệu ha năm 2006, trong
đó diện tích đất có rừng là 13.258.843 triệu ha và 6,16 triệu ha đất trống đồi
núi trọc là đối tượng của sản xuất lâm nghiệp (Bộ NN & PTNT) [1]. Như vậy,
ngành Lâm nghiệp đã và đang thực hiện hoạt động quản lý và sản xuất trên
diện tích đất lớn nhất trong các ngành kinh tế quốc dân. Diện tích đất lâm
nghiệp phân bố chủ yếu ở trên các vùng đồi núi của cả nước, đây cũng là nơi
sinh sống của 25 triệu người với nhiều dân tộc ít người, có trình độ dân trí


2
thấp, phương thức canh tác lạc hậu, kinh tế chậm phát triển và đời sống còn
nhiều khó khăn.
Nhận thức được việc mất rừng là tổn thất duy nhất nghiêm trọng đang
đe dọa sức sản sinh lâu dài của những tài nguyên có khả năng tái tạo, nhân
dân Việt Nam đang thực hiện một chương trình rộng lớn bảo vệ, phát triển
rừng, tiến hành xanh hóa những vùng đất bị tổn thất do chiến tranh và sửa
chữa những sai lầm trong công cuộc “Phát triển nhanh” của mình trong
những năm qua. Mục tiêu là trong những thập kỷ đầu của thế kỷ 21 phủ xanh
được 40% - 50% diện tích cả nước, với hy vọng phục hồi lại sự cân bằng sinh
thái ở Việt Nam, bảo tồn đa dạng sinh học và góp phần vào việc làm chậm,
tiến tới chặn đứng quá trình nóng lên toàn cầu (Larousse 2008) [10].
Việt Nam được xem là nước có diện tích rừng tự nhiên tương đối lớn
trong vùng Đông Nam Á. Năm 2006, diện tích rừng khoảng 14,3 triệu ha, tỷ
lệ che phủ khoảng 43%. Hiện nay, tổng diện tích rừng của cả nước hiện nay là

13.258.843 ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên là 10.339.305 ha, rừng trồng
chiếm 2.919.538 ha, độ che phủ 39,1% (Bộ NN & PTNT) [3].
Nhà nước ngày càng quan tâm hơn đến việc quản lý bảo vệ (QLBV),
phát triển rừng (PTR), đã có những chính sách và chương trình mục tiêu đầu
tư lớn như chính sách giao đất giao rừng, Chương trình 327, Dự án trồng mới
5 triệu ha rừng, dự án 661.... Nhận thức của xã hội, của các tầng lớp nhân dân
và chính quyền các cấp về bảo vệ và phát triển rừng được nâng lên. (Bộ NN
& PTNT) [2]
Tuy diện tích rừng có tăng lên trong những năm gần đây do thực hiện
các chương trình trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên… nhưng
chất lượng rừng vẫn tiếp tục bị suy giảm, do việc khai thác không đúng quy
trình, khai thác bất hợp pháp. Bắc Kạn là một tỉnh miền núi cũng đang nằm
trong t ình trạng chung, liên tục trong những tháng đầu năm 2014, tình trạng
phá rừng trái phép xảy ra ở nhiều địa bàn trong tỉnh ( />[15]. Có những địa phương tình trạng chặt hạ nhiều cây gỗ nghiến lớn đã xảy
ra như Chợ Đồn, Na Rì, Ba Bể. Mặc dù ngành kiểm lâm đã phối hợp với các
ngành chức năng tăng cường tuần tra bảo vệ rừng nhưng dường như tình trạng
này vẫn không hề thuyên giảm. “Lâm tặc” ngày càng dùng nhiều thủ đoạn
tinh vi để buôn bán, vận chuyển gỗ quí trái phép.


3
Chỉ riêng những tháng cuối năm, lực lượng kiểm lâm đã phát hiện hàng
chục vụ vi phạm về quản lý và bảo vệ rừng. Đây chỉ là số vụ mà lực lượng
kiểm lâm đã phát hiện và bắt giữ. Còn trên thực tế với so với diện tích rừng bị
chặt phá thì vẫn còn một số lượng gỗ rất lớn đang bị “lâm tặc” cất giấu. Quản
lý bảo vệ rừng là một vấn đề nhạy cảm và phức tạp, vì vậy cần phải làm tốt
hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân cùng tích cực
tham gia bảo vệ rừng
Trước tình trạng lâm tặc buôn bán, khai thác, vận chuyển chế biến gỗ
trái phép trên địa bàn vẫn chưa thuyên giảm, lực lượng kiểm lâm tại các địa

bàn cần tăng cường hơn nữa công tác tuần tra, kiểm soát lâm sản trên các
tuyến lưu thông, ngăn chặn và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân xâm hại đến
tài nguyên rừng. Bên cạnh đó, lực lượng kiểm lâm cần bám sát cơ sở, xây
dựng nguồn tin báo trong nhân dân để kịp thời phát hiện xử lý.
Cùng với công tác giữ rừng tại gốc, lực lượng kiểm lâm còn chú trọng
các biện pháp quản lý việc lưu thông, chế biến, kinh doanh lâm sản, đặc biệt
là tại các địa bàn trung tâm Tỉnh Bắc Kạn. Theo thống kê của cơ quan chức
năng, hiện nay tỉnh Bắc Kạn có gần 50 tổ chức, cá nhân có giấy phép kinh
doanh chế biến lâm sản. Ngoài ra, còn có khoảng 30 hộ sản xuất đồ mộc chưa
có giấy phép kinh doanh ( [15]. Ðể quản lý tốt việc
chế biến, kinh doanh lâm sản trên địa bàn, một trong những giải pháp đang
được ngành kiểm lâm thực hiện đó là tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
gắn với tuyên truyền, vận động phổ biến quy định pháp luật về quản lý lâm
sản tới mọi người dân.
Xuất phát vấn đề đó, được sự nhât trí của khoa Lâm nghiệp tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp trong quản
lý bảo vệ và phát triển rừng tại địa bàn của hạt Kiểm lâm huyện Bạch
Thông, Tỉnh Bắc Kạn’’.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và và phát triển rừng
tại hạt kiểm lâm huyện Bạch Thông giai đoạn 2011- 2013.
Phân tích được những thuận lơi, khó khăn và đề xuất được giải pháp
cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn nghiên cứu.


4
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 .Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Việc nghiên cứu đề tài tốt nghiệp giúp cho sinh viên củng cố được kiến
thức đã học và tích lũy thêm được qua việc tham khảo tài liệu cũng như

nghiên cứu, biết áp dụng những lý thuyết vào điều kiện thực tiễn.
Giúp sinh viên nâng cao năng lực, ý thức và trách nhiệm của mình đối
với công việc. Có nhận thức sâu hơn về vấn đề nghiên cứu và phát huy được
hết khả năng của mình vào công việc sau này.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Việc nghiên cứu đề tài này không chỉ giúp cho chính người nghiên
cứu, mà còn cho người dân trên địa bàn nghiên cứu hiểu được tầm quan
trọng của rừng và vấn đề cấp thiết trong công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng hiện nay
Áp dụng những giải pháp nhằm nâng cao được hiệu quả trong công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại địa bàn nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở để giúp các cơ quan chính quyền địa
phương cũng như các cán bộ quản lý phát triển rừng xây dựng kế hoạch quản
lý bảo vệ tài nguyên rừng có hiệu quả hơn.


5
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Quản lý bảo vệ rừng là một lĩnh vực tương đối rộng, song trên thực tế,
việc quản lý bảo vệ rừng là hai mặt của một vấn đề, quản lý bảo vệ luôn đi
kèm với nhau.
Quản lý, bảo vệ rừng bền vững tài nguyên rừng đề cập đến hai khía
cạnh là xây dựng bảo vệ nguồn tài nguyên rừng phục vụ nhu cầu cuộc sống,
để đáp ứng nhu cầu đó phải được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục, ổn
định và quan tâm đến môi trường. Quản lý bảo vệ nói chung và sử dụng đất
rừng nói riêng phải đảm bảo lợi ích lâu dài cho con người, tài nguyên sinh
vật, môi trường, có lợi ích về mặt xã hội, đáp ứng về mặt thực tế.
2.1.1. Cơ sở khoa học

Vai trò của rừng đối với kinh tế - xã hội:
Kinh tế: Lâm sản: Rừng cung cấp một sản lượng lớn lâm sản phục vụ nhu
cầu của con người từ các loại gỗ, tre, nứa các nhà kinh doanh thiết kế tạo ra hàng
trăm mặt hàng đa dạng và phong phú như: Trang sức, mỹ nghệ, dụng cụ lao
động, thuyền bè truyền thống, … cho tới nhà ở hay đồ dung gia đình hiện đại,…
Lâm sản ngoài gỗ: Rừng là nguồn dược liệu vô giá, không chỉ khai thác
để làm thuốc chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe mà còn có giá trị thương mại vô
cùng to lớn. Ngày nay, nhiều quốc gia đã phát triển ngành khoa học “Dược
liệu rừng” nhằm khai thác có hiệu quả hơn nữa nguồn dược liệu vô cùng
phong phú của rừng và tìm kiếm các phương thuốc chữa bệnh nan y, góp
phần phát triển nền kinh tế. Không chỉ vậy, rừng còn là nơi cư trú của rất
nhiều loài động vật. Động vật rừng là nguồn cung cấp thực phẩm, dược liệu,
nguồn gen quý, da lông, sừng thú là những mặt hàng xuất khẩu có giá trị, …
Du lịch sinh thái: Du lịch sinh thái là một dịch vụ của rừng cần sử dụng
một cách bền vững. Nhiều dự án phát triển du lịch sinh thái được hình thành
gắn liền với các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng có cảnh
quan đặc biệt. Du lịch sinh thái không chỉ phục vụ nhu cầu về mặt tinh thần
mà còn tăng thêm thu nhập cho dân địa phương
Xã hội: Cùng với rừng, người dân được nhà nước hỗ trợ đất sản xuất
rừng, vốn, các biện pháp kỹ thuật, cơ sở hạ tầng để tạo nguồn thu nhập cho


6
người dân. Giúp người dân thấy được lợi ích của rừng, gắn bó và có tinh thần
trách nhiệm trong công tác quản lý bảo vệ rừng. Từ đó người dân sẽ ổn định
nơi ở sinh sống.
Vai trò phòng hộ và bảo vệ môi trường sống:
- Khí hậu: Rừng có tác dụng điều hòa khí hậu toàn cầu thông qua làm
giảm đáng kể lượng nhiệt chiếu từ mặt trời xuống bề mặt trái đất do che phủ
của tán rừng là rất lớn so với các loại hình sử dụng đất khác, chống ô nhiễm

môi trường trong các khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch. Đặc biệt là vai trò
hết sức quan trọng của rừng trong việc duy trì chu trình carbon trên trái đất
mà nhờ đó nó có tác dụng trực tiếp đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu.
Hệ sinh thái rừng có khả năng giữ lại và tích trữ lượng lớn carbon trong
khí quyển. Vì thế sự tồn tại của thực vật và các hệ sinh thái rừng có vai trò
đáng kể trong việc chống lại hiện tượng nóng lên toàn cầu và ổn định khí hậu.
- Đất đai: Rừng bảo vệ độ phì nhiêu và bồi dưỡng tiềm năng của đất ở
vùng có đủ rừng thì dòng chảy bị chế ngự, ngăn chặn nạn bào mòn, rửa trôi
nhất là trên đồi núi dốc thì tác dụng ấy có hiệu quả lớn nên lớp đất mặt không
bị mỏng, mọi đặc tính lý hóa và vi sinh vật học của đất không bị phá hủy, độ
phì nhiêu được duy trì. Rừng lại liên tục tạo chất hữu cơ, mối quan hệ qua lại:
Rừng tốt thì đất tốt và ngược lại.
- Nước: Rừng làm sạch và điều tiết nước, điều hòa dòng chảy bề mặt
chuyển nó vào tầng nước ngầm. Phòng chống lũ lụt, hạn chế lắng đọng dòng
sông, lòng hồ, điều hòa dòng chảy của các con sông, con suối.
Rừng có vai trò rất lớn trong việc chống cát di động ven biển, ngăn
chặn sự xâm mặn của biển che chở cho vùng đất bên trong nội địa, rừng bảo
vệ đê biển, cải hóa vùng chua phèn, …
Khái niệm quản lý bảo vệ rừng:
Quản lý bảo vệ rừng là tổng hợp các biện pháp tác động tích cực vào
rừng nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo hướng bền vững (Lê Sỹ
Trung và Đặng Kim Tuyến) [13].
Nguyên tắc bảo vệ và phát triển rừng:
1) Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm phát triển bền
vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy


7
hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân

theo quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định.
2) Bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân. Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm nguyên tắc quản lý
rừng bền vững; kết hợp bảo vệ và phát triển rừng với khai thác hợp lý để phát
huy hiệu quả tài nguyên rừng; kết hợp chặt chẽ giữa trồng rừng, khoanh nuôi
tái sinh phục hồi rừng, làm giàu rừng với bảo vệ diện tích rừng hiện có; kết
hợp lâm nghiệp với nông nghiệp và ngư nghiệp; đẩy mạnh trồng rừng kinh tế
gắn với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản nhằm nâng cao giá trị sản
phẩm rừng.
3) Việc bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất. Việc giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng và
đất phải tuân theo các quy định của Luật này, Luật đất đai và các quy định
khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm ổn định lâu dài theo hướng xã hội
hoá nghề rừng.
4) Bảo đảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước với chủ rừng; giữa lợi ích
kinh tế của rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên
nhiên; giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài; bảo đảm cho người làm nghề
rừng sống chủ yếu bằng nghề rừng.
5) Chủ rừng thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử
dụng rừng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật,
không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của chủ rừng khác (Luật và bảo vệ
phát triển rừng) [12].
2.1.2. Tình hình quản lý bảo vệ rừng trên thế giới
Trước đây trên thế giới có 17,6 tỷ ha rừng, hiện nay chỉ còn 4,1 tỷ ha,
mỗi năm trung bình diện tích rừng nhiệt đới thu hẹp 11triệu ha, trong đó diện
tích đa dạng của rừng trồng và phát huy vai trò của nó còn rất hạn chế. Riêng
ở Châu Á Thái bình dương trong thời gian 1976-1980 mất 9 triệu ha rừng,
cũng trong thời gian này ở Châu Phi mất 37 triệu ha rừng, ở Châu Mỹ mất
18,4 triệu ha rừng. Nạn phá rừng diễn ra trầm trọng ở 56 nước nhiệt đới thuộc
thế giơi thứ 3 () [16].

Do nạn phá rừng nên đất trồng trọt cũng bị xói mòn nặng, xa mạc hoá
ngày càng diễn ra nghiêm trọng. Hiện nay 875 triệu người phải sống ở vùng
sa mạc, hàng năm trên thế giới mất 12 tỷ tấn đất, với số lượng này có thể sản


8
xuất ra khoảng 50 triệu tấn lương thực mỗi năm. Hàng ngàn hồ chứa nước ở
vùng nhiệt đới đang bị cạn dần, tuổi thọ nhiều công trình thuỷ điện vùng nhiệt
đới bị rút ngắn .
- Ở mỗi quốc gia và Châu lục trên thế giới đều có điều kiện tự nhiên
phong tục tập quán khác nhau cũng như tiềm năng về kinh tế, xã hội, chính
trị, khác nhau. Ở nhiều nước trên thế giới vai trò quản lý của nhà nước về
rừng là rất ít, chủ yếu rừng được giao cho chủ nhân quản lý, bảo vệ, còn nhà
nước chỉ giữ vai trò bao quát chung.
- Ở Ấn Độ: Trong những năm 2008-2009 ở một số Bang ở ấn độ đã
thực hiện chuyển giao quyền quản lý một phần rừng cộng đồng lâm nghiệp,
Năm 1998 chính sách lâm nghiệp quốc gia được thông qua cho rằng “...cộng
đồng lâm nghiệp cần được khuyến khích phát triển, tự xác định vị trí của mình
trong việc bảo vệ các khu rừng mà hoạ cũng có nhiều quyền lợi trong đó.”
- Ở Philipin: Giao quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho cho cá nhân, các
hội quần chúng và cộng đồng địa phương trong 25 năm, thiết lập rừng cộng
đồng và giao cho nhóm quản lý.
- Ở Trung Quốc: Chuyển kinh doanh lâm nghiệp đưa vào sở hửu Nhà
nước vào tập thể song dựa trên nền kinh tế nhiều thành phần. Phát triển nhiều
ngành kinh tế lâm sản, chế biến lâm sản nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên
rừng kết hợp coi trọng các mặt môi trường, sinh thái và xã hội, Trung Quốc
đã hoàn thành giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, bên cạnh đó Ban hành
nhiều Luật, chính sách kinh tế để tạo điều kiện việc lưu truyền trao đổi quyền
sử dụng tài nguyên.
Qua trên ta thấy ở các nước khác nhau về điều kiện tự nhiên, chính sách

kinh tế và chính sách phát triển lâm nghiệp ở mỗi quốc gia, thì tình hình sử
dụng quản lý bảo vệ rừng mang màu sắc riêng. Tuy nhiên trước sự phát triển
không ngừng khoa học mỗi nước như tin, công nghệ chế biến, công nghệ xây
dựng ... Cộng thêm việc phá hoại tài nguyên rừng của một số đối tượng xấu
gây ảnh hưởng không nhỏ đến rừng và tài nguyên rừng thì vấn đề môi trường,
sinh thái giữ vai trò hết sức quan trọng và ngày càng được chú trọng và quan
tâm hơn chính vì thế các nước trên thế giới đẩy mạnh việc kinh doanh và xây
dựng vốn rừng, tạo rừng mới, khoanh nuôi bảo vệ rừng được coi là vấn đề hết
sức cấp bách và cần thiết đối với an toàn nhân loại. Trong hơn thập kỷ qua


9
vấn đề quản lý bảo vệ rừng đã có những chuyển biến, một số xu hướng bảo vệ
rừng đã được các nước trên thế giới áp dụng như:
Chuyển mục tiêu quản lý sử dụng rừng từ sản xuất gỗ là chủ yếu sang
mục tiêu kết hợp cả 3 lợi ích: Kinh tế, sinh thái và xã hội, Nhiều nước đã
tuyên bố thực hiện hoặc áp dụng nhiều biện pháp như: Đình chỉ khai thác gỗ
rừng, nâng cao diện tích rừng đặc chủng, lập các khu bảo tồn thiên nhiên, phát
triển du lịch sinh thái, chú trọng hơn vào mục tiêu phát huy tác dụng phòng hộ
của rừng.
Phân cấp quản lý Nhà nước về rừng và đát lâm nghiệp (phi tập chung
hoá), xu hướng là chuyển giao dần trách nhiệm, quyền lực và quản lý rừng từ
trung ương đến địa phương và cơ sở.
Xúc tiến việc giao đất, giao rừng cho nhân dân, giảm bớt can thiệp của
nhà nước, thực hiện tư nhân hoá đất đai và cơ sở kinh doanh lâm nghiệp để
tạo điều kiện cho việc quản lý rừng năng động và đem lại nhiều lợi nhuận.
Thu hút sự tham gia của các nhóm dân cư có điều điện thuận lợi trong
quá trình xây dựng kế hoạch quản lý rừng, chủ rừng rất quan tâm đến sự tham
gia của các nhóm có liên quan đến quyền lợi từ rừng.
Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào công tác

quản lý rừng, khuynh hướng phát triển các hình thức tổ chức để thu hút các
cộng đồng địa phương vào quản lý rừng như liên kết rừng, phát ttiển chương
trình lâm nghiệp cộng đồng, các công trình bảo vệ thiên nhiên theo làng .
Về hiện tượng biến đổi khí hậu, Ngân hàng Thế giới cho rằng, 20%
lượng phát thải khí nhà kính hiện nay là do phá rừng. Do đó, cùng với Diễn
đàn về rừng được thành lập năm 2000, Liên Hợp quốc đã quyết định chọn
năm 2011 là Năm quốc tế về rừng với mục tiêu chính là thúc đẩy việc quản
lý, bảo tồn và phát triển bền vững tất cả các loại rừng; đồng thời, tăng cường
cam kết chính trị lâu dài giữa các quốc gia dựa trên “Tuyên bố Rio” (1992),
các nguyên tắc trong Chương trình nghị sự 21 về công tác chống phá rừng.
Thông qua các hoạt động trong Năm quốc tế về rừng tại các quốc gia và khu
vực, Liên Hợp quốc mong muốn mật độ che phủ rừng trên toàn thế giới sẽ gia
tăng đáng kể thông qua quản lý rừng bền vững (SFM), bao gồm bảo vệ, phục
hồi trồng rừng và tái trồng rừng, cùng những nỗ lực ngăn chặn suy thoái rừng.
Đồng thời, giảm những tác động kinh tế - xã hội và môi trường đến rừng bằng
cách cải thiện sinh kế của người dân sống phụ thuộc vào rừng.


10
Tháng 9 năm 2008, Liên hợp quốc đã triển khai Chương trình Giảm
phát thải khí nhà kính thông qua giảm mất rừng và suy thoái rừng tại các nước
đang phát triển (REDD).
Chương trình được xây dựng dưới sự phối hợp và giám sát của Tổ chức
Nông Lương Liên hợp quốc (FAO), Chương trình Phát triển Liên hợp quốc
(UNDP) và Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) nhằm mục tiêu
hỗ trợ các nước đang phát triển tổ chức và triển khai chiến lược REDD+ ở
quy mô quốc gia.
Chương trình hiện có 29 nước tham gia, từ châu Phi, châu Á-Thái Bình
Dương và châu Mỹ La tinh. REDD+ được coi là một trong những sáng kiến
hiệu quả nhất về mặt kinh tế nhằm giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính,

góp phần chặn đứng nguy cơ nhiệt độ trái đất tăng lên 2oC
2.1.3. Tình hình quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam
Tại Việt Nam, các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đã được quan
tâm; tỷ lệ che phủ rừng đạt 39,5%, tăng trung bình 0,4%/năm. Tuy vậy, tình
trạng chặt phá, khai thác rừng trái phép vẫn diễn biến phức tạp. Phó Tổng cục
trưởng Tổng cục Lâm nghiệp Nguyễn Bá Ngãi đã khẳng định vai trò to lớn
của rừng trong chống biến đổi khí hậu, ngăn lũ lụt, thiên tai bất thường... Do
sự mất mát của rừng lớn dẫn đến nghèo kiệt đất đai và sự biến mất dần những
sinh vật quý hiếm, làm tăng hàm lượng CO2 trong khí quyển, tăng nhiệt độ
trung bình của trái đất.. (Bộ NN & PTNT) [4].
Do những thập kỷ ở nước ta toàn bộ rừng và đất rừng thuộc quyền sở
hữu của Nhà nứơc.Trên danh nghĩa rừng của toàn dân nên vì thế mà mọi
người đều có quyền khai thác, lơi dụng bất kỳ tài nguyên có từ rừng và đât
rừng, nên rừng bị khai thác triệt để dẫn đến ngày càng cạn kiệt là điều không
thể tránh khỏi, thêm vào đó tình trạng du canh, du cư, hoạt động đốt nương
làm dẫy, dân số tăng nhanh làm cho tài nguyên rừng nước ta bị tàn phá nặng
nề hơn, hình thức trên kéo dài suốt bốn thập kỷ do đó tài nguyên rừng nước ta
bị suy giảm nhanh chóng, diện tích bị thu hẹp từ 14,3triệu ha (1943) xuống
9,3 triệu ha (1995), tỷ lệ che phủ từ 47% (1943) xuống còn 28% năm (1995).
Công tác quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam trong những năm gần đây đã
được Đảng và Nhà nước quan tâm, ban hành nhiều đường lối chính sách bao
gồm những văn kiện, những quyết định, chỉ thị và quan trọng nhất là ban hành
Luật bảo vệ và phát triển rừng, với nội dung hoạt động của lực lựợng Kiểm


11
lâm phong phú đa dạng. Đây thực sự là bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển
lâm nghiệp ở nước ta, làm cho pháp Luật về rừng đi vào cuộc sống. Muc tiêu
của Đảng và Nhà nước đặt ra đối với công tác quản lý và bảo vệ rừng và giao
đất Lâm nghiệp là:

Ngăn chặn tận gốc các hành vi, vi phạm bảo vệ và phát triển rừng.
Thiết lập hệ thống chủ rừng trên pham vi toàn quốc với từng loại rừng.
Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, từng bước thực hiện từng
mảnh đất khu rừng có chủ cụ thể.
Tạo điều kiện cho Nông dân tổ chức sản xuất cây trồng, vật nuôi hạn
và đi đến xoá bỏ tình trạng độc canh cây lúa, phá rừng làm nương dẫy, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiên đại hoá
nông thôn. Góp phần bảo vệ, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ môi
trường sống.
Những năm qua công tác quản lý bảo vệ rừng từng bước phát triển và
đạt được những thành công đáng kể: Độ che phủ năm 1995 là 28,2% (Bộ NN
& PTNT) [2]; đến năm 2004 tăng lên 39% chủ chương của Nhà nước nâng
cao độ che phủ của rừng đến năm 2010 là 43%.
Để quản lý bảo vệ rừng hợp lý, Đảng và Chính phủ đã ban hành Nghị
định 02 về giao đất Lâm nghiệp cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng
ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp, Nghị định cho đến nay góp phần
tích cực làm hạn chế việc phá rừng, kết qủa giao đất Lâm nghiệp đến nay đã
có hiệu quả ngày càng tăng việc bảo vệ rừng có chủ thực sự, cùng với hàng
loạt các chính sách làm cho độ che phủ của rừng ngày càng được nâng lên. Để
nâng cao ý thức vai trò quản lý nhà nước về rừng cho UBND các cấp, chính
phủ đã Ban hành Quyết định 245/QĐ/TTG ngày 12/12/1998.
Sau khi có Quyết định này, nhận thức được vai trò, trách nhiệm của Uỷ
ban nhân dân các cấp, các nghành được nâng cao, đặc biệt sau khi có Nghị
định 29/CP về việc ban hành quy chế dân chủ ở xã và thông tư số
56/BNN&PTNT thì ở các xã lúc này bắt đầu hình thành các quy ước quản lý
bảo vệ rừng ở cộng đồng thôn bản do người dân tham gia xây dựng.
Năm 1992 Chính phủ phê duyệt chương trình 327 nhằm phủ xanh đất
trống đồi núi trọc được bắt đầu từ năm 1992-1998 và được ghép vào trương
trình trồng mới 5 triệu ha (661) và kéo dài đến năm 2010.



12
Ngày 02/05/1998 Chính phủ đã gia Quyết định số 202/TTG QĐ về
khoán bảo vệ rừng và khoán khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên và rừng trồng.
Phải nói rằng vấn đề đổi mới pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà
nước trong lĩnh vực và quản lý bảo vệ rừng và đất rừng ở nước ta là không
ngừng nó kịp thời động viên, khích lệ bà con nhất là bà con dân tộc ít người.
Đây cũng là sự chuyển đổi nhanh chóng từ quảng lý bảo vệ rừng theo hướng
lâm nghiệp xã hội nhằm hướng tới sử dụng, quản lý rừng và đất rừng lâu bền.
2.2. Cơ sở pháp lý trong QLBV&PTR
Quản lý bảo vệ rừng là lĩnh vực tương đối rộng với những biện pháp kĩ
thuật khác nhau tác động từ nhiều phía lên hệ sinh thái rừng nhằm tạo điều
kiện cho rừng phát triển một cách tốt nhất, năng suất và chất lường cao nhất.
Với đặc điểm của nước ta diện tích đồi nuối chiếm hơn 60% diện tích
tự nhiên va cũng là nơi sinh sống của hầu hết các dân tộc ít người. Vùng miền
núi đất sản xuât Nông nghiệp ít, lương thực làm ra hàng năm chưa đủ phục vụ
cho dân do thâm canh lạc hậu, sản xuất chủ yếu mang tính tự cung tự cấp và
còn phụ thuộc vào thiên nhiên, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, trình độ dân trí
thấp cộng thêm phong tục tập quán du canh du cư dẫn đến việc đốt phá rừng
bừa bãi để làm nương dẫy người dân lợi dụng triệt để vào rừng để khai thác
lâm sản trái phép, săn bắn động vật rừng làm diện tích rừng bị suy giảm, chất
lượng rừng kém.
Với những vị trí quan trọng của miền núi. Đảng và Nhà nước đã quan
tâm xây dựng, phát triển kinh tế xã hội và phát triển ngành lâm nghiệp, đề ra
chủ trương chính sách quản lý bảo vệ rừng, ngăn chặn mức thấp nhất nạn phá
rừng, khai thác trái phép.
Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách bao gồm
nhiều văn kiện, nghị định, thông tư mang pháp chế về công tác quản lý bảo vệ
rừng, xây dựng và phát triển rừng của Ban lâm nghiệp nói riêng và các ngành
liên quan nói chung. Những văn bản quy phạm pháp luật thể hiện sự quan tâm

của Đảng và Nhà nước đối với ngành lâm nghiệp. Trong công tác bảo vệ xây
dựng vốn rừng, tái sinh, trồng lại rừng. Cụ thể:
Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 về ban hành một số
chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng
Nghị định 119/2006/NĐ-CP hệ thống tổ chức, nhiệm vụ & quyền hạn
của kiểm lâm.


13
Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/3006 về thi hành luật bảo vệ
và phát triển rừng.
Chỉ thị số 1685/CT-TTg ngày 27/09/2011 về tăng cường chỉ đạo thực
hiện các biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tỡnh trạng phá rừng và chống
người thi hành công vụ.
Thông tư 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 về quy định hồ sơ
lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản.
Nghị đinh 159//2007/NĐ-CP về xử phạt Vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
Nghị định 22/CP của chính phủ ban hành ban quy định về PCCC rừng
Nghị định số 39/CP, ngày 18/05/1994 của Chính phủ quy định về hệ thống
tổ chức và nhiệm vụ quyền hạn của kiểm lâm
Chỉ thị số 12/2003/CT-TTg ngày 16/5/2003 của Thủ tướng chính phủ
về việc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng.
Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Quyết định số 04/2004/QĐ-BNN-LN ngày 02/02/2004 của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn ban hành quy chế về khai thác gỗ và lâm sản khác.
Nghị định số 99/2009/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2009 quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản
lý lâm sản.

2.3. Tổng quát khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý, ranh giới hành chính.
Bạch Thông là một huyện miền núi vùng cao, nằm ở trung tâm tỉnh Bắc
Kạn, cách thị xã Bắc Kạn khoảng 20km. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là
545,62km2, bao gồm 17 xã và 1 thị trấn trong đó có: Cẩm Giàng, Quân Bình,
Nguyên Phúc, Tân Tiến, Vi Hương, Dương Phong, Đôn Phong, Quang Thuận,
Phương Linh, Cao Sơn, Mỹ Thanh, Vũ Muộn, Sỹ Bình, Lục Bình, Hà Vị, Tú
Trĩ, thị trấn Phủ Thông. Có địa giới hành chính tiếp giáp với các huyện:
+ Phía Bắc giáp với huyện Ba Bể, Ngân Sơn.
+ Phía Nam giáp với thị xã Bắc Kạn.
+ Phía Đông giáp huyện Na Rì.
+ Phía Tây giáp với huyện Chợ Đồn.


14
b. Địa hình
Địa hình thấp, thung lũng chân núi kéo dài, nằm giữa dãy núi cao phía
Bắc thuộc cánh cung sông Gâm ở phía Tây và cánh cung Ngân Sơn ở phía
Đông. Bạch Thông có những cánh đồng khá bằng phẳng và phì nhiêu như
cánh đồng Vi Hương, Phủ Thông, Lục Bình, Quân Bình... là vựa lúa chính
của tỉnh Bắc Kạn.
Sông Phủ Thông bắt nguồn từ Phja Bjoóc thuộc xã Vi Hương qua cánh
đồng Phủ Thông, dãy Phja Bjooc cao trên 1.000m, phần cuối dãy Phja Bjooc có
đỉnh Khau Mổ cao 1.104 m.
c. Khí hậu
Nằm trong khu vực khí hậu gió mùa xích đạo, thời tiết ở Bạch Thông chia
làm 4 mùa: Xuân, hạ, thu, đông. Mùa hạ kéo dài từ tháng 4 - 10; mùa đông kéo
dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, tiết trời giá rét, nhiều khi có sương muối.
Sư chênh lệch nhiệt độ giữa hai mùa nóng - lạnh tương đối lớn.

Lượng mưa trung bình hàng năm dao động trong khoảng 1.600mm 1.800mm, vào cuối mùa xuân (khoảng tháng 3 - 4) hay có hiện tượng mây mù
dày đặc.
d. Tài nguyên
Tài nguyên thiên nhiên của huyện Bạch Thông khá phong phú, trong đó
rừng và khoáng sản là nguồn tài nguyên thiên nhiên lớn nhất. Trong rừng có
nhiều loại gỗ quý như: Nghiến, lim, sến, táu.. cùng các loài thú và các loại
lâm sản quý khác.
Đất cũng là một nguồn tài nguyên quý của huyện Bạch Thông. Đất ở
Bạch Thông chủ yếu là các loại đất feralit rất thích hợp cho việc phát triển các
loại cây công nghiệp như: Mía, lạc, đậu tương, hồi, quế… và các loại cây ăn
quả có giá trị kinh tế như cam, quýt…
Mặc dù với 90% diện tích là rừng núi, địa hình khá phức tạp nhưng do
có quốc lộ 3 chạy qua nên từ Bạch Thông có thể đi lại một cách dễ dàng về
phía Nam (xuống thủ đô Hà Nội), lên phái Bắc (Đến Cao Bằng).
Ngoài ra, hệ thống đường mòn của Bạch Thông đã tạo thành một mạng
lưới giao thông nội vùng, phục vụ nhu cầu đời sống kinh tế - văn hóa-xã hội
của nhân dân các dân tộc trong huyện.


15
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Dân số dân trí và phong tục tập quán
Dân số trên địa bàn huyện có khoảng 32.612 người gồm 5 dân tộc
chính là:Tày (chiếm đại đa số), Nùng, Kinh, Dao, Hoa.
Hầu hết dân số Bạch Thông là đồng bào dân tộc thiểu số, mặt bằng dân
trí chưa cao, quen sống theo tập quán kinh tế tự cấp, tự túc. Kinh tế chủ yếu là
trồng trọt, chăn nuôi nhỏ, đơn lẻ từng hộ, chưa phát triển theo quy mô thôn,
bản hoặc xã.
b. Văn hóa - xã hội
Ngay từ năm 1993, Bạch Thông đã là huyện miền núi đầu tiên của tỉnh

Bắc Thái đạt chuẩn Quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học, xóa mù chữ. Hiện
nay, Bạch Thông đã hoàn thành phổ cập giáo dục THCS. Có thể nói, đặt trong
hoàn cảnh một huyện còn nhiều khó khăn như Bạch Thông thì những con số
này đặc biệt có ý nghĩa. Nó thể hiện tầm nhìn chiến lược về công tác giáo dục
- đào tạo con người, phục vụ cho công cuộc phát triển Bạch Thông trong
tương lai.
Bên cạnh công tác giáo dục, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao,
các phong trào xây dựng nếp sống văn hóa của huyện cũng ngày càng khởi
sắc để xứng đáng với truyền thống cách mạng đã được giữ gìn, phát huy suốt
mấy chục năm qua. Tính đến năm 2011, toàn huyện đã có 3.115 hộ đạt gia
đình văn hóa, 49 thôn đạt danh hiệu Làng Văn hóa. Đài phát thanh - truyền
hình huyện luôn đảm bảo thời lượng phát sóng nhằm thực hiện tốt chức năng
thông tin, tuyên truyền, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương.
c. Kinh tế - cơ sở hạ tầng
Sau khi tỉnh Bắc Kạn được tái thành lập, do có nhiều biến động về địa
giới hành chính, công tác tổ chức, phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên với vị
trí địa lý thuận lợi, sự chỉ đạo sâu sát, đúng đắn của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự
giúp đỡ của các sở, ngành chức năng, cùng với sự cố gắng của Đảng bộ, chính
quyền và nhân dân địa phương, Bạch Thông đã đạt được nhiều thành tựu đáng
ghi nhận: Tốc độ phát triển kinh tế tăng đều qua các năm, đời sống nhân dân
dần được cải thiện. Những thay đổi đó được thể hiện trên lĩnh vực cụ thể:
+ Về nông nghiệp:
Người dân Bạch Thông với tinh thần lao động sáng tạo, ứng dụng được
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên đã đưa Bạch Thông từ chỗ


16
thiếu lương thực đến chỗ đảm bảo được an ninh trên địa bàn. Theo số liệu
thống kê của UBND huyện, tính đến năm 2002, diện tích đất nông nghiệp của
huyện chiếm chưa đầy 6% (trên 3.526ha), nhưng tổng sản lượng lương thực

có hạt đạt 13.486 tấn, tăng 4,8% so với năm 2001. Bình quân lương thực năm
2002 đạt 401 kg, tăng 17% so với năm 2001. Tính đến năm 2011, tổng sản
lượng lương thực có hạt của Bạch Thông đã đạt 18.300/17.207 tấn, đạt
106,3% kế hoạch năm, so với cùng kỳ năm 2010 tăng 1.919 tấn.
Cơ cấu sản xuất đang từng bước chuyển dịch theo hướng phát triển cây
đặc sản, cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao như:Cam, quýt, cây thuốc lá.
+ Về lâm nghiệp:
Năm 2002, diện tích đất lâm nghiệp của huyện Bạch Thông có trên
36.428ha (66,78%); trong đó diện tích trồng rừng tập trung thực hiện được
542,6ha, diện tích trồng rừng phân tán là 11,65ha. Từ phong trào nông dân
thi đua, sản xuất nông - lâm nghiệp giỏi, trên địa bàn huyện Bạch Thông
ngày càng xuất hiện nhiều hộ dân làm giàu từ mô hình kinh tế VAC, kinh tế
đồi, rừng… góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, khai thác tốt
thế mạnh của từng vùng, hình thành các đơn vị sản xuất hàng hóa phù hợp
với thị trường tiêu thụ, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trong những năm gần
đây, diện tích rừng trồng mới của huyện tăng qua các năm; năm 2011, toàn
huyện thực hiện được được 914,24 ha rừng trồng mới, trong đó: Diện tích
trồng rừng dự án 147 thực hiện 739,24 ha/700 ha, đạt 105,6% kế hoạch; năm
2012, toàn huyện trồng được trên 1.136ha rừng mới theo Dự án 147, đạt
103,3% kế hoạch.
+ Y tế: thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và công
tác phòng chống dịch bệnh, tổng số lần khám, chữa bệnh 70.460 lượt người;
100% trẻ từ 6 đến 60 tháng tuổi được uống vitaminA. Các chương trình mục
tiêu quốc gia về y tế được triển khai có hiệu quả; trong năm không có dịch
bệnh lớn xảy ra (2012). Năm 2012 xã Mỹ Thanh được công nhận đạt bộ tiêu
chí quốc gia về y tế, đến nay toàn huyện có 10 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
+ Công tác xây dựng cơ bản: Đã tập trung các nguồn vốn xây dựng cơ
bản, nguồn vốn kiến thiết kinh tế, nguồn vốn chương trình 134, 134… đầu tư
cơ sở hạ tầng. Hiện nay, 100% các xã trên địa bàn huyện đã đường đến trung
tâm xã; 100% các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đều được sử dụng điện lưới

Quốc gia…


17
2.3.3. Thực trạng sử dụng đất của huyện Bạch Thông
Thực trạng sử đụng đất của huyện Bạch Thông thể hiện ở bảng 2.1:
Bảng 2.1: Thực trạng sử dụng đất của huyện Bạch Thông
Loại đất
Diện tích(ha) Tỷ lệ %
Ghi chú
Tổng diện tích đất tự nhiên
54.649,9 ha
I. Đất nông nghiệp
5559,73
10,17%
- Đất trồng lúa
2700,05
- Đất trồng ngô
1257,44
- Đất trồng cây màu
II. Đất lâm nghiệp
- Đất có rừng tự nhiên
- Đất có rừng trồng

1602,24
48919,8
35001,7
6950,2

89,5%


- Đất trống
6967,39
Đất khác và núi đá
170,37
2,11%
(Nguồn: Số liệu thống kê của Phòng Nông nghiệp và PTNT Huyện Bạch
Thông Năm 2012)
Theo bảng 2.1 ta thấy tổng diện tích đất lâm nghiệp rất lớn chiếm gần
89,5% diện tích tự nhiên của huyện trong đó đất rừng tự nhiên và rừng trồng
có lần lượt là 35001,7 ha , 6950,2 ha còn lại là đất trống chưa trồng rừng
6967,39 ha. Diện tích đất khác và núi đá chiếm 2%.
- Tuy nhiên những loại đất trên đều được người dân đưa vào sử dụng và
là đối tượng của sản xuất trong huyện nhưng hiệu quả sử dụng chưa cao .Do
vậy ở những nơi có rừng cần tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc rừng cũng
như phân định rõ ràng các loại đất khác nhằm tận dụng tối đa ưu thế từng loại
đất và từng mục đích sử dụng vì diện tích rừng ở huyện Bạch Thông là khá
lớn. Ở những nơi không có rừng cần có biện pháp khoanh nuôi trồng rừng
phủ xanh đất trống đồi núi trọc.


18
PHẦN 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tất cả các hoạt động trong quản lý
bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn quản lý của hạt kiểm lâm huyện Bạch
Thông - tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn từ năm 2011 - 2013.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Địa bàn của Hạt kiểm lâm Bạch Thông - huyện

Bạch Thông, Tỉnh Bắc Kạn.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3 năm 2014 đến tháng 5 năm 2014
3.3. Nội dung nghiên cứu
Để đáp ứng mục tiêu đặt ra đề tài nghiên cứu một số nội dung sau:
- Nghiên cứu thực trạng tài nguyên rừng khu vực nghiên cứu
- Tìm hiểu công tác tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các bên liên
quan trong công tác bảo vệ và phát triển rừng.
- Đánh giá kết quả các hoạt động quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
- Thực trạng phát triển rừng tại địa bàn Huyện Bạch Thông giai đoạn
2011-2013
- Xác định thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý bảo vệ rừng trên
địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp trong công tác QLBVR và PTR xuất phát từ kết
quả nghiên cứu.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Ngoại nghiệp
Sử dụng phương pháp kế thừa thông tin có sẵn có ở địa phương để
đánh giá thực trạng về việc quản lý bảo vệ rừng tại khu vực N/C thông qua số
liệu báo cáo hàng năm của Hạt kiểm lâm Bạch Thông.
Sử dụng phương pháp điều tra đánh giá nông thôn có sự tham gia của
người dân (PRA). Cụ thể là sử dụng công cụ bảng hỏi phỏng vấn (Phụ biểu
01). Đối tượng điều tra là lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của các xã và
người dân.
* Đối tượng và số lượng phỏng vấn:


×