Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KINH TẾ KỸ THUẬT BẮC NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.91 KB, 50 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thống tin kinh tế

LỜI CẢM ƠN
Trải qua bốn năm ngồi trên ghế giảng đường đại học để tiếp thu những kiến thức cùng
những kinh nghiệm quý báu mà thầy cô truyền đạt. Thời điểm này chính là thời điểm quan
trọng nhất cho quá trình bốn năm đại học của mỗi sinh viên, việc nghiên cứu kháo luận tốt
nghiệp là vô cùng quan trọng với mỗi sinh viên, là cơ hội để sinh viên học cách làm việc,
nghiên cứu chuyên nghiệp.
Và để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến
thầy Nguyễn Hưng Long. Trong thời gian làm khóa luận, thầy đã tận tình hướng dẫn, dạy
bảo em, dưới sự chỉ dạy của thầy cùng với cách làm việc nghiêm túc em đã có thể hoàn
thành kháo luận tốt nghiệp này. Trong quá trình được làm việc với thầy em không chỉ được
hướng dấn cách nghiên cứu khóa luận, bên cạnh đó em còn học hỏi được ở thầy cách làm
việc nghiêm túc và tỉ mỉ
Em xin cảm ơn các thầy cô khoa Hệ thống thông tin kinh tế trong suốt bốn năm qua đã
truyền đạt cho em kiến thức để bây giờ em có thể tự mình hoàn thành được đề tài nghiên
cứu.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể giáo viên trường Trung cấp nghề
Kinh tế- Kỹ thuật Bắc Nghệ An đã tạo điều kiện cho em nghiên cứu, thực tập, tìm hiểu công
tác nghiệp vụ quản lý nhân sự . Nhiệt tình giúp đỡ em thực hiện các điều tra tại cơ quan để
em có thể nghiên cứu đề tài một cách khách quan và chính xác nhất
Cuối cùng, em xin gửi tới quý thầy cô lời cảm ơn sấu sắc và lời chúc sức khỏe, chúc
thầy cô có thật nhiều sức khỏe để tiếp tục cống hiến và giúp đỡ các thế hệ sinh viên tiếp
theo.
Sinh viên
Hoàng Thị Liên

SV: Hoàng Thị Liên - 11D190139


1

1


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thống tin kinh tế

MỤC LỤC

SV: Hoàng Thị Liên - 11D190139

2

2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thống tin kinh tế

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1: Chu trình xây dựng HTTT.
Hình 2.2 Ví dụ về biểu đồ ca sử dụng hệ thống thông tin quản lý nhân sự
Hình 2.3: Ví dụ biểu đồ lớp cho HTTT quản lý cổ đông
Hình 2.4 Ví dụ về biểu đồ trình tự chức năng đăng nhập
Hình 2.5 Biểu đồ hoạt động thêm người dùng mới
Hình 3.1 giao diện đăng nhập hệ thống
Hình 3.2 Giao diện hồ sơ nhân viên

Sơ đồ 3.2 Sơ đồ use case phân rã chức năng cập nhật
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy trường học
Biều đồ 3.1 Biểu đồ use case tổng quát
Biểu đồ 3.3 Biểu đồ lớp
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ tuần tự chức năng “Tìm kiếm”
Biểu đồ 3.5: Biểu đồ tuần tự chức năng “Thêm hồ sơ”
Biểu đồ 3.6: Biểu đồ tuần tự chức năng “Sửa hồ sơ”
Biểu đồ 3.7: Biểu đồ tuần tự chức năng “Báo Cáo thống kê”
Biểu đồ 3.8: Biểu đồ trạng thái lớp người dùng
Biểu đồ 3.9: Biểu đồ trạng thái lớp nhân viên
Biểu đồ 3.10: Biểu đồ hoạt động chức năng “Đăng nhập”
Biều đồ 3.11 Biểu đồ hoạt động chức năng “Thêm hồ sơ”
Biểu đồ 3.12: Biểu đồ hoạt động chức năng “Sửa hồ sơ”
Biểu đồ 3.13: Biểu đồ hoạt động chức năng “Xóa hồ sơ”
Bảng 3.1 Danh sách các Actor
Bảng 3.2 Danh sách các USE-CASE
Bảng 3.4 Bảng trình độ
Bảng 3.5 Bảng khen thưởng – KhenThuong
Bảng 3.6 Bảng kỷ luật – KyLuat
Bảng 3.7 Bảng nhân viên – NhanVien
Bảng 3.8 Bảng lương
Bảng 3.9 Bảng hợp đồng
SV: Hoàng Thị Liên - 11D190139

3

3


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Hệ thống thống tin kinh tế

Bảng 3.3 Bảng tôn giáo – TonGiao
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CNTT
HTTT
CSDL
UBND
CBGV
NSNN

SV: Hoàng Thị Liên - 11D190139

Ý nghĩa
Công nghệ thông tin
Hệ thống thông tin
Cơ sở dữ liệu
Ủy ban nhân dân
Cán bộ giáo viên
Ngân sách nhà nước

4

4


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Hệ thống thống tin kinh tế

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay CNTT đã dần được ứng dụng phổ biến trong đời sống cũng như trong
các doanh nghiệp với một phương thức hoạt động hoàn toàn mới mẻ, sáng tạo và
nhanh chóng, tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức mà còn tăng thêm độ chính xác.
Đặc biệt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống quản lý, doanh nghiệp có
thể thu thập, xử lý, phổ biến thông tin, một cách nhanh chóng, chính xác và có hiệu
quả.
Được thành lập năm 2008, trường Trung Cấp Nghề Kinh Tế - Kỹ Thuật Bắc
Nghệ An sau hơn 7 năm hoạt động đã vươn lên trở thành một trong những trường hàng
đầu của tỉnh công tác đào tạo nghề.
Bên cạnh những thành công đó, Trường cũng gặp phải không ít khó khăn do sự
bất cập trong quản lý nhân sự như việc phải mất nhiều thời gian, công sức, tiền của
cho công tác quản lý nhân sự,… thêm vào đó trong thời gian tới, nhà trường ngày càng
phát triển, dự định đến năm 2020 được lên thành trường cao đẳng, vì vậy việc quản lý
nhân sự là rất quan trọng.
Vì vậy, công việc đặt ra cho nhà trường hiện nay là tiến hành xây dựng một hệ
thống thông tin quản lý nhân sự thỏa mãn công tác quản lý nhân sự. Hệ thống thông
tin thiết kế ra sẽ làm giảm được chi phí cũng như tăng độ chính xác, độ nhanh nhạy
cho công tác quản lý nhân sự tại nhà trường.
1.2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu em có tìm hiểu về một số công trình nghiên cứu và
nhận thấy các công trình đấy không áp dụng được cho trường Trung Cấp Nghề Kinh
Tế - Kỹ Thuật Bắc Nghệ An. Các công trình nghiên cứu như:
Khóa luận tốt nghiệp: “ Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty
cổ phần Vinaconex 7”, Vương Ngọc Quỳnh , lớp Kinh Tế 47 A , Đại học Kinh Tế
Quốc Dân
Khóa luận của Vương Ngọc Quỳnh phân tích đầy đủ chi tiết, các giai đoạn của

việc phân tích thiết kế đều được thực hiện đầy đủ và mang tính khả thi; tuy nhiên đề
tài bạn thực hiện cho một công ty quy mô lớn với nhiều công ty và nhiều chi nhánh,
lượng nhân viên lên đến hàng nghìn người. vì vậy đề tài này áp dụng vào 1 trường học

SV: Hoàng Thị Liên - 11D190139

5


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thống tin kinh tế

có quy mô nhỏ như trường Trung Cấp Nghề Kinh Tế - Kỹ Thuật Bắc Nghệ An là 1
điều không khả thi.
Luận văn tốt nghiệp: “Thiết kế phần mềm quản lý nhân sự tại mỏ than Cọc Sáu”,
Vũ Anh Quyết - lớp Tin 44C - Khoa quản trị hệ thống thông tin kinh tế, Đại học Kinh
tế quốc dân.
Luận văn tốt nghiệp này đã làm rõ một số lý thuyết về hệ thống thông tin và phân
tích thiết kế hệ thống hướng cấu trúc. Luận văn đã hoàn thành các bước phân tích thiết
HTTT và xây dựng được mã chương trình.
Khóa luận tốt nghiệp: “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại
công ty cổ phần NETNAM” Nguyễn Thị Huyền – K46 S – Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Huyền đã phân tích được đầy đủ các vấn
đề, phân tích được hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty, quy trình quản lý
nhấn sự và các công tác quản lý tại công ty NETNAM cũng được bạn làm tõ trong
khóa luận. Tuy nhiên khóa luận chỉ dừng lại ở phân tích, thiết kế hệ thống qua các sơ
đồ, biểu đồ, tuy nhiên các công việc thiết kế giao diện, cài đặt cơ sở dữ liệu chưa được
bạn làm rõ.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Hệ thống hóa kiến thức một số lý luận về HTTT trong doanh nghiệp như: khái
niệm, thành phần, các HTTT phổ biến trong doanh nghiệp…
Hệ thống hóa kiến thức lý luận cơ bản về quản lý nhân sự, mô hình quản lý nhân
sự nói chung, của của trường Trung Cấp Nghề Kinh Tế - Kỹ Thuật Bắc Nghệ An nói
riêng.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý nhân sự tại trường trường
Trung Cấp Nghề Kinh Tế - Kỹ Thuật Bắc Nghệ An, từ đó đưa ra một số đề xuất, giải
pháp có thể áp dụng, tiến hành phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự và
cài đặt trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu cụ thể nhằm hòan thiện hệ thống thông tin quản lý
nhân sự cho phù hợp và mang tính thiết thực đối với hoạt động quản lý nhân sự tại
trường Trung Cấp Nghề Kinh Tế - Kỹ Thuật Bắc Nghệ An, đem lại hiệu quả trong
công việc.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống thông tin quản lý và các thành phần của hệ thống thông tin quản lý
nhân sự.
SV: Hoàng Thị Liên - 11D190139

6


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thống tin kinh tế

Phương pháp và cách thức ứng dụng hệ thống thông tin quản lý trong quản lý
nhân sự của trường Trung Cấp Nghề Kinh Tế - Kỹ Thuật Bắc Nghệ An.
Hệ thống nhân sự, quy trình quản lý nhân sự tại trường Trung Cấp Nghề Kinh Tế
- Kỹ Thuật Bắc Nghệ An
Cán bộ , nhân viên làm công việc quản lý nhân sự tại trường.
1.5. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: tiến hành nghiên cứu cơ sở lý thuyết về hệ thống thông tin quản
lý, hệ thống thông tin quản lý nhân sự qua các bài giảng, các tài liệu thu thập và các đề
tài nghiên cứu khoa học về xây dựng hệ thống thông tin trong quản lý và kiến thức về
quản lý nhân sự. Đồng thời, tiến hành nghiên cứu tại trường Trung Cấp Nghề Kinh Tế
- Kỹ Thuật Bắc Nghệ An, về hệ thống quản lý nhân sự, quy trình quản lý nhân sự của
công ty.
Về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu liên quan của trường Trung Cấp Nghề Kinh
Tế - Kỹ Thuật Bắc Nghệ An giai đoạn 2012- 2014. Thời gian tiến hành nghiên cứu từ
1/1/2015 đến 20/3/2015
1.6. Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu
-

Phương pháp thu thập thông tin:

+ Điều tra trắc nghiệm: sử dụng mẫu phiếu điều tra khảo sát tại nhà trường.
+ Điều tra trực tiếp: trong quá trình thực tập tổng hợp và học tại nhà trường, tiến hành
phỏng vấn trực tiếp nhân viên phòng ban để thu thập thêm các thông tin cần thiết.
+ Tìm kiếm thông tin qua các phương tiện truyền thông như báo, internet, sách,
các tài liệu liên quan
-

Phương pháp xử lý thông tin
Phương pháp so sánh, đối chiếu: Đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn để tìm ra và
giải quyết những khó khăn thách thức còn tồn tại bên trong nhà trường. Qua đó giúp ta
có thể phân tích thết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự của trường Trung Cấp
Nghề Kinh Tế - Kỹ Thuật Bắc Nghệ An một cách hiệu quả
1.7. Kết cấu khóa luận
Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 phần chính
Phần 1: Tổng quan về đề nghiên cứu
Phần 2: Cơ sở lý luận, thực trạng phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý

nhân sự tại Trung Cấp Nghề Kinh Tế - Kỹ Thuật Bắc Nghệ An
SV: Hoàng Thị Liên - 11D190139

7


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thống tin kinh tế

Các khái niệm, quy trình, phương pháp phân tích hệ thống thông tin; các khái
niệm, quy trình quản lý nhân sự và thực trạng vấn đề quản lý nhân sự được nêu rõ
trong phần 2 này, tạo tiền đề cho việc phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý
nhân sự cụ thể trong phần 3
Phần 3: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại trường Trung
Cấp Nghề Kinh Tế - Kỹ Thuật Bắc Nghệ An
Hoàn thiện việc phân tích thiết kế hệ thống thông tin, từ các yêu cầu chức năng,
phi chức năng, các sơ đồ hướng đối tượng như use case hay sơ đồ tuần tự cho đến việc
thiết kế giao diện sử dụng cho hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại trường Trung
Cấp Nghề Kinh Tế - Kỹ Thuật Bắc Nghệ An

SV: Hoàng Thị Liên - 11D190139

8


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thống tin kinh tế


PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH THIẾT KẾ
HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP
NGHỀ KINH TẾ KỸ THUẬT BẮC NGHỆ AN
2.1. Cơ sở lý luận về hệ thống thông tin, các giai đoạn phân tích, thiết kế hệ
thống thông tin
Dựa trên tài liệu: Nguyễn Văn Ba( 2003), Phân tích và thiết kế hệ thống thông
tin, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội.
2.1.1. Hệ thống thông tin
a. Khái niệm hệ thống thông tin: HTTT là một tập hợp và kết hợp của các phần cứng,
phần mềm và các hệ mạng truyền thông được xây dựng và sử dụng để thu thập, tạo, tái
tạo, phân phối và chia sẻ các dữ liệu, thông tin và tri thức nhằm phục vụ các mục tiêu
của tổ chức.
Các tổ chức có thể sử dụng các HTTT với nhiều mục đích khác nhau. Trong việc
quản trị nội bộ, HTTT sẽ giúp đạt được sự thông hiểu nội bộ, thống nhất hành động,
duy trì sức mạnh của tổ chức, đạt được lợi thế cạnh tranh.
b. Các thành phần hệ thống thông tin.
- Phần cứng: là các bộ phận( vật lý) cụ thể của máy tính hoặc hệ thống máy tính,
hệ thống mạng sử dụng làm thiết bị kỹ thuật hỗ trợ hoạt động trong hệ thống thống
thông tin. Phần cứng là các thiết bị hữu hình,có thể nhìn thấy, cầm nắm được.
- Phần mềm: là một tập hợp những câu lệnh được việt bằng một hoặc nhiều ngôn
ngữ lập trình theo thứ tự nào đó để thực hiện chức năng hoặc giải quyết một bài toán
nào đó. Phần mềm có thể là những ý tưởng trừu tượng, các thuật toán, các chỉ thị…
- Hệ thống mạng: mạng máy tính là tập hợp những máy tính độc lập được kết nối
với nhau thông qua các đường truyền vật lý và tuân theo các quy ước truyền thông nào
đó, hệ thống mạng là một phần của hệ thống thông tin, các thông tin giữa các máy
tính, các thông tin mà người dùng muốn chuyển từ nơi này qua nơi khác, từ người này
đến người khác được thực hiện nhờ hệ thống mạng
- Con người: là chủ thể điều hành và sử dụng hệ thống thông tin. Gồm hai nhóm
chính là: những người sử dụng hệ thống thông tin trong công việc và những người xây
dựng, bảo trì hệ thống thông tin


SV: Hoàng Thị Liên - 11D190139

9


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thống tin kinh tế

- Cơ sở dữ liệu:
+ CSDL là một hệ thống các thông tin có cấu trúc được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ
thông tin thứ cấp( như băng đĩa, đĩa từ,…) để có thể thỏa mãn yêu cầu khai thác thông
tin đồng thời của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng với nhiều
mục đích khác nhau.
+ Hệ quản trị CSDL là một phần mềm chuyên dụng giải quyết tốt tất cả các vấn đề đặt ra
cho một CSDL: tính chủ quyền, cơ chế bảo mật hay phân quyền hạn khai thác CSDL,
giải quyết tranh chấp trong quá trình truy nhập dữ liệu…
+ Tài nguyên về dữ liệu gồm các CSDL. CSDL phải được thu thập, lựa chọn và tổ chức
một cách khoa học theo một mô hình có cấu trúc xác định, tạo điều kiện cho người sử
dụng có thể truy cập một cách dễ dàng, thuận tiện và nhanh chóng.
c. Vai trò, nhiệm vụ của hệ thống thông tin
Vai trò: hệ thống thông tin đóng vai trò trung gian giữa hệ quyết định và hệ tác
nghiệp trong hệ thống quản lý
Nhiệm vụ: trao đổi thông tin với môi trường ngoài, thực hiện liên lạc giữa các bộ
phận và cung cấp thông tin giữ hệ quyết định và hệ tác nghiệp
d. Hệ thống thông tin quản lý.
Một hệ thống tích hợp “người- máy” tạo ra các thông tin giúp con người trong
sản xuất, quản lý và ra quyết định là HTTT quản lý. HTTT quản lý sử dụng các thiết bị
tin học, các phần mềm, CSDL, các thủ tục thủ công, các mô hình để phân tích, lập kế

hoạch quản lý và ra quyết định.
Đây cũng là tên gọi của một chuyên ngành khoa học. Ngành khoa học này
thường được xem là một phân ngành của khoa học quản lý và quản trị kinh doanh.
Ngoài ra, do ngày nay việc xử lý dữ liệu thành thông tin và quản lý thông tin liên quan
đến CNTT, nó cũng được coi là một phân ngành trong toán học, nghiên cứu việc tích
hợp hệ thống máy tính vào mục đích tổ chức.
Phần lớn hệ thống xử lý giao dịch thường được xây dựng nhằm phục vụ cho một
hoặc vài chức năng nào đó, hoặc chỉ đơn giản là giúp con người giải thoát khỏi một số
công việc tính toán, thống kê nặng nhọc. Khi xuất hiện nhu cầu cung cấp các thông tin
tốt hơn và đầy đủ hơn, cũng là lúc cần đến những phương thức xử lý thông tin một
cách tổng thể - HTTT quản lý. Với hạt nhân là CSDL hợp nhất, HTTT quản lý có thể
hỗ trợ cho nhiều lĩnh vực chức năng khác nhau và có thể cung cấp cho các nhà quản lý
SV: Hoàng Thị Liên - 11D190139

10


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thống tin kinh tế

công cụ và khả năng dễ dàng truy cập thông tin, HTTT quản lý có các chức năng
chính:
Thu nhập, phân tích và lưu trữ các thông tin một cách hệ thống, những thông tin
có ích được cấu trúc hoá để có thể lưu trữ và khai thác trên các phương tiện tin học.
Thay đổi, sửa chữa, tiến hành tính toán trên các nhóm chỉ tiêu, tạo ra các thông
tin mới.
Phân phối và cung cấp thông tin.
Chất lượng của HTTT quản lý được đánh giá thông qua tính nhanh chóng trong
đáp ứng các yêu cầu thông tin, tính mềm dẻo của hệ thống và tính toàn vẹn, đầy đủ của

hệ thống.
e. Quy trình xây dựng và phát triển HTTT
Có hai phương pháp chủ yếu được sử dụng trong tin học hóa quản lý tổ chức
kinh tế
Phương pháp tin học hóa toàn bộ đồng thời tất cả các chức năng quản lý và thiết
lập một cấu trúc hoàn toàn tự động hóa thay thế cấu trúc cũ của tổ chức.
+ Ưu điểm: Hệ thống đảm bảo tính nhất quán và tránh được sự trùng lặp, dư thừa thông
tin.
+ Nhược điểm: Thực hiện lâu, đầu tư ban đầu khá lớn, hệ thống thiếu tính mềm dẻo và
việc thay đổi hoàn toàn cấu trúc tổ chức của hệ thống, thay đổi thói quen làm việc của
những người thực hiện chức năng quản lý của hệ thống là khó khăn.
-

Phương pháp tin học hóa từng phần chức năng quản lý theo một trình tự nhất định:
Thiết kế các phân hệ quản lý của hệ thống một cách tách biệt và độc lập với các giải
pháp được chọn với các phân hệ khác.

+ Ưu điểm: Thực hiện đơn giản, đầu tư ban đầu không lớn( phù hợp với các tổ chức kinh
tế vừa và nhỏ), không kéo theo những biến đổi cơ bản và sâu sắc về cấu trúc của hệ
thống nên dễ được chấp nhận, hệ thống mềm dẻo.
+ Nhược điểm: Không đảm bảo tính nhất quán cao trong toàn bộ hệ thống, không tránh
khỏi sự trùng lặp và dư thừa thông tin.
-

Tùy vào từng trường hợp lựa chọn phương pháp thích hợp. Tuy nhiên với cả hai
phương pháp đều cần phải đảm bảo:

SV: Hoàng Thị Liên - 11D190139

11



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thống tin kinh tế

+ Mọi ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phải đáp ứng yêu cầu là mang lại hiệu quả
kinh tế, dễ thực hiện( không gây ra những biến động lớn về cấu trúc tổ chức) và phù
hợp với khả năng của tổ chức kinh tế.
+ Việc xây dựng( hệ thống, ứng dụng tin học) phải được thực hiện theo một quy trình
chung gồm các công đoạn chính:

Hình 2.1: Chu trình xây dựng HTTT.
2.1.2.

Các giai đoạn phân tích thiết kế hệ thống

Các phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống dù được phát triển bởi nhiều tác
giả khác nhau, có nhiều điểm, thuật ngữ, quy ước khác nhau, tuy nhiên các phương
pháp luận này đều định ra các giai đoạn cơ bản cho quá trình phát triển dự án:
- Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án.Qua quá trình khảo sát từ sơ bộ đến chi tiết
hệ thống hiện tại ta phải có được các thông tin về hệ thống qua đó đề xuất được các
phương án tối ưu để dự án mang tính khả thi cao nhất. Khảo sát thường được tiến hành
qua bốn bước:
Bước 1: Khảo sát và đánh giá hiện trạng hoạt động của hệ thống cũ. Tìm hiểu các
hoạt động của hệ thống hiện tại nhằm xác định các thế mạnh và các yếu kém của nó.
Bước 2 : Đề xuất mục tiêu cho hệ thống mới. Xác định phạm vi ứng dụng và các
ưu nhược điểm của hệ thống dự kiến.
Bước 3 : Đề xuất ý tưởng cho giải pháp mới có cân nhắc tính khả thi. Phác hoạ
các giải pháp thoả mãn các yêu cầu của hệ thống mới đồng thời đưa ra các đánh giá để

có thể đưa ra quyết định lựa chọn cuối cùng.

SV: Hoàng Thị Liên - 11D190139

12


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thống tin kinh tế

Bước 4 : Vạch kế hoạch cho dự án cùng với dự trù tổng quát. Xây dựng kế hoạch
triển khai cho các giai đoạn tiếp theo. Dự trù các nguồn tài nguyên( Tài chính, nhân
sự, trang thiết bị...) để triển khai dự án.
-

Phân tích hệ thống : Xác định chức năng nghiệp vụ là bước đầu tiên của phân tích hệ
thống. Để phân tích yêu cầu thông tin của tổ chức ta phải biết được tổ chức thực hiện
những nhiệm vụ, chức năng gì. Từ đó tìm ra các dữ liệu, các thông tin được sử dụng và
tạo ra trong các chức năng cũng như những hạn chế, các ràng buộc đặt lên các chức
năng đó. Tất cả mọi hệ thống đều phải sử dụng một cơ sở dữ liệu của mình, đó có thể
là một cơ sở dữ liệu đã có hoặc một cơ sở dữ liệu được xây dựng mới

-

Thiết kế hệ thống: Sau giai đoạn phân tích, khi các yêu cầu cụ thể đối với hệ thống đã
được xác định, giai đoạn tiếp theo là thiết kế cho các yêu cầu mới. Công tác thiết kế
xoay quanh câu hỏi chính: Hệ thống làm cách nào để thỏa mãn các yêu cầu đã được
nêu trong đặc tả yêu cầu. Một số các công việc thường được thực hiện trong giai đoạn
thiết kế: Nhận biết form nhập liệu tùy theo các thành phần dữ liệu cần nhập, nhận biết

các báo cáo và những output mà hệ thống mới phải sản sinh, thiết kế forms( vẽ trên
giấy hay máy tính, sử dụng công cụ thiết kế), nhận biết các thành phần dữ liệu và bảng
để tạo database, ước tính các thủ tục giải thích quá trình xử lý từ input đến output.

-

Xây dựng hệ thống: Đây là giai đoạn viết lệnh( code) thực sự, tạo hệ thống. Từng
người viết code thực hiện những yêu cầu đã được nhà thiết kế định sẵn. Cũng chính
người viết code chịu trách nhiệm viết tài liệu liên quan đến chương trình, giải thích thủ
tục mà anh ta tạo nên được viết như thế nào và lý do cho việc này.
2.2. Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hướng đối tượng
Trong phần này em sử dụng các thông tin được trích dẫn hoặc được tham khảo
từ cuốn: Phân tích thiết kế hướng đối tượng bằng UML của tác giả Đặng Văn ĐứcNhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội
Các phương pháp hướng chức năng lấy chức năng làm đơn vị phân rã khi tiến
hành phân tích hệ thống. Các phương pháp này dễ làm, dễ hiểu nhưng chúng lại có
những nhược điểm rất lớn đó là: các hệ thống được xây dựng theo cách này khó sửa
chữa, khó nâng cấp và ít có khả năng tái sử dụng vào các hoàn cảnh khác.
Các phương pháp hướng đối tượng đã ra đời và khắc phục được những nhược
điểm của phương pháp hướng chức năng. Các phương pháp hướng đối tượng lấy đối
tượng làm đơn nguyên cơ bản của hệ thống. Đối tượng là một sự kết hợp giữa chức
SV: Hoàng Thị Liên - 11D190139

13


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thống tin kinh tế


năng và dữ liệu, mỗi chức năng chỉ thao tác trên một số dữ liệu nhất định và ngược lại
mỗi dữ liệu chỉ được xử lý bởi một số chức năng nhất định.
Phương pháp phân tích và thiết kế hướng đối tượng thực hiện theo các thuật
ngữ và khái niệm của phạm vi lĩnh vực ứng dụng( tức là của doanh nghiệp hay đơn vị
mà hệ thống tương lai cần phục vụ), nên nó tạo sự tiếp cận tương ứng giữa hệ thống và
vấn đề thực ngoài đời. Quá trình phát triển phần mềm đồng thời là quá trình cộng tác
của khách hàng/người dùng, nhà phân tích, nhà thiết kế, nhà phát triển, chuyên gia lĩnh
vực, chuyên gia kỹ thuật,... nên lối tiếp cận này khiến cho việc giao tiếp giữa họ với
nhau được dễ dàng hơn.
-

Các giai đoạn của chu trình phát triển hệ thống theo mô hình hướng đối tượng:

+ Phân tích hướng đối tượng( Object Oriented Analysis - OOA): Là giai đọan phát triển
một mô hình chính xác và súc tích của vấn đề, có thành phần là các đối tượng và khái
niệm đời thực, dễ hiểu đối với người sử dụng.
+ Thiết kế hướng đối tượng( Object Oriented Design - OOD): Là giai đoạn tổ chức
chương trình thành các tập hợp đối tượng cộng tác, mỗi đối tượng trong đó là thực thể
của một lớp. Các lớp là thành viên của một cây cấu trúc với mối quan hệ thừa kế.
+ Lập trình hướng đối tượng( Object Oriented Programming - OOP): Giai đoạn xây
dựng phần mềm có thể được thực hiện sử dụng kỹ thuật lập trình hướng đối tượng. Đó
là phương thức thực hiện thiết kế hướng đối tượng qua việc sử dụng một ngôn ngữ lập
trình có hỗ trợ các tính năng hướng đối tượng. Một vài ngôn ngữ hướng đối tượng
thường được nhắc tới là C++ và Java. Kết quả chung cuộc của giai đoạn này là một
loạt các code chạy được, nó chỉ được đưa vào sử dụng sau khi đã trải qua nhiều vòng
quay của nhiều bước thử nghiệm khác nhau.
2.2.1.

Pha phân tích


- Biểu đồ ca sử dụng: Mỗi use case sẽ thể hiện một tình huống sử dụng hệ thống
khác nhau của người dùng. Tập hợp các use case và các tác nhân( actor) cùng với quan
hệ kết hợp( association) giữa chúng sẽ cho ta 1 biểu đồ use case dùng để mô tả yêu cầu
hệ thống.
Tác nhân: là một hay nhiều người hay vật thể có vai trò trong sự tương tác với hệ
thống.

SV: Hoàng Thị Liên - 11D190139

14


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thống tin kinh tế

Ca sử dụng( use case): là một biểu diễn của một tập hợp các chuỗi hành động mà
hệ thống thực hiện nhằm cung cấp một kết quả( một giá trị gia tăng) cụ thể cho một
đối tác.
Mối quan hệ bao gồm: quan hệ giữa các đối tác; quan hệ giữa đối tác và ca sử
dụng; quan hệ giữa các ca sử dụng(quan hệ khái quát hóa, quan hệ bao hàm, quan hệ
mở rộng)

Hình 2.2 Ví dụ về biểu đồ ca sử dụng hệ thống thông tin quản lý nhân sự
- Biểu đồ lớp: là một biểu đồ phô bày một tập hợp các lớp, các giao diện cùng với các
mối liên quan có thể có giữa chúng như là: liên kết, kết nhập, hợp thành, khái quát hóa, phụ
thuộc và thực hiện. Biểu đồ lớp được dùng để mô hình hóa cấu trúc tĩnh của hệ thống( hay
của một phần của hệ thống). Nó bao gồm mọi phần tử khai báo, cho nên nó là cái nền cho
mọi hoạt động chức năng của hệ thống.
Các phần tử trong biểu đồ lớp được mô tả như sau:


SV: Hoàng Thị Liên - 11D190139

15


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thống tin kinh tế

Các phần tử
Lớp( class)

Mô tả
Ký hiệu
Lớp là một nhóm đối
tượng có chung một số
thuộc tính và phương thức

Quan hệ kiểu kết hợp

Là sự nối kết giữa các đối
tượng của các lớp với

Quan

hệ

khái


nhau
quát Là sự kế thừa của một lớp

hóa( kế thừa)
Quan hệ gộp

từ một lớp khác
Biểu diễn mối quan hệ
giữa một lớp tổng thể với

Quan hệ phụ thuộc

một lớp bộ phận
Là biểu diễn mối quan hệ
giữa một lớp độc lập với
một lớp phụ thuộc vào lớp
đó.

Hình 2.3: Ví dụ biểu đồ lớp cho HTTT quản lý cổ đông
2.2.2. Pha thiết kế
- Biểu đồ trình tự: là một trong hai biểu đồ tương tác chính, với chủ ý làm nổi bật
trình tự theo thời gian của các thông điệp. Nó trình bày một tập hợp các đối tượng
cùng với những thông điệp chuyển giao giữa chúng với nhau. Các đối tượng này là các
SV: Hoàng Thị Liên - 11D190139

16


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Hệ thống thống tin kinh tế

cá thể có tên hay khuyết danh của các lớp, song thế vào chỗ của các đối tượng cũng
còn có thể là các đối tác, các hợp tác, các thành phần, các nút.

Hình 2.4 Ví dụ về biểu đồ trình tự chức năng đăng nhập
- Biểu đồ hoạt động: là biểu đồ mô tả một nội dung hoạt động, theo các luồng đi
từ việc này sang việc khác. Nó thường được dùng để diễn tả logic của một ca sử dụng,
một kịch bản, một nhóm ca sử dụng, một quy tắc hay một thao tác phức tạp. Biểu đồ
hoạt động thường được mô tả như ví dụ dưới đây:

SV: Hoàng Thị Liên - 11D190139

17


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thống tin kinh tế

Hình 2.5 Biểu đồ hoạt động thêm người dùng mới
2.3. Tổng quan về quản lý nhân sự
Trong phần này có tham khảo tài liệu: Quản trị nhân lực của PGS.TS. Nguyễn
Ngọc Quân và ThS. Nguyễn Vân Điềm, NXB Giáo Dục
2.3.1. Một số khái niệm cơ bản
Nhân lực: nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này
bao gồm thể lực và trí lực
Thể lực chỉ sức khỏe của cơ thể phụ thuộc vào sức vóc, tình trạng sức khỏe của
mỗi người, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, làm việc và nghỉ ngơi, chế độ y tế.
Thể lực con người còn phụ thuộc vào tuổi tác, giới tính, thời gian công tác,…

Trí lực chỉ sức suy nghĩ, sự hiểu biết và sự tiếp thu kiến thức, tài năng cũng như
năng khiếu cũng như long tin, quan điểm, nhân các của từng con người. Trong sản
xuất kinh doanh truyền thống, việc sư dụng thể lực con người là không bao giờ thiếu
và đã được khai thác gần tới mức cạn kiệt. Sự khai thác khả năng trí lực của con người

SV: Hoàng Thị Liên - 11D190139

18


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thống tin kinh tế

là còn mới mẻ và không bao giờ cạn kiệt vì đây là kho tàng còn nhiều bí ẩn của con
người.
Quản lý nhân lực:
Nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các doanh
nghiệp hay tổ chức. Do đó việc khai thác tốt nguồn lực này để phục vụ phát triển
doanh nghiệp và xã hội là một vấn đề quan trọng trong việc quản lý các tổ chức và
doanh nghiệp. Việc quản lý nguồn lực đòi hỏi sự hiểu biết về con người ở nhiều khía
cạnh, và quan niệm rằng con người là yếu tố trung tâm của sự phát triển. Các kỹ thuật
quản lý nhân lực thường có mục đích tạo điều kiện để con người phát huy hết khả
năng tiềm ẩn, giảm lãng phí nguồn lực, tăng hiệu quả của tổ chức.
Quản lý nhân sự hay quản lý nguồn nhân lực là sự khai thác và sử dụng nguồn
nhân lực của một tổ chức hay một công ty một cách hợp lý và hiệu quả.
Quản lý nhân lực tiếp cận theo chức năng quản lý: là hoạt động hoạch định, tổ
chức, chỉ huy và kiểm soát các hoạt động liên quan đến việc thu hút, sử dụng và phát
triên con người.
Quản lý nhân lực theo quan điểm hiện đại: những hoạt động làm tăng cường

đóng góp có hiệu quả của con người vào mục tiêu của tổ chức trong khi đồng thời cố
gắng đạt được mục tiêu xã hội và mục tiêu cá nhân.
Mục đích của quản lý nhân lực:
+ Củng cố và duy trì đầy đủ số lượng và chất lượng của người lao động phục vụ việc
thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp,
+ Tìm kiếm và phát triển các hình thức, phương pháp tốt nhất để mọi nhân viên có thể
đóng góp tối đa cho doanh nghiệp. Tạo cơ hội để cá nhân phát triển.
2.3.2. Tầm quan trọng của quản lý nhân sự
Sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc khai
thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực: vốn, cơ sở vật chất, tiến bộ khoa học kỹ
thuật, người lao động, các yếu tố này có mối quan hệ mật thiết với nhau và tác động lại
với nhau. Những yếu tố như: máy móc thiết bị, của cải vật chất, công nghệ kỹ thuật
đều có thể mua được, học hỏi được, sao chép được, nhưng con người thì không thể. Vì
vậy có thể khẳng định rằng quản trị nhân sự có vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp .

SV: Hoàng Thị Liên - 11D190139

19


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thống tin kinh tế

Con người, với khả năng sáng tạo, lao động cần cù siêng năng của mình, đã
phát minh ra những dụng cụ từ ban đầu là thô sơ cho đến phát triển công nghệ cao,
khoa học kỹ thuật cao như ngày nay đã phục vụ được nhu cầu bản thân và phát triển xã
hội.
Quản trị nhân sự góp phần vào việc giải quyết các mặt kinh tế xã hội của vấn đề

lao động. Đó là một vấn đề chung của xã hội, mọi hoạt động kinh tế nói chung đều đi
đến một mục đích sớm hay muộn là làm sao cho người lao động hưởng thành quả do
họ làm ra.
Quản trị nhân sự gắn liền với mọi tổ chức, bất kỳ một cơ quan tổ chức nào cũng
cần phải có bộ phận nhân sự. Quản trị nhân sự là một thành tố quan trọng của chức
năng quản trị, nó có gốc rễ và các nhánh trải rộng khắp nơi trong mọi tổ chức. Quản trị
nhân sự hiện diện ở khắp các phòng ban, bất cứ cấp quản trị nào cũng có nhân viên
dưới quyền vì thế đều phải có quản trị nhân sự. Cung cách quản trị nhân sự tạo ra bầu
không khí văn hoá cho một doanh nghiệp . Đây cũng là một trong những yếu tố quyết
định đến sự thành bại của một doanh nghiệp .
2.3.3. Con người trong quản lý nhân sự
Nhân tố con người ở đây chính là nhân viên làm việc trong doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp mỗi người lao động là một thế giới riêng biệt, họ khác nhau về
năng lực quản trị, về nguyện vọng, về sở thích…vì vậy họ có những nhu cầu ham
muốn khác nhau. Quản trị nhân sự phải nghiên cứu kỹ vấn đề này để để ra các biện
pháp quản trị phù hợp nhất.
Cùng với sự phát triển của khoa học- kỹ thuật thì trình độ của người lao động
cũng được nâng cao, khả năng nhận thức cũng tốt hơn. Điều này ảnh hưởng tới cách
nhìn nhận của họ với công việc, nó cũng làm thay đổi những đòi hỏi, thoả mãn, hài
lòng với công việc và phần thưởng của họ.
Trải qua các thời kỳ khác nhau thì nhu cầu, thị hiếu, sở thích của mỗi cá nhân
cũng khác đi, điều này tác động rất lớn đến quản trị nhân sự. Nhiệm vụ của công tác
nhân sự là phải nắm được những thay đổi này để sao cho người lao động cảm thấy
thoả mãn, hài lòng, gắn bó với doanh nghiệp bởi vì thành công của doanh nghiệp trên
thương trường phụ thuộc rất lớn vào con người xét về nhiều khía cạnh khác nhau.
Tiền lương là thu nhập chính, có tác động trực tiếp đến người lao động. Một
trong những mục tiêu chính của người lao động là làm việc để được đãi ngộ xứng
SV: Hoàng Thị Liên - 11D190139

20



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thống tin kinh tế

đáng. Vì vậy vấn đề tiền lương thu hút được sự chú ý của tất cả mọi người, nó là công
cụ để thu hút lao động. Muốn cho công tác quản trị nhân sự được thực hiện một cách
có hiệu quả thì các vấn đề về tiền lương phải được quan tâm một cách thích đáng.
2.4. Thực trạng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại trường Trung Cấp
Nghề Kinh Tế - Kỹ Thuật Bắc Nghệ An
2.4.1. Giới thiệu trường Trung Cấp Nghề Kinh Tế - Kỹ Thuật Bắc Nghệ An
Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Nghệ An là Đơn vị trực thuộc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTG ngày
27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020; Quyết định số 854/QĐ - LĐTBXH ngày
06/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Lao Động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt
nghề trọng điểm và trường được lựa chọn nghề trọng điểm để được đầu tư từ Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011 - 2015; Quyết định số 2400/QĐ.UBND.VX
ngày 02 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh Nghệ An về việc giao chỉ tiêu tuyển sinh
đào tạo nghề năm học 2014 - 2015.
Đặc điểm, tình hình
+ Tên đơn vị: Trường Trung cấp nghề Kinh Tế - Kỹ thuật Bắc Nghệ An.
+ Địa chỉ: Khối 1 - Thị trấn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An.
+ Điện thoại: 038 3864335; Fax: 0388640794.
-

E-mail:
Quá trình thành lập: Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Nghệ An
được thành lập trên cơ sở nâng cấp Trung tâm Dạy nghề - Hướng nghiệp Quỳnh Lưu

theo Quyết định số 2938/QĐ-UBND/VX ngày 11 tháng 7 năm 2008 của UBND tỉnh
Nghệ An.
Trường là đơn vị dạy nghề công lập chịu sự quản lý toàn diện của UBND tỉnh
Nghệ An, quản lý trực tiếp của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và chịu sự quản
lý Nhà nước về dạy nghề của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cùng các Bộ, Sở,
ban ngành có liên quan đến nhiệm vụ của trường.

-

Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế.

+

Cơ cấu nhân lực: Tổng số cán bộ viên chức, giáo viên, nhân viên là: 40 người
Tổ chức bộ máy gồm có:
SV: Hoàng Thị Liên - 11D190139

21


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thống tin kinh tế

+ Ban giám hiệu nhà trường: 3 người( 1 Hiệu trưởng, 2 phó Hiệu trưởng)
Các phòng ban chuyên môn gồm có:
+ Phòng TC - Hành chính - Kế toán:8 người.
+ Phòng Công tác HS - SV:

5 người.


+ Phòng Đào tạo:

5 người.

+ Khoa Cơ bản:

6 người.

+ Khoa Điện:

3 người.

+ Khoa Cơ khí:

4 người.

+ Khoa May - Thiết kế thời trang:

3 người.

+ Khoa Kinh tế - Nông nghiệp:

3 người.

-

Có các tổ chức: Chi bộ Đảng, Đoàn thể: Công đoàn, Đoàn thanh niên, phụ nữ...

-


Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:

+ Hiệu trưởng nhà trường: xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của năm
học, quản lý giáo viên, nhân viên trong nhà trường, giám sát thực hiện các kế hoạch
hàng năm của nhà trường, giám sát công tác đào tạo nghề cho học sinh,…
+ Hiệu phó 1: quản lý, giám sát các phòng tài chính kế toán, phòng công tác học sinh
sinh viên, phòng đào tạo. Xây dựng kế hoạch, giám sát thực hiện cho các phòng ban.
+ Hiệu phó 2: quản lý, giám sát công tác đào tạo trong trường, trực tiếp quản lý các khoa
trong nhà trường như: khoa cơ bản, khoa điện, khoa may và thiết kế thời trang,…
+ Phòng tài chính kế toán: thực hiện các công tác liên quan đến tài chính trong cơ quan,
quản lý tài chính, quản lý ngân quỹ cho nhà trường
+ Phòng công tác HS-SV: quản lý các hoạt động liên quan đến sinh viên, tổ chức chương
trình ngoại khóa cho sinh viên.
+ Phòng đào tạo: lập kế hoạch đào tạo cho năm học.
+ Các khoa trong trường có chức năng thực hiện công tác đào tạo nghề theo từng khoa
tương ứng dưới sự giám sát của hiệu phó 2. Thực hiện đúng kế hoạch đào tạo do
phòng đào tạo đưa ra.

Sơ đồ tổ chức của Trường Trung cấp Nghề Kinh Tế-Kỹ Thuật Bắc Nghệ An:

SV: Hoàng Thị Liên - 11D190139

22


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thống tin kinh tế


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy trường học
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp cuối năm 2014 trường Trung cấp Nghề Kinh Tế-Kỹ
Thuật Bắc Nghệ An)
-

Tình hình tài chính của nhà trường trong 3 năm 2012-2014
Tình hình tài chính của nhà trường trong giai đoạn 2012-2014 được thể hiện rõ
trong bảng dưới đây:
Bảng 2.1: Nguồn kinh phí trong giai đoạn 2012-2014
STT
1

Tên mục
2012
2013
2014
Nguồn NSNN cấp tự
2.998.430.000
3.120.660.000 3.156.765.000
chủ
2
Nguồn NSNN cấp
75.000.000
83.000.000
91.000.000
không tự chủ
3
Đào tạo nghề cho
384.850.000
387.881.000

388.762.000
LĐNT
4
Nguồn CTMTQG
5.253.000.000
5.400.000.000 5.499.000.000
5
Nguồn học phí học
321.800.000
359.790.000
471.650.000
sinh
6
Nguồn phí và lệ phí 197.974.000
201.854.000
248.747.000
Tổng
9.231.054.000
9.553.185.000 9.855.924.000
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2014 trường Trung cấp Nghề Kinh Tế-Kỹ Thuật Bắc Nghệ
An)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy nguồn kinh phí của nhà trường qua các năm về tất
cả các chỉ tiêu đều được tăng lên. Điều đó có ý nghĩa lớn, rằng nhà trường đang từng
bước phát triển và ngày càng đi lên.
SV: Hoàng Thị Liên - 11D190139

23


Khóa luận tốt nghiệp


-

Cơ sở vật chất công nghệ thông tin

+

Phần cứng

Khoa Hệ thống thống tin kinh tế

o Hiện tại, số lượng máy tính trong trường là 15 máy tính. Trong đó có 13 máy tính để
bàn và 2 máy tính xách tay.
o 100% máy tính tại trường học được kết nối Internet. Trong đó có 1 máy chủ và 14 máy
trạm
Ngoài tra trong trường còn có 4 máy in đặt ở 1 số phòng ban, 2 máy fax(1 máy
đặt ở phòng hiệu trưởng, 1 máy đặt ở phòng tài chính-kế toán).
+ Phần mềm
Trường Trung cấp Nghề Kinh Tế-Kỹ Thuật Bắc Nghệ An mới bắt đầu việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý của nhà trường. Trong các phòng ban,
nhân viên và giáo viên đều sử dụng máy tính để làm việc, quản lý thông tin cũng như
các hoạt động tài chính kế toán khác. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin
chỉ mới dừng lại ở việc dùng các công cụ như Word hay Excel để thống kê và báo cáo.
Hoạt động trong trường vẫn chưa sử dụng các phần mềm chuyên dụng để phục vụ cho
các công việc như: phần mềm kế toán, quản lý sinh viên, giáo viên,...
Thời gian vừa qua, nhà trường vừa nhận thêm 2 giáo viên tốt nghiệp ngành công
nghệ thông tin từ các trường đại học. Cùng với đội ngũ giáo viên dạy ngành tin học,
việc xây dựng hệ thống thông tin cho trường học phục vụ công tác quản lý học sinh
sinh viên cũng như nhân viên trong nhà trường đã được tiến hành.
Mặc dù trong thời điểm này, nhà trường chưa sử dụng bất kỳ hệ thống thông tin

nào. Nhưng trong tương lai gần, hệ thống thông tin quản lý sinh viên và hệ thống
thông tin quản lý nhân sự sẽ đưa vào sử dụng.
2.4.2. Thực trạng quản lý nhân sự tại trường Trung Cấp Nghề Kinh Tế - Kỹ
Thuật Bắc Nghệ An
Hiện tại Trường Trung Cấp Nghề Kinh Tế - Kỹ Thuật Bắc Nghệ An có 40 cán bộ
công nhân viên, và trong năm 2015 này nhà trường dự định tuyển thêm 10 nhân viên,
giáo viên, để chuẩn bị mở rộng công tác đào tạo. Đến năm 2017 nhà trường sẽ được sở
lao động thương binh xã hội đề xuất trở thành trường Cao đẳng.
Vậy nên việc quản lý nhân sự là ngày càng quan trọng, phức tạp, và tốn nhiều
thời gian và công sức cho nhà trường. Tuy nhiên hiện tại việc quản lý nhân sự của nhà
trường chỉ được làm việc và quản lý trên sổ sách, cùng với việc sử dụng công cụ tin
học văn phòng như Word và Excel để xử lý và lưu trữ thông tin về nhân sự. Việc xây

SV: Hoàng Thị Liên - 11D190139

24


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thống tin kinh tế

dựng một hệ thống thông tin quản lý nhân sự tự động cho nhà trường là rất quan trọng
trong thời gian sắp tới.
Công tác quản lý nhân sự của nhà trường hiện nay được thực hiện như sau.
Để quản lý nhân sự của trường, nhà quản lý phải nắm được mọi thông tin về
CBGV đó. Trước khi vào trường, CBGV phải nộp hồ sơ được khai báo theo mẫu quy
định. Sau khi nhà quản lý nhận được hồ sơ và các thông tin cần thiết thì việc lưu trữ và
xử lý thông tin được tiến hành theo cách làm thủ công thực hiện bởi các bộ phận
chuyên trách. Khi xử lý hồ sơ các thông tin ngắn và chung nhất( họ tên, ngày sinh, quê

quán, hệ số lương,trình độ, ngành nghề…) được lưu trữ tại các biểu mẫu riêng theo
nhóm các thông tin liên quan đến nhiều nhất.
Khi nhà quản lý hoặc các phòng ban, tổ nhóm cần một thông tin nào đấy về cán
bộ của phòng mình hay mỗi khi in danh sách lương tháng, xem xét cán bộ theo một
tiêu chuẩn thì cán bộ chuyên trách phòng quản lý thống kê thủ công rồi viết thành báo
cáo để đáp ứng nhu cầu.
Khi một CBGV có yêu cầu chuyển đi nơi khác thì nhà quản lý tìm hồ sơ gốc để
trả lại và tìm tất cả các biểu lưu có liên quan đến việc xử lý.
Khi CBGV được đào tạo bổ sung nhà quản lý phải tra cứu thông tin về người đó
và quản lý các thông tin bằng phương pháp thủ công rồi lưu trữ
Khi có yêu cầu liên quan đến nhân sự thì nhà quản lý phải tìm hồ sơ đã được sắp
xếp. Thời gian xử lý tuỳ thuộc vào khả năng của cán bộ chuyên trách.
Tóm lại: Việc quản lý nhân sự của nhà trường được tiến hành thông qua các loại
hồ sơ giấy tờ, sổ sách bảng biểu do nhóm cán bộ chuyên trách. Phương pháp quản lý
theo kiểu thủ công truyền thống chỉ phù hợp với hệ thống quản lý nhỏ. Khi khối lượng
hồ sơ rất lớn thì việc quản lý rất khó khăn không đáp ứng được yêu cầu quản lý của
công việc đòi hỏi tính chính xác cao, sự nhanh nhạy.
Vì vậy, qua thời gian nghiên cứu thông tin về quản lý tại nhà trường, em đề xuất
việc phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự cho trường Trung Cấp Nghề
Kinh Tế - Kỹ Thuật Bắc Nghệ An. Phần 3 sau đây là những phân tích và thiết kế của
em cho hệ thống thông tin quản lý nhân sự cho nhà trường, vì thời gian làm việc hạn
chế và nhà trường hiện tại quy mô còn nhỏ nên những nghiên cứu và thiết kế được
thiết kế đơn giản và dễ sử dụng nhất có thể để phù hợp với nhân viên tại trường trường
Trung Cấp Nghề Kinh Tế - Kỹ Thuật Bắc Nghệ An.

SV: Hoàng Thị Liên - 11D190139

25



×