Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nghiên cứu ứng dụng kit chẩn đoán và thử nghiệm phác đồ điều trị hiệu quả bệnh tiên mao trùng ở trâu tại huyện yên sơn, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG THỊ PHƯƠNG CHÂM

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KIT CHẨN ĐOÁN VÀ THỬ NGHIỆM
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ BỆNH TIÊN MAO TRÙNG
(TRYPANOSOMIASIS) Ở TRÂU TẠI HUYỆN YÊN SƠN,
TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi - Thú y

Khoa

: Chăn nuôi - Thú y

Khóa học

: 2010 - 2014

THÁI NGUYÊN – 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG THỊ PHƯƠNG CHÂM

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KIT CHẨN ĐOÁN VÀ THỬ NGHIỆM
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ BỆNH TIÊN MAO TRÙNG
(TRYPANOSOMIASIS) Ở TRÂU TẠI HUYỆN YÊN SƠN,
TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Chăn nuôi - Thú y
: Chăn nuôi - Thú y
: K42 - CNTY - N02
: 2010 - 2014
: GS.TS Nguyễn Thị Kim Lan

THÁI NGUYÊN – 2014



LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình thực tập tại trường và 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ
sở, đến nay em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này. Qua đây em xin
bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám Hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y cùng các
thầy, cô giáo trong khoa đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt thời gian
học tập lý thuyết tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Thị
Kim Lan và Ths. Phạm Thị Trang đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em
hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên
trạm thú y huyện Yên Sơn đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực
tập tại cơ sở.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn các thầy, cô giáo trong khoa
Chăn nuôi – Thú y, gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ, tạo điều kiện
cho em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành
cảm ơn và kính chúc toàn thể các thầy, các cô lời chúc sức khỏe, thành đạt
trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2014
Sinh viên

Lương Thị Phương Châm


LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện phương châm “ Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với
thực tiễn sản xuất”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của chương
trình đào tạo ở các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập đóng vai trò rất quan trọng đối với
mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng
cố và hệ thống hóa những kiến thức đã học, đồng thời làm quen với phương
pháp nghiên cứu khoa học và tiếp cận thực tiễn sản xuất. Qua đó giúp sinh
viên nâng cao lý luận chuyên môn và kinh nghiệm bản thân.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y, giảng viên hướng dẫn GS.
TS. Nguyễn Thị Kim Lan, em tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ứng
dụng Kit chẩn đoán và thử nghiệm phác đồ điều trị hiệu quả bệnh tiên mao
trùng (Trypanosomiasis) ở trâu tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang”.
Với trình độ và thời gian có hạn, bước đầu còn bỡ ngỡ với công tác
nghiên cứu khoa học nên khóa luận của em còn nhiều hạn chế và thiếu sót về
phương pháp cũng như kết quả nghiên cứu. Em rất mong được sự đóng góp
quý báu của các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để khóa luận của em
được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng năm 2014
Sinh viên

Lương Thị Phương Châm


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
cs
CATT
ELISA
kADN
kgTT
LATEX
MI

Nxb
STT
TMT
Tr.
T. evansi
TMT
µ

: Cộng sự
: Card Agglutination Trypanosomiasis Tet
: Enzym - Linked Immunosobent Assay
: Kinettopplast Acid Nucleic Deoxyribose
: Kilogam thể trọng
: Latex Agglutination Tet
: Tiêm truyền chuột bạch
: Nhà xuất bản
: Số thứ tự
: Tiên mao trùng
: Trang
: Trypanosoma evansi
: Tiên mao trùng
: Micro


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu tại một số xã thuộc huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang ................................................................................... 36
Bảng 4.2. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo lứa tuổi ............................. 38
Bảng 4.3: Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo tính biệt ............................ 39
Bảng 4.4. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo các tháng trong năm ........ 40

Bảng 4.5: Thời gian sạch T. evansi trong chuột khi sử dụng thuốc
Trypamidium samorin ...................................................................................... 41
Bảng 4.6: Thời gian sạch T. evansi trong chuột khi sử dụng thuốc
Trypanosoma ................................................................................................... 43
Bảng 4.7: Thời gian sạch T. evansi trong chuột khi sử dụng thuốc
Phar - Trypazen ............................................................................................... 44
Bảng 4.8. Thời gian sạch T. evansi trong chuột khi sử dụng thuốc Berenil ... 46
Bảng 4.9: Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng
cho trâu trên diện hẹp ...................................................................................... 48
Bảng 4.10. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng trên diện rộng 49
Bảng 4.11: Đánh giá kết quả ứng dụng biện pháp phòng chống bệnh ........... 51
tiên mao trùng cho trâu ở huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang ...................... 51


MỤC LỤC
trang

Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 3
2.1.1. Những hiểu biết về bệnh tiên mao trùng ký sinh ở trâu, bò.................... 3
2.1.2. Dịch tễ học bệnh tiên mao trùng ............................................................. 8
2.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh ............................................... 11
2.1.4. Những phương pháp chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ........................... 15
2.1.5. Phòng trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò ........................................... 23

2.2. Tình hình nghiên cứu về tiên mao trùng .................................................. 27
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 27
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 28
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 30
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 30
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 30
3.1.2. Động vật thí nghiệm và vật liệu nghiên cứu ......................................... 30
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 31
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 31
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 31
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 31
3.3.1. Ứng dụng Kit CATT xác định tình hình nhiễm bệnh tiên mao trùng ở
trâu tại một số xã thuộc huyệnYên Sơn – Tỉnh Tuyên Quang....................... 31
3.3.2. Nghiên cứu phác đồ điều trị bệnh T. evansi cho trâu và đề xuất biện
pháp phòng chống ........................................................................................... 32
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
3.4.1. Phương pháp thu thập mẫu.................................................................... 32


3.4.2. Phương pháp chẩn đoán bệnh tiên mao trùng trên các mẫu máu trâu đã
thu thập ............................................................................................................ 33
3.4.3. Một số quy định trong nghiên cứu đặc điểm dịch tễ............................. 34
3.4.4. Xây dựng phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng.................................... 34
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 35
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 36
4.1. Ứng dụng Kit chẩn đoán để xác định tình hình nhiễm tiên mao trùng ở
trâu tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .................................................... 36
4.1.1. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở một số xã thuộc huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang ................................................................................................... 36

4.1.2. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo lứa tuổi ................................... 38
4.1.3. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo tính biệt .................................. 39
4.1.4. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo các tháng trong năm ............... 40
4.2. Nghiên cứu phác đồ điều trị bệnh T. evansi cho trâu và đề xuất biện pháp
phòng chống .................................................................................................... 41
4.2.1. Xác định tính mẫn cảm của T. evansi với một số thuốc trị TMT trên
chuột bạch ....................................................................................................... 41
4.2.2. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng trên diện hẹp .......... 47
4.2.3. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng cho trâu trên diện
rộng ................................................................................................................. 49
4.3.4. Đề xuất và ứng dụng biện pháp phòng chống bệnh hiệu quả ............... 50
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 53
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Bệnh tiên mao trùng là bệnh ký sinh trùng đường máu phổ biến ở trâu,
bò và nhiều loài động vật khác. Trâu bò mắc bệnh cấp tính thường sốt cao 41 41,70C với các triệu chứng thần kinh như ngã quỵ, kêu rống, đi vòng tròn…
Trâu, bò bệnh sẽ chết sau 7 - 15 ngày. Ở thể mạn tính các triệu chứng lâm sàng
nhẹ hơn và bệnh kéo dài 1 - 2 tháng, con vật ngày càng gầy, sốt gián đoạn, da
khô mốc, thiếu máu kéo dài, viêm giác mạc, phù thũng 4 chân… Trường hợp
bệnh nặng, con vật đột ngột sốt cao, bụng chướng to rồi lăn ra chết. Vì vậy,
cần có những nghiên cứu chẩn đoán bệnh tiên mao trùng trên đàn trâu, bò

bằng nhiều phương pháp để xác định thực trạng nhiễm bệnh, từ đó thử
nghiệm các phác đồ điều trị thích hợp và hiệu quả.
Tuyên Quang là tỉnh có địa hình khá phức tạp, nhiều đồi núi và thung
lũng, khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết nóng ẩm mưa nhiều là điều kiện
thuận lợi cho ruồi trâu và mòng (vật môi giới truyền bệnh tiên mao trùng)
phát triển. Chúng hút máu, truyền mầm bệnh tiên mao trùng từ trâu, bò bệnh
sang trâu, bò khoẻ làm cho bệnh tiên mao trùng lây lan, gây thiệt hại lớn cho
người chăn nuôi.
Với sự phát triển của ngành công nghệ sinh học ở nước ta hiện nay, nhiều
phương pháp hiện đại đã được nghiên cứu, ứng dụng sinh học phân tử trong
chẩn đoán bệnh ở gia súc, gia cầm.Trong đó, có phương pháp ứng dụng Kit chế
tạo theo nguyên lý CATT để chẩn đoán bệnh tiên mao trùng trên gia súc.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi nhận thấy cần thiết phải
nghiên cứu về bệnh tiên mao trùng, về biện pháp chẩn đoán nhanh và ứng
dụng phác đồ điều trị có hiệu quả, nhằm giúp người chăn nuôi có những hiểu
biết cơ bản về cách phòng và trị bệnh, hướng tới mục tiêu cuối cùng là hạn
chế tới mức thấp nhất những hậu quả mà bệnh gây ra cho người chăn nuôi. Từ
mục đích trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng Kit chẩn
đoán và thử nghiệm phác đồ điều trị hiệu quả bệnh tiên mao trùng
(Trypanosomiasis) ở trâu tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang”.


2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Ứng dụng Kit CATT chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ở đàn trâu tại
huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang.
- Lựa chọn phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng có hiệu quả, phù hợp
với điều kiện chăn nuôi ở Tuyên Quang.
- Xây dựng quy trình phòng, trị bệnh, góp phần hạn chế những thiệt hại

do bệnh tiên mao trùng cho đàn trâu ở huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Đề tài ứng dụng Kit chẩn đoán chế tạo từ kháng nguyên tái tổ hợp (sản
phẩm khoa học công nghệ của đề tài cấp nhà nước) là hướng nghiên cứu mới,
ứng dụng công nghệ cao vào thực tiễn sản xuất tại Việt Nam.
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về độ nhạy, độ đặc hiệu
của Kit chẩn đoán và phác đồ điều trị bệnh TMT có hiệu quả cao.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để tiếp tục nghiên cứu sản xuất
kháng nguyên tái tổ hợp phục vụ chế tạo các bộ Kit chẩn đoán bệnh TMT,
đồng thời khuyến cáo cán bộ thú y và người chăn nuôi sử dụng Kit chẩn đoán
nhanh bệnh tiên mao trùng cho đàn trâu để có biện pháp điều trị kịp thời.
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn sử dụng
phác đồ điều trị bệnh TMT cho trâu, bò có hiệu quả cao.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Những hiểu biết về bệnh tiên mao trùng ký sinh ở trâu, bò
2.1.1.1. Phân loại tiên mao trùng ký sinh ở trâu, bò
Theo Leine và cs (1980) ( dẫn theo Lương Văn Huấn và cs, 1997) [5], vị
trí của tiên mao trùng trong hệ thống phân loại nguyên bào (Protozoa) như sau:
Ngành Sarcomastigophora
Phân ngành Mastigophora
Lớp Zoomastigophorasida
Bộ Kinetoplastorida

Phân bộ Trypanosomatorida
Họ Trypanosomatidae Donein, 1901
Giống Trypanosoma Gruby, 1843
Giống phụ Megatrypanum Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (M) theileria
Giống phụ Herpetosoma Donein, 1901
Loài Trypanosoma (H) leisi
Giống phụ Schizotrypanum Chagas, 1909
Loài Trypanosoma (S) cruzi
Giống phụ Duttonella Chalmers, 1918
Loài Trypanosoma (D) vivax
Loài Trvpanosoma (D) uniform
Giống phụ Nalmomonas Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (N) congolense
Loài Trypanosoma (N) siminae
Loài Trypanosoma (N) vanhogi
Giống phụ Trypanozoon Liihe, 1906
Loài Irypanosoma (T) brucei
Loài Trypanosoma (T) gambience
Loài Trypanosoma (T) rhodesiense


4

Loài Trypanosoma (T) equiperdum
Giống phụ Pycnomonas Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (P) suis
Giống phụ Trypanosoma Gruby, 1843
Loài Trypanosoma evansi (Steel, 1885)
Trong các loài tiên mao trùng trên, có 7 loài được tổ chức dịch tễ quốc

tế (OIE) thông báo là có khả năng gây bệnh cho người và động vật có vú, đó là:
T. brucei, T. congolense, T. cruzi, T. evansi, T. gambiense, T. siminae, T. Vivax.
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của tiên mao trùng
Phạm Sỹ Lăng và Lê Văn Tạo (2002) [11] cho biết: Tiên mao trùng có
kích thước nhỏ: 18 – 34 x 2,5 µm, có hình mũi khoan, di động được trong máu
nhờ một roi tự do xuất phát từ phía sau thân, chạy vòng quanh thân tạo thành
một màng rung. Khi rung động roi tự do vung ra phía trước và màng rung
chuyển động giúp cho tiên mao trùng di chuyển rất nhanh trong máu của vật chủ.
Tiên mao trùng T. evansi được xếp vào loại đơn hình thái, cơ thể chỉ là
một tế bào, có kích thước nhỏ, chiều dài 18 - 34 µm (trung bình là 25 µm),
chiều rộng 1,5 – 2 µm. Cơ thể có hình suốt chỉ mảnh hoặc hình thoi, cuối thân
nhọn. Nhìn chung, cấu trúc cơ bản của T. evansi cũng giống như cấu trúc của
các loài tiên mao trùng khác thuộc họ Trypanosomatidae. Cấu trúc từ ngoài
vào trong được chia thành 3 phần chính:
- Vỏ: ngoài cùng là lớp vỏ dày 10 - 15 nm, vỏ được chia làm 3 lớp (lớp
ngoài và lớp trong cùng tiếp giáp với nguyên sinh chất dầy hơn lớp giữa). Lớp
vỏ ngoài cùng được cấu tạo từ các phân tử glycoprotein luôn biến đổi (Vanant
Glycoprotein Surface -VGS). Tiếp giáp với lớp trong cùng là 9 cặp vi ống xếp
song song dọc theo chiều dài thân tiên mao trùng. Chính nhờ sự sắp xếp của
các cặp vi ống nên tiên mao trùng có dạng hình suốt chỉ mảnh (Hoare, 1972
[33]; Phạm Sỹ Lăng, 1982 [10]; Nguyễn Quốc Doanh, 1999 [4]).
- Nguyên sinh chất: Gồm lớp trong và lớp ngoài. Trong nguyên sinh chất
có chứa các nội quan: Ribosome có màu thẫm xen kẽ vùng không bào màu
sáng, kinetoplast (thể cơ động), mitochrondno, reticulum (lưới nội bào) và
mạng lưới golgi.


5

- Nhân: Nhân tiên mao trùng có chứa ADN, hình bầu dục hoặc hình trứng.

Nhân thường nằm ở vị trí trung tâm hoặc gần vị trí trung tâm cơ thể. Ngoài nhân,
về phía cuối thân còn có thể kinetoplast chứa AND (KADN). Từ kinetoplast có
một roi chạy vòng quanh thân lên đầu và ra phía ngoài cơ thể thành một roi tự
do. Roi của tiên mao trùng có lớp vỏ ngoài cùng giống lớp vỏ của thân. Trong
roi có 9 cặp vi ống ở xung quanh và một cặp ở trung tâm, xếp song song dọc
chiều dài roi (Hoare, 1972 [33]; Nguyễn Quốc Doanh, 1999 [4]).

Hình 2.1: Cấu tạo của Trypanosoma
A - roi trước; B - Các khung tế bào phức tạp tiềm ẩn; C - Nhân; D - Ty
thể; E - Các kinetoplast (bộ gen ti thể); F - Thể đặc; G - Túi roi; H - Phần thân
chính; I - Golgi; J - Lưới nội sinh chất. K - Màng nhấp nhô. L - Tập tin đính
kèm của roi vào màng nhấp nhô. M - Chỗ tiếp xúc roi với thân (Dẫn theo
Nguyễn Thị Kim Lan, 2011 [7]).
2.1.1.3. Cấu trúc kháng nguyên của tiên mao trùng Trypanosoma evansi
Kháng nguyên của T. evansi gồm 2 loại: kháng nguyên ổn định
(kháng nguyên không biến đổi) và kháng nguyên biến đổi.


6

* Kháng nguyên ổn định (kháng nguyên không biến đổi)
Phần lớn các thành phần kháng nguyên tiên mao trùng không biến
đổi trong quá trình sống ký sinh. Bằng phương pháp điện di miễn dịch
huyết thanh thỏ tối miễn dịch với T. evansi. Người ta đã phát hiện tới 3
thành phần kháng nguyên không biến đổi ở màng nguyên sinh chất tế bào
(ISG: Invanant Surface Glycoprotein): ISG 65, ISG 75 và ISG 100. Do cấu
trúc không gian ba chiều và đặc tính ưa nước, các loại này không kết hợp
với kháng thể của vật chủ.
* Kháng nguyên biến đổi
Về kháng nguyên biến đổi, cần đề cập đến sự biến đổi lớp vỏ bề mặt

VSG (Variant Surface Glycoprotein), những quan điểm mới về sự xuất hiện
kháng nguyên biến đổi của tiên mao trùng và cơ chế di truyền của kháng
nguyên biến đổi.
Nhờ kháng thể đặc hiệu được đánh dấu mà Vickerman và Luckins
(1969) đã phát hiện ra sự biến đổi của lớp kháng nguyên bề mặt. Cross
(1975) đã mô tả lớp áo bề mặt của tiên mao trùng có thành phần là
glycoprotein bao phủ toàn bộ bề mặt tế bào bằng một lớp phân tử giống
nhau (mỗi tiên mao trùng có 107 phân tử). Lớp áo bề mặt này kích thích cơ
thể vật chủ tạo ra kháng thể đặc hiệu với từng type kháng nguyên biến đổi
VAT (Variable Antigen Type). Chỉ có kháng nguyên biến đổi mới có khả
năng kích thích vật chủ tạo miền dịch chủ động. Người ta ước lượng rằng,
một con tiên mao trùng có ít nhất vài trăm hoặc vài nghìn VSG, nghĩa là 5 10% số gen của tiên mao trùng cung cấp cho kháng nguyên bề mặt này.
Nhiều tác giả nghiên cứu về miễn dịch học cho rằng, tiên mao trùng
biến đổi kháng nguyên bề mặt để né tránh miễn dịch đặc hiệu của vật chủ.
Những quan điểm này là hoàn toàn mới để lý luận về sự xuất hiện kháng
nguyên biến đổi của tiên mao trùng. Như vậy, quan điểm về sự biến đổi kháng
nguyên lớp vỏ của tiên mao trùng cho đến nay vẫn chưa thống nhất.
* Cơ chế di truyền của kháng nguyên biến đổi
Khi kháng thể đặc hiệu kết hợp với phân tử của kháng nguyên bề mặt
(VSG), làm tiêu tan tiên mao trùng thì đó cũng là nguyên nhân chính thúc đẩy


7

sự hoạt hoá của gen. Kết quả là các phân tử kháng nguyên VSG được thay đổi
hoàn toàn bằng các phân tử VSG mới. Lúc này, kháng thể đặc hiệu lúc trước
đã không còn tác dụng đối với kháng nguyên mới này.
Theo Barry và Tumer (1991) [26], Vanhamme và cs (1995) [43], các
VSG được mã hoá nhờ các gen chuyên biệt. Từ kho chứa hàng nghìn đến
khác nhau, một gen VSG được hoạt hoá một cách chọn lọc, dẫn đến tổng hợp

ra một loại kháng nguyên VSG. Mỗi bên VSG mới tạo ra một loại kháng
nguyên VSG mới. Trong bộ gen của tiên mao trùng tồn tại một số lớn gen
VSG, các gen này sử dụng nhiều cơ chế sắp xếp khác nhau, do vậy tiên mao
trùng đã tạo ra nhiều VSG khác nhau ở gia súc bị bệnh mãn tính. Cơ chế biến
đổi kháng nguyên theo 2 cách: Cách thứ nhất là, sử dụng lần lượt các điểm
biểu hiện trên (expression side) khác nhau, không có sự sắp xếp của ADN.
Các điểm biểu hiện khác nhau sẽ mang các gen VSG khác nhau, sự luân phiên
này dẫn đến sự thay đổi type kháng nguyên. Cơ chế này quan sát được chủ
yếu ở giai đoạn đầu của quá trình cảm nhiễm. Có lẽ ở giai đoạn đầu này chưa
có đáp ứng miễn dịch của vật chủ đối với VSG, chính điều này không gây ra
một cản trở hoạt hoá tự nhiên của các điểm biểu hiện gen này. Cách thứ hai
là, tập hợp lại các đoạn ADN khác nhau để tái tổ hợp gen, mà việc tái tổ hợp
này cho phép thay thế hoàn toàn hoặc từng phần gen; hoặc việc thay thế diễn
ra dựa vào sự chuyển đổi gen chứ không phải dựa vào tái tổ hợp gen. Trường
hợp này được diễn giải như sau: Một gen hoạt hoá được thay thế bằng bản sao
chép của một gen khác. Do có sự thay thế một phần của gen nên đã tạo ra loại
gen phức hợp và đặc trưng.
* Đặc tính của kháng nguyên
Các kháng nguyên bề mặt tạo thành các type biến đổi (Variable
Antigenic Type - VAT) khác nhau giúp cho tiên mao trùng trốn tránh được
hệ thống miễn dịch của vật chủ. Khi con vật mắc bệnh sẽ thấy hiện tượng sốt
hồi quy thể hiện đồ thị hình sin. Ở pha lên (Asending phase) tiên mao trùng
sẽ có type kháng nguyên giống nhau gọi là homotype. Hệ thống miễn dịch
của vật chủ sẽ nhận ra kháng ngyên này và sản sinh ra kháng thể. Lúc này
hiện tượng kháng thể tương đồng tăng lên sẽ xuất hiện cùng với hiện tượng


8

tiên mao trùng giảm xuống, ở đồ thị quá trình này được biểu hiện bằng pha

đi xuống (Descending phase). Tuy nhiên một phần VAT còn lại sẽ biến đổi
và nhân lên tạo thành heterotype mới mà kháng thể lúc trước không còn khả
năng nhận ra nó. Cơ chế đáp ứng miễn dịch như trên lại được lặp lại theo
chu kỳ 10 - 12 ngày một ngày dẫn đến hiện tượng sốt cách nhật 10 - 12 ngày
ở gia súc bị bệnh.
2.1.2. Dịch tễ học bệnh tiên mao trùng
2.1.2.1. Phân bố của bệnh tiên mao trùng
Bệnh tiên mao trùng phân bố rất rộng, từ phía Tây sang phía Đông
bán cầu. Phía Tây bán cầu thuộc châu Mỹ, phía Đông bán cầu trải dài từ
châu Phi cho đến Philippine.
Theo Davison (1999) [30] bệnh phổ biến ở trâu, bò, ngựa các nước
nhiệt đới ở châu Phi, châu Á và Nam Mỹ.
Ở châu Phi, bệnh trải dài từ Tây sang Đông, phía Bắc qua vùng sa mạc
Sahara, dọc theo bờ biển Atlantique Địa trung hải.
Bệnh tiên mao trùng xảy ra với tên gọi "bệnh Surra” ở Ả rập Saudi,
Yêmen, Sultanate, Ả Rập thống nhất, Thổ Nhĩ Kỳ, Israel, Syrie, Afganistan,
Pakistan.
Ở châu Á, bệnh xuất hiện ở Trung Á (thuộc Liên Xô cũ), Ấn Độ,
Malaysia, bán đảo Đông Dương, Trung Quốc, Indonexia, Philippine.
Ở châu Âu, bệnh xuất hiện ở Bungaria (nay đã được thanh toán), hiện
chỉ còn ở vùng Volga và Nam Capcase (Liên Xô cũ).
Ở châu Mỹ, bệnh xuất hiện ở Trung Mỹ, Nam Mỹ, đặc biệt phổ biến ở
Brazil, Mexico, Venezuela, Colombia.
Châu Úc cũng đã được xác định là có bệnh tiên mao trùng (Reid, 2002
[39]; Losos G. T., 1972 [35]) cho rằng, bệnh tiên mao trùng phổ biến nhất ở
châu Á và châu Phi, từ Ấn Độ đến Srilanca, Trung Quốc, Indonexia, Thái
Lan, Lào, Camphuchia, Iran, Philippine.
Ở Việt Nam, bệnh tiên mao trùng thấy ở hầu hết các vùng sinh thái
khác nhau: Miền núi, trung du, đồng bằng, ven biển. Theo Phạm Sỹ Lăng
(1982) [10], bệnh tiên mao trùng có ở tất cả các tỉnh miền Bắc (Bắc Kạn,



9

Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Ninh Bình, Hà Tây). Trâu, bò nhiễm
bệnh với tỷ lệ cao và thay đổi giữa các vùng khác nhau (trâu, bò ở đồng bằng
nhiễm tiên mao trùng cao hơn vùng trung du và miền núi, đặc biệt ở trâu, bò
có nguồn gốc từ miền núi chuyển xuống vùng đồng bằng).
2.1.2.2. Vật chủ và vật môi giới truyền bệnh tiên mao trùng
Trong tự nhiên, tiên mao trùng ký sinh ở hầu hết các loài thú nuôi và
thú hoang, thấy nhiều hơn ở trâu, bò, ngựa, trâu bò rừng, hươu, nai, hổ, báo,
sư tử, chó, mèo, lạc đà, voi thỏ, chuột cống, chuột lang, chuột bạch..., nhưng
không ký sinh ở người.
Sự lây truyền tiên mao trùng từ trâu, bò ốm sang trâu, bò khoẻ là nhờ
các loài ruồi hút máu (thuộc họ phụ Stomoxydinae) và các loài mòng hút máu
(thuộc họ Tabanidae). Ruồi và mòng hút máu của gia súc bị bệnh, sẽ truyền
tiên mao trùng từ vòi hút vào máu con vật khoẻ. Sự lây truyền này mang tính
chất cơ học. Như vậy, ruồi và mòng hút máu là những vật môi giới truyền
bệnh tiên mao trùng quan trọng.
Theo Phan Địch Lân (1974) [12], Phan Địch Lân (1994 - 2004) [13],
phần lớn các loài mòng tập trung ở khu vực miền núi và trung du. Trong 53
loài mòng thì có tới 44 loài phân bố ở vùng rừng núi có độ cao dưới 1.000
mét so với mặt nước biển, càng lên cao số loài càng ít dần (độ cao trên 1.000
mét chỉ có 26 loài). Ở vùng trung du (rừng thưa, độ cao không quá 500 mét so
với mặt nước biển) có 27 loài; vùng đồi trọc chỉ có 9 - 11 loài; vùng rừng núi
ven biển phát hiện chỉ có 8 loài. Những loài mòng phổ biến ở tất cả các vùng
là: Tabanus rubidus, T. striatus, Chrysops dispar, Chrysozoma assamensis.
Những loài mòng chỉ gặp ở vùng núi là: Tabanus flavistriatus, T.
fumifer, Chrysops vander. Miền Bắc nước ta có 4 loài ruồi hút máu, 2 loài phổ
biến ở tất cả các vùng là Stomoxys calcitrans và Liperosis exigua; 2 loài chỉ

thấy ở những vùng sinh cảnh đặc biệt: loài Bdellolarynx sanguinolentus (chỉ
xuất hiện ở vùng có độ cao dưới 1.000 mét), loài Stomoxys indica (chỉ thấy ở
vùng núi Cẩm Thuỷ - Thanh Hoá).
Phan Địch Lân (1994 - 2004) [13] cho biết, kiểm tra ở nhiều địa điểm
thấy hai loài mòng T. rubidus và T. striatus mang tiên mao trùng với tỷ lệ


10

15,20% và 14,00%; ruồi hút máu Stomoxys calcitrans mang tiên mao trùng với
tỷ lệ 12,50%. Ở những vùng đang có bệnh tiên mao trùng, kiểm tra ruồi và
mòng hút máu dễ dàng tìm thấy tiên mao trùng. Sau khi theo máu vào vòi hút
ruồi và mòng, tiên mao trùng vẫn sống đến giờ thứ 53, thời gian hoạt động
mạnh nhất là từ giờ thứ nhất đến giờ thứ 34 trung bình là 24 giờ. Sự hoạt động
của tiên mao trùng yếu dần từ giờ thứ 35 đến 42. Từ 46 - 53 giờ thì tiên mao
trùng ngừng hoạt động.
Hình thái tiên mao trùng khi ở trong vòi ruồi, mòng biến đổi theo thời
gian: từ 1 - 34 giờ có hình thái, kích thước bình thường; 35 - 45 giờ; tiên
mao trùng có hình dạng thay đổi, tăng kích thước chiều rộng và thô dần; 46 53 giờ; tiên mao trùng trương to, duỗi thẳng, mất khả năng di động và ngừng
hẳn hoạt động.
Thực nghiệm đã chứng minh khả năng gây bệnh của tiên mao trùng sau
khi xâm nhập vào mòng Tabanus rubidus như sau: Thời gian từ giờ thứ 1 đến
thứ 5, tiên mao trùng có khả năng gây bệnh và làm chết chuột bạch tương tự
như khi truyền thẳng máu có tiên mao trùng cho chuột; từ giờ thứ 6 đến thứ 7
chỉ còn 30% số chuột thí nghiệm phát bệnh, thời gian gây bệnh kéo dài và
thời gian chết của chuột cũng dài. Điều này có thể giải thích là do độc lực của
tiên mao trùng giảm dần và số lượng tiên mao trùng còn hoạt lực gây bệnh
cũng giảm dần sau khi chúng xâm nhập vào mòng Tabanus rubidus. Kết quả
này phù hợp với nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng (1982) [10] cho rằng, thời
gian xâm nhập của tiên mao trùng càng lâu thì tỷ lệ gây bệnh càng giảm, điều

này có thể do giảm số lượng và độc tính của T. evansi trong máu của mòng.
2.1.2.3. Tuổi vật chủ, mùa mắc bệnh
Trâu, bò và các loài gia súc khác ở mọi lứa tuổi đều nhiễm tiên mao trùng
và đều phát bệnh, có thể dẫn đến tử vong hoặc suy nhược, thiếu máu, giảm sức đề
kháng, giảm khả năng sinh đẻ và sức sản xuất.
Phan Địch Lân (1994 - 2004) [13] đã tổng hợp kết quả điều tra 3.172 trâu
ở các tỉnh đồng bằng: trâu dưới 3 năm tuổi nhiễm thấp nhất (3,2 - 6,l%), trâu 3 - 5
tuổi nhiễm cao hơn (l0,6 - 12,7%), trâu 6 - 8 tuổi nhiễm cao nhất (12,9 - 14,8%),
trâu trên 9 năm tuổi tỷ lệ nhiễm giảm thấp hơn trâu 3 - 8 năm tuổi.


11

Theo Phan Văn Chinh (2006) [1], tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng cao nhất ở
4 - 8 năm tuổi (trâu: 12,71%; bò: 5,77%), thấp nhất là trâu, bò dưới 3 năm
tuổi (6,92% và2,31%). Mùa lây lan bệnh thường xảy ra trong các tháng nóng
ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9). Thời gian này điều kiện sinh thái
thuận lợi cho các loài ruồi, mòng phát triển, hoạt động mạnh. Hút máu súc vật
và truyền tiên mao trùng.
Theo Luckins (1988) [37], sự xuất hiện lượng lớn ruồi, mòng trong
mùa mưa nóng ẩm luôn có liên quan đến tình hình dịch tễ bệnh tiên mao trùng
ở trâu, bò, dê, lạc đà. Từ cuối mùa thu, mùa đông và đầu mùa xuân, trâu bò
nhiễm tiên mao trùng phải sống trong điều kiện thời tiết lạnh, thiếu thức ăn
nên sức đề kháng giảm, bệnh thường phát ra vào thời gian này và trâu bò bị
đổ ngã hàng loạt. Tiên mao trùng có sức đề kháng yếu, dễ chết khi tiếp xúc
với nước cất, cồn và thuốc sát trùng.
2.1.2.4. Cơ chế sinh bệnh tiên mao trùng
Sau khi xâm nhập vào cơ thể vật chủ, T. evansi vào máu sinh sản nhiều
bằng cách nhân đôi theo chiều dọc cơ thể, số lượng T. evansi sản sinh ra độc
tố làm giãn thành mạch gây xuất huyết ở niêm mạc và tăng thẩm thấu gây

hiện tượng thủy thũng. T. evansi còn tiết độc tố làm hệ thần kinh bị trúng độc,
chức năng điều hòa than nhiệt bị rối loạn, con vật sốt, run rẩy, bại liệt, cứng
chân, lăn lộn điên cuồng trước khi chết. T. evansi còn ngăn cản chức năng sản
sinh hồng cầu của lách, tủy xương làm cho hồng cầu giảm nhiều, máu nhạt
màu và loãng. Mặt khác, khi hồng cầu giảm sút máu thiếu huyết sắc tố khả
năng vận chuyển O2 và CO2 giảm nên axit tích lại trong máu gây hiện tượng
trúng độc axit, khả năng chết càng cao.
2.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh
2.1.3.1. Đặc điểm bệnh lý
Khi ruồi trâu, mòng đốt, hút máu và truyền tiên mao trùng vào trâu,
bò, ngựa, tiên mao trùng xâm nhập vào da, gây ra vết viêm trên mặt da. Có
thể quan sát được phản ứng viêm ở da của thỏ, cừu, dê và bò gây nhiễm thực
nghiệm tiên mao trùng, kích thước chỗ viêm phụ thuộc vào số lượng tiên
mao trùng được tiêm truyền (Ước chừng khoảng 108 tiên mao trùng có thể


12

gây viêm da - ở vị trí tiêm truyền), một số lượng lớn tiên mao trùng phát
triển ở tại chỗ viêm này.
Vào máu, tiên mao trùng nhân lên theo cấp số nhân ở trong máu, trong
bạch huyết và ở trong các mô khác của cơ thể vật chủ theo cách phân chia
theo chiều dọc. Số lượng tiên mao trùng trong máu không phải lúc nào cũng
như nhau. Mật độ tiên mao trùng thay đổi theo ngày. Biểu đồ sóng tiên mao
trùng cho thấy, xen kẽ giữa những sóng tiên mao trùng mạnh là những đợt
sóng yếu. Mỗi đợt sóng tiên mao trùng bắt đầu bằng sự tăng số lượng tiên
mao trùng trong máu, sau đó giảm và khó phát hiện thấy tiên mao trùng. Mỗi
đợt tiên mao trùng tăng lên trong máu là biểu hiện sự xuất hiện một quần thể
tiên mao trùng có tính kháng nguyên bề mặt mới, quần thể này có thể tiếp tục
sinh sản và tồn tại một thời gian cho đến khi cơ thể xuất hiện kháng thể đặc

hiệu với chúng.
Tiên mao trùng phát triển nhanh trong máu, tiêu thụ Glucose và các
chất đạm, chất béo và khoáng chất trong máu ký chủ bằng phương thức thẩm
thấu qua bề mặt cơ thể để duy trì hoạt động và sinh sản. Ở súc vật bị bệnh,
trong 1 ml máu có thể có 10.000 - 30.000 tiên mao trùng. Với số lượng nhiều
như vậy, tiên mao trùng chiếm đoạt dinh dưỡng nhiều, làm cho súc vật bệnh
gây còm, thiếu máu và mất dần khả năng sản xuất sữa, thịt, mất dần khả năng sinh
sản và giảm sức đề kháng với các bệnh khác.
Sống trong máu vật chủ, tiên mao trùng còn tạo ra độc tố
Trypanotoxin, độc tố này gồm: độc tố do tiên mao trùng tiết ra qua màng
thân trong quá trình sống và độc tố do xác chết của tiên mao trùng phân
huỷ trong máu sau 15 - 30 ngày. Độc tố của tiên mao trùng tác động lên hệ
thần kinh trung ương làm rối loạn trung khu điều hoà thân nhiệt, gây sốt
cao và gián đoạn (lúc sốt, lúc hết sốt xen kẽ nhau). Khi sốt thường có rối
loạn về thần kinh (kêu rống, run rẩy, ngã vật xuống). Độc tố cũng phá huỷ
hồng cầu, ức chế cơ quan tạo máu làm cho vật chủ thiếu máu và suy nhược
dần. Độc tố còn tác động tới bộ máy tiêu hoá, gây rối loạn tiêu hoá, làm
con vật ỉa chảy. Hội chứng tiêu chảy thường xảy ra khi xuất hiện tiên mao
trùng trong máu con vật bệnh.


13

Khi tăng lên với số lượng lớn trong máu, tiên mao trùng còn làm tắc
các mao mạch, làm tăng tính thấm thành mạch, dần dần tạo ra các ổ thuỷ
thũng chất keo vàng dưới da.
2.1.3.2. Triệu chứng lâm sàng của bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò
Bệnh tiên mao trùng thường biểu hiện ở hai thể là thể cấp tính và thể mãn
tính, tuy nhiên trong thực tế thường gặp ở dạng mãn tính là chủ yếu.
+ Thể cấp tính: con vật vẫn béo tốt, đang đi làm đột nhiên bị ngã hoặc

không thể đi làm được nữa, sốt rất cao ở trâu, bò là 3905 - 4105, ở ngựa là 410C –
420C, con vật thở mạnh. Lúc này nếu lấy máu kiểm tra sẽ phát hiện ra tiên mao
trùng. Trong lúc sốt và sau cơn sốt con vật có hiện tượng bỏ ăn, miệng cắn chặt,
nước miếng chảy ra liên tiếp, đầu rủ xuống, nước mắt và nhử mắt chảy rất nhiều,
phân nhão có lẫn máu. Sau cơn sốt con vật gầy đi rất nhiều, nếu không can thiệp
kịp thì con vật co giật, giẫy dụa và chết sau khoảng một vài giờ.
+ Thể mãn tính: triệu chứng ở trâu, bò nhiễm T. evansi thường không rõ
ràng, chúng có hiện tượng chung là gầy yếu và chỉ đến khi thời tiết rét, thức ăn
thiếu thốn, với lao tác nặng nhọc làm giảm sức đề kháng thì bệnh mới biểu hiện
lâm sàng rõ hơn. Lúc này con vật có biểu hiện sốt cách nhật, lông xù xì, mắt có
nhử, giác mạc viêm, hay chảy nước mắt, vùng bụng và chân sau bị phù thũng.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2011) [8] cho biết: trâu, bò bị bệnh ở thể mãn
tính thường kéo dài, liệt hai chân sau, dần dần suy nhược rồi chết.
Nhưng trên thực tế có rất ít gia súc có biểu hiện đầy đủ các triệu chứng lâm
sàng, do vậy trong quá trình chẩn đoán ta có thể căn cứ vào các biểu hiện triệu
chứng lâm sàng sau:
- Sốt cao và gián đoạn: Sau 14 - 30 ngày bị ruồi, mòng hút máu
0

truyền tiên mao trùng, trâu bò thường đột ngột lên cơn sốt (40 - 41,7 C)
kéo dài 2 - 4 ngày rồi giảm, thời gian sau nhiệt độ lại tăng lên. Thời gian
gián đoạn giữa hai cơn sốt dài hay ngắn tuỳ theo thể trọng con vật. Khi sốt,
kiểm tra máu thường thấy tiên mao trùng.
- Hội chứng thần kinh: Ở một số trâu, bò khi lên cơn sốt còn thể hiện hội
chứng thần kinh như điên loạn, mắt đỏ ngầu, húc đầu vào tường, chạy vòng quanh
kêu rống lên. Trường hợp nhẹ thấy run rẩy từng cơn, mắt trợn ngược rồi đổ ngã


14


vật xuống, sùi bọt mép giống như trâu bị cảm nắng. Sau 20 - 30 phút con vật lại
đứng dậy đi lại được. Những trâu bò mắc bệnh có triệu chứng lâm sàng như trên
thường là mắc bệnh ở thể cấp tính. Trâu, bò bị bệnh mạn tính thường kéo dài, cơ
thể suy yếu, liệt hai chân sau, nằm tư thế quỳ và không đi lại được. Mặc dù nằm
liệt nhưng vẫn ăn và nhai lại cho đến khi sắp chết.
- Phù thũng dưới da: Phù thũng thường thấy ở vùng thấp của cơ thể như ở
bốn chân (từ khớp khuỷu trở xuống), phần yếm, ngực, bộ phận sinh dục.
- Viêm giác mạc và kết mạc mắt: Triệu chứng này thấy ở hầu hết trâu,
bò bệnh. Mắt có dử trắng hay vàng, chảy liên tục, nếu nặng thì mắt sưng đỏ
ngầu. Khi khỏi bệnh, mắt có màng trắng (củi nhãn) kẻo che kín giác mạc.
- Hội chứng tiêu hoá: Một số trâu, bò bệnh bị ỉa chảy nặng, phân lỏng,
màu vàng, sau chuyển màu xám, có lẫn bọt và chất nhầy. Các đợt ỉa chảy tiếp
theo những cơn sốt cách quãng. Ỉa chảy trong bệnh tiên mao trùng thường dai
dẳng và con vật vẫn ăn được.
- Gầy yếu, suy nhược: Ở thể bệnh cấp tính trâu, bò gầy sút nhanh, chỉ sau
7 - 14 ngày từ khi phát bệnh con vật đã gầy rộc, mắt trũng sâu. Nếu bệnh kéo
dài thì con vật gầy xơ xác, lông dựng ngược, da khô nhăn nheo, niêm mạc mắt
nhợt nhạt, lông dễ rụng, dần dần suy nhược cơ thể nặng, mất khả năng cày
kéo và sinh sản. Nếu gặp điều kiện bất lợi như thiếu ăn, rét mướt thì trâu, bò
dễ chết. Trong thực tế, có khoảng 3% trâu bệnh ở thể ẩn vẫn béo khoẻ, làm
việc bình thường khi được chăm sóc nuôi dưỡng tốt.
Tình trạng thiếu máu thể hiện rõ trong bệnh do T. evansi gây ra.
Theo Davison (1999) [30], số lượng hồng cầu và hàm lượng huyết sắc tố
giảm, số lượng bạch cầu tăng, thành phần bạch cầu thay đổi: bạch cầu
lymphô, bạch cầu ái toan tăng nhưng bạch cầu trung tính giảm, protein
tổng số và Albumin giảm rõ rệt.
2.1.3.3. Bệnh tích của bệnh tiên mao trùng
Trong quá trình ký sinh, T. evansi đã tiết ra độc tố Trypanosoma. Độc
tố này theo máu đi khắp cơ thể, tác động lên nội quan của vật bệnh, đặc biệt là
bộ máy tuần hoàn và gây ra một số bệnh tích đặc biệt. Ở gia súc mắc bệnh,

khi chết mổ khám thường thấy một số bệnh tích sau: Chủ yếu là các tế bào


15

gan bị hoại tử, bạch cầu đơn nhân thấm qua phế quản, tế bào ống thận bị hoại
tử và bong ra. Các hạch lâm ba bị sưng, niêm mạc nhợt nhạt.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2011) [7] trâu, bò bị bệnh tiên mao
trùng khi chết gầy xơ xác, mổ khám thấy có những biến đổi bệnh tích đại
thể rõ rệt ở hệ tuần hoàn và hô hấp: Tim nhão, xoang bao tim tích nước
vàng; phổi xung huyết và tụ máu từng đám nhỏ; gan sưng to, nhạt màu;
lách sưng, mềm nhũn và nhạt màu; hạch lâm ba sưng và có tụ máu trong
hạch; cơ nhão, màu nhợt nhạt, nhát cắt rỉ nước; xoang ngực và xoang bụng
tích dịch màu vàng nhạt; có những đám keo nhầy vàng dưới vùng da thuỷ
thũng.
2.1.4. Những phương pháp chẩn đoán bệnh tiên mao trùng
2.1.4.1. Chẩn đoán lâm sàng
Các biểu hiện lâm sàng đặc trưng của bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò,
ngựa không phải lúc nào cũng phát hiện được. Rất nhiều gia súc mang bệnh
nhưng khó phát hiện các triệu chứng đặc trưng, nhất là đối với những gia súc
mắc bệnh tiên mao trùng mãn tính. Đối với gia súc mắc bệnh ở thể cấp tính,
các biểu hiện bệnh đặc trưng là sốt cao, bỏ ăn, có triệu chứng thần kinh (điên
loạn) và chết nhanh. Trâu bị bệnh mãn tính có thể thấy triệu chứng: sốt gián
đoạn, gầy còm, thiếu máu kéo dài, viêm giác mạc, phù thũng ở bụng và chân
sau, chết do kiệt sức (Phạm Sỹ Lăng, 1982 [10] ), chứng sẩy thai có thể thấy ở
trâu, bò bị bệnh tiên mao trùng (Nguyễn Đăng Khải, 1995 [6]).
Theo Damayanti R và cs. (1994) [29]: Trâu bệnh có những biểu hiện
gầy yếu, kém vận động, bỏ ăn. Khối lượng cơ thể giảm rõ rệt.
Phạm Sỹ Lăng và Lê Văn Tạo (2002) [11] cho biết: trâu, bò bị thiếu
máu và suy nhược suốt trong quá trình bị bệnh. Hồng cầu giảm thấp chỉ còn 3

triệu/1mm3 (trâu, bò khỏe: 5 - 6 triệu/1mm3).
Một số trâu, bò bệnh bị viêm kết mạc và giác mạc mắt: mắt đỏ, niêm
mạc sưng đỏ, chảy dử liên tục, kéo màng trắng ở giác mạc.
Khoảng 30% trâu, bò bệnh bị viêm ruột ỉa chảy kéo dài sau những cơn
sốt. Hầu hết trâu, bò bệnh bị suy nhược, mất dần khả năng sinh sản và giảm
sản lượng sữa 30 – 50%; chết do kiệt sức.


16

2.1.4.2. Chẩn đoán thí nghiệm
Có nhiều phương pháp chẩn đoán tiên mao trùng trong phòng thí
nghiệm, mục đích là phát hiện tiên mao trùng trong máu gia súc. Tùy từng
trường hợp bệnh, tuỳ điều kiện mà có thể làm cùng lúc một số phương pháp
hoặc lựa chọn một phương pháp phù hợp và có độ chính xác cao.
* Phương pháp phát hiện tiên mao trùng trực tiếp:
Muốn phát hiện tiên mao trùng trực tiếp, có thể áp dụng những phương
pháp sau:
- Phương pháp xem tươi (Direct smear)
Khi bệnh súc sốt, T. evansi thường xuất hiện trong mao quản ngoại vi;
vì vậy, nên lấy máu vùng ngoại vi để xem tươi. Cho 1 giọt máu nhỏ lên phiến
kính đã có sẵn 1 giọt Natri citrat 3,8%; dùng góc của la men khuấy đều, đậy la
men lên để máu dàn theo la men thành một lớp mỏng. Soi dưới kính hiển vi
(độ phóng đại 10 x 10 và 10 x 20) để phát hiện tiên mao trùng sống.
- Phương pháp nhuộm Giemsa tiêu bản máu khô (Romanovsky)
+ Phương pháp giọt dầy: Đặt 1 giọt máu to vào giữa phiến kính, dùng
một góc của đầu một phiến kính khác ria tròn giọt máu với đường kính
khoảng 1 - 1,25 cm. Để khô tự nhiên trong khoảng 1 giờ, rồi cố định bằng cồn
Methanol, nhuộm Giemsa [1 giọt Giemsa + 1 ml dung dịch PBS (Phosphat
Buffered Saline) pH = 7,2] trong 25 phút. Rửa tiêu bản dưới vòi nước chảy

mạnh, để khô rồi soi dưới kính hiển vi (độ phóng đại 10 x 100 hoặc 10 x 90).
Phương pháp này có nhược điểm là dễ làm tổn thương tiên mao trùng,
do đó khó phân biệt được các loài khác nhau trong trường hợp nhiễm nhiều
loài tiên mao trùng cùng một lúc.
+ Phương pháp giọt mỏng: Đặt 1 giọt máu cách 1 đầu phiến kính 2 cm,
dùng la men ria máu thành một lớp mỏng. Để khô, cố định bằng cồn
Methanol trong 2 phút. Nhuộm Giemsa trong 25 phút (l giọt Giemsa + 1 ml
dung dịch PBS pH = 7,2). Rửa tiêu bản dưới vòi nước chảy mạnh, để khô, soi
dưới kính hiển vi (độ phóng đại 10 x 100 hoặc 10 x 90).
Ưu điểm của phương pháp giọt mỏng là có thể phân biệt được hình thái
các loài tiên mao trùng khác nhau.


17

+ Phương pháp làm tan hồng cầu: dung dịch SDS (Sodium Dodecyl
Sulfat) là chất làm tan hồng cầu. Nhờ dung dịch SDS, tiên mao trùng dễ dàng
được phát hiện trong máu. Dung dịch SDS rất độc nên tránh tiếp xúc với da
và tránh hút bằng pipet. Dung dịch SDS dễ bảo quản ở nhiệt độ thường trong
nhiều tháng (Van Meirvenne, 1989).
- Phương pháp tập trung tiên mao trùng:
Người ta đã sử dụng phương pháp ly tâm tập trung tiên mao trùng bằng
ống Haematocrit hoặc tách tiên mao trùng bằng gen DEAE - cellulose.
Phương pháp ly tâm tập trung bằng ống Haematocrit (WOO, 1971):
cho máu động vật nghi mắc bệnh vào ống Haematocrit, một đầu ống được bịt
kín bằng chất dẻo matit, một đầu ống để hở. Ly âm với tốc độ 14.000
vòng/phút trong 5 phút. Sau đó kiểm tra sự tập trung của tiên mao trùng tại vị
trí tiếp giáp giữa huyết tương và hồng cầu (độ phóng đại 10 x 10).
Phương pháp này đơn giản, phát hiện tiên mao trùng tốt hơn phương
pháp xem tươi và nhuộm Giemsa. Song, tỷ lệ phát hiện chưa cao.

Với ống Haematocrit trên, có thể thực hiện phương pháp Darkground:
dùng cưa y tế cắt ống ở vị trí tiên mao trùng tập trung (ranh giới giữa huyết
tương và hồng cầu), nhỏ 1 giọt huyết tương lên phiến kính, đậy la men và
kiểm tra dưới kính hiển vi (độ phóng đại 10 x 40).
- Phương pháp tiêm truyền động vật thí nghiệm:
Đây là phương pháp phổ biến, hiệu quả, chính xác và thường được ứng
dụng nhiều để chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ở Việt Nam. Phương pháp này
có ưu điểm là chính xác, do trực tiếp phát hiện thấy tiên mao trùng sau khi
nhân chúng lên trong động vật thí nghiệm mẫn cảm. Song, nhược điểm của
phương pháp tiêm truyền động vật thí nghiệm là khi cần chẩn đoán
nhanh, với số lượng nhiều và thời gian ngắn thì phương pháp này không thể
đáp ứng được (Đoàn Văn Phúc và cs, (1981) [18]).
Laha R. và Sasmal N. K. (2009) [36] sử dụng phương pháp tiêm truyền
chuột thí nghiệm để xác định tỷ lệ nhiễm T. evansi trên trâu, bò và ngựa ở khu
vực phía Đông của Ấn Độ. Các tác giả đã phát hiện 18,4% số bò; 15,6% số
trâu và 46,9% số ngựa nhiễm T. evansi.


×