Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Tình hình nhiễm bệnh đường hô hấp ở lợn nuôi thịt tại trại lợn tích lương thái nguyên và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.63 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN AN ĐÔNG

Tên đề tài:

TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP Ở LỢN NUÔI
THỊT TẠI TRẠI LỢN TÍCH LƯƠNG - THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn nuôi thú y

Khóa học

: 2009 – 2013

Giảng viên hướng dẫn


: ThS. Phạm Thị Phương Lan

Khoa Chăn nuôi thú y – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2013


56

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ
sở, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Ban Giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm – Thái Nguyên.
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng toàn thể thầy cô giáo trong
trường đã nhiệt tình dạy dỗ, dìu dắt tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm chỉ bảo tận tình của cô giáo
hướng dẫn: ThS.Phạm Thị Phương Lan.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ông Dương Thanh Cương chủ trang
trại chăn nuôi xã Tích Lương – TP Thái Nguyên cùng các công nhân viên của
trại đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo
điều kiện về vật chất cũng như tinh thần động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình
thực tập.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2013
Sinh viên

Nguyễn An Đông


57


LỜI NÓI ĐẦU
Để trở thành một kĩ sư, bác sỹ giỏi được xã hội công nhận, mỗi sinh
viên khi ra trường cần trang bị cho mình vốn kiến thức khoa học, chuyên môn
vững vàng và hiểu biết xã hội. Do vậy thực tập trước khi ra trường là một việc
hết sức quan trọng đối với sinh viên nhằm giúp sinh viên củng cố lại những
kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
vận dụng lý thuyết và thực tiễn sản xuất, tiếp cận và làm quen với công việc.
Qua đây sinh viên nâng cao trình độ áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất. Đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc khoa học, tính sáng
tạo để ra trường phải là một cán bộ vững vàng về lý thuyết giỏi về tay nghề,
có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của sản xuất góp phần vào sự
phát triển của đất nước.
Được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y,
cô giáo hướng dẫn cũng như sự tiếp nhận của cơ sở tôi đã tiến hành thực tập
tại Trại lợn Tích Lương Thái Nguyên với đề tài: “Tình hình nhiễm bệnh
đường hô hấp ở lợn nuôi thịt tại trại Lợn Tích Lương - Thái Nguyên và
biện pháp phòng trị”
Sau thời gian thực tập với tinh thần làm việc khẩn trương, nghiêm túc
nên tôi đã hoàn thành khoá luận. Do trình độ, thời gian, kinh phí có hạn, bước
đầu còn bỡ ngỡ trong công tác nghiên cứu nên khoá luận của tôi không tránh
khỏi những sai sót và hạn chế, tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp
của thầy cô, đồng nghiệp để khoá luận của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


52

MỤC LỤC
Trang

Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT ................................................................... 1
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN ................................................................................................... 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................................... 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................................. 1
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu thủy văn .................................................................................... 1
1.1.1.3. Địa hình đất đai ...................................................................................................... 2
1.1.1.4. Nguồn nước ........................................................................................................... 2
1.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội........................................................................................... 2
1.1.2.1. Tình hình dân cư xung quanh trại .......................................................................... 2
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của trại ............................................................................. 2
1.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của trại.............................................................................. 3
1.1.3. Tình hình sản xuất của trại ........................................................................................ 4
1.1.3.1. Tình hình sản xuất chăn nuôi ................................................................................. 4
1.1.3.2. Công tác thú y: ....................................................................................................... 4
1.1.3.3. Tình hình sản xuất trồng trọt.................................................................................. 5
1.1.4. Đánh giá chung ......................................................................................................... 5
1.1.4.1. Thuận lợi ................................................................................................................ 5
1.1.4.2. Khó khăn ................................................................................................................ 5
1.2. CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT.......................................................................... 6
1.2.1. Nôi dung công tác phục vụ sản xuất. ........................................................................ 6
1.2.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất. .......................................................................... 6
1.2.2.1 Công tác chăn nuôi ................................................................................................. 6
1.2.2.2 Công tác thú y. ........................................................................................................ 7
1.3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................................... 12
1.3.1. Kết luận ................................................................................................................... 12
1.3.2. Đề Nghị ................................................................................................................... 13
Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ...................................................... 14
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................... 14
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 14
2.1.2. Ý nghĩa khoa học và cơ sở thực tiễn ........................ Error! Bookmark not defined.

2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................................... 15
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................... 15


53

2.2.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn ngoại ở Thái Nguyên và các bệnh về đường hô hấp
thường gặp ............................................................................................................... 15
2.2.1.2. Vai trò, chức năng sinh lý của bộ máy hô hấp .................................................... 16
2.2.1.3. Dịch tễ học các bệnh đường hô hấp phổ biến tại các trại chăn nuôi lợn ........................ 17
2.2.1.4. Nguyên tắc và phương pháp phòng, điều trị hội chứng hô hấp ở lợn .................. 30
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .................................................... 33
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................................ 33
2.2.5.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ........................................................................ 34
2.3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................... 35
2.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 35
2.3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .............................................................................. 35
2.3.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................... 35
2.3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và Phương pháp nghiên cứu ................................................. 35
2.3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................ 35
2.3.4.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 36
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................... 38
2.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 39
2.4.1. Kết quả điều tra tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp ở lợn thịt nuôi tại trại Lợn Tích
Lương. ...................................................................................................................... 39
2.4.2. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc bệnh theo tuổi ở lợn thịt nuôi tại trại ........................ 40
2.4.3. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp theo tháng ở lợn thịt nuôi tại trại Tích
Lương ....................................................................................................................... 41
2.4.4. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp theo tính biệt ở lợn thịt nuôi tại trại
Tích Lương. ............................................................................................................. 43

2.4.5. Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn chết do mắc bệnh đường hô hấp ................................... 43
2.4.6. Kết quả theo dõi những biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của lợn ........................ 44
mắc bệnh ........................................................................................................................... 44
2.4.7. Kết quả theo dõi hiệu quả điều trị của 2 loại thuốc Sun – Tylan và Tiamulin 10% ở
lợn mắc bệnh đường hô hấp. .................................................................................... 45
2.4.8.Kết quả theo dõi tỷ lệ tái nhiễm bệnh đường hô hấp ở lợn thịt và hiệu quả điều trị lần 2.
.................................................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................................... 47
2.5.1. Kết luận ................................................................................................................... 47
2.5.2. Tồn tại ..................................................................................................................... 48


54

2.5.3. Đề nghị .................................................................................................................... 48


55

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ....................................................... 7
Bảng 1.2: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn thịt và lợn nái của trại Tích Lương ........................ 8
Bảng 1.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...................................................................... 12
Bảng 2.1: Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp ở đàn lợn của trại ............................................... 39
Bảng 2.2: Tỷ lệ lợn mắc bệnh đường hô hấp theo tuổi ........................................................ 41
Bảng 2.3: Tỷ lệ lợn mắc bệnh đường hô hấp theo tháng ..................................................... 41
Bảng 2.4: Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp ở lợn theo tính biệt.............................................. 43
Bảng 2.5: Tỷ lệ lợn chết do mắc bệnh đường hô hấp .......................................................... 44
Bảng 2.6: Hiệu quả điều trị của hai loại thuốc Sun – Tylan và Tiamulin 10% ở lợn mắc

bệnh đường hô hấp ................................................................................................ 46
Bảng 2.7: Tỷ lệ tái nhiễm bệnh đường hô hấp ở lợn thịt ..... Error! Bookmark not defined.
và kết quả điều trị lần 2 ........................................................ Error! Bookmark not defined.


1

Phần 1

CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Tích Lương là một xã nằm ở phía Tây của thành phố Thái Nguyên trên
tuyến quốc lộ 3 Hà Nội - Thái Nguyên. Trại lợn Hường Cương nằm trên địa
bàn xóm Tích Lương, cách quốc lộ 3 khoảng 1200m. Trại ở vị trí khá thuận
lợi xa khu dân cư, xa khu trường học, xa khu công nghiệp. Tuy nhiên lại gần
đường, thuận tiện giao thông, rất dễ cho trao đổi mua bán sản phẩm, vận
chuyển thức ăn nhưng vẫn đảm bảo tốt công tác an toàn dịch bệnh.
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu thủy văn
Thành phố Thái Nguyên nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung nằm
trong vùng có khí hậu đặc trưng của khu vực trung du miền núi phía Bắc. Đó
là khí hậu nóng ẩm mưa nhiều và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc với
hai mùa rõ rệt.
Mùa nóng hay mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm, lượng mưa
đạt 91,6% lượng mưa cả năm. Tháng 7 là tháng có lượng mưa lớn nhất
419,3mm, số ngày mưa trong tháng là 17,3 ngày.
Mùa lạnh mưa ít từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ thấp hơn.
Tháng 12 và tháng 01 mưa ít nhất, lượng mưa chỉ đạt 24,1 - 25,3mm, số ngày
mưa trung bình 6,8 -10,5 ngày.

Nhiệt độ trung bình năm khoảng 220C. Nhiệt độ tối cao trung bình năm
là 27,50C, nhiệt độ tối thấp trong năm là 20,20C. Tháng 7 là tháng nóng nhất,
nhiệt độ trung bình đạt 28,50C, tháng 01 là tháng lạnh nhất nhiệt độ trung bình
là 13,50C. Tổng số giờ nắng trong năm là 1628 giờ, năng lượng bức xạ đạt
115 kcal/cm2, lượng mưa trung bình năm đạt 2097mm.
Xã Tích Lương là xã chứa một hệ thống kênh mương rất phong phú cùng
với tổng diện tích ao hồ tương đối lớn, do vậy rất thuận tiện cho phát triển
nông nghiệp của nhân dân địa phương. Nguồn nước cung cấp chủ yếu cho


2

nông nghiệp địa phương là nguồn nước từ hồ Núi Cốc, ngoài ra còn một
lượng nhỏ nước từ các giếng khoan và giếng khơi.
1.1.1.3. Địa hình đất đai
Trang trại này tuy nằm trên khu vực trung du miền núi nhưng nhìn chung
có địa hình khá bằng phẳng, xung quanh là đường giao thông và đồng ruộng.
Tổng diện tích trang trại là
: 13.600m2 trong đó:
- Đất xây dựng cơ bản
: 10.300m2.
- Đất trồng cây
: 1.600m2.
- Đất ao hồ thả cá
: 1.700m2.
1.1.1.4. Nguồn nước
Nguồn nước sử dụng cho trồng trọt chăn nuôi của trại luôn được chủ
động. Nguồn nước dùng trong trại gồm hai nguồn chính là nước giếng khoan
và từ các ao chứa. Nguồn nước dùng cho chăn nuôi và sinh hoạt hàng ngày
được lấy từ các giếng khoan đảm bảo vệ sinh. Nguồn nước dùng cho trồng

trọt được lấy từ các bể chứa nước tự nhiên và từ các ao cá của trại.
1.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
1.1.2.1. Tình hình dân cư xung quanh trại
Do nằm trên địa bàn thuộc xóm Tung xã Tích Lương nên phần lớn dân
cư xung quanh trại là nông dân sống chủ yếu là trồng lúa và chăn nuôi nhỏ lẻ
theo gia đình. Ngoài ra còn một số hộ là công nhân viên chức của các cơ quan
xí nghiệp trong tỉnh. Một số bà con làm nghề thủ công và buôn bán nhỏ. Nói
chung đời sống của khu dân cư xung quanh trại là khá ổn định.
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của trại
* Tổ chức nguồn lao động của trại
Cơ cấu lao động của trại gồm có:
- Lao động trực tiếp: 5 người trong đó 2 người làm kỹ thuật
- Lao động gián tiếp: 3 người.
Đây là trang trại theo mô hình kinh tế hộ gia đình, tất cả công nhân đều
đã qua lớp học tập huấn kỹ thuật chăn nuôi lợn cũng như chăm sóc quản lý và
tìm đầu ra cho sản phẩm.
* Nhiệm vụ và chức năng của trại: trang trại là một trong những cơ sở
sản xuất lợn thịt thương phẩm lớn trong khu vực tỉnh Thái Nguyên. Trại có


3

nhiệm vụ chính là sản xuất lợn thịt thương phẩm cung cấp cho thị trường
trong và ngoài tỉnh. Ngoài ra còn có một số nhiệm vụ sau:
- Trại chăn nuôi đàn lợn bố mẹ cung cấp con giống cho trang trại và
những cơ sở có nhu cầu, với chất lượng đảm bảo.
- Chuyển giao khoa học kỹ thuật, cung cấp phân bón, thuốc thú y, tinh
dịch, thức ăn chăn nuôi cho người dân trong và ngoài xã tạo công ăn việc làm,
tăng thu nhập cho người dân lao động trong vùng.
- Trại là nơi tạo điều kiện thực tế rất tốt giúp cho sinh viên của các

trường Nông nghiệp có cơ sở thực tập lao động thực tế, rèn luyện kỹ năng,
nâng cao tay nghề.
Với những chức năng và nhiệm vụ trên, thì trang trại có những thuận lợi
và khó khăn riêng, vì vậy trong những năm vừa qua công tác chăn nuôi của
trang trại phát triển rất tốt đem lại thu nhập cao cho gia đình và anh chị em
công nhân.
1.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của trại
* Hệ thống chuồng trại
Với số vốn tự có của gia đình cùng với vốn hỗ trợ của ngân hàng Nông
Nghiệp Thái Nguyên, trang trại đã được xây dựng một hệ thống chuồng trại
khá khang trang và hiện đại đảm bảo tốt cho công tác sản xuất chăn nuôi lợn.
Hệ thống chuồng nuôi của trang trại được xây dựng theo hướng Đông
Nam - Tây Bắc đảm bảo ấm áp về mùa đông và thoáng mát về mùa hè.
Tổng diện tích chuồng trại là 5.500m2 trong đó có 3 dãy chuồng dành
cho lợn sau cai sữa và lợn nuôi thịt. Hai dãy chuồng dành cho lợn nái hậu bị,
lợn đực, nái chửa và nái nuôi con. Dãy chuồng nuôi lợn thịt gồm 16 ô, mỗi ô
có diện tích là 33m2 đảm bảo cho nuôi từ 18-20 lợn thịt, trong mỗi ô chuồng
được thiết kế máng ăn, vòi uống tự động và có bể tắm mát. Dãy chuồng dành
cho nái hậu bị, lợn đực, nái chửa và nái nuôi con được thiết kế phù hợp với
từng đối tượng.
- Với nái hậu bị, lợn đực và nái chửa được thiết kế các ô lồng sắt được
hàn chắc chắn với nhau và được quét sơn cẩn thận với kích thước mỗi ô lồng
sắt là 2,4 x 0,6m.


4

- Với lợn nái nuôi con được thiết kế ô lồng có ghép sân cao thoáng mát
đảm bảo vệ sinh cho cả lợn mẹ và lợn con sơ sinh mỗi ô chuồng, đảm bảo cho
lợn mẹ nuôi từ 8 -18 lợn con trước hoặc sau cai sữa, lợn con chờ xuất bán.

Tất cả các ô chuồng được thiết kế rất thuận lợi có cửa ra vào và đảm bảo
tốt cho quá trình chăm sóc và vệ sinh.
Hệ thống cống rãnh để thoát phân và nước thải được bố trí hợp lý theo
từng dãy chuồng.
Hệ thống cung cấp nước sạch được đưa về từng ô chuồng đảm bảo cho
việc cung cấp nước uống, tắm mát và rửa chuồng hàng ngày.
Mỗi ô chuồng còn được thiết kế hệ thống điện đảm bảo cho việc chiếu
sáng và sưởi ấm, quạt mát.
Nguồn thức ăn trại sử dụng trong chăn nuôi được cung cấp từ nhà sản
xuất công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam
* Các công trình phụ trợ
Trang trại còn xây dựng hai nhà kho để chứa và bảo quản nguyên liệu. Ở
mỗi đầu dãy chuồng đều có giếng khoan và hệ thống vòi phun làm mát. Ngoài
ra còn có hai bể biôga để xử lý chất thải, cung cấp khí đốt cho trang trại và
các hộ dân gần trại.
1.1.3. Tình hình sản xuất của trại
1.1.3.1. Tình hình sản xuất chăn nuôi
Chăn nuôi là chức năng chính của trại, với nhiệm vụ chính là chăn nuôi
nâng cao thu nhập cho người lao động cung cấp giống, phân bón, thức ăn gia
súc, thuốc thú y cho nông dân có nhu cầu.
Tuy mới thành lập được 9 năm nhưng ngành chăn nuôi của trang trại đã
và đang phát triển khá ổn định. Trung bình mỗi năm trang trại cung cấp cho
thị trường từ 1500-2500 lợn thịt và hàng chục tấn phân bón.
Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn nuôi, trại còn có một diện tích ao
hồ rộng và một diện tích cây ăn quả để góp phần tăng thu nhập và cải thiện
đời sống, tạo việc làm cho người lao động.
1.1.3.2. Công tác thú y:


5


Do nhận định đúng về vai trò quan trọng của công tác thú y vì vậy việc
tiêm phòng dịch bệnh chuẩn đoán và điều trị bệnh cho vật nuôi được làm rất
chặt chẽ và kịp thời.
Với phương châm "phòng bệnh hơn chữa bệnh" hàng năm theo định kỳ
trại luôn tổ chức và tiến hành tiêm phòng cho các đàn lợn trong trại. Các loại
vacxin được sử dụng đó là vacxin xuyễn, vacxin phó thương hàn, vacxin dịch
tả, lở mồm long móng”.
Song song với việc tiêm phòng trại còn thường xuyên tiến hành tổng vệ sinh,
phun thuốc sát trùng tẩy uế khu vực chuồng trại, xây dựng các hố sát trùng ở
mỗi đầu các dãy chuồng và lối ra vào trại.
1.1.3.3. Tình hình sản xuất trồng trọt
Tuy là một trang trại chăn nuôi nhưng ngành trồng trọt cũng rất phát
triển do đây là trang trại của gia đình nên việc sử dụng đất và nguồn lao động
là rất triệt để. Toàn bộ các khu đất ngoài phần xây dựng cơ bản và ao hồ nuôi
cá đều được đưa vào trồng các loại cây ăn quả, rau xanh phục vụ cho sinh
hoạt của gia đình và tạo bóng mát cho trang trại.
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
Trang trại được xây dựng theo công nghệ mới. Đàn giống bố mẹ được
nhập từ các trung tâm giống, các công ty lớn có chất lượng đảm bảo.
- Có đội ngũ công nhân kỹ thuật nhiệt tình, dầy dặn kinh nghiệm, nguồn
lao động dồi dào.
- Trang trại nằm trên một vị trí khá thuận lợi, cách không quá xa khu
trung tâm thành phố nên nắm bắt thông tin khoa học kỹ thuật, tình hình dịch
tễ rất thuận lợi và nhanh chóng.
- Các dụng cụ thú y và thuốc thú y được trang bị rất đầy đủ và đảm bảo
chất lượng.
1.1.4.2. Khó khăn
Do trang trại nằm trên địa bàn đông dân, diễn biến thời tiết và dịch bệnh

là mối lo ngại và gây cản trở lớn trong sản xuất của trại.
Do đặc điểm của ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói
riêng có chu kỳ sản xuất dài, tốc độ quay vòng vốn chậm nên lâu thu hồi vốn.


6

Mặt khác để đầu tư cho một chu kỳ sản xuất đòi hỏi một lượng vốn tương đối
lớn, trong khi chi phí cho đầu tư cho sản xuất còn hạn hẹp.
Hệ thống trang trại tuy mới xây dựng nhưng đã xuống cấp, vẫn còn hẹp
chưa đáp ứng được việc phát triển chăn nuôi theo hướng quy mô lớn.
Là trang trại tư nhân nên sự phát triển của trại phụ thuộc khá nhiều vào
nền kinh tế thị trường.

1.2. Công tác phục vụ sản xuất
1.2.1. Nôi dung công tác phục vụ sản xuất.
Để hoàn thành tốt công việc trong thời gian thực tập, chúng tôi căn cứ
vào kết quả điều tra cơ bản, trên cơ sở phân tích khó khăn thuận lợi của trại,
áp dụng kiến thức đã học trong nhà trường, sách báo vào thực tiễn sản xuất.
Kết hợp với học hỏi kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật và công nhân tại
trại, chúng tôi xác định một số nội dung trong thời gian thực tập như sau:
- Nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn tại trại
- Tiêm vaccine cho đàn lợn theo định kỳ, theo quy trình chăn nuôi.
- Chẩn đoán và điều trị một số bệnh xảy ra tại trại.
- Sát trùng chuồng trại theo định kỳ.
- Tham gia các công tác khác.
- Tiến hành nghiên cứu chuyên đề khoa học trên đàn lợn tại trại.
1.2.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất.
1.2.2.1 Công tác chăn nuôi
- Công tác giống

Với nhiệm vụ chính là cung cấp nái hậu bị có chất lượng cao nên công
tác giống của trại rất được coi trọng. Trên thực tế, tại chuồng nái chờ phối
luôn kiểm tra mức độ động dục của nái sau cai sữa.
Trong công tác thụ tinh nhân tạo, tinh lợn giống do trung tâm cung cấp
theo yêu cầu của trại. Thụ tinh đúng thời điểm nhưng thường vào khoảng 7-8h
sáng và 17h chiều vì khi đó thời tiết mát mẻ.
Tôi đã thực hiện thụ tinh nhân tạo cho 6 lợn nái, kết quả 100%.
- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng lợn
Trong kỹ thuật nuôi dưỡng lợn thì các yếu tố kỹ thuật là rất quan trọng
đối với sự thành công của một cơ sở chăn nuôi lợn. Giống, thức ăn, chuồng


7

trại, thú y, công tác quản lý sẽ quyết định đến năng suất và chất lượng, giá
thành và lợi nhuận. Với yêu cầu như vậy trang trại cũng đã tiến hành phân
loại lợn để có kế hoạch và phương pháp chăm sóc cho đúng, để đàn lợn
tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khối lượng là ít nhưng vẫn đảm bảo nhu cầu dinh
dưỡng cho sự phát triển của đàn lợn.
Trong quá trình làm việc hàng ngày luôn làm đủ đúng các công tác
chăm sóc lợn tại trại.
Sáng sớm dậy kiểm tra đàn lợn, kiểm tra tình hình bệnh tật, tình hình an
ninh trại lợn, sau đó cho lợn ăn và điều trị bệnh cho đàn lợn nếu có.
Công tác vệ sinh chuồng trại luôn được chú ý, sau khi cho lợn ăn thì
cùng công nhân ra làm công tác vệ sinh chuồng trại.
1.2.2.2 Công tác thú y.
* Công tác phòng bệnh
- Công tác vệ sinh trong chăn nuôi
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một khâu quyết định tới thành quả
chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: vệ sinh môi trường xung quanh, vệ

sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại…
Trong thời gian thực tập chúng tôi cùng với nhân viên của trại thực
hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn nuôi. Hàng ngày chúng tôi tham gia quét
dọn vệ sinh, thu gom phân thải, khơi thông cống rãnh, rắc vôi bột xung quanh
chuồng, lối di lại giữa các dãy chuồng. Định kỳ tham gia phun thuốc sát
trùng, đảm bảo chuồng nuôi tốt.
Bảng 1.1: Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi
Công việc
Đơn vị
Kết quả
Quét vôi
Lần
11
Phun sát trùng
Lần
8
Vệ sinh hố sát trùng
Lần
8
- Công tác tiêm phòng
Công tác thú y đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác chăn
nuôi. Để thực hiện công tác thú y triệt để và có hiệu quả thì phải lấy việc
phòng bệnh là chủ yếu nhằm tránh những tổn thất về kinh tế.


8

Ngoài việc chú trọng đến công tác vệ sinh chuồng trại, vệ sinh sinh sản,
vệ sinh ăn uống nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi, trại rất chú trọng đến
công tác phòng bệnh bằng vaccine. Tiêm vaccine cho đàn gia súc sẽ tạo đáp

ứng miễn dịch chủ động trong cơ thể chúng để chống lại sự xâm nhập của yếu
tố gây bệnh (vi khuẩn, virus) và tăng sức đề kháng cho cơ thể, nhằm giảm
đáng kể thiệt hại về kinh tế do dịch bệnh xảy ra. Công việc này được trại thực
hiện nghiêm túc và chặt chẽ.
Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn vật nuôi thì ngoài
hiệu quả của vacxin, phương pháp sử dụng vacxin, loại vacxin... Còn phải phụ
thuộc vào tình trạng sức khoẻ con vật. Trên cơ sở đó trại chỉ tiêm phòng
vacxin cho mhững con khoẻ mạnh, được chăm sóc tốt không mắc bệnh truyền
nhiễm hoặc các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất
cho đàn lợn. Tuy nhiên lịch tiêm phòng có thể thay đổi tùy theo diễn biến dịch
bệnh ở địa phương.
Bảng 1.2: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn thịt và lợn nái của trại
Tích Lương
Loại
Tuổi của lợn
Bệnh
Loại vacxin
lợn
Lợn

5-7 ngày

Suyễn

M+PAC hoặc
Respisure

thịt



30 ngày

Dịch tả

Dịch tả nhược độc

lợn

60 ngày

Dịch tả

Dịch tả nhược độc

hậu

67-70 ngày

Tụ - Dấu

Tụ - Dấu

bị

2,5 tháng

Hội chứng hô hấp

Vacxin vô hoạt


3-3,5 tháng

Lở mồm long móng

Vacxin vô hoạt

Trước phối giống 14 ngày

Hội chứng sinh sản

Fassousure B

Trước đẻ 1 tháng

Dịch tả

Dịch tả nhược độc

Lợn
nái

Tôi đã cùng cán bộ kỹ thuật của trại tiêm phòng các loại vacxin và kết
quả đều đạt 100% an toàn.
* Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
- Công tác chẩn đoán


9

Một trong những yếu tố giúp việc điều trị bệnh cho gia súc đạt hiệu quả

cao là chẩn đoán kịp thời và chính xác. Từ đó, ta mới đưa ra được phác đồ
điều trị đúng. Việc ta làm tốt công tác chẩn đoán sẽ giúp con vật nhanh chóng
lành bệnh, giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc và giảm thiệt hại về
kinh tế. Hàng ngày chúng tôi cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành theo dõi lợn ở
các ô chuồng phát hiện lợn có biểu hiện khác thường. Khi mới phát bệnh, lợn
không có biểu hiện triệu chứng điển hình, thường thấy con vật ủ rũ, mệt mỏi,
ăn uống giảm, lười hoạt đông, thân nhiệt cao.
Do vậy, để chẩn đoán chính xác được bệnh không những dựa vào biểu
hiện bên ngoài của con vật mà còn phải dựa vào kinh nghiệm của cán bộ kỹ
thuật và công nhân có tay nghề cao.
- Công tác điều trị bệnh
Trong thời gian thực tập tại trại chăn nuôi Tích Lương, bằng kiến thức
đã học, cùng với sự giúp đỡ của cán bộ kỹ thuật trại chúng tôi đã tiến hành
chẩn đoán và điều trị một số bệnh xảy ra tại trại. Cụ thể:
- Bệnh viêm tử cung
+ Nguyên nhân: Lợn mẹ đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ
thú y làm xây xát tổn thương tử cung, tạo điều kiện cho vi khuẩn bên ngoài
xâm nhập vào gây viêm.
Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như xảy thai truyền nhiễm,
phó thương hàn, bệnh lao…
Do quá trình thụ tinh nhân tạo không đúng kỹ thuật làm xây xát niêm
mạc tử cung.
Do sự chèn ép của nhau thai hoặc nhau thai chưa ra hết làm tổn thương
niêm mạc tử cung,…
+ Triệu chứng: Âm hộ sưng đỏ, thân nhiệt tăng, ăn uống giảm, lượng
sữa giảm, đi tiểu khó có khi cong lưng rặn tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan
sinh dục chảy ra chất dịch màu trắng, mùi hôi tanh, xung quanh hốc đuôi luôn
ẩm và có chất dịch dính xung quanh.
+ Điều trị: : Liệu trình 3 - 6 ngày.
Amoxycen 200LA 1ml/13,3 kg P / một liều đơn

Kết hợp với chăm sóc hộ lý, vệ sinh chuồng trại tốt.


10

Trong quá trình thực tập tôi đã tham gia điều trị 3 lợn bị viêm tử cung, tỷ
lệ khỏi đạt 100%.
- Bệnh ghẻ ở lợn
+ Nguyên nhân: Là bệnh ký sinh trùng ngoài da của lợn do loại ghẻ
chứa Sarcoptes suis gây nên
Bệnh lây trực tiếp từ lợn ghẻ sang lợn khỏe hoặc qua các dụng cụ chăn
nuôi. Trong điều kiện vệ sinh, môi trường bị ô nhiễm, tỷ lệ mắc bệnh ghẻ rất
cao.
+ Triệu chứng:
Nơi bị ghẻ đào hang biểu hiện ngứa, da bị đỏ, thân nhiệt tăng
Lúc đầu ghẻ thường thấy ở vùng da quanh măt, má và trong tai, sau đó
lây sang các phần khác. Ở nhứng vùng bị ghẻ nặng, có nhiều mụn nhỏ và sau
khi cọ sát sẽ hình thành vết loét, có vẩy.
Lợn bị thường giảm ăn, gầy, chậm lớn
+ Điều trị: Liệu trình 3-6 ngày
IDECTIN 1,5ml/10kgP/lần điều trị
Kết hợp với chăm sóc hộ lý, vệ sinh chuồng trại tốt.
- Hội chứng tiêu chảy ở lợn con
+ Triệu chứng: Phân lỏng màu vàng hay màu trắng đục dính ở hậu môn, hậu
môn ướt đỏ, lợn sút cân nhanh chóng, mắt lờ đờ, dáng đi siêu vẹo, chán ăn.
- Điều trị:
Dùng: Coli -200 pha nước uống (đối với lợn con theo mẹ) với liều điều
trị 10g/100kg thể trọng/ngày, điều trị 3-5 ngày. Dùng kết hợp với Hamcoli-S
Tiêm bắp dưới hoặc dưới da với liều 1ml/10kg thể trong/ngày, dùng liên tục
trong 3-5 ngày.

Phar – S.P.D tiêm bắp với liều 1ml/10kg thể trọng/lần. Ngày tiêm 2 lần,
hoặc dùng Norphacoli tiêm bắp hoặc dưới da với liều 1ml/40kg thể
trọng/ngày, dùng liên tục trong 3-5 ngày.
Hoặc dùng Bio - Colistin hay Ampi - col trộn thức ăn hoặc hoà nước cho
uống với liều 1g/10kg thể trọng/ngày, dùng liên tục trong 3-5 ngày
Những con tiêu chảy nặng còn tiếp nước sinh lý mặn hoặc gluco 5% vào
xoang phúc mạc.


11

Trong quá trình thực tập tôi đã tham gia điều trị 50 con lợn tiêu chảy sau
khi cai sữa sau khi điều trị 3 ngày liên tiếp có 46 con khỏi, tỷ lệ đạt 92%.
- Hội chứng hô hấp ở lợn thịt
+ Triệu chứng: lợn mệt mỏi, hay nằm, chán ăn, bụng hóp, tần số hô hấp
tăng, thở giật cục, thở thể bụng, thân nhiệt tăng, ho, chảy nước mắt, nước mũi.
+ Điều trị: Dùng Sun - Tylan tiêm bắp, liều 1ml/10kg thể trọng/ngày.
Thuốc có tác dụng trong 60h. Hoặc dùng Timolin 10%, tiêm bắp, liều
1,5ml/10kg thể trọng/ngày. Thuốc dùng liên tục trong 3-5 ngày.
Navet-Analgin C: 1ml/10-15kg TT có tác dụng giảm đau, hạ sốt, tăng
sức đề kháng.
MD-Bromhexin có tác dụng long đờm, giãn phế quản, cắt cơn ho.
B.complex, vitamin C có tác dụng tăng cường sức đề kháng
Kết quả: Trong 64 con được điều trị, khỏi 57 con, đạt tỷ lệ 89,06%
* Công tác khác
Ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn và tiến hành
nghiên cứu khoa học, chúng tôi còn tham gia một số công việc sau:
- Trực và đỡ đẻ cho lợn.
Đỡ đẻ 14 ca với mỗi ca đều đạt về số lượng lợn con sơ sinh đúng theo
tiêu chuẩn của trại giao khoán cho công nhân. Trước khi đỡ đẻ chuẩn bị khăn

lau, ổ úm lợn con, kìm bấm nanh, panh kẹp, kéo, bông cồn, xilanh, oxytocine.
Khi lợn con đẻ ra dùng khăn lau sạch nhớt ở mũi, miệng, toàn thân, bôi
bột khoáng khắp cơ thể, bấm nanh, cắt đuôi, cắt rốn, sau đó dùng bông cồn sát
trùng vị trí cắt đuôi và rốn, tranh thủ cho lợn con bú sớm sữa đầu, ghi số liệu
vào thẻ lợn cái.
- Cùng cán bộ kỹ thuật phối tinh nhân tạo cho lợn nái.
- Tiêm sắt cho đàn lợn con 3 ngày tuổi.
Bổ sung sắt: Tiêm bắp cho lợn con 3-5 ngày tuổi, mỗi con 1ml Fe Dextrax B12 10%, với lợn cái sau khi bổ sung sắt bấm số tai để quản lý, lý
lịch của nái, với lợn đực thì thiến1 để nhằm mục đích nuôi thịt. Tôi đã thực
hiện bổ sung sắt, bấm số tai, thiến cho 128 con với mức an toàn 100%. Kết
quả công tác phục vụ sản xuất được trình bày ở bảng 1.3


12

Bảng 1.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Số lượng

Tỷ lệ

152
95

Số lượng
An toàn
152
95

Lở mồm long móng


97

97

100

Tụ-Dấu

96

96

100

Mycoplasma

88

88

100

Hội chứng sinh sản

85

85

100


Nội dung công việc
Tiêm vaccin phòng bệnh
Dịch tả
Phó thương hàn

(con)

Kết quả

Chẩn đoán và điều trị

100
100

Khỏi

Hội chứng tiêu chảy

50

46

92

Hội chứng hô hấp

68

61


89,7

Bệnh ghẻ lợn
Bệnh viêm tử cung
Công tác khác

10
3

10
3
An toàn, đạt

100
100

Đỡ đẻ lợn
Bổ sung sắt, bấm tai, thiến
Cho uống Baycox 5%
Thụ tinh nhân tạo

14
128
152
6

14
128
152
6


100
100
100
100

1.3. Kết luận và đề nghị
1.3.1. Kết luận
Trong thời gian thực tập tại trại giống lợn Tích Lương, được sự giúp đỡ
tận tình của ban lãnh đạo trại, cán bộ phụ trách, công nhân viên trong trại và
cô giáo hướng dẫn, tôi đã trưởng thành về nhiều mặt. Được củng cố và nâng
cao kiến thức đã học trong trường, tiếp xúc và đi sâu vào thực tiễn chăn nuôi
vận dụng được nhiều kiến thức lý thuyết vào thực tế, rèn luyện cho mình tác
phong làm việc. Qua đây, tôi cũng rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm bổ
ích về chuyên môn và thực tiễn sản xuất như:


13

- Biết cách chẩn đoán một số bệnh thông thường xảy ra ở đàn lợn ngoại
và biện pháp phòng trị.
- Biết cách dùng một số loại vacxin phòng bệnh và thuốc điều trị bệnh.
- Củng cố một cách rõ rệt về tay nghề và chuyên môn.
Qua thực tế sản xuất tôi đã mạnh dạn và tự tin vào khả năng của mình,
củng cố được lòng yêu nghề. Bên cạnh đó, tôi tự nhận thấy mình cần phải học
hỏi thêm rất nhiều về kinh nghiệm, trình độ chuyên môn của các thầy, cô
giáo, các đồng nghiệp đi trước. Đồng thời còn phải tích cực nghiên cứu, tham
khảo tài liệu và kiến thức mới để cập nhật những thông tin về tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong nghề nghiệp.
Trong quá trình đi sâu vào thực tiên sản xuất của trại Tích Lương, tôi

nhận thấy một số tồn tại cần khắc phục, cụ thể là:
- Hầu như những lợn ốm không cách ly mà vẫn nhốt chung cùng lợn
khoẻ nên không ngăn chặn được bệnh kịp thời.
- Vấn đề quản lý giết mổ, chôn xác lợn chết do bệnh ở trại còn nhiều
bất cập.
- Việc vệ sinh, sát trùng chỉ được coi trọng khi có dịch bệnh xảy ra.
1.3.2. Đề nghị
Từ những tồn tại trên, tôi mạnh dạn đưa ra một số đề nghị với trại
giống lợn Tích Lương như sau:
- Trại chăn nuôi cần thêm trang thiết bị hiện đại hơn để phục vụ tốt hơn
cho chăn nuôi.
- Công tác quản lý nhân sự của trại cần được quan tâm hơn nữa.
- Nên cánh ly lợn ốm ngay khỏi đàn lợn khi con vật mới có triệu chứng.
- Trại cần có phương pháp quản lý cơ sở vật chất của mình, trang thiết
bị cần phù hợp với nhu cầu tránh lãng phí để tối thiểu hoá chi phí dẫn đến tối
đa hoá lợi nhuận cho trại.


14

Phần 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài:
“Tình hình nhiễm bệnh đường hô hấp ở lợn nuôi thịt tại trại Lợn
Tích Lương - Thái Nguyên và biện pháp phòng trị”

2.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, Nhà nước, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển
nông thôn đã cho nhập các giống gia súc, gia cầm có năng suất và chất lượng
cao từ các nước có nền chăn nuôi phát triển nhằm mục đích nâng cao sản

lượng và chất lượng sản phẩm.
Trong ngành chăn nuôi, Chăn nuôi lợn là một trong ngành đem lại hiệu
quả kinh tế cao, chính vì vậy trong những năm qua, ngành chăn nuôi lợn nước
ta đã đạt nhiều thành tựu mới, xu thế chuyên môn hoá sản xuất, chăn nuôi
trong các trang trại tập trung càng phổ biến.
Tuy nhiên trong chăn nuôi muốn thu được lợi nhuận cao ngoài các vấn
đề về con giống, công tác dinh dưỡng thì công tác thú y là vấn đề cấp bách,
quyết định thành công trong chăn nuôi.
Do dịch bệnh luôn là yếu tố gây tổn thất lớn nhất cho ngành chăn nuôi,
là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ một cơ sở chăn nuôi nào.
Trong những bệnh truyền nhiễm của lợn thì các bệnh ở đường hô hấp
gây ra là bệnh gây thiệt hại kinh tế rất lớn cho nghành chăn nuôi lợn. Bởi vì
bệnh lây lan nhanh tác động kéo dài đối với cơ thể lợn. Mầm bệnh tồn tại rất
lâu trong cơ thể lợn cũng như ngoài môi trường làm cho việc phòng trị bệnh
gặp rất nhiều khó khăn, khi lợn bị nhiễm bệnh, chi phí điều trị lớn, thời gian
và liệu trình điều trị kéo dài.
Để góp phần giảm bớt thiệt hại do các bệnh hô hấp gây ra ở lợn, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài:“Tình hình nhiễm bệnh đường hô hấp ở lợn nuôi thịt tại
trại Lợn Tích Lương Thái Nguyên và biện pháp phòng trị”
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng hô hấp trên đàn lợn
thịt nuôi tại trại Lợn Tích Lương Thái Nguyên.
- Biện pháp phòng trị bệnh đường hô hấp trên lợn.


15

- Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh đường hô hấp của 2 loại thuốc kháng
sinh Sun – Tylan và Timulin 10%.
2.2. Tổng quan tài liệu

2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn ngoại ở Thái Nguyên và các bệnh về đường
hô hấp thường gặp
- Tình hình chăn nuôi lợn ngoại ở Thái Nguyên
Thái Nguyên là tỉnh miền núi phía Đông Bắc Việt Nam. Phía Bắc giáp
Bắc Kạn, phía Tây và Tây Nam giáp Tuyên Quang và Vĩnh phúc, phía Đông
và Đông Nam giáp Lạng Sơn và Bắc Giang, phía Nam giáp Hà Nội.
Địa hình chủ yếu là đồi núi, có hệ thống sông ngòi dày đặc. Khí hậu
chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa nóng
từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình năm khoảng 25oC .
Thành phố Thái Nguyên nằm trên quốc lộ 3( Hà Nội – Cao Bằng). Có
đường sắt từ đây nối liền với hệ thống đường sắt của cả nước, Thành phố Thái
Nguyên cách trung tâm Hà Nội 80 km.
Cùng với sự phát triển của tỉnh trong thời kỳ đổi mới và hội nhập,
những năm qua nông nghiệp Thái Nguyên có bước phát triển vượt bậc đạt
được nhiều thành tựu to lớn, đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế ở khu
vực nông thôn.
Góp phần vào tăng trưởng của chăn nuôi ở Thái Nguyên thì con lợn chiếm vị
trí quan trọng nhất trong sản lượng thịt hơi xuất chuồng và giá trị kinh tế.
Để đạt được những thành tựu trên, tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều cơ
chế chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi đặc biệt là phát triển đàn
lợn ngoại theo hướng tập trung và sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Đầu tư phát
triển trại lợn giống của tỉnh, hàng năm sản xuất trên 100.000 liều tinh lợn
ngoại, gần 6000 con giống, bên cạnh đó các cơ sở sản xuất con giống khác đã
cung cấp đủ con giống tốt cho nhu cầu trong tỉnh. Hệ thống khuyến nông tỉnh
hàng năm tổ chức rất nhiều lớp ttập huấn cho nông dân về kĩ thuật chăn nuôi
và phòng trừ dịch bệnh, thông tin tuyên truyền về các điển hình tiên tiến trong
sản xuất, tiến bộ khoa học kĩ thuật mới để nông dân học tập. Tỉnh đã thực
hiện chương trình nạc hoá đàn lợn, đưa lợn ngoại vào sản xuất. Từ năm 2000



16

đến nay đã xây dựng mô hình chăn nuôi lợn ngoại tập trung xa khu dân cư ở
Thành phố Thái Nguyên và một số huyện, thị xã như Sông Công, Đại Từ,
Đồng Hỷ, Phú Lương…
Cùng với sự phát triển con giống, cải tiến chuồng trại chăn nuôi theo
hướng tập trung thì tỉnh đã cấp phép cho hơn 20 doanh nghiệp vào sản xuất
kinh doanh thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y trên địa bàn với sản lượng
khoảng 300.000 tấn/ năm.
Chính những điều kiện thuận lợi này đã giúp cho nghành chăn nuôi có
những điều kiện để ngày càng phát triển về quy mô và hình thức: trang trại
chăn nuôi lợn chiếm tỷ lệ lớn, với quy mô bình quân 20-40 nái/ trang trại, 100
– 200 lợn thịt, góp phần nâng cao năng suất, sản lượng thịt hơi. Kinh tế trang
trại tập trung phát triển nhanh cả về số lượng và quy mô.
- Các bệnh về đường hô hấp thường gặp ở các trại chăn nuôi tại Thái
Nguyên
Các trang trại chăn nuôi lợn ngoại tại Thái Nguyên chủ yếu là các giống
lợn ngoại được nhập từ nước ngoài thông qua tập đoàn CP của Thái Lan. Các
giống lợn này có sức đề kháng với điều kiện thời tiết khí hậu của Việt Nam
nói chung và Thái Nguyên nói riêng rất kém. Chúng rất mẫn cảm với sự thay
đổi đột ngột của thời tiết khí hậu và các yếu tố gây bệnh. Mặt khác, trong quá
trình chăn nuôi công tác chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y, phòng trị bệnh
không được thực hiện triệt để. Chính những nguyên nhân này làm cho tỉ lệ
lợn ở các trang trại chăn nuôi lợn ngoại tại Thái Nguyên thường xuyên mắc
các bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là các bệnh trong hội chứng đường hô hấp.
Các bệnh trong hội chứng hô hấp mà lợn thường xuyên mắc ở các trang trại
tại Thái Nguyên là:
- Bệnh viêm phổi do Mycoplasma pneumoniae gây ra.
- Bệnh viêm phổi do Actinobacillus pleuropneumoniae gây ra.

- Bệnh viêm phổi do Pasteurella multocida gây ra.
- Bệnh viêm phổi do ký sinh trùng gây ra.
2.2.1.2. Vai trò, chức năng sinh lý của bộ máy hô hấp
Đối với tất cả các loài động vật thì một trong những yếu tố quyết định
đến sự sống là có đủ lượng oxy. Trong mỗi phút, cơ thể động vật cần 6-8ml


17

oxy và thải ra 250 ml cacbonic. Để có đủ lượng oxy thiết yếu này và thải ra
được lượng cacbonic ra khỏi cơ thể thì cơ thể phải thực hiện động tác hô hấp.
Quy trình hô hấp của cơ thể lợn được chia thành 3 quá trình:
- Hô hấp ngoài: là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường được
thực hiện ở phổi thông qua các phế nang.
- Hô hấp trong: là quá trình sử dụng oxy ở mô bào.
- Quá trình vận chuyển cacbonic, oxy từ phổi đến mô bào và ngược lại.
Động tác hô hấp được điều khiển bằng cơ chế thần kinh thể dịch và
được thực hiện bởi các cơ quan hô hấp. Cơ quan hô hấp của lợn gồm đường
dẫn khí ( mũi, hầu, họng, khí quản, phế quản ) và phổi.
Dọc đường dẫn khí có hệ thống thần kinh và hệ thống mạch máu phân
bố dày đặc có tác dụng sưởi ấm không khí trước khi vào đến phổi. Trên niêm
mạc đường hô hấp có nhiều tuyến tiết dịch nhầy để giữ bụi và dị vật có lẫn
trong không khí. Niêm mạc đường hô hấp cũng có lớp lông rung luôn chuyển
động hướng ra ngoài do đó có thể đẩy các dị vật hoặc bụi ra ngoài.
Cơ quan thụ cảm trên niêm mạc đường hô hấp rất nhạy cảm với các thành
phần lạ có trong không khí. Khi có vật lạ, cơ thể có phản xạ ho, hắt hơi…nhằm đẩy
vật lạ ra ngoài, không cho xâm nhập vào sâu trong đường hô hấp.
Khí oxy sau khi vào phổi và khí cacbonic thả ra được trao đổi tại phế
nang. Phổi lợn bao gồm rất nhiều phế nang làm tăng diện tích bề mặt trao khí.
Một động tác hít vào và thở ra được gọi là một lần hít thở. Tần số hô

hấp là số lần thở/phút. Mỗi loài động vật khác nhau trong điều kiện bình
thường có tần số hô hấp khác nhau:
Lợn: 10-20 lần/phút
Bò: 12-20 lần/phút
Ngựa: 8-10 lần/phút
Trong trường hợp gia súc mắc bệnh hoặc gặp phải một số kích thích thì
tần số hô hấp sẽ thay đổi có khi tăng lên hoặc giảm xuống.
2.2.1.3. Dịch tễ học các bệnh đường hô hấp phổ biến tại các trại chăn nuôi lợn
* Bệnh Suyễn lợn
- Nguyên nhân:
Là một bệnh truyền nhiễm ở phổi gây do Mycoplasma hyopneumoniae, được


18

biết đến với bệnh suyễn lợn hay còn gọi là bệnh viêm phổi địa phương. Đặc
trưng của bệnh là thể mãn tính với viêm phế quản, phổi và màng phổi. Bệnh
thường xảy ra ở lợn con từ 1 tháng tuổi trở lên đến 4 tháng tuổi. Lợn lớn và
lợn nái cũng mắc bệnh nhưng ở thể mãn tính. Bệnh có đặc trưng là thường ở
thể mãn tính, lợn bệnh thở khó, ho khan và ho nhiều. Tỷ lệ lợn bệnh chết thấp
nhưng thiệt hại về kinh tế rất lớn do giảm năng suất chăn nuôi, lợn còi cọc,
chậm lớn, hệ số tiêu tốn thức ăn cao và chi phí điều trị cho bệnh lớn; với lợn
nái thường bị chết thai, khô thai.
- Đường nhiễm bệnh:
Bệnh lây trực tiếp từ con ốm sang con khoẻ thông qua đường hô hấp và
tiêu hoá. Phương thức truyền bệnh là do gia súc thở, hắt hơi, ho làm cho nước
dãi, dịch mũi bắn sang con khoẻ, hoặc rơi xuống nền chuồng mà gia súc khoẻ
liếm phải. ngoài ra, mầm bệnh còn được truyền từ gia súc đã lành bệnh nhưng
vẫn mang trùng mà hàng ngày thải mầm bệnh ra môi trường.
- Quá trình sinh bệnh:

Sau khi xâm nhập vào phổi qua đường hô hấp, Mycoplasma tạo trạng
thái cân bằng nếu sức đề kháng của cơ thể tốt. Khi sức đề kháng của cơ thể
giảm do nhiều nguyên nhân như: Chuồng trại không hợp lý, chăm sóc
kém…Mycoplasma tác động gây bệnh viêm phổi ở thuỳ đỉnh, thuỳ tim, thuỳ
hoành cách mô. Sự kết hợp của các vi khuẩn kế phát như Pasteurella
multocida, Streptococcus, Staphylococcus… tác động làm cho bệnh thêm
trầm trọng và gây biến chứng viêm phổi, nung mủ phổi…
- Triệu chứng lâm sàng:
Thời kì nung bệnh từ 1-3 tuần, trung bình 10-16 ngày trong tự nhiên, 512 ngày trong phòng thí nghiệm. Triệu chứng ho, khó thở xuất hiện sau 25-65
ngày. Bệnh có thể chia làm 3 thể: cấp tính, á cấp tính và mãn tính.
+ Thể cấp tính:
Lúc đầu triệu chứng rất nhẹ, khó phát hiện bệnh, lợn ốm thường rời
đàn, đứng hoặc nằm ở góc chuồng, kém ăn, chậm lớn. Thân nhiệt bình thường
hoặc hơi cao, sốt nhẹ 39-39,5oC, khi có biểu hiện bệnh, con vật hắt hơi từng
hồi lâu do có chất dịch bài tiết sâu ở trong đường hô hấp hoặc do viêm phổi
có dịch bài xuất ở giai đoạn sau của bệnh. Vài ngày sau, con vật ho, khi ho


×