Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Tình hình nhiễm bệnh ngoài da do demodex, sarcoptes, nấm da trên chó nuôi tại thành phố thái nguyên và kết quả điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 56 trang )

56
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN LỊCH

Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH NGOÀI DA DO DEMODEX,
SARCOPTES, NẤM DA TRÊN CHÓ NUÔI TẠI THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Thú y
: Chăn nuôi Thú y
: 2009 - 2013

Giảng viên hướng dẫn: T.S Phan Thị Hồng Phúc
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên

THÁI NGUYÊN - 2013


50


LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái
nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, cô giáo hướng dẫn và sự nhất
trí của trạm thú y Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Tôi đã thực
hiện đề tài: "Tình hình nhiễm bệnh ngoài da do Demodex, Sarcoptes, nấm
da trên chó nuôi tại thành phố Thái Nguyên và kết quả điều trị”.
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân,
tôi còn nhận được sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, trạm thú y Thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Tôi xin gửi tới toàn thể các thầy, cô giáo trong
trường, khoa và cô chú làm tại trạm lời cảm ơn chân thành nhất. Đặc biệt tôi
xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến T.S Phan Thị Hồng Phúc, người đã trực
tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Qua đây, tôi xin trân thành cảm ơn các cô các chú tại trạm thú y Thành
Phố Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi có được những kiến thức
và tài liệu cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè
là chỗ dựa đã giúp tôi hoàn thành tốt việc học tập, nghiên cứu trong suốt khóa
học. Một lần nữa, tôi xin kính chúc toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa
Chăn nuôi - Thú y sức khoẻ, hạnh phúc và công tác tốt. Chúc cô chú tại trạm
thú y Thành phố sẽ gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống cũng như
công việc.
Sinh viên

Nguyễn Văn Lịch


51

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 1.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................ 13
Bảng 2.1. Tỷ lệ mắc bệnh ngoài da trên tổng số chó điều tra ........................ 34
Bảng 2.2. Tỷ lệ mắc bệnh do Demodex, Sarcoptes, nấm da ......................... 35
trên chó mắc bệnh ngoài da ............................................................................ 35
Bảng 2.3. Tỷ lệ chó mắc bệnh do Demodex, Sarcoptes, nấm da theo giống . 37
Bảng 2.4. Tỷ lệ chó mắc bệnh do Demodex, Sarcoptes, nấm da theo
tính biệt ......................................................................................... 38
Bảng 2.5. Tỷ lệ chó mắc bệnh do Demodex, Sarcoptes, nấm da theo tuổi .... 40
Bảng 2.6. Kết quả điều trị bệnh do Demodex gây ra ở chó ........................... 41


52

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh ngoài da ở chó .......................................... 35
Hình 2.2. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh do Demodex, Sarcoptes, nấm da trên chó
mắc bệnh ngoài da .......................................................................... 36


53

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT ............................................ 1
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN ................................................................................ 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................... 1
1.1.1.2. Đặc điểm địa hình đất đai ................................................................... 1
1.1.1.3. Đặc điểm khí hậu thủy văn ................................................................. 2

1.1.1.4. Giao thông vận tải ............................................................................... 2
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hộị ....................................................................... 3
1.1.2.1. Điều kiện xã hội .................................................................................. 3
1.1.2.2. Điều kiện kinh tế ................................................................................. 4
1.1.3. Tình hình chăn nuôi của tỉnh Thái Nguyên ........................................... 5
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thú y tỉnh Thái Nguyên .......................... 5
1.1.3.2. Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp .......................................... 6
1.1.4. Đánh giá chung ...................................................................................... 8
1.1.4.1. Thuận lợi ............................................................................................. 8
1.1.4.2. Khó khăn ............................................................................................. 9
1.2. NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ PHỤC VỤ SẢN XUẤT .. 9
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất ...................................................... 9
1.2.2. Biện pháp thực hiện ............................................................................... 9
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất ..................................................................... 10
1.2.3.1. Công tác thú y ................................................................................... 10
1.2.3.2. Công tác khác 13
1.3. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................... 14
1.3.1. Kết luận ................................................................................................ 14
1.3.2. Tồn tại .................................................................................................. 14
PHẦN 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ............................. 16
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 16
2.1.1. Mục đích của đề tài .............................................................................. 17
2.1.2. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................. 17


54

2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 17
2.2.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................... 17
2.2.1.1. Cấu tạo da .......................................................................................... 17

2.2.1.2. Sự tuần hoàn và hệ thống thần kinh của da ...................................... 18
2.2.2. Những hiểu biết về bệnh Demodex, Sarcoptes và nấm da trên chó .... 21
2.2.2.1. Demodex ........................................................................................... 21
2.2.2.2. Sarcoptes ........................................................................................... 23
2.2.2.3. Nấm da .............................................................................................. 26
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 29
2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................... 29
2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài ..................................................... 30
2.3. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 30
2.3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ......................................................... 30
2.3.2. Vật liệu nghiên cứu 30
2.3.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 31
2.3.3.1.Địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 31
2.3.3.1. Thời gian nghiên cứu ........................................................................ 31
2.3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 31
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 31
2.3.3.1. Phương pháp đánh giá tỷ lệ nhiễm .................................................... 31
2.3.3.2. Phương pháp lấy mẫu ........................................................................ 31
2.3.3.3. Phương pháp xét nghiệm mẫu ........................................................... 32
2.3.3.4. Qui định độ tuổi và giống chó ........................................................... 32
2.3.4. Phương pháp xác định hiệu quả của thuốc điều trị .............................. 32
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 32
2.4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ................................................ 33
2.4.1. Tỷ lệ mắc bệnh ngoài da trên tổng số chó điều tra .............................. 33
2.4.2. Tỷ lệ chó mắc bệnh demodex, sarcoptes, nấm da trên chó mắc bệnh
ngoài da ........................................................................................................... 35
2.4.3. Tỷ lệ chó mắc bệnh do demodex, sarcoptes, nấm da theo giống ......... 37
2.4.4. Tỷ lệ mắc bệnh do demodex, sarcoptes, nấm da theo tính biệt ........... 38



55

2.4.5. Tỷ lệ mắc bệnh ngoài da do demodex, sarcoptes, nấm da theo tuổi .... 39
2.4.6. Kết quả điều trị bệnh do demodex , sarcoptes , nấm da gây ra ở chó .. 41
2.5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 42
2.5.1. Kết luận ................................................................................................ 42
2.5.2. Đề nghị ................................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT.............................................................................. 44
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH ............................................................................. 46


1

PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi trung du, nằm trong vùng trung du và
miền núi Bắc bộ, có giới hạn từ 20020’ đến 22003’ vĩ tuyến Bắc và từ 105028’
đến 106014’ kinh tuyến Đông, cách thủ đô Hà Nội 80,4 km về phía Bắc. Có vị
trí địa lý cụ thể như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Kạn.
- Phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang và Vĩnh Phúc.
- Phía Nam giáp thành phố Hà Nội.
- Phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn và Bắc Giang.
Với vị trí địa lý là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế của khu
Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi Đông bắc nói chung, Thái

Nguyên là cửa ngõ giao lưu kinh tế, xã hội giữa vùng trung du miền núi với
vùng đồng bằng Bắc bộ.
Cùng với vị trí trung tâm của Việt Bắc, Thái Nguyên còn là nơi hội tụ
nền văn hóa của các dân tộc miền núi phía Bắc, là đầu mối các hoạt động văn
hóa, giáo dục của cả vùng núi phía Bắc rộng lớn.
1.1.1.2. Đặc điểm địa hình đất đai
Thái Nguyên có nhiều dãy núi cao chạy theo hướng Bắc Nam và thấp
dần xuống phía Nam. Cấu trúc vùng núi phía Bắc chủ yếu là đa phong hóa
mạnh, tạo thành nhiều hang động và thung lũng nhỏ.
Phía Tây Nam có dãy Tam Đảo với đỉnh cao nhất 1.590m, các vách núi
dựng đứng và kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.
Ngoài dãy núi trên còn có dãy Ngân Sơn bắt đầu từ Bắc Kạn chạy theo
hướng Đông Bắc, Tây Nam đến Võ Nhai và dãy núi Bắc Sơn chạy theo
hướng Tây Bắc, Đông Nam. Cả ba dãy núi Tam Đảo, Ngân Sơn, Bắc Sơn đều
là những dãy núi cao che chắn gió mùa đông bắc.


2

Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi nhưng địa hình lại không
phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác, đây là một thuận lợi của
Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế xã hội nói
chung so với các tỉnh trung du miền núi khác với tổng diện tích là: 354.110 ha
diện tích đất tự nhiên.
Trong đó:
- Đất nông nghiệp: 94.563 ha (bao gồm: đất trồng cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản…)
- Đất lâm nghiệp: 152.275 ha.
- Đất chuyên dùng: 20.539 ha.
- Đất ở: 8.198 ha.

- Đất chưa sử dụng và sông suối đá: 78.535 ha.
1.1.1.3. Đặc điểm khí hậu thủy văn
Thái Nguyên thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Lượng mưa trung
bình từ 1.500 - 2.250mm. Địa bàn tỉnh Thái Nguyên chủ yếu là địa hình đồi
núi thấp, nằm gọn trong vành đai nhiệt đới, có sự khác biệt về hai mùa rõ rệt,
chịu ảnh hưởng khá mạnh của gió mùa đông bắc, nhiệt độ trung bình hàng
năm trên địa bàn tỉnh là 23,20C, tháng lạnh nhất là tháng 1; nhiệt độ cao nhất
là 370C, nhiệt độ thấp nhất 70C.
Khí hậu Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5.
Nhìn chung khí hậu tỉnh Thái nguyên thuận lợi cho phát triển ngành
nông, lâm nghiệp.
1.1.1.4. Giao thông vận tải
* Đường bộ
Tổng chiều dài đường bộ của tỉnh là 2.753 km trong đó:
- Đường quốc lộ: 183 km.
- Đường tỉnh lộ: 105,5 km.
- Đường huyện lộ: 659 km.
- Đường liên xã: 1.764 km
Các đường tỉnh lộ, quốc lộ đều được dải nhựa.


3

Hệ thống đường quốc lộ và tỉnh lộ phân bố khá hợp lý trên địa bàn tỉnh,
phần lớn các đường đều xuất phát từ trục dọc quốc lộ 3 đi trung tâm các
huyện lỵ, thị xã, các khu kinh tế, vùng mỏ, khu du lịch và thông với các tỉnh
lân cận rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế.
* Đường sắt
Hệ thống đường sắt từ Thái Nguyên đi các tỉnh khá thuận tiện.

Tuyến đường sắt Hà Nội - Quán triều chạy qua tỉnh nối Thái Nguyên
với Hà Nội.
Tuyến đường sắt Quán Triều - Núi Hồng rất thuận tiện cho việc vận
chuyển khoáng sản.
Tuyến đường sắt Lưu Xá - Khúc Rồng nối với tuyến đường sắt Hà Nội
- Quán Triều, tuyến đường sắt này nối tỉnh Thái Nguyên với tỉnh Bắc Ninh và
ra Quảng Ninh.
Hệ thống đường sắt của tỉnh Thái Nguyên đảm bảo phục vụ vận chuyển
hành khách và hàng hóa với các tỉnh trong cả nước.
* Đường Thủy
Thái Nguyên có 2 tuyến đường sông chính là: Đa Phúc - Hải Phòng dài
161 km. Đa Phúc - Hòn Gai dài 211 km. Đây là điều kiện tương đối thuận lợi
cho việc vận chuyển hàng hóa.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hộị
1.1.2.1. Điều kiện xã hội
Tỉnh Thái Nguyên có 9 huyện thành, gồm: thành phố Thái Nguyên, thị
xã Sông Công và các huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định
Hóa, Đại Từ, Phú Lương.
Tổng số 180 xã, phường, trong đó có 125 xã vùng cao và miền núi, còn
lại là các xã đồng bằng và trung du.
* Dân số - Dân tộc
Tỉnh Thái Nguyên có 1.149.000 người. Trong đó, số người trong độ
tuổi lao động chiếm 53% tổng dân số toàn tỉnh. Mật độ dân cư phân bố không
đồng đều, vùng cao và vùng núi dân cư rất thưa thớt, trong khi đó ở thành thị
và đồng bằng dân cư lại dày đặc, trung bình 325 người/km2.


4

Toàn tỉnh có trên 30 dân tộc, chủ yếu là dân tộc Kinh (75%), Tày

(11%), Nùng (5,1%), còn lại là dân tộc khác.
* Trình độ dân trí
Tính đến hết năm 2012, tỉnh Thái Nguyên đã phổ cập giáo dục tiểu học
cho 9 huyện, thị xã, thành phố với 180 xã, phường. thị trấn trên địa bàn. Tỷ lệ
người biết chữ chiếm 94,1%.
* Về Y Tế
Thái Nguyên hiện có 2199 cán bộ y tế, trong đó có 802 bác sĩ. Bình
quân số bác sĩ cho 1000 dân là 0,77 cao hơn mức trung bình của cả nước.
Trên địa bàn tỉnh có 17 bệnh viện ( trong đó có 3 bệnh viện do Trung ương
quản lý), 17 phòng khám đa khoa, 1 viện điều dưỡng, 1 trại phong, 176 trạm y
tế xã phường. Tổng số giường bệnh đạt tiêu chuẩn là 3559 giường, bình quân
1000 dân có 3,2 giường bệnh (riêng ở thành phố Thái Nguyên là 7,7 giường).
* Về mạng lưới điện
Có 143 xã, phường, thị trấn có lưới điện quốc gia, nâng tỷ lệ xã có điện
đạt 98,86%: số hộ sử dụng điện chiếm 89,95%.
* Về hệ thống cấp nước sinh hoạt
Chủ yếu là ở thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công có công suất
cung cấp nước hiện nay là 43,500 m3/ngày đêm.
1.1.2.2. Điều kiện kinh tế
Thái Nguyên thuộc khu vực trung du miền núi phía bắc, một vùng
được coi là nghèo và còn chậm phát triển nhất tại Việt Nam. Nền kinh tế Thái
Nguyên nhìn chung vẫn phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp. Thái Nguyên có
tổ hợp Gang Thép được thành lập năm 1959, là nơi đầu tiên và duy nhất tại
Việt Nam có dây chuyền sản xuất liên hợp khép kín từ khai thác quặng sắt
đến sản xuất gang, phôi thép và cán thép. Khu công nghiệp đầu tiên của Thái
Nguyên là Khu công nghiệp (KCN) Sông Công và hiện đã được chính phủ
Việt Nam chấp thuận để hình thành 6 khu công nghiệp là KCN Sông Công I
(220ha); KCN Sông Công II (250ha); KCN Nam Phổ Yên (200 ha); KCN Tây
Phổ Yên (200ha); KCN Điềm Thuỵ (350ha); KCN Quyết Thắng (200ha), đều
tập trung ở khu vực trung - nam của tỉnh.



5

Thái Nguyên có tài nguyên khoáng sản phong phú về chủng loại, là
một lợi thế so sánh lớn trong việc phát triển các ngành công nghiệp luyện
kim, khai khoáng… Tỉnh Thái Nguyên có trữ lượng than lớn thứ hai trong cả
nước, than mỡ trữ lượng trên 15 triệu tấn, than đá trữ lượng khoảng 90 triệu
tấn; kim loại màu có thiếc, chì, kẽm, vonfram, vàng, đồng, niken, thuỷ ngân…
Khoáng sản vật liệu xây dựng cũng là tiềm năng nguyên liệu rất lớn để sản
xuất xi măng, sản xuất đá ốp lát các loại và sản xuất vật liệu xây dựng.
Năm 2009, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Thái Nguyên đạt 9%. GDP
bình quân đầu người năm 2009 ước đạt 14,6 triệu đồng (khoảng 750 Đô la
Mỹ) tăng 2,5 triệu đồng/người so với năm 2008. Tổng thu ngân sách trên địa
bàn ước đạt 1.317 tỷ đồng, và tăng 18,8% so với năm trước. Giá trị xuất khẩu
trên địa bàn ước đạt 70 triệu USD.
1.1.3. Tình hình chăn nuôi của tỉnh Thái Nguyên
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thú y tỉnh Thái Nguyên
BỘ MÁY CƠ CẤU TỔ CHỨC CCTY THÁI NGUYÊN

Chi cục trưởng

Chi cục phó

Phòng
Dịch tễ

Chi cục phó

Phòng

Chẩn đoán

Phòng Hành
chính

Phòng Thanh tra
pháp chế

Trạm thú y 9 huyện,
thành, thị

180 Tổ trưởng mạng lưới thú
y xã, phường, thị trấn

Phòng kiểm
dịch động vật

Trạm Kiểm dịch
động vật nội địa


6

1.1.3.2. Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp
* Tập quán sản xuất
Với tổng diện tích đất nông nghiệp của tỉnh là 94,563 ha; nên ngành
nông nghiệp giữ 1 vị trí quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh. Sản xuất nông
nghiệp theo phương pháp cổ truyền đã giảm dần, thay bằng áp dụng tiến bộ
khoa học - kỹ thuật, do vậy năng xuất vật nuôi, cây trồng tăng lên đáng kể.
* Tình hình phát triển trồng trọt

Do ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trồng trọt, năng suất lúa của tỉnh
đạt trung bình 176 - 210 kg/sào. Ngoài sản xuất lúa và hoa màu, để đảm bảo
lương thực và thực phẩm tỉnh còn có thế mạnh về đặc sản chè. Toàn tỉnh có
trên 15.000 ha trồng chè. Đây là nguồn nguyên liệu cung cấp cho ngành công
nghiệp chế biến chề xuất khẩu trong và ngoài nước.
Ngoài ra các cây ngắn ngày càng được chú trọng phát triển. Toàn tỉnh
hiện nay có 15.500 ha cây ăn quả các loại, trong đó có hơn 8.000 ha được
cho thu hoạch.
* Tình hình phát triển ngành chăn nuôi
Cùng với sự phát triển của ngành trồng trọt thì chăn nuôi đã và đang
đóng vai trò đáng kể trong kinh tế hộ gia đình ở Thái Nguyên. Trong những
năm gần đây ngành chăn nuôi ngày càng được chú trọng, đặc biệt là chăn nuôi
lợn và gia cầm. Trên địa bàn chủ yếu chăn nuôi theo hình thức hộ gia đình.
Thức ăn một phần là tận dụng các sản phẩm của gia đình còn một phần là thức
ăn hỗn hợp. Với vị trí địa lý, thời tiết, khí hậu và điều kiện hạ tầng cơ sở khá
thuận lợi cho việc phát triển nông, lâm nghiệp, đặc biệt là phát triển chăn nuôi.
Thái Nguyên đang đầu tư phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung,
sản xuất hàng hóa, phát triển vật nuôi có lợi thế, giá trị kinh tế cao.
- Chăn nuôi trâu, bò:
Chăn nuôi trâu, bò có tầm quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của
tỉnh. Nó cung cấp sức kéo, phân bón cho sản xuất nông nghiệp, cung cấp nguồn
thực phẩm cho con người, đồng thời còn cung cấp nguyên liệu cho các ngành


7

công nghiệp chế biến. Chính vì vậy trong những năm gần đây, tỉnh đã có
phương hướng phát triển mạnh đàn trâu, bò để tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên
sẵn có, tuy nhiên chăn nuôi trâu, bò vẫn chủ yếu mang tính quảng canh, lẻ tẻ.
- Chăn nuôi lợn:

Theo thống kê của phòng nông nghiệp Tỉnh năm 2012 tổng đàn lợn
Tỉnh là 498.500 con.
Lợn được nuôi phổ biến ở các hộ gia đình, con lợn được coi như là vật
nuôi giúp người nông dân vươn lên làm giàu. Vài năm gần đây, chăn nuôi lợn
được quan tâm và đầu tư mạnh về kinh tế và kĩ thuật. Công tác giống lợn đã
có sự quan tâm chặt chẽ, Tỉnh đã có trung tâm giống gia súc để cung cấp các
giống lợn có năng suất, chất lượng cao, có tỷ lệ nạc cao đáp ứng nhu cầu của
thị trường. Hiện nay trên địa bàn một số huyện đã hình thành nên hợp tác xã
chăn nuôi lợn nái, lợn thịt, như tại Sông Công, Đồng Hỷ, Phú Lương đã có
một số trang trại chăn nuôi với quy mô hàng ngàn lợn thịt, vài chục lợn nái…
- Chăn nuôi gia cầm:
Trong một vài năm gần đây, chăn nuôi gia cầm trên địa bàn Tỉnh đã có
những bước phát triển mạnh mẽ. Trên địa bàn Tỉnh đã không còn cơ sở chăn
nuôi do nhà nước quản lý ngoại trừ trại giống gia cầm Thịnh Đán của công ty
giống và vật tư thú y Thái Nguyên.
Trên địa bàn Tỉnh chủ yếu nuôi theo hình thức công nghiệp, và bán
chăn thả, và chăn thả tự do. Thức ăn chủ yếu là thức ăn công nghiệp và một
phần phế phẩm của gia đình. Các giống gia cầm hiện được nuôi phổ biến như:
Lương Phượng, Isa, Kabir,… Tuy nhiên tình hình dịch bệnh trên đàn gia cầm
vẫn xảy ra thường xuyên nhất là bệnh cầu trùng, và một số bệnh kí sinh trùng
khác, bệnh cúm gia cầm vẫn xảy ra và gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi
đồng thời gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng.
* Công tác thú y
Trong những năm gần đây công tác thú y trên địa bàn Tỉnh đã được
quan tâm hơn. Công tác chẩn đoán, phòng, trị bệnh cho vật nuôi được chú


8

trọng. Hàng năm vẫn tổ chức tiêm phòng vaccine đầy đủ cho vật nuôi 2

lần/năm một số loại vaccine sau: tụ huyết trùng ở trâu, bò; tụ dấu và dịch tả ở
lợn; cúm gia cầm trên gia cầm… Kết quả thu được hàng năm đạt trên 90%.
Được sự quan tâm và chỉ đạo sát xao của Chi cục thú y, Trạm thú y thành phố
và các Trạm Thú y ở các huyện nên dịch bệnh đã được phát hiện và ngăn
chặn kịp thời giảm được hậu quả đến mức thấp nhất. Chi cục thú y Tỉnh đã
chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, tập huấn kĩ thuật và thường xuyên bám sát địa
bàn, hướng dẫn cho người dân cách phòng trừ dịch bệnh.
Tuy nhiên, do khí hậu thường xuyên diễn biến phức tạp, mưa nhiều,
nóng, ẩm rất thuận lợi cho vi sinh vật gây bệnh phát triển và gây bệnh cho vật
nuôi. Trong vài năm gần đây, trên địa bàn Tỉnh đã xảy ra một số dịch bệnh
sau: cúm gia cầm; tụ huyết trùng ở trâu, bò, lợn; tai xanh trên lợn… làm thiệt
hại kinh tế cho người chăn nuôi.
1.1.4. Đánh giá chung
Qua điều tra cơ bản chúng tôi thấy tỉnh Thái Nguyên có những điều
kiện thuận lợi và khó khăn sau:
1.1.4.1. Thuận lợi
- Thái Nguyên là cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa trung du, miền
núi phía Bắc với đồng bằng Bắc Bộ, có đường sắt, đường bộ, có dân số tập
trung đông, từ đó mở ra thị trường tiêu thụ rất lớn, thúc đẩy được chăn nuôi
và sản xuất phát triển, tăng thu nhập cho người dân.
- Nhân dân tỉnh có trình độ văn hóa tương đối cao nên ý thức được vai
trò của công tác phòng bệnh và chữa bệnh cho gia súc, gia cầm. Từ đó công
tác thú y cũng như chăn nuôi được triển khai thuận lợi.
- Có hệ thống mương máng tưới tiêu kiên cố dẫn nước tới tận đồng
ruộng, đó chính là điều kiện thuận lợi cho ngành trồng trọt.
- Có trạm Khuyến nông, trạm Vật tư và Trung tâm giống vật nuôi là
điều kiện thuận lợi cung cấp tinh dịch con giống, thức ăn cho phát triển
ngành chăn nuôi.



9

1.1.4.2. Khó khăn
- Cơ sở vật chất còn thiếu thốn.
- Dân số lao động phân bố không đều, tập trung nhiều ở khu vực thành
phố và các xã khu trung tâm.
- Ở nhiều nơi xa trung tâm trình độ dân trí thấp mọi thông tin tuyên
truyền gặp nhiều khó khăn đặc biệt là công tác phòng, chống bệnh cho gia
súc, gia cầm.
- Do địa bàn phân bố dân cư rộng nên công tác kiểm dịch gặp nhiều
khó khăn.
- Giá cả thị trường bất ổn định nên thu nhập của ngành chăn nuôi và trồng
trọt cũng không được ổn định làm ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành.
1.2. NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian thực tập tôi đã căn cứ vào
kết quả điều tra cơ bản với tình hình thực tế của cơ sở, áp dụng những kiến
thức đã học ở trường vào thực tế sản xuất, kết hợp với học hỏi kinh nghiệm
của các thế hệ đi trước. Em đã đề ra một số nội dung công việc như sau:
- Công tác thú y:
+ Tham gia tiêm phòng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm của tỉnh Thái
Nguyên.
+ Tham gia chẩn đoán và điều trị một số bệnh trên đàn gia súc cùng
với cán bộ thú y cơ sở.
- Công tác khác: Tham gia một số công việc khác như: Thiến lợn đực,
phun thuốc sát trùng chuồng trại…
1.2.2. Biện pháp thực hiện
Để thu được kết quả tốt nhất trong thời gian thực tập và thực hiện tốt
những nội dung đề ra, bản thân em đã đưa ra một số biện pháp để thực hiện
như sau:



10

- Tuân thủ nội quy của khoa, trường, của trạm Thú y và yêu cầu của
giáo viên hướng dẫn.
- Bám sát địa bàn trong thời gian thực tập, tìm hiểu và nắm rõ tình hình
chăn nuôi, thú y tại cơ sở.
- Lên kế hoạch thực hiện theo các nội dung trên phù hợp với tình hình
sản xuất của địa phương.
- Tích cực tham gia học hỏi kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ thú y cơ sở.
- Thường xuyên liên hệ và xin ý kiến chỉ đạo của cô giáo hướng dẫn.
- Xác định cho mình động lực làm việc đúng đắn, chịu khó học hỏi
những kinh nghiệm của người đi trước, không ngại khó, vất vả, khắc phục
mọi khó khăn về trang thiết bị kĩ thuật để hoàn thành công việc tốt.
- Mạnh dạn xông xáo, khiêm tốn học hỏi, cẩn thận chắc chắn trong
từng công việc để nâng cao kiến thức chuyên môn và tay nghề.
- Tham khảo tài liệu chuyên môn để thực tập tốt nghiệp đạt kết quả
cao nhất.
- Tiến hành chuyên đề nghiên cứu theo đề cương đã xây dựng.
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất
1.2.3.1. Công tác thú y
* Công tác tiêm phòng
Trong chăn nuôi thì phòng bệnh cho vật nuôi luôn giữ vai trò quan
trọng với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” . Đồng thời góp phần
bảo vệ sức khỏe cho con người, nên hàng năm phòng Nông nghiệp, Chi cục
thú y, Trạm thú y thành phố đều tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm
trên địa bàn theo đúng kế hoạch. Hàng năm tiêm phòng 2 lần:
- Đợt I: Trước mùa mưa (tháng 3 - 4)
- Đợt II: Trước mùa khô (tháng 9 - 10).

Kết quả tiêm phòng như sau:
- Trâu bò tiêm: Vắc xin Tụ huyết trùng, liều 2ml/con. Vắc xin lở mồm
long móng, liều 2ml/con.


11

- Lợn tiêm: Vắc xin nhược độc Tụ - Dấu, liều: Lợn < 25kg TT - 2ml/con
Lợn > 25kg TT - 3ml/con. Vắc xin lở mồm long móng, liều 2ml/con.
Vắc xin dịch tả lợn, liều 1ml/con.
- Chó tiêm: Vắc xin dại, liều 1ml/con.
- Gia cầm tiêm: Vắc xin cúm gia cầm, liều 0,5ml/con.
* Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
Để điều trị cho đàn gia súc đạt hiệu quả cao thì việc chẩn đoán kịp thời
và chính xác giúp ta đưa ra được những phác đồ điều trị, dùng thuốc có hiệu
quả sẽ làm giảm được tỷ lệ tử vong, giảm thời gian sử dụng thuốc, giảm thiệt
hại về kinh tế. Xuất phát từ vai trò quan trọng đó, trong suốt thời gian thực
tập, bằng những kiến thức đã học, với sự hướng dẫn tận tình của cán bộ thú y,
em tiến hành chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở gia súc như sau:
* Bệnh phân trắng lợn con
Đây là bệnh do vi khuẩn E. coli gây ra, là một loại bệnh truyền nhiễm
cấp tính, đặc trưng là tiêu chảy, nhiễm trùng và nhiễm độc huyết, lợn con từ 1
- 45 ngày tuổi mắc nhiều.
- Nguyên nhân: Do vi khuẩn đường ruột E. coli có hại thuộc họ vi
khuẩn đường ruột Enterro bacteriaceae gây nên, chúng gồm những chủng có
độc tính kháng nguyên khác nhau. Ngoài ra, những yếu tố bất lợi về thời tiết,
điều kiện nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại, hay do gia súc mẹ lúc mang thai
không được chăm sóc nuôi dưỡng tốt nên ít sữa đầu dẫn đến sức đề kháng của
lợn con còn kém.
- Triệu chứng: bệnh xảy ra ở thể cấp tính, quá cấp tính và mãn tính.

Lợn con chậm chạp, bú ít, nằm một chỗ, da nhăn nheo, lông xù, mắt trũng, đi
lại siêu vẹo, ỉa chảy nhiều lần trong ngày, phân trắng, mùi hôi tanh, khó chịu.
Nếu không kịp thời điều trị sẽ chết sau 3-5 ngày.
- Điều trị:
+ Thuốc uống: Colivet là thuốc bột, hòa tan trong nước uống 2
lần/ngày, liều lượng 5 gr/con/ngày.


12

+ Thuốc tiêm: Enroflox - T tiêm 2 lần/ngày, liều lượng 1 ml/5
kgTT/lần, kết hợp vitamin B1 2ml/lần/ngày.
+ Liều trình điều trị 5 ngày.
Chúng em tiến hành điều trị 40 con, khỏi 35 con, chiếm 87,5%.
* Bệnh tụ huyết trùng
- Triệu chứng: con vật mệt lả, không cử động, ăn ít thân nhiệt tăng.
Niêm mạc mắt, mũi, tím bầm con vật thở nhanh, mạnh có khi ho khan từng
cơn. Nước mũi chảy ra lẫn mủ và máu. Sờ tay vào hạch lâm ba thấy hạch hầu
và hạch trước vai sưng to.
- Điều trị:
Kanamycin liều 20 mg/kgTT, tiêm ngày 2 lần. Và Anagil 30% liều
2ml/25kgTT để hạ sốt. Bổ sung thêm caffein 2 ml/con, B.complex 2ml/con.
Kết quả điều trị: 3 con, khỏi 3 con, tỷ lệ khỏi 100%.
Chướng hơi dạ cỏ bò
- Nguyên nhân: Do bò ăn quá nhiều thức ăn dễ lên men sinh hơi như:
Cỏ non, cây họ đậu... Khi thức ăn vào dạ cỏ gây nên hiện tượng chướng hơi.
- Triệu chứng: Vùng bụng trâu căng to, vươn cao hơn cột sống, thở
khó khăn, sờ nắn vào dạ cỏ có cảm giác như ấn vào quả bóng căng hơi. Gõ
vùng dạ cỏ có âm bùng hơi mở rộng.
- Điều trị:

Hộ lý: Dùng rơm trà mạnh vào vùng dạ cỏ, dùng tay nắm lưỡi gia súc
kéo ra, kéo vào theo nhịp thở.
Dùng thuốc:
+ Nhuận tràng: MgSO4: 300g hòa với 1 lít nước cho uống.
+ Ức chế lên men sinh hơi: Rượu 120C: 0,5 lít, Tỏi: 300g. Tỏi giã nhỏ,
hòa với rượu chắt lấy nước cho uống.
+ Kích thích ợ hơi: Coca: 4 lon (1 lít) cho uống.
+ Trợ sức: - Tiêm Cafein natri benzoate : 10ml/con
-

VTM B1 : 5ml/con.


13

Kết quả điều trị: 2 con, khỏi 2 con, tỷ lệ khỏi 100%.
1.2.3.2. Công tác khác
Ngoài các công việc trên trong suốt thời gian thực tập em còn tham gia
vào một số công việc khác như:
- Tuyên truyền và hướng dẫn bà con nên tiêm sắt cho lợn con vào lúc 3
và 10 ngày tuổi để phòng tránh tiêu chảy.
- Thiến lợn đực: lúc 7 ngày tuổi.
- Tẩy giun sán cho trâu, bò.
- Tiêu độc, khử trùng chuồng trại và khu vực xung quanh.
Kết quả công tác phục vụ sản xuất được trình bày qua bảng 1.1.
Bảng 1.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
STT
1
1.1
1.2

1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
2
2.1
2.2
2.3
3
3.1
3.2
3.3
3.4

Nội dung công việc
Công tác tiêm phòng Vắcxin
Vắc xin tụ huyết trùng trâu, bò
Vắc xin cúm gia cầm
Vắc xin tụ dấu lợn
Vắc xin dịch tả lợn
Vắc xin lở mồm long móng trâu, bò
Vắc xin lở mồm long móng lợn
Vắc xin dại
Công tác điều trị bệnh
Bệnh phân trắng lợn con
Bệnh tụ huyết trùng trâu bò
Chướng hơi dạ cỏ bò
Công tác khác
Thiến lợn đực

Tẩy giun, sán trâu, bò
Tiêm sắt
Sát trùng chuồng trại (m2)

Số lượng
(con)

50
200
150
200
50
200
250
40
3
2
30
5
47
200 (m2)

Kết quả
Số lượng Tỷ lệ
(con)
(%)
An toàn
50
100
200

100
150
100
200
100
50
100
200
100
250
100
Khỏi
35
87,5
3
100
2
100
An toàn
320
100
5
100
47
100
200 (m2)
100


14


1.3. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ
1.3.1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại trạm Thú y thành phố Thái Nguyên, được sự
giúp đỡ của các cô chú cán bộ trạm thú y cùng các cán bộ thú y cơ sở và sự
hướng dẫn nhiệt tình, trách nhiệm của cô giáo, em đã có nhiều điều kiện tiếp
xúc thực tiễn, củng cố và nâng cao kiến thức đã được học trong trường, từ đó
nâng cao hiểu biết về nghề nghiệp, rèn luyện cho mình tác phong đúng đắn,
qua đó giúp em càng trở lên yêu nghề hơn.
Qua đợt thực tập này, em thấy mình trưởng thành hơn về nhiều mặt, rút
ra được nhiều bài học kinh nghiệm về chuyên môn từ thực tiễn sản xuất như:
- Nắm bắt được công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm.
- Biết cách sử dụng vắc xin phòng bệnh và thuốc điều trị bệnh cho gia
súc, gia cầm.
- Tay nghề được nâng cao rõ rệt, mạnh dạn, tự tin vào khả năng của
mình trong công việc.
- Phần nào chuyển giao được những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực
tiễn sản xuất.
- Hiểu biết sâu hơn về cách sử dụng một số loại thuốc, đặc biệt là các
loại thuốc có chất lượng tốt trong việc điều trị bệnh.
- Biết cách chẩn đoán một số bệnh ở gia súc, gia cầm và phương pháp
điều trị ở thực tiễn.
- Học hỏi được những phương pháp nghiên cứu khoa học, trau rồi kiến
thức mới, kinh nghiệm và khả năng công tác của những người đi trước.
- Từ đó xây dựng cho bản thân một tác phong làm việc khoa học và kỷ
luật. Hiểu biết về ngành nghề của mình từ đó vững tin cho việc làm của mình
sau này ra trường.
1.3.2. Tồn tại
- Do thời gian thực tập có hạn, vì vậy em chưa học hỏi được nhiều kinh
nghiệm thực tế khác trong chăn nuôi.

- Do chưa có nhiều kinh nghiệm trong thực tế sản xuất, vì vậy việc đưa
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế.


15

- Quy mô chăn nuôi còn nhỏ lẻ, vốn đầu tư ít, mô hình nhỏ nên việc
thực hiện tiêm phòng và trị bệnh cho gia súc, gia cầm còn nhiều khó nhăn.
1.3.3. Đề nghị
- Tăng cường công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm hàng năm
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Mở rộng các lớp tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về
phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm.
- Tỉnh Thái Nguyên nên xây dựng một phòng chẩn đoán có đầy đủ
trang thiết bị để có thể thực hiện chẩn đoán nhanh, kịp thời nhằm nâng cao
công tác chống dịch tại địa phương.


16

PHẦN 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài: “Tình hình nhiễm bệnh ngoài da do Demodex, Sarcoptes,
nấm da trên chó nuôi tại thành phố Thái Nguyên và kết quả điều trị”
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ lâu chó đã trở thành con vật gần gũi với đời sống con người. Khác
hẳn với các loài vật nuôi khác, chó có các giác quan rất phát triển, đặc biệt là
khả năng thị giác, thính giác cao hơn rất nhiều so với con người, do đó từ xưa
con người đã biết thuần hóa, huấn luyện, nuôi chó với nhiều mục đích khác
nhau: làm cảnh, giữ nhà, làm bạn, làm chó nghiệp vụ, săn thú….

Chó được nuôi ở tất cả các nước trên thế giới. Tại các nước phát triển,
chó được nuôi, chăm sóc, khám chữa bệnh rất cẩn thận và có cả những quy
định bảo vệ chó. Ở nước ta, những năm gần đây, khi kinh tế phát triển, đời sống
nhân dân ngày càng được cải thiện, người dân đã quan tâm nhiều hơn đến việc
nuôi chó để làm cảnh, làm bạn thân thiết của con người và phục vụ những mục
đích kinh tế khác nhau.
Chó được nuôi nhiều thì vấn đề dịch bệnh xảy ra trên chó cũng ngày
càng nhiều hơn. Bệnh dịch không những gây thiệt hại cho chó mà còn ảnh
hưởng đến sức khỏe con người. Ngoài những bệnh truyền nhiễm gây thiệt hại
cho chó như các bệnh dại, Carê, bệnh xoắn khuẩn, bệnh do Parvovirus…bệnh
do ký sinh trùng cũng gây nhiều thiệt hại cho chó, đặc biệt là đặc điểm khí hậu
nóng ẩm ở nước ta tạo điều kiện thuận lợi cho các loại mầm bệnh ký sinh trùng
tồn tại và phát triển.
Bệnh do Demodex, Sarcoptes, nấm da là một trong những bệnh thường
xảy ra trên chó, chó khi mắc bệnh thường ngứa ngáy, khó chịu, viêm nhiễm kế
phát kèm theo.
Trong những năm gần đây, chó được nuôi ở thành phố Thái Nguyên khá
nhiều. Tuy nhiên, việc phòng trị bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là bệnh ngoài da
cho chó còn ít được chú ý. Xuất phát từ nhu cầu của thực tế nuôi chó ở thành


17

phố Thái Nguyên, chúng em thực hiện đề tài: "Tình hình nhiễm bệnh ngoài
da do Demodex, Sarcoptes, nấm da trên chó nuôi tại thành phố Thái
Nguyên và kết quả điều trị”
2.1.1. Mục đích của đề tài
- Điều tra tình hình nhiễm Demodex, Sarcoptes, nấm da trên chó nuôi
tại các hộ gia đình thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên.
- Xây dựng phác đồ điều trị bệnh có hiệu quả.

2.1.2. Ý nghĩa của đề tài
- Kết quả của đề tài là cơ sở phục vụ cho nghiên cứu và học tập của
sinh viên ngành Chăn nuôi thú y các khóa tiếp theo.
- Đánh giá được tình hình nhiễm Demodex, Sarcoptes, nấm da trên chó
nuôi tại các hộ gia đình thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên và biện
pháp điều trị bệnh có hiệu quả.
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Cấu tạo da
Theo Nguyễn Xuân Hoạt, Phạm Đức Lộ (1980) [7], da gồm có 3 lớp:
- Biểu bì:
+ Biểu bì là biểu mô lát kép hóa keratin (sừng) mạnh. Bề dày của lớp
này thay đổi tùy nơi. Thường dày ở những chỗ không có lông và có sự cọ sát
mạnh. Lớp này không có mạch máu, dinh dưỡng thực hiện nhờ sự nhờ sự
thẩm thấu từ các mao mạch bên dưới. Lớp này có tác dụng:
.Lót mặt ngoài và bảo vệ cơ thể nhờ sự sừng hóa.
.Chứa sắc tố bào, là những tế bào tạo ra sắc tố có tác dụng bảo vệ cơ
thể chống lại các tia bức xạ. Biểu bì không chứa mạch máu nên vi khuẩn
không xâm nhập vào cơ thể nếu vết thương chưa sâu đến lớp chân bì.
- Chân bì
Chân bì là mô liên kết sợi vững chắc, có nhiều mạch máu và thần kinh.
Chân bì thường lồi lên biểu bì và tạo thành những nhú chân bì. Chân bì được
phân ra 3 lớp:


18

+ Lớp nhú: ngay sát biểu bì. Mỗi nhú là một khối mô liên kết thưa
không có hướng nhất định, ở đó ngoài thành phần mô liên kết còn chứa tương
bào và một số bạch cầu. Đôi khi có những bó cơ trơn tạo thành cơ dựng lông.

+ Lớp bình diện: là phần mô liên kết nằm song song với bề mặt da, lớp
này chứa nhiều sợi keo và sợi đàn hồi, mạch máu, mạch bạch huyết, các sợi
thần kinh và đầu thần kinh như tiểu thể Meissner, tiểu thể Golgi Mazzoni.
+ Lớp dạng gân: tạo bởi mô liên kết với nhiều sợi chạy song song bề
mặt da và nén chặt nhau. Ở đây chỉ có mạch máu chạy xuyên qua chứ không
phân nhánh cũng có những đầu thần kinh có bao.
- Hạ bì
Hạ bì là mô liên kết mỡ được ngăn thành nhiều thùy và tiểu thùy bởi
những bó sợi tạo keo. Trong hạ bì chứa những động mạch, tiểu tĩnh mạch và
mạch bạch huyết, dây thần kinh, đầu thần kinh trần và đầu thần kinh bọc như
tiểu thể Ruffini.
2.2.1.2. Sự tuần hoàn và hệ thống thần kinh của da
* Mạch máu
Những động mạch hay tĩnh mạch của da nối với nhau thành lưới mạch
máu chạy song song với bề mặt da. Chính nhờ cấu trúc này mà da đảm nhận
được nhiều chức năng. Hệ động mạch và tĩnh mạch sẽ tạo thành 2 lưới mạch: lưới
nông và lưới sâu.
* Lưới mạch máu sâu
Những mạch máu từ lớp dưới da tiến vào hạ bì rồi lên đến lớp dưới
chân bì và phân nhánh tạo ra dưới dạng động mạch sâu, cũng là một hệ thống
tĩnh mạch ngược lại.
* Lưới mạch máu nông
Từ lưới động mạch sâu sẽ phân nhánh tạo ra những động mạch nhỏ
xuyên qua lớp dạng gân của chân bì lên tới lớp dưới nhú và tạo thành lưới
mao mạch nông. Lớp này lại phân nhánh để tạo ra những mao mạch hình quai
để tiếp xúc với tĩnh mạch của nhú.
* Mạch bạch huyết
Bắt nguồn từ những mao mạch kín đầu nằm trong nhú chân bì sau đó
đổ vào lưới mao mạch bạch huyết dưới nhú đến tầng sâu của chân bì tạo



×