Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Ứng dụng mô hình DPSIR xây dựng chỉ thị môi trường khu du lịch suối khoáng mỹ lâm, huyện yên sơn, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.65 KB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN LỘC

Tên chuyên đề:
“ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR XÂY DỰNG CHỈ THỊ
MÔI TRƯỜNG KHU DU LỊCH SUỐI KHOÁNG MỸ LÂM,
HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2010 – 2014

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Đỗ Thị Lan

Thái Nguyên,2014



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo này ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn bè và gia đình.
Trước tiên em xin bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS Đỗ Thị Lan người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và đóng góp
những ý kiến quý báu cho em trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Môi trường,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã có sự dìu dắt em trong quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo UBND xã Phú Lâm, cảm ơn cán bộ quản
lý khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm và các ban ngành nơi em thực hiện đề tài
đã giúp đỡ và tạo điều kiện giúp đỡ cho em học tập và thực hiện đề tài này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và người thân đã
luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 04 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Văn Lộc


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Khả năng cung cấp thông tin môi trường của báo cáo HTMT ..............21
Bảng 4.1. Hiện trạng sủ dụng đất của xã Phú Lâm..................................................33
Bảng 4.2. Bảng tỷ lệ giàu- nghèo của xã Phú Lâm...................................................37
Bảng 4.3. Danh mục các chỉ thị “ Động lực” của KDL Suối Khoáng ....................51

xã Phú Lâm ...................................................................................................................51
Bảng 4.4. Bảng chỉ thị về các “Áp lực” .....................................................................52
Bảng 4.5. Bảng chỉ thị về hiện trạng (S) môi trường ................................................54
Bảng 4.6. Bảng chỉ thị về tác động (I) môi trường ...................................................55
Bảng 4.7. Bảng chỉ thị về đáp ứng ( R) ......................................................................58


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ mô hình DPSIR .................................................................................. 9
Hình 2.2. Mô hình DPSIR của OECD .......................................................................12
Hình 2.3. Bộ Chỉ thị và các thông tin gắn kết các yếu tố trong mô hình DPSIR ...14
Hình 2.4. Mô hình áp lực/Hiện trạng /Đáp ứng của OECD trong tiếp cận vấn đề
môi trường.....................................................................................................................17
Hình 2.5: Mô hình DPSIR về ô nhiễm không khí đô thị ở Việt Nam của
GS. TSKH Phạm Ngọc Đăng tháng 1/2005 ..............................................................20
Hình 4.1. Vị trí địa lý của xã Phú Lâm ......................................................................30
Hình 4.2. Sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực chi phối “Dân số” ............41
Hình 4.3. Biểu đồ nơi tiếp nhận nước thải của các hộ gia đình ..............................42
Hình 4.4. Biểu đồ nơi tiếp nhận rác thải của các hộ gia đình..................................43
Hình 4.5. Sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực chi phối “ Du lịch”...........48
Hình 4.6. Sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực chi phối “ Trình độ dân trí”
........................................................................................................................................49
Hình 4.7. Sơ đồ ứng dụng mô hình DPSIR trong xây dựng chỉ thị môi trường tại
KDL suối khoáng Mỹ Lâm .........................................................................................60


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTNMT


: Bộ tài nguyên môi trường

BVMT

: Bảo vệ môi trường

BOD

: Biochemical Oxygen Demand ( Nhu cầu ôxi sinh học)

CLMT

: Chất lượng môi trường

COD

: Chemical Oxygen Demand (Nhu cầu ôxi hóa học )

CLMT

: Chất lượng môi trường

CTMT

: Chỉ thị môi trường

DPSIR

: Mô hình thể hiện mối quan hệ giữa động lực (D), áp lực (P),


hiện trạng (S), tác động (I) và đáp ứng (R)
D

: Driver (Động lực chi phối)

EEA

: Tổ chức môi trường Châu Âu

EU

: Liên minh Châu Âu

HTMT

: Hiện trạng môi trường

I

: Impact ( Tác động )

KT- XH

: Kinh tế xã hội

KDL

: Khu du lịch


MT

: Môi trường

OECD

: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

P

: Pressure (Áp lực)

PTBV

: Phát triển bền vững

S

: Status ( Hiện trạng )

R

: Response (Đáp ứng )

UBND

: Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC

Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.3. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................ 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ................................................................. 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................................. 4
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................ 5
2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................................ 5
2.1.1. Một số khái niệm ................................................................................................. 5
2.1.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................................... 7
2.2. Mô hình DPSIR và ứng dụng trong xây dựng chỉ thị môi trường ..................... 8
2.2.1. Mô hình DPSIR ................................................................................................... 8
2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của mô hình DPSIR...................................10
2.3. Ứng dụng mô hình DPSIR trong xây dựng các chỉ thị môi trường .................13
2.4. Vai trò và ý nghĩa của việc xây dựng bộ chỉ thị môi trường ............................14
2.4.1. Vai trò .................................................................................................................14
2.4.2. Ý nghĩa................................................................................................................16
2.5. Tình hình ứng dụng mô hình DPSIR trên thế giới và ở Việt Nam ..................16
2.5.1. Tình hình ứng dụng mô hình DPSIR trên thế giới .........................................16
2.5.2. Tình hình ứng dụng mô hình DPSIR ở Việt Nam..........................................18
2.5.2.1. Trạng thái môi trường ....................................................................................22
2.5.2.2. Áp lực do hoạt động của con người đến môi trường ..................................22
2.5.2.3. Động lực ..........................................................................................................23
2.5.2.4. Tác động ..........................................................................................................24


2.5.2.5. Đáp ứng ...........................................................................................................24
2.5.2.6. Tác dụng của mô hình DPSIR trong công việc xây dựng chỉ thị môi

trường ............................................................................................................................25
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .26
3.1. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................26
3.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ...........................................................................26
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................26
3.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................27
3.4.1. Phương pháp kế thừa .........................................................................................27
3.4.2. Phương pháp điều tra.........................................................................................28
3.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu...............................................................28
3.4.4. Phương pháp tổng hợp, so sánh, đánh giá .......................................................29
3.4.5. Phương pháp phân tích thống kê và liệt kê .....................................................29
3.4.6. Phương pháp ứng dụng mô hình DPSIR để xây dựng chỉ thị môi trường...29
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................30
4.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Phú Lâm, huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang ................................................................................................................30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................30
4.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................30
4.1.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng .....................................................................................31
4.1.1.3. Khí hậu ............................................................................................................32
4.1.1.4. Thủy văn..........................................................................................................32
4.1.1.5. Tài nguyên thiên nhiên...................................................................................32
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................................33
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế.............................................................................................33
4.1.2.2. Điều kiện xã hội..............................................................................................35
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội..................................37


4.2. Giới thiệu về khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
Quang ............................................................................................................................38
4.3. Phân tích mô hình DPSIR cho khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm...................40

4.3.1. Các động lực chi phối tới môi trường khu vực nghiên cứu ...........................40
4.3.2. Những áp lực từ các động lực đến môi trường khu vực nghiên cứu ............41
4.3.2.1. Dân số ..............................................................................................................41
4.3.2.2. Tăng trưởng kinh tế ........................................................................................44
4.3.2.3. Phát triển kinh tế: Du lịch, dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông..46
4.4. Đề xuất bộ chỉ thị môi trường cho khu vực nghiên cứu....................................50
4.4.1. Các chỉ thị về động lực (D) phát triển kinh tế - xã hội, thương mại, dịch vụ
du lịch gây áp lực đối với môi trường ........................................................................50
4.4.2. Các chỉ thị về áp lực (P) ....................................................................................52
4.4.3. Các chỉ thị về hiện trạng ( S) môi trường ........................................................54
4.4.4. Các chỉ thị về tác động (I) của ô nhiễm môi trường .......................................54
4.4.5. Các chỉ thị đáp ứng (R) của nhà nước xã hội và con người nhằm giảm thiểu
các tác động áp lực gây lên môi trường .....................................................................57
4.5. Kết quả việc ứng dụng mô hình DPSIR trong xây dựng chỉ thị môi trường
khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm...............................................................................59
4.6. Đề xuất một số giải pháp về quản lý, bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm xã Phú Lâm ...............................................61
4.6.1. Giải pháp về quản lý..........................................................................................61
4.6.2. Giải pháp về kinh tế - xã hội.............................................................................61
4.6.3. Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục ................................................................62
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................63
5.1. Kết luận ..................................................................................................................63
5.2. Kiến nghị ...............................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................66


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Môi trường sinh thái đang là vấn đề mà cả toàn nhân loại quan tâm, nó
có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới sức khỏe, đời sống con người. Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định một trong bốn vấn đề quan trọng
và cấp thiết nhất đối với thế giới là môi trường và hệ sinh thái. Nhưng có một
hiện trạng đang diễn ra hiện nay đó là môi trường của chúng ta đang bị ô
nhiễm và suy thoái trầm trọng. Sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia
trên thế giới trong thời gian qua đã có những tác động lớn đến môi trường, đã
làm cho môi trường sống của con người bị thay đổi và ngày càng trở nên tồi
tệ hơn.
Hiện nay, du lịch đã và đang trở thành một nhu cầu trong đời sống văn
hóa xã hội của con người. Trong những năm gần đây, hòa chung vào xu thế
phát triển của ngành du lịch thế giới, du lịch Việt Nam đã có những bước phát
triển mạnh mẽ, dần tạo lập được vị thế trong khu vực cũng như trong con mắt
bạn bè quốc tế, đóng góp một phần đáng kể trong phát triển kinh tế xã hội đất
nước. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực mà du lịch đem lại thì du lịch
cũng đang bộc lộ những mặt trái tác động không nhỏ đến tài nguyên môi
trường. Theo báo cáo sơ bộ của Thanh tra Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch
thực hiện với 23 điểm, khu du lịch tại 5 tỉnh thành phố là Lào Cai, Hải
Dương, Quảng Ninh, Điện Biên, Ninh Bình đã đưa ra nhiều con số gây sốc.
Có tới 22/23 đơn vị hoạt động du lịch không có giấy phép xả thải do Sở Tài
nguyên - Môi trường cấp; 20/23 đơn vị hoạt động kinh doanh du lịch không
xây dựng kế hoạch, chương trình hành động bảo vệ môi trường hàng năm...


2

Trong đó nhiều khu du lịch sử dụng nguồn nước khoáng để kinh doanh nhưng
lại chưa có kế hoạch bảo vệ và phát triển bền vững môi trường.
Để đánh giá một cách đầy đủ và tổng thể về nguyên nhân, hiện trạng,

diễn biến và tác động đến môi trường trong quá trình sống của con người thì
việc sử dụng mô hình DPSIR sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan các vấn đề
môi trường cũng như minh họa và làm rõ những mối quan hệ nhân – quả,
nguyên nhân gây ra các vấn đề môi trường, hậu quả của chúng và các biện
pháp ứng phó cần thiết. Ngoài ra, mô hình DPSIR còn được vận dụng trong
xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường cũng như trong xây dựng các chỉ thị
môi trường. (Lê Thạc Cán, 2005)[4]
Khu Du lịch suối khoáng Mỹ Lâm nằm trên địa phận xã Phú Lâm thuộc
huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang, cách thành phố Tuyên Quang 13 km về
phía Tây Nam là một khu du lịch tắm nước khoáng nóng được nhiều người
biết đến, hàng ngày đón tiếp rất nhiều lượt khách du lịch đồng thời cũng cũng
thải ra một lượng lớn chất thải. Điều này đã gây áp lực cho môi trường làm
cho môi trường bị thay đổi. Trong đó nguyên nhân lớn nhất gây biến đổi môi
trường là do con người, mà trước hết là các loại chất thải do con người thải ra
môi trường như nước thải, các loại chất thải rắn… và đặc biệt là việc khai
thác tài nguyên không theo kế hoạch.
Để hiểu rõ về tình trạng môi trường khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm thì
việc xây dựng chỉ thị môi trường dựa trên mô hình DPSIR là một cách hữu
hiệu nhất. Các chỉ thị này cho phép hiểu rõ nguyên nhân sâu xa gây ô nhiễm,
áp lực tạo ô nhiễm, tình trạng ô nhiễm, tác động của ô nhiễm đối với người và
đánh giá hiệu quả của các đáp ứng của xã hội với tình trạng ô nhiễm này.


3

Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm Khoa Môi trường, cùng với sự giúp
đỡ của PGS.TS Đỗ Thị Lan em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng mô
hình DPSIR xây dựng chỉ thị môi trường khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm,
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Sử dụng mô hình DPSIR để xác định các chỉ thị môi trường và xác định
các vấn đề liên quan đến công tác quản lý bảo vệ môi trường tại khu du lịch
suối khoáng Mỹ Lâm, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
1.3. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tình hình phát triển kinh tế xã hội của xã Phú Lâm, huyện
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang liên quan đến các vấn đề môi trường.
- Xác định hiện trạng môi trường đất, nước, không khí và đa dạng sinh
học tại xã Phú Lâm, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
- Xác định nguyên nhân gây ảnh hưởng đến môi trường ở khu vực
nghiên cứu dựa trên nghiên cứu các tác động: lực điều khiển (driving forces),
áp lực (pressure), tình trạng (state), tác động (impact), đáp ứng (response).
- Xây dựng chỉ thị môi trường dựa trên cơ sở phân tích mô hình DPSIR.
- Đề xuất các biện pháp quản lý, giảm thiểu, cải tạo môi trường và chất
lượng cuộc sống của người dân tại xã Phú Lâm, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
Quang.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Mô hình DPSIR là mô hình mô tả mối quan hệ tương hỗ giữa Động lực
- D (Phát triển kinh tế - xã hội, nguyên nhân sâu xa của các biến đổi môi
trường) - Áp lực - P (Các nguồn thải trực tiếp gây ô nhiễm và suy thoái môi
trường) - Hiện trạng - S (Hiện trạng chất lượng môi trường) - Tác động - I
(Tác động của ô nhiễm môi trường đối với sức khoẻ cộng đồng, hoạt động


4

phát triển kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái) - Đáp ứng - R (Các giải
pháp bảo vệ môi trường). Đề tài nghiên cứu ứng dụng mô hình DPSIR trong
việc xây dựng chỉ thị môi trường tại khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm, huyện
Yên Sơn, thành phố Tuyên Quang.

- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy kiến thức đã học tập.
- Là tài liệu tham khảo cho nghiên cứu khoa học.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Là cơ sở để lựa chọn và áp dụng các biện pháp quản lý môi trường phù
hợp với điều kiện của địa phương.
- Nâng cao nhận thức của người dân về công tác quản lý và bảo vệ môi
trường tại khu vực sinh sống.
- Đánh giá hiện trạng môi trường, xác định được những tác động, áp lực
gây ô nhiễm môi trường và mức độ ảnh hưởng của chúng tới môi trường khu
du lịch suối khoáng Mỹ Lâm..
- Xây dựng được bộ chỉ thị môi trường phục vụ cho công tác đánh giá
chất lượng môi trường, quy hoạch và quản lý môi trường khu du lịch suối
khoáng Mỹ Lâm.
- Nâng cao nhận thức của người dân về công tác quản lý và bảo vệ môi
trường tại khu vực sinh sống.


5

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Một số khái niệm
- Môi trường gồm nhân tố vật chất do con người tạo ra và tự nhiên xung
quanh chúng ta tác động đến cuộc sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của
con người, sinh thể sống. (Luật Bảo vệ môi trường 2005)[12]
- Bảo vệ môi trường gồm các hoạt động bảo vệ cho một môi trường
xanh, sạch, đẹp, nâng cao chất lượng môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái,

ngăn chặn và giải quyết được các tác động của con người và tự nhiên đến môi
trường, khai thác và sử dụng hợp lý, một cách có kinh tế nguồn tài nguyên
thiên nhiên. (Luật Bảo vệ môi trường 2005)[12]
- Ô nhiễm môi trường là việc làm biến đổi tài sản của môi trường, tác
động xấu và phá vỡ các tiêu chuẩn môi trường. (Luật Bảo vệ môi trường
2005)[12]
- Mô hình DPSIR: Là mô hình mô tả mối quan hệ tương hỗ giữa Động
lực - D (Phát triển kinh tế - xã hội, nguyên nhân sâu xa của các biến đổi môi
trường) - Áp lực - P (Các nguồn thải trực tiếp gây ô nhiễm và suy thoái môi
trường) - Hiện trạng - S (Hiện trạng chất lượng môi trường) - Tác động - I
(Tác động của ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe cộng đồng, hoạt động
phát triển kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái) - Đáp ứng - R (Các giải
pháp bảo vệ môi trường). (Thông tư 08/2010/TT–BTNMT)[2]
- Theo UNEP: Chỉ thị môi trường (Environmeltal Indicator) là một độ đo
tập hợp một số số liệu về môi trường ngành một thông tin tổng hợp
(Aggregate) về một khía cạnh của một quốc gia hoặc một địa phương.
- Chỉ thị môi trường: Là thông số cơ bản phản ánh các yếu tố đặc trưng
của môi trường phục vụ mục đích đánh giá, theo dõi diễn biến chất lượng môi


6

trường, lập báo cáo hiện trạng môi trường. (Thông tư 08/2010/TT–BTNMT)[2]
[2]

- Các loại chỉ thị môi trường theo mô hình DPSIR: Gồm 5 loại chỉ thị

môi trường.
+ Các chỉ thị về động lực (D) phát triển kinh tế - xã hội, gây biến đổi áp
lực đối với môi trường.

+ Các chỉ thị về áp lực (P) về chất thải ô nhiễm gây biến đổi hiện trạng
môi trường.
+ Các chỉ thị về hiện trạng (S) môi trường (chất lượng/ô nhiễm môi
trường).
+ Các chỉ thị về tác động (I) của ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe,
cuộc sống của con người, đối với các hệ sinh thái và đối với kinh tế - xã hội.
+ Các chỉ thị về đáp ứng (R) của nhà nước, xã hội và con người (chính
sách, biện pháp, hành động) nhằm giảm thiểu các động lực, áp lực, gây biến
đổi môi trường. (Thông tư 09/2009/TT - BTNMT)[1]
- Trong mô hình DPSIR đối với nghiên cứu hiện trạng môi trường quốc
gia hoặc bộ, ngành, địa phương các chỉ thị có thể phân theo nhóm (loại) sau:
+ Chỉ thị mô tả: mô tả mức độ gia tăng của các yếu tố về nhân lực, thiết
bị, phương tiện… có thể gây ra các áp lực về môi trường.
+ Chỉ thị đánh giá hoạt động: Bao gồm các chỉ thị phản ánh sự thay đổi
chất lượng môi trường do các hoạt động của địa phương đó gây ra.
+ Chỉ thị hiệu quả: phản ánh mối quan hệ trong chuỗi nhân quả giữa các
thành phần trong mô hình DPSIR. Chỉ thị hiệu quả phù hợp nhất cho quá trình
hoạch định chính sách là các chỉ thị liên quan giữa áp lực môi trường (P) và
các hoạt động của con người (D). Những chỉ thị này cho thấy rõ tính hiệu quả
môi trường của quy trình sản xuất và của chính các sản phẩm, ví dụ hiệu quả
trong sử dụng tài nguyên, lượng phát thải, chất thải trên mỗi đơn vị sản lượng.


7

+ Chỉ thị đáp ứng: Phản ánh hành động đáp ứng của đơn vị trong quản lý
môi trường, cải thiện chất lượng môi trường.
+ Chỉ thị đánh giá độ bền vững môi trường: Là tập hợp nhiều thông số
đặc trưng về môi trường cho phép đánh giá tổng hợp tình trạng môi trường
của đơn vị nào đó.

+ Chỉ thị đề mục: Chỉ thị này không nêu số lượng, hiệu quả của một
hành động nào mà chỉ nêu tên (Đề mục) của hành động hoặc vấn đề cần đề
cập trong báo cáo hiện trạng môi trường (HTMT). (Lê Trình, 2007)[11]
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005
của Quốc hội.
- Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng
dẫn Luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử
lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Thông tư 09/2009/TT-BTNMT về xây dựng và quản lý các chỉ thị môi
trường quốc gia do Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường ban hành.
- Thông tư 10/2009/TT-BTNMT về bộ chỉ thị môi trường quốc gia đối
với môi trường không khí, nước mặt lục địa, nước biển ven bờ do Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
- Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
- QCVN 08 : 2008/BTNMT- Môi trường nước mặt.
- Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.


8

- Thông tư 08/2010/TT-BTNMT ngày 18/03/2010 quy định việc xây
dựng Báo cáo hiện trạng môi trường cấp Quốc gia, Báo cáo tình hình tác động
môi trường của các ngành, lĩnh vực và báo cáo hiện trạng môi trường cấp
tỉnh.
- Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/04/2011 hướng dẫn về đánh

giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ
môi trường.
-Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính
phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường, cam kết bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 432/QĐ-Tgg của Thủ tướng Chính phủ ngày 12/4/2012
phê duyệt Chiên lược phát triển Việt Nam giai đoạn 2011- 2020.
- Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thông tư 09/2014/TT-BNNPTNT quy định nội dung về đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quản lý
2.2. Mô hình DPSIR và ứng dụng trong xây dựng chỉ thị môi trường
2.2.1. Mô hình DPSIR
Phương pháp Đánh giá Tổng hợp DPSIR (mô hình DPSIR) do tổ chức
Môi trường Châu Âu (EEA) xây dựng vào năm 1999, là một mô hình nhận
thức dùng để xác định, phân tích và đánh giá các chuỗi quan hệ nguyên nhân kết quả: Nguyên nhân gây ra các vấn đề môi trường, hậu quả của chúng và
các biện pháp ứng phó cần thiết. Cấu trúc của mô hình bao gồm các thông số
chỉ thị về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu, dựa vào
đặc điểm và bản chất, các thông số này được chia thành 5 hợp phần.


9

Hình 2.1. Sơ đồ mô hình DPSIR
(Nguồn: Tổ chức Môi trường Châu Âu (EEA) xây dựng vào năm 1999)
Hình 2.1 cho thấy 5 hợp phần có mối quan hệ tương tác qua lại theo hai
chiều là chiều thuận và chiều phản hồi. Với cách xây dựng mô hình nhận thức
theo chuỗi như vậy, DPSIR là một công cụ hiệu quả để xác định, phân tích và

đánh giá các mối quan hệ rất phức tạp của hệ thống môi trường tự nhiên và hệ
thống kinh tế - xã hội. Vì vậy, phương pháp này thường được áp dụng cho
xây dựng quy hoạch và chiến lược quản lý môi trường vùng và quốc gia nhằm
đảm báo phát triển bền vững.
- Các thông số thể hiện các động lực chi phối đặc điểm và chất lượng
môi trường vùng (DRIVER indicatos): Các động lực này thường là một số
yếu tố đặc trưng cho địa hình, hình thái, thuỷ văn, khí hậu,… cũng như các
hoạt động sản xuất phát triển kinh tế - xã hội chính diễn ra trong vùng như cở
sở hạ tầng, nông nghiệp, công nghiệp, vận tải thuỷ, phát điện, du lịch,…
- Các thông số thể hiện áp lực (PRESSURE indicators). Ví dụ, các thông


10

số áp lực thường cung cấp các thông tin định tính và định lượng về nước thải
của các nhà máy, khu đô thị, diện tích canh tác, lượng phân bón thuốc trừ sâu
được sử dụng, sản lượng đánh bắt cá, lượng khách du lịch hàng năm,… Rõ
ràng là cường độ của các áp lực này sẽ làm thay đổi đáng kể điều kiện tự
nhiên vật lý và sinh thái vốn có của vùng. Hơn nữa, phần lớn các thay đổi đó
diễn ra theo chiều hướng tiêu cực.
- Các thông số về hiện trạng chất lượng môi trường (STATE indicators).
Các thông số hiện trạng chất lượng môi trường giúp cung cấp thông tin định
tính và định lượng về đặc điểm và tính chất của các yếu tố vật lý, hoá học và
sinh thái các thành phần môi trường vùng (đất, nước, không khí, rừng, động
thực vật hoang dã, hệ sinh thái thuỷ sinh). Chất lượng môi trường bị suy giảm
dần và ảnh hưởng xấu tới cộng đồng và hệ sinh thái tự nhiên trong vùng.
- Các thông số phản ánh các tác động tiêu cực tới đa dạng sinh học, tới
sức khoẻ và sự ổn định, phồn vinh của cộng đồng (IMPACT indicators).
- Các thông số thể hiện các biện pháp đối phó với các hậu quả môi
trường và xã hội (RESPONSE indicators).

Với các ưu điểm của mô hình DPSIR ta xây dựng bộ chỉ thị môi trường
cho khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.(Lê
Thạc Cán, 2005)[4]
2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của mô hình DPSIR
Từ những năm 1972, 1982, 1992, 2002 qua các Hội nghị toàn cầu về môi
trường và phát triển bền vững nhiều tổ chức quốc tế và quốc gia đã xây dựng
các báo cáo về tình trạng môi trường S O E. Chữ S là chữ đầu trong các báo
cáo đó.
Tiếp đó các nhà nghiên cứu đã thấy rằng để hiểu rõ tình trạng môi trường
trong diễn biến động của nó thì cùng với S phải xem xét thêm áp lực P và đáp
ứng R. Mô hình P S R đã là mô hình do UNEP khuyến cáo vận dụng trong


11

những năm đầu thập kỷ 1990. Nhiều báo cáo tình trạng môi trường và các bộ
chỉ thị môi trường của nhiều nước, nhiều tổ chức quốc tế trong thời gian này
đã vận dụng mô hình ấy. Báo cáo S O E của Việt Nam năm 2001 do Cục Môi
trường thực hiện với sự hợp tác của UNEP đã theo mô hình P S R này.
Sự phát triển mô hình không dừng lại đó. Trong những năm gần đây
trong soạn thảo báo cáo tình trạng môi trường cũng như xây dựng chỉ thị môi
trường mô hình D P S I R đã thay thế mô hình P S R. Thực chất của quá trình
hình thành mô hình DPSIR là quá trình phát triển sự mong muốn hiểu biết
đầy đủ về tình trạng môi trường. Quá trình này có thể biểu thị một cách đơn
giản như sau:
S
P-S
P - S- R
P - S- I - R
D - P- S - I - R

- Driving Forces: Có nghĩa là lực điều khiển.
- Pressure: Có nghĩa là áp lực.
- State: Có nghĩa là tình trạng.
- Impact: Có nghĩa là tác động.
- Response: Có nghĩa là đáp ứng.
Mô hình DPSIR nói lên rằng để hiểu tình trạng, môi trường tại một địa
bàn, có thể là trên toàn cầu, tại một quốc gia, một tỉnh/thành phố, hay một địa
phương nhỏ hơn ta phải biết các yếu tố sau:
- Lực điều khiển có tính khái quát nào đang tác động lên môi trường của
địa bàn đang được xem xét. Thí dụ sự gia tăng dân số, công nghiệp hóa, đô thị
hóa, bần cùng hóa dân chúng ..... áp lực lên các nhân tố môi trường. Thí dụ xả
thải khí, nước đã bị ô nhiễm, chất thải rắn, chất thải độc hại vào môi trường ...
.


12

- Tình trạng môi trường tại một thời điểm hoặc thời gian nhất định. Thí
dụ tình trạng không khí, nước, đất, tài nguyên khoáng sản, đa dạng sinh học ...
- Tác động tiêu cực hoặc tích cực của tình trạng đó đối với con người
cũng như điều kiện sinh sống, hoạt động sản xuất ... của con người.
- Con người đã có những hoạt động gì để đáp ứng nhằm khắc phục các
tác động tiêu cực, phát huy các tác động tích cực.
Như vậy, D P S I R là kết quả của một quá trình nhiều năm đi sâu
nghiên cứu, phân tích tình trạng môi trường và các tác động của nó lên con
người.
Động lực
Phát triển nói chung
về mặt dân số
Các ngành tương

ứng, ví dụ:
• Nông nghiệp
• Giao thông vận
tải
• Nguồn nước
• Năng lượng bao
gồm cả thuỷ điện
• Công nghiệp
• Xây dựng
• Dịch vụ
• Các hộ gia đình
• Nông nghiệp
• Thuỷ sản

Áp lực
Thải các chất
gây ô nhiễm
vào nước,
không khí và
đất
Khai thác tài
nguyên thiên
nhiên
Những thay
đổi trong việc
sử dụng đất
Các rủi ro về
công nghệ

Hiện trạng môi trường

Hiện trạng vật lý:
• lượng nước và dòng chảy
• Vận chuyển trầm tích, lắng
đọng bùn
• hình thái
• nhiệt độ, khí hậu
Hiện trạng hoá học:
• nồng độ chất ô nhiễm trong
nước, không khí, đất
• hàm lượng chất hữu cơ,
ôxy hoà tan, dưỡng chất trong
nước
Hiện trạng sinh học:
• Mất cân bằng hệ sinh thái,
tuyệt chủng một số loài
• hiện trạng thực vật, côn
trùng, động vật, loài thuỷ sinh,
các loài chim v.v...

Tác động
Đa dạng sinh học
Hệ sinh thái
Tài nguyên thiên
nhiên;
Con người:
• sức khoẻ,
• thu nhập,
• phúc lợi/ chất
lượng cuộc sống,
• môi

trường
sống
Nền kinh tế:
các lĩnh vực
• kinh tế

Đáp ứng
• Các hành động giảm thiểu
• Các chính sách môi trường nhằm đạt được các mục tiêu quốc gia về môi trường (Ví dụ: các tiêu chuẩn và tiêu
chí để điều chỉnh áp lực)
• Các chính sách ngành (các giới hạn và kiểm soát việc phát triển của ngành để giảm/ thay đổi các hoạt động hay
các áp lực do các hoạt động này gây ra)
• Nhận thức về môi trường
• Các biện pháp giảm nghèo cụ thể

Hình 2.2. Mô hình DPSIR của OECD


13

2.3. Ứng dụng mô hình DPSIR trong xây dựng các chỉ thị môi trường
Mô hình DPSIR được vận dụng trong biên soạn báo cáo hiện trạng môi
trường cũng như trong xây dựng các chỉ thị môi trường.
Thí dụ để hiểu rõ tình trạng ô nhiễm không khí tại một địa bàn cần xây
dựng xây dựng các CTMT về ô nhiễm không khí. Các chỉ thị này cho phép
hiểu rõ nguyên nhân sâu xa gây ô nhiễm, áp lực tạo ô nhiễm, tình trạng ô
nhiễm, tác động của ô nhiễm đối với người và đánh giá hiệu quả của các đáp
ứng của xã hội với tình trạng ô nhiễm này. Cụ thể cần có:
- Chỉ thị về động lực: Các chỉ thị này mô tả các yếu tố động lực như gia
tăng dân số, phát triển năng lượng, giao thông. dịch vụ, hoạt động của các hộ

gia đình.
- Chỉ thị về áp lực: Các chỉ thị này mô tả mức độ phát thải các khí CO,
NO2, SO2, Pb, O3, bụi lơ lửng, bụi ≤ 10 pm ... từ các lĩnh vực phát triển nêu
trên.
- Chỉ thị về trạng thái môi trường: các chỉ thị này trình bày tình trạng
môi trường không khí quan trắc so sánh với các tiêu chuẩn môi trường đã quy
định.
- Chỉ thị về tác động: các chỉ thị này mô tả các tác động của tình trạng ô
nhiễm nêu trên đối với sức khỏe và các hoạt động sinh sống và sản xuất của
con người.
- Chỉ thị về đáp ứng: các chỉ thị này mô tả các biện pháp xã hội con
người đã thực hiện để giảm bới các tác động tiêu cực như hạn chế xả thải,
nâng cao hiệu suất sản xuất năng lượng, thực hiện các biện pháp pháp chế,
giáo dục nâng cao nhận thức của mọi người.


14

D

Chỉ thị về tính hiệu
quả sinh thái
Hệ số phát thải

P

Các mô hình liên kết
và phân tán

Tính hiệu quả của

biện pháp đáp ứng

S

Các chỉ thị và mối liên hệ
về mức độ đáp ứng

R

Đánh giá rủi ro; chi
phí và lợi ích của việc
hành động/ không
hành động

I

Hình 2.3. Bộ Chỉ thị và các thông tin gắn kết các yếu tố trong mô hình
DPSIR
2.4. Vai trò và ý nghĩa của việc xây dựng bộ chỉ thị môi trường
2.4.1. Vai trò
- Phản ánh hiện trạng và xu hướng biến đổi chất lượng môi trường
(CLMT), đảm bảo tính phòng ngừa của công tác quản lý môi trường (QLMT).


15

- Cung cấp thông tin cho cộng đồng về vấn đề môi trường, nâng cao
nhận thức và thay đổi hành vi của cộng đồng.
- Cung cấp thông tin cho người ra quyết định hay các nhà quản lý, các
nhà hoạch định chiến lược, cân nhắc các vấn đề MT và kinh tế - xã hội (KTXH) đảm bảo nhu cầu phát triển bền vững (PTBV) như:

+ Vấn đề đang tiến triển thế nào?
+ Các tiến độ đạt được so với mục tiêu đề ra?
+ Quy hoạch và dự báo nói chung – mối liên hệ giữa phát triển kinh tế và
quản lý môi trường.
- Ngoài ra còn có vai trò trong việc hoạch định chính sách:
+ Đặt ra các mục tiêu, chỉ tiêu.
+ Theo dõi việc thực hiện chính sách.
+ Hoạch định, thực thi, đánh giá hiệu quả của chính sách.
- Cung cấp thông tin cho cộng đồng về vấn đề môi trường quan tâm:
Chuyển tải thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi
của cộng đồng.
Các chức năng chủ yếu của hệ thống chỉ thị :
- Hiệu quả thông tin: Chúng giảm số lượng các đo lường và các thông số
mà cần có cho việc trình bày hiện trạng môi trường một cách bình thường.
- Đơn giản hóa thông tin: Chỉ thị và chỉ số môi trường làm đơn giản hóa
quá trình giao tiếp thông tin và thông qua chúng, các kết quả đo lường được
cung cấp cho người sử dụng.
- Phòng ngừa: Chỉ thị và chỉ số môi trường tóm lược hiện trạng môi
trường và xã hội hiện tại nhằm cho các tín hiệu về sự thay đổi các tình trạng
môi trường.
- Quyết định: Chỉ thị và chỉ số môi trường đưa ra sự hướng dẫn hiệu quả
để họach định một môi trường bền vững trong tương lai.


16

2.4.2. Ý nghĩa
Chỉ thị môi trường là cơ sở để lượng hóa chất lượng môi trường, theo dõi
diễn biến chất lượng môi trường, lập báo cáo hiện trạng môi trường. Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành bộ chỉ thị môi trường quốc gia để áp dụng

trong cả nước.
2.5. Tình hình ứng dụng mô hình DPSIR trên thế giới và ở Việt Nam
2.5.1. Tình hình ứng dụng mô hình DPSIR trên thế giới
Trước tình trạng môi trường đang có nhiều biến đổi theo chiều hướng
tiêu cực, cả thế giới đang chung tay quản lý và bảo vệ môi trường bằng nhiều
biện pháp. Nhiều hội nghị, hội thảo về môi trường được tổ chức ở nhiều nơi
để cùng nhau tìm ra các biện pháp khắc phục và bảo vệ môi trường. Trong số
đó có mô hình DPSIR mang hiệu quả trong việc bảo vệ môi trường. DPSIR là
kết quả của một quá trình nhiều năm đi sâu nghiên cứu, phân tích tình trạng
môi trường và các tác động của nó lên con người. Mô hình này cung cấp cái
nhìn tổng quan bối cảnh vấn đề môi trường, cũng như minh họa và làm rõ
những mối quan hệ nhân - quả nói chung.
Hệ thống các chỉ số và chỉ thị môi trường trên thế giới hiện nay thường
được dựa vào các phương pháp luận (các khung làm việc) được đề xướng bởi
OECD:
- Khung “Nguồn dẫn – Áp lực – Trạng thái – Tác động – Đáp
ứng”(DPSIR = Driver – Pressure – State – Impact – Response)
- Khung “Áp lực – Trạng thái – Đáp ứng” (PSR = Pressure – State –
Response).
Qua tham khảo kinh nghiệm xây dựng hệ thống chỉ thị và chỉ số của các
nước từ nguồn internet, có thể thấy rằng cách tiếp cận “Áp lực/trạng thái/đáp
ứng” của Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển OECD được đề xuất sử dụng
vì là phương pháp thường được dùng nhất và giúp hội nhập quốc tế thuận lợi


17

hơn. Cách tiếp cận này đưa ra các quan hệ nhân quả của một hoàn cảnh môi
trường nào đó và tác động của các hành động cá nhân và xã hội lên môi
trường.


Hình 2.4. Mô hình áp lực /Hiện trạng /Đáp ứng của OECD trong
tiếp cận vấn đề môi trường
Ở một số nước như Úc, dạng mở rộng của mô hình OCED-PSR là – mô
hình động lực-áp lực-tình trạng- tác động–phản hồi (DPSIR) - được dùng để
xem xét các động lực hay nguyên nhân của sự biến đổi cũng như những tác


×