Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do giun tròn trichocephalus spp gây ra ở lợn tại huyện nguyên bình, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.72 KB, 64 trang )

56

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH ĐỨC GIANG

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
BỆNH DO GIUN TRÒN TRICHOCEPHALUS SPP. GÂY RA
Ở LỢN TẠI HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Thú y
: Chăn nuôi thú y
: 2009 – 2013

THÁI NGUYÊN - 2013


57

LỜI CẢM ƠN


Qua quá trình học tập ở nhà trường và 5 tháng thực tập, em đã luôn nhận
được sự động viên và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, bạn bè. Nay em đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Thành công này không chỉ do sự nỗ lực của
bản thân mà còn nhờ sự giúp đỡ và công sức của rất nhiều người.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú
y, cùng toàn thể các thầy cô giáo đã dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt quá trình
học tập cũng như trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Ths. La Văn Công - Giảng
viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và NCS. Nguyễn Thị Bích Ngà đã
giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các cán bộ tại Chi cục Thú Y. Tỉnh Cao
Bằng và bà con nông dân địa phương đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và người thân đã
quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian học tập.
Một lần nữa, em xin kính chúc toàn thể thầy, cô giáo trong khoa Chăn
nuôi Thú y sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Chúc cán bộ, nhân viên Chi cục
Thú Y. Tỉnh Cao Bằng công tác tốt. Chúc các bạn sinh viên mạnh khỏe, học
tập tốt và thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11năm 2013
Sinh viên

Đinh Đức Giang


58


LỜI NÓI ĐẦU
Với phương châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản
xuất”, trong mục tiêu đào tạo của nhà trường, ngoài việc cung cấp kiến thức còn
phải tạo cơ hội cho sinh viên rèn luyện kỹ năng và thái độ nghề nghiệp.
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình
đào tạo của tất cả các trường Đại học nói chung và Đại học nông lâm Thái
Nguyên nói riêng. Thực tập tốt nghiệp chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên trước khi ra trường.
Thực tập là thời gian giúp cho sinh viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ
kiến thức, rèn luyện tay nghề, học hỏi phương pháp quản lý và làm quen với
công tác nghien cứu khoa học để khi ra trường trỏ thành người cán bộ kỹ thuật
có trình độ chuyên môn vững vàng, quản lý giỏi, nắm được các phương pháp tổ
chức và tiến hành nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nề kinh tế đất nước. Xuất phát
từ mục tiêu đó, theo sự phân công của nhà trường, của ban chủ nhiệm khoa Chăn
nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự đồng ý của thầy giáo
hướng dẫn Ths. La Văn Công và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã về thực tập tại
Chi cục Thú Y tỉnh Cao Bằng từ ngày 03/06/2013 đến ngày 18/11/2013 và thực
hiện đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do giun tròn
Trichocephalus spp. gây ra ở lợn tại huyện Nguyên Bình, Tỉnh Cao Bằng”.
Do lần đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và thực tiễn sản
xuất, thời gian thực tập ngắn, trình độ chuyên môn còn hạn chế nên bản khóa
luận này của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để khóa luận tốt
nghiệp được đầy đủ và hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2013
Sinh viên

Đinh Đức Giang



59

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

-

: Đến

%

: Tỷ lệ phần trăm



: Nhỏ hơn hoặc bằng

<

: Nhỏ hơn

>

: Lớn hơn

kg TT

: Kilogam thể trọng


mg

: Miligam

cs

: Cộng sự

T. suis

: Trichocephalus suis

Nxb

: Nhà xuất bản


60

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun T. suis lợn ................................................. 3
2.1.2. Bệnh giun T. suis ở lợn ........................................................................... 8

2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 22
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 22
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 24
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 26
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 26
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 26
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 26
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 26
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 26
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh giun T. suis lợn
ở huyện Nguyên Bình của Tỉnh Cao Bằng....................................................26


61

3.3.2. Xác định hiệu lực và độ an toàn của một số thuốc
tẩy giun T. suis cho lợn.. ................................................................................ .27
3.3.3. Đề xuất quy trình phòng trị bệnh giun T. suis cho lợn.........................26
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
3.4.1.. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh
giun T. suis lợn ở huyện Nguyên Bình của Tỉnh Cao Bằng....... .................26
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu sự ô nhiễm trứng giun T. suis ở nền
chuồng, xung quanh chuồng nuôi và vườn bãi trồng cây thức ăn cho lợn ..... 30
3.4.3. Nghiên cứu sự phát triển của trứng giun T. suis trong phân lợn.......... 31
3.4.4. Phương pháp nghiên cứu sự phát triển của trứng giun T. suis
và khả năng sống của trứng giun T. suis cảm nhiễm ở ngoại cảnh ................ 31
3.4.5. Phương pháp xác định hiệu lực và độ an toàn của

một số thuốc tẩy giun T. suis cho lợn.............................................................. 31
3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 33
4.1 . Đặc điểm dịch tễ bệnh giun T. suis ở lợn ................................................ 33
4.1.1 . Kết quả điều tra thực trạng phòng chống bệnh ký sinh trùng
nói chung và bệnh giun tròn T. suis nói riêng cho lợn ở
huyện Nguyên Bình của tỉnh Cao Bằng .......................................................... 33
4.2. Tình hình nhiễm giun tóc T.suis ở huyện Nguyên Bình ,
tỉnh Cao Bằng. ................................................................................................. 34
4.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T.suis lợn ở các địa phương ................. 34
4.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T.suis theo loại lợn............................... 38
4.2.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis theo thức ăn chăn nuôi ............. 39
4.2.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis theo tình trạng vệ sinh thú y ..... 41
4.3. Tình hình nhiễm trứng giun T. suis ở ngoại cảnh. ................................... 43
4.4. Thời gian trứng giun T. suis phát triển thành trứng cảm nhiễm
trong phân lợn. ................................................................................................ 45


62

4.5. Thời gian chết của trứng giun T. suis cảm nhiễm trong phân lợn .......... 46
4.6. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh giun T. suis cho lợn ..................... 46
4.6.1. Hiệu lực của một số thuốc tẩy giun trong điều trị bệnh giun
T. suis cho lợn ................................................................................................. 47
4.6.2. Độ an toàn của một số thuốc tẩy trong điều trị bệnh giun
T. suis cho lợn ................................................................................................. 48
4.7.3. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun T. suis cho lợn ........................ 49
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 51

5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 52


63

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Thực trạng phòng chống bệnh ký sinh trùng nói chung và bệnh giun
T.suis nói riêng cho lợn tại một số xã ở huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng .........33
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T.suis lợn ở các địa phương .....................34
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T.suis theo tuổi lợn ...................................36
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis theo loại lợn .................................38
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis theo thức ăn chăn nuôi .................40
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis theo tình trạng vệ sinh thú y ........42
Bảng 4.7. Sự ô nhiễm trứng giun T. suis ở nền chuồng, xung quanh chuồng
nuôi và vườn trồng cây thức ăn cho lợn ......................................................................44
Bảng 4.8. Thời gian phát triển của trứng giun T. suis trong phân lợn .....................45
Bảng 4.9. Thời gian chết của trứng giun T. suis cảm nhiễm trong phân lợn..........46
Bảng 4.10. Hiệu lực của thuốc tẩy giun T. suis cho lợn .............................................47
Bảng 4.11. Độ an toàn của thuốc tẩy giun T. suis cho lợn .........................................48


64

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ CÁC BIỂU ĐỒ

Hình 2.1. Giun Trichocephalus suis .................................................................. 5
Hình 2.2. Sơ đồ vòng đời của giun T. suis ........................................................ 6
Biểu đồ 4.1. Thực trạng phòng chống bệnh ký sinh trùng nói chung và bệnh
giun T.suis cho lợn ở huyện Nguyên Bình của tỉnh Cao Bằng.......................33

Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ nhiễm giun T. suis ở một số địa phương ........................... 35
Biểu đồ 4.2. Cường độ nhiễm giun T. suis ở một số địa phương ................... 36
Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ nhiễm giun T. suis ở các lứa tuổi ...................................... 37
Biểu đồ 4.4. Tỉ lệ nhiễm giun T. suis theo loại lợn ......................................... 39
Biểu đồ 4.5. Tỷ lệ nhiễm giun T. suis theo tinh trạng vệ sinh thú y .............. 43


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất nước ta đang trên đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cùng với
sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, ngành chăn nuôi cũng đang từng bước
phát triển cả về số lượng và chất lượng nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất.
Chăn nuôi lợn là một ngành truyền thống, chiếm vị trí rất quan trọng,
đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo cho
người dân ở nông thôn. Chăn nuôi lợn cung cấp một khối lượng thực phẩm
lớn có giá trị dinh dưỡng cao và không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày cho
mỗi gia đình. Chăn nuôi lợn phát triển không chỉ cung cấp nguồn thực phẩm
cho xã hội mà còn cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến và
phân bón cho ngành trồng trọt. Phân lợn là loại có chất dinh dưỡng cao đối với
cây trồng (5 – 25 % vật chất khô; trong đó1,6 - 1,8 % nitơ; 0,6 - 2,1 % phospho
và 1,7 - 3,6 % kali). Hiện nay phân lợn còn được dùng làm nguyên liệu sản
xuất khí đốt (biogas) vừa đem lại hiệu quả kinh tế cao, vừa có tác dụng chống
ô nhiễm môi trường. Để đạt hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi lợn, ngoài
các yếu tố như giống, thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng… thì biện pháp
phòng và trị bệnh, đặc biệt là biện pháp phòng và trị bệnh ký sinh trùng cho
lợn cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy dịch bệnh vẫn thường xuyên xảy ra, gây nên
những thiệt hại đáng kể cho ngành chăn nuôi. Vì vậy, để phát triển ngành chăn
thì bên cạnh việc thực hiện tốt công tác giống, thức ăn… còn phải quan tâm
nhiều hơn đến công tác thú y, đặc biệt với xu hướng chăn nuôi tập trung, quy
mô trang trại như hiện nay. Việt Nam là một nước nằm trong vùng Đông Nam
Á có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, có rất nhiều loài ký sinh trùng phát triển, ký
sinh và gây bệnh cho vật nuôi.
Trong đó có loài giun tròn Trichocephalus suis ký sinh và gây bệnh ở
lợn.


2

Trichocephalus suis ký sinh đã gây ra các tổn thương và viêm nhiễm kế
phát do vi khuẩn xâm nhập vào các nội quan của lợn, ảnh hưởng tới quá trình
sinh trưởng, đặc biệt là tiêu tốn thức ăn, giảm tăng trọng từ 15 – 20 % so với
lợn không bị bệnh (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2006) [18].
Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam có nghề chăn nuôi lợn
khá phát triển. Tuy nhiên, công tác phòng chống bệnh giun tròn
Trichocephalus suis chưa được chú ý và nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế sản xuất trong chăn nuôi lợn ở tỉnh Cao
Bằng, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do
giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn tại huyện Nguyên Bình, tỉnh
Cao Bằng” .
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu tình hình nhiễm và sự phát triển của trứng giun Trichocephalus spp.
ở lợn tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
- Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do giun tròn Trichocephalus spp.
gây ra ở lợn.
- Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh Trichocephalus spp. cho lợn.

- Đề xuất quy trình phòng trị bệnh giun Trichocephalus spp. cho lợn.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ và
quy trình phòng chống bệnh giun tròn Trichocephalus spp. cho lợn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi áp
dụng quy trình phòng, trị bệnh giun Trichocephalus spp. cho lợn, nhằm hạn
chế tỷ lệ và cường độ nhiễm giun ở lợn, hạn chế tác hại đối với lợn, góp phần
nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi lợn tại khu vực tỉnh
Cao Bằng phát triển.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun tròn Trichocephalus suis ở lợn.
2.1.1.1. Vị trí của giun tròn Trichocephalus suis trong hệ thống phân loại
động vật học.
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [34], Nguyễn Thị Lê và cs (1996)
[21] vị trí của giun tròn Trichocephalus suis (T. suis) trong hệ thống phân loại
động vật như sau:
Lớp Nematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Enoplia Chitwood, 1933
Bộ Trichocephalida Skrjabin et Schulz, 1928
Phân bộ Trichocephalata Skrjabin et Schulz, 1928
Họ Trichocephalidae Baird, 1953
Phân họ Trichocephalinae Ransom, 1911

Giống Trichocephalus Schrank, 1788
Loài Trichocephalus suis Schrank, 1788
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của giun T. suis lợn
Theo Đỗ Dương Thái và cs (1975) [25], màu sắc trứng giun T. suis là
một màu ổn định, thay đổi ít từ màu vàng nhạt đến màu vàng sẫm. Hình
dạng trứng giun T. suis không có hình dạng bất thường đáng kể nhưng
chiều ngang của trứng có thể thay đổi chút ít, có những chiều ngang rộng
hẹp khác nhau. Trứng giun T. suis có chu kỳ phát triển chậm, vì vậy hình
dạng nhân bên trong ít có những thay đổi. Nhân bên trong thường thành
một khối chưa phân chia.
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [21], con đực dài 37,52 - 40,63 mm;
rộng nhất 0,634 - 0,713 mm. Phần trước cơ thể dài 23,48 - 25,75 mm; phần sau


4

dài 14,00 - 15,00 mm; có dạng xoắn lò xo. Gai sinh dục dài 1,70 - 2,55 mm;
rộng 0,07 - 0,10 mm; mút cuối gai nhọn. Bao gai phủ đầy gai nhỏ. Lỗ huyệt
nằm ở mút cuối đuôi. Con cái dài 37,89 - 50,60 mm; rộng 0,734 - 1,012 mm;
phần trước cơ thể dài 23 - 33 mm. Ống sinh dục đơn. Âm đạo có thành cơ
dày, chứa đầy trứng. Kích thước trứng 0,024 - 0,027 x 0,056 - 0,061 mm.
Theo Skrjabin K. I (1979) [36] giun tròn T. suis có hình thái cấu tạo như sau:
Con đực có chiều dài thân trung bình là 40,35 mm; tối thiểu 33,0 mm;
tối đa là 48,0 mm. Chiều dài của phần trước trung bình là 25,3 mm
(20 – 30 mm); phần sau 15,1 mm (12 - 19 mm). Tỷ lệ chiều dài của phần
trước với phần sau là 1,68 : 1. Thân con đực phủ lớp cutin được vạch bởi
nhiều rãnh ngang, làm cho lớp cutin có nhiều mấp mô, hình răng nhỏ. Thực
quản kéo dài dọc theo phần mỏng trước thân và chuyển vào ruột ở chỗ ranh
giới giữa phần mỏng và dày của thân. Chiều rộng của phần trước thực quản
0,035 - 0,44 mm; của chỗ chuyển vào ruột 0,074 - 0,092 mm. Thực quản

được bao quanh bởi một hàng tế bào đơn nhân dạng móc xích. Ruột kết thúc
bởi huyệt trên phần đuôi. Hệ thống sinh dục của con đực gồm những ống dẫn
tinh uốn khúc chiếm hầu hết phần sau thân. Đuôi con đực vòng xoắn ốc. Gai
giao hợp kết thúc bằng một đỉnh nhọn. Chiều dài gai xê dịch từ 1,74 - 2,48 mm.
Chỗ rộng nhất của gai là gốc gai dài 0,084 - 0,110 mm. Có bao gai bọc chung
quanh và cùng với gai lồi ra khỏi lỗ huyệt. Bao gai được phủ bởi rất nhiều gai
nhỏ, những gai này xếp theo thứ tự quân cờ. Số lượng hàng gai nhỏ gần nơi
chuyển của bao vào thân là 24 - 42; ở đầu đối diện với nó số lượng hàng tăng
tới 44 - 56. Hình dạng bao gai tròn, căng, dài 0,044 mm. Chiều rộng chỗ gần
huyệt là 0,057 - 0,092 mm; trong khi đó ở chỗ cuối gai là 0,079 - 0,159 mm.
Tất cả con đực có một đầu bao gai gập hình cổ tay áo hay là hình bao tay, bao
này một phần hay toàn bộ bao phủ phần bao gai lồi ra khỏi thân. Chiều dài
của chỗ gập là 0,242 - 0,330 mm; chiều rộng là 0,290 - 0,352 mm.
Con cái: Chiều dài thân trung bình 45,55 mm; tối thiểu 38 mm và tối
đa 53 mm. Chiều dài phần trước mỏng của thân trung bình là 30,55 mm
(25 - 35 mm); chiều dài phần sau dày là 15 mm (13 - 18 mm). Như vậy tỷ lệ
giữa phần trước và phần sau là 2,04: 1. Trên ranh giới chỗ chuyển tiếp của
phần thân trước và phần thân sau, hơi dịch về phía sau cách đầu cuối của thực


5

quản có âm hộ. Âm hộ này nhô ra ngoài, dạng hình trụ hơi cong về phía sau
(0,037 - 0,61 mm) và hơi rộng ở chỗ cạnh tự do (0,050 - 0,075 mm). Chỗ này
được phủ rất nhiều gai nhỏ hình lưới (3 - 4 µ m). Ngay trước âm hộ, tử cung
có hình ống thẳng hay hơi cong, dài 0,92 - 1,28 mm; trong tử cung có trứng
xếp thành một hàng. Đuôi con cái tù. Trứng dài 0,056 - 0,066 mm và rộng
0,025 - 0,030 mm.
Phan Địch Lân và cs (2005) [20] cho biết: Hình thể giun T. suis giống roi
ngựa hoặc sợi tóc màu trắng, cơ thể chia thành hai phần rõ rệt, thực quản có các tế

bào xếp thành chuỗi hạt dài 2/3 cơ thể. Phần sau ngắn và to, bên trong là ruột và cơ
quan sinh sản. Giun đực dài 20 - 52 mm, đuôi hơi tù, phần đuôi cuộn tròn lại, chỉ
có một gai giao hợp dài 5 - 7 mm, được bọc trong một cái màng có nhiều gai nhỏ
bao phủ. Lỗ sinh tiết thông với ngoài ở phần cuối của giun. Giun cái dài 39 - 53
mm, đuôi thẳng. Hậu môn ở đoạn cuối cùng, âm hộ ở đoạn cuối thực quản.
Trứng giun T. suis hình hạt chanh, màu vàng nhạt, kích thước 0,052 0,061 x 0,027 - 0,03 mm. Hai cực có hai nút trong, vỏ dày có 2 lớp.

Hình 2.1. Giun Trichocephalus suis
a: Trứng giun; b: Giun cái; c: Giun đực
(Nguồn: Phan Địch Lân và cs, 2005) [20]
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [35]: Giun T. suis có màu trắng
đục; Thân chia ra làm hai phần rõ rệt: phần đầu nhỏ, trông giống như sợi
tóc, phần sau ngắn và to, bên trong là ruột và cơ quan sinh sản. Giun đực
đuôi hơi tù, cuộn tròn lại, có một gai giao hợp dài 1,70 - 2 mm, lỗ huyệt


6

thông ra ngoài phần cuối của giun. Giun cái đuôi thẳng, hậu môn ở đoạn cuối
của thân.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [36] cho biết: Hình thể của giun giống
như một sợi tóc màu trắng. Cơ thể chia thành hai phần rõ rệt. Phần trước nhỏ
như sợi tóc, dưới lớp biểu bì là thực quản, thực quản do các tế bào xếp nối
tiếp như chuỗi hạt, phần này chiếm 2/3 chiều dài cơ thể. Phần sau ngắn và to,
bên trong là ruột và cơ quan sinh sản. Giun đực dài 20 - 52 mm đuôi hơi tù,
phần đuôi cuộn tròn lại chỉ có một gai giao hợp rất dài 5 - 7 mm, gai giao hợp
được bọc trong một cái màng có nhiều gai nhỏ bao phủ. Giun cái dài
39 - 53 mm, đuôi thẳng, âm hộ ở đoạn cuối cùng của thực quản.
2.1.1.3. Vòng đời của giun T. suis
Vòng đời phát triển của giun T. suis diễn ra theo sơ đồ sau:

Trứng có sức
gây bệnh

Lợn
nuốt

Hình 2.2. Sơ đồ vòng đời của giun T. suis.
Thời gian hoàn thành vòng đời của giun T. suis là 30 - 52 ngày.
Skrjabin K. I. (1979) [36] cho biết: Vòng đời của giun T. suis không
cần vật chủ trung gian. Trứng được bài tiết cùng với phân lợn ra môi trường
ngoại cảnh. Ở môi trường thuận lợi, thời gian để trứng phát triển thành dạng
cảm nhiễm từ 3 đến 4 tuần. Trong thời gian này, có thể thấy ấu trùng đã hình
thành hoàn toàn và chuyển động bên trong trứng.


7

Trịnh Văn Thịnh (1985) [30], Đào Trọng Đạt và cs (1996) [5] cho
biết: Tuổi thọ của giun T. suis ở lợn từ 4 - 5 tháng. Chu kỳ sinh học của giun
T. suis gồm hai giai đoạn: Một giai đoạn ở ngoài ngoại cảnh, phát triển từ
trứng đến ấu trùng cảm nhiễm; giai đoạn thứ hai ở ký chủ, ấu trùng cảm
nhiễm phát triển thành giun trưởng thành. Không có thời kỳ di hành trong cơ
thể ký chủ.
Theo Lương Văn Huấn và cs (1990) [7], giun T. suis sống được trong
cơ thể lợn 114 ngày.
Bonner Stewart T. và cs (2000) [35] cho biết: Những ấu trùng này nằm
sâu trong niêm mạc 2 tuần, nhô ra khỏi niêm mạc ở tuần thứ 3 và phát triển
thành giun trưởng thành trong khi bám vào niêm mạc ruột già.
Theo Phan Địch Lân và cs (2005) [20], giun cái đẻ trứng trong ruột già
ký chủ, trứng theo phân ra ngoài, gặp điều kiện thuận lợi qua 15 - 28 ngày

trứng phát triển thành trứng cảm nhiễm.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [18] cho rằng: điều kiện thuận lợi nhất cho sự
phát triển trứng giun T. suis thành trứng có sức cảm nhiễm ở ngoài môi
trường là nhiệt đột từ 18 - 30 0 C, ẩm độ 80 - 85 % sẽ phát triển thành trứng
cảm nhiễm sau 15 - 28 ngày.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [17] cho biết: Sau khi thụ tinh, giun cái đẻ
trứng trong ruột già ký chủ. Trứng theo phân ra ngoài, gặp điều kiện thuận lợi
qua 15 - 28 ngày trứng phát triển thành trứng cảm nhiễm. Trứng này theo
thức ăn, nước uống vào đường tiêu hóa của ký chủ, ấu trùng được nở ra, chui
sâu vào niêm mạc ruột già, tiếp tục phát triển thành giun trưởng thành. Thời
gian hoàn thành vòng đời trong cơ thể tùy loài giun tóc nhưng đối với T. suis
cần 30 ngày.
2.1.1.4. Sự phát triển, sức đề kháng của trứng giun T. suis lợn ở ngoại cảnh
Sức đề kháng là khả năng chống lại những tác nhân ngoại cảnh tác
động đến sự sinh trưởng và phát triển bình thường của trứng giun T. suis.
Việc nghiên cứu về sức đề kháng của trứng T. suis ở môi trường ngoại cảnh
có ý nghĩa quan trọng trong dịch tễ học bệnh giun T. suis, đồng thời là cơ sở
khoa học để đề ra những biện pháp phòng trị bệnh giun T. suis có hiệu quả.


8

Ở môi trường ngoại cảnh, trứng giun T. suis phát triển thuận lợi nhất ở
nhiệt độ từ 18 - 30 0 C, ẩm độ 80 - 85 %. Theo Đặng Văn Ngữ và cs (1965) [24],
ở ẩm độ tối đa (gần 100 %) và nhiệt độ 22 0 C thì trứng phát triển được đến
giai đoạn ấu trùng. Nhưng cũng có điều kiện ẩm độ như trên mà ở 30 0 C thì
trứng sẽ chết sau 1 tháng.
Đỗ Dương Thái và cs (1975) [25] cho rằng, trứng giun T. suis bị hủy hoại
nếu ẩm độ dưới 30 % kéo dài. Mặt khác, trứng giun T. suis có thể bị diệt bởi
những tia tử ngoại của ánh sáng mặt trời. Trong cùng một thời gian dưới tác

dụng của tia tử ngoại thì trứng đã phát triển thành ấu trùng bị diệt nhanh hơn
trứng non.
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [21], trứng giun giun T. suis bị diệt
dưới tác dụng của ủ phân nhiệt sinh học. Sau 3 - 4 tuần, nhiệt độ hố ủ tăng lên
tới 45 oC sẽ làm hủy trứng giun giun T. suis. Tuy nhiên, trứng non có khả
năng chịu đựng các điều kiện nhiệt độ cao hơn trứng ở giai đoạn ấu trùng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [18], các chất sát trùng như dung
dịch NaOH - 2 %, Cresyl 3 %, nước vôi 10 % diệt được trứng giun T. suis.
2.1.2. Bệnh giun T. suis ở lợn
2.1.2.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh giun T. suis
* Động vật mắc bệnh
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [33], lợn nhà và lợn rừng đều có khả
năng nhiễm giun T. suis.
Theo Nguyễn Phước Tương (2002) [33], người nhiễm bệnh khi nuốt
phải trứng giun T. suis lẫn trong nước hay trong thức ăn thực vật chưa được
nấu chín. Sau khi vào ruột người, ấu trùng phát triển thành giun T. suis trưởng
thành, khu trú ở ruột thừa và gây bệnh cho người. Giun cái đẻ trứng, trứng
này được bài xuất ra ngoài qua phân người, sau khi phát triển và chứa ấu
trùng thì có khả năng gây nhiễm lại lợn (tuy nhiên tỷ lệ trứng phát triển chỉ có
11 %, trong khi giun T. suis ở lợn có tỷ lệ phát triển là 86 %).
Phan Địch Lân và cs (2005) [20] đã điều tra trên các giống lợn
Yorkshire, Landrace nhập nội, lợn lai F 1 (ngoại x nội) và giống lợn nội ở
vùng đồng bằng (Hà Nội, Hà Tây) cho biết: thành phần các loại giun sán


9

chính ở lợn ngoại, lợn lai và lợn nội khác nhau không nhiều; các loài giun sán
phổ biến ở lợn ngoại và lợn lai cũng là: T. suis, A. suum, O. ransomi…
Bùi Qúy Huy (2006) [8] cho biết, giun T. suis ở lợn và giun Trichuris

trichiura ở người có nhiều điểm giống nhau về hình thái, hóa học và kháng
nguyên, do đó bệnh giun T. suis dễ lây sang người.
* Đường lây nhiễm
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [19], bệnh lây nhiễm qua đường tiêu
hóa do lợn nuốt phải trứng cảm nhiễm lẫn trong thức ăn, nước uống.
- Lây nhiễm trực tiếp: lợn bệnh bài xuất trứng giun T. suis qua phân,
những trứng này phát tán trên nền chuồng, máng ăn, máng uống. Vì vậy, lợn
khỏe dễ dàng bị nhiễm trứng giun T. suis. Lây nhiễm trực tiếp chủ yếu giữa
lợn bệnh và lợn khỏe trong cùng một ô chuồng. Lợn con nhiễm bệnh chủ yếu
khi bú sữa mẹ, nuốt phải trứng cảm nhiễm bám ở đầu vú lợn mẹ.
- Lây nhiễm gián tiếp: dụng cụ chăn nuôi, người chăm sóc… cũng là tác
nhân mang mầm bệnh. Đây là những yếu tố trung gian góp phần lây nhiễm
giun T. suis từ lợn bệnh sang lợn khỏe, từ ô chuồng này sang ô chuồng khác.
Ngoài ra, ruồi, chuột cũng có thể phân tán trứng giun T. suis , gió cuốn
trứng giun theo bụi, mang trứng giun T. suis từ chuồng này sang chuồng khác
gây phát tán mầm bệnh.
* Tuổi mắc bệnh
Lương Văn Huấn và cs (1990) [7] đã nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giun T. suis
theo tuổi lợn như sau:
Dưới 3 tháng tuổi nhiễm 20,4 %
Từ 3 - 4 tháng tuổi nhiễm 21,2 %
Từ 5 - 6 tháng tuổi nhiễm 8,5 %
Trên 6 tháng tuổi nhiễm 6,4 %
Trịnh Văn Thịnh (1977) [27] cho biết, kết quả điều tra ở 37 nông
trường quốc doanh (1965 - 1968) trên 372 lợn mổ khám thấy tỷ lệ nhiễm một
số loài giun sán là: Ascais suis 55 – 100 % (22 - 88 giun/ lợn); T. suis cao nhất
100 % (từ 155 đến vô số giun /lợn).


10


Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [18], bệnh giun T. suis ở lợn phân bố
trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, bệnh cũng đã được phát hiện ở tất cả các
tỉnh miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Ở Hà Nội, lợn bị nhiễm giun T. suis
từ 4,3 - 30 % (ở lứa tuổi từ 2 - 6 tháng tuổi) và 0,56 - 7,8 % (ở lứa tuổi trên 6
tháng tuổi). Lợn nái và lợn trưởng thành nhiễm giun nhẹ hơn ,ít thể hiện triệu
trứng lâm sàng.
* Vùng mắc bệnh
Theo Nguyễn Đăng Khải (1996) [9] tỷ lệ nhiễm T. suis ở 7 vùng kinh
tế như sau:
1. Trung du và miền núi Bắc Bộ
+ Trung du: 29,8 %
+ Miền núi: 27,8 %
2. Đồng bằng sông Hồng: 24,8 %
3. Bắc Trung Bộ: 13,9 %
4. Nam Trung Bộ:
+ Đồng bằng: 17,5 %
+ Miền núi: 34,7 %
5. Tây Nguyên: 20,8 %
6. Tây Nam Bộ: 9,4 %
7. Đông Nam Bộ: 13,1 %
T. suis phân bố đều khắp các vùng, tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai đoạn
2 - 6 tháng tuổi, sau đó giảm, ít gây tác hại đối với lợn lớn.
* Mùa vụ
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [19], bệnh giun T. suis lây nhiễm
quanh năm, nhưng tập trung từ mùa xuân tới mùa thu. Mùa đông, thời tiết
lạnh, ẩm độ thấp, không thích hợp cho trứng phát triển thành dạng trứng cảm
nhiễm nên tỷ lệ nhiễm giun T. suis trong đàn lợn giảm đi.



11

Nguyễn Đăng Khải, Nguyễn Đăng Nhượng (1975) mổ khám 89 con
lợn ở vùng đồng bằng và miền núi thuộc các tỉnh Quảng Ninh, Quảng Ngãi,
Bình Định cho biết: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis có sự khác nhau
giữa các vùng, trong đó sự khác nhau này có liên quan đến khí hậu giữa các
vùng. Vùng đồng bằng, do mùa khô hạn kéo dài, nhiều ánh sáng (tổng số giờ chiếu
nắng 2000 - 2300 giờ /năm) nhiệt độ những tháng nóng có thể lên tới 38 - 40 0 C
nên tỷ lệ nhiễm các loài giun sán nói chung đều thấp, đặc biệt là các loài giun
sán nhiễm trực tiếp như T. suis (dẫn theo Trịnh Văn Thịnh, Đỗ Dương Thái
(1978) [29]).
* Phương thức chăn nuôi
Phương thức chăn nuôi là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh
hưởng tới khả năng nhiễm giun T. suis của lợn.
Phạm Văn Lan (1970) mổ khám 57 lợn và xét nghiệm 1000 mẫu phân
tại xã Yên Nguyên (Tuyên Quang) cho thấy tỷ lệ nhiễm các loài giun tròn ở
lợn nuôi thả rông là 96,5 %. Trong đó, tỷ lệ nhiễm giun T. suis ở lợn nuôi
nhốt là 30 %; lợn nuôi thả rông là 47 % (dẫn theo Trịnh Văn Thịnh và
cs,1978) [29].
Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [19] cho rằng: các cơ sở chăn nuôi mà
điều kiện vệ sinh kém, lợn bị nhiễm giun T. suis với tỷ lệ cao gây thiệt hại
đáng kể cho đàn lợn.
Nguyễn Thị Kim Lan (2011) [16] đã nghiên cứu ảnh hưởng của phương
thức chăn nuôi đến tỷ lệ nhiễm T. suis tại Thái Nguyên năm 2009 - 2010 cho biết:
Lợn nuôi theo phương thức công nghiệp nhiễm T. suis 16,06 % (hầu hết
nhiễm cường độ nhẹ và trung bình), lợn nuôi theo phương thức truyền thống
nhiễm T. suis tới 47,4 % (cường độ nhiễm nặng chiếm 15 % số lợn nhiễm).
* Yếu tố streess
Các yếu tố stress (chuồng trại chật chội, thức ăn kém dinh dưỡng, nhiệt
độ ẩm độ môi trường thay đổi…) đóng vai trò thúc đẩy mức độ và tốc độ lây

lan bệnh giun T. suis ở lợn.
2.1.2.2. Cơ chế sinh bệnh
* Vị trí gây bệnh


12

Giun T. suis ký sinh và gây bệnh ở ruột già lợn, đặc biệt là manh tràng
và kết tràng (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999) [12].
* Đường xâm nhập vào cơ thể
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [12] cho biết: Bệnh lây nhiễm
trực tiếp không qua vật chủ trung gian. Trứng cảm nhiễm xâm nhập vào cơ
thể vật chủ qua đường tiêu hóa do lợn ăn phải thức ăn, nước uống có lẫn
trứng giun T. suis. Giun T. suis ký sinh và gây bệnh ở ruột già lợn, đặc biệt ở
manh tràng và kết tràng.
* Đường bài xuất mầm bệnh
Lợn mắc bệnh sau một thời gian thì bài xuất trứng theo phân ra ngoại cảnh.
Vì vậy, trứng được phát tán rộng rãi ở ngoài tự nhiên và quá trình phát triển bắt
đầu để tạo thành trứng cảm nhiễm (trứng có chứa ấu trùng bên trong).
* Tác động truyền bệnh
Giun T. suis có phần đầu nhỏ, dài, phần này cắm sâu vào niêm mạc
ruột gây tổn thương, mở đường cho vi khuẩn gây bệnh vào cơ thể ký chủ.
Trong quá trình sống, giun T. suis tiết độc tố và thải cặn bã làm con vật trúng độc.
Giun T. suis lấy dịch tổ chức niêm mạc ruột để sống gây ra hiện tượng
xuất huyết, viêm ruột và dẫn đến ỉa chảy (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999) [12].
Ngoài tác động chiếm đoạt chất dinh dưỡng của lợn, giun T. suis còn
gây tác hại nặng nề cho lợn.
- Tác động cơ giới: Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [12], Phạm
Sỹ Lăng và cs (2006) [18], phần đầu của giun T. suis cắm sâu vào thành ruột
gây tổn thương, làm niêm mạc ruột già bị viêm và xuất huyết, gây rối loạn

tiêu hóa, làm cho lợn có hội chứng hồng lỵ.
- Tác động mang trùng: Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [5],
giun T.suis ký sinh gây tổn thương, tạo điều kiện cho các nhân tố khác
xâm nhập. Nhân tố gây bệnh kế phát là xoắn khuẩn và phẩy khuẩn.
- Tác động do độc tố: Độc tố là những sản phẩm mà giun bài tiết ra làm
cho ký chủ trúng độc, gầy còm, thiếu máu, gây rối loạn tiêu hóa.


13

2.1.2.3. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích
* Triệu chứng lâm sang
Triệu chứng lâm sàng của bệnh thay đổi tùy thuộc vào tuổi con vật và
số lượng giun ký sinh trong cơ thể lợn. Ở những lợn trưởng thành không thấy
biểu hiện triệu chứng lâm sàng nhưng khi kiểm tra phân lợn mới thấy lợn
nhiễm giun T. suis.
Theo Skrjabin K. I. (1979) [36], triệu chứng bệnh giun T. suis phụ
thuộc vào cường độ cảm nhiễm. Khi nhiễm nặng, lợn có biểu hiện da khô, xù
lông, ỉa chảy rồi bị táo bón… Độc tố do T. suis tiết ra có tác động gây bệnh
mạnh, làm cho vi nhung mao và các tế bào biểu mô mất đi tính chất cấu tạo
và bị phân hủy.
Lợn bị bệnh giun T. suis có những biểu hiện lâm sàng giống hội chứng
hồng lỵ. Vì vậy, nhiều trường hợp nghi bệnh lỵ điều trị bằng kháng sinh
không khỏi. Khi xét nghiệm phân mới phát hiện giun T. suis ký sinh (Đào
Trọng Đạt và cs, 1996) [5].
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [18], khi lợn nhiễm giun T. suis
nhẹ thì triệu chứng không rõ. Khi nặng thì con vật gầy yếu, thiếu máu,
trong phân có lẫn máu và niêm mạc ruột, có khi con vật bị kiết lỵ. Nếu gây
nhiễm cho lợn với lượng trứng lớn (20.000 - 200.000 trứng), thì triệu
chứng biểu hiện rất nặng: ỉa chảy, hô hấp khó, lợn có thể chết. Lợn bị bệnh

mãn tính còi cọc, thiếu máu, tăng trọng giảm.
Lợn nhiễm giun T. suis trưởng thành thường không thể hiện rõ các triệu
chứng lâm sàng. Lợn con ở 2 - 4 tháng tuổi bị nhiễm xuất hiện các triệu chứng
như: Ỉa chảy, lúc đầu phân lỏng sau phân sệt có nhiều dịch nhầy như dịch mũi,
lẫn máu, mỗi lần thải phân, lợn bệnh phải cong lưng lên để rặn nhưng phân ra rất
ít. Các triệu chứng trên giống như lợn bị bệnh lỵ. Nếu lợn bị bệnh mãn tính thì
còi cọc, thiếu máu, tăng trọng giảm (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2006) [18].
Theo Trần Thị Dân (2008) [3], ruột già khác ruột non ở chỗ: Không có
nhung mao nhưng có vi nhung mao. Về tổng quát, ruột non là nơi tiết nước


14

còn ruột già là nơi hấp thu nước. Ruột già nguyên vẹn có thể hấp thu bù trừ
nước khi ruột non tiết nhiều. Tuy nhiên, những tổn thương ở ruột già do tác
động của giun T. suis ký sinh sẽ làm giảm khả năng tái hấp thu nước, dẫn đến
tiêu chảy.
* Bệnh tích
Theo Rutter J. M và cs (1974) [39], khi mổ khám những lợn con bị
bệnh T. suis thấy: Viêm ruột tăng lên trong hầu hết các trường hợp, thành ruột
già dày lên và phù thũng, trong ruột chứa chất nhày, máu và các tế bào hoại tử
bong ra từ lớp niêm mạc.
Theo Trịnh Văn Thịnh và cs (1982) [29], xác lợn chết gầy, có nhiều
giun T. suis ký sinh ở ruột già (nhất là manh tràng). Một số giun T. suis
vẫn cắm sâu đầu vào niêm mạc ruột. Trên niêm mạc ruột có nốt loét to
bằng hạt đậu xanh. Khi bị nhiễm nặng, toàn bộ manh tràng xuất huyết
màu hồng sẫm. Niêm mạc ruột bị bong ra.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [5] cho biết: Giun T. suis ký sinh gây viêm
niêm mạc, thâm nhiễm tế bào, hình thành nhiều vết loét và tạo ra nhiều niêm dịch.
2.1.2.4. Chẩn đoán bệnh giun T. suis ở lợn

Việc chẩn đoán bệnh giun T. suis ở lợn có thể dựa vào đặc điểm dịch
tễ, triệu chứng lâm sàng của bệnh, xét nghiệm phân lợn và kiểm tra bệnh tích.
Đối với nhiều bệnh giun sán, phương pháp chẩn đoán khi con vật chết là chính
xác nhất. Việc chẩn đoán bệnh giun T. suis được tiến hành qua phương pháp mổ
khám, kiểm tra bệnh tích ở ruột già và tìm giun T. suis. Khi phát hiện nhẹ nhàng lấy
giun ra và để chết tự nhiên trong nước sạch, sau đó bảo quản trong dung dịch
Barbagallo (dung dịch Barbagallo gồm 30 ml Formol; 7,5 g NaCl; nước cất 1000 ml)
và có ghi nhãn đầy đủ (Chu Thị Thơm và cs, 2006) [32].
* Với lợn còn sống
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [12], để chẩn đoán bệnh có thể
áp dụng hai phương pháp là chẩn đoán lâm sàng kết hợp với đặc điểm dịch tễ
và chẩn đoán trong phòng thí nghiệm.


15

Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm gồm: Nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng. Nghiên cứu định tính nhằm xác định có hoặc không có
giun T. suis ký sinh. Đây là phương pháp thông dụng để nghiên cứu tình hình
nhiễm giun T. suis ở lợn. Nghiên cứu định lượng nhằm xác định lượng trứng
trong phân để đánh giá mức độ nhiễm và hiệu quả của một số thuốc tẩy giun.
Phương pháp chẩn đoán lâm sàng kết hợp với đặc điểm dịch tễ: Những
biểu hiện lâm sàng cần chú ý là lợn ăn kém, gầy yếu, da khô, lông xù, ỉa chảy,
tình trạng vệ sinh thú y…. Về đặc điểm dịch tễ học, cần căn cứ vào lứa tuổi
mắc bệnh, mùa vụ, tình trạng vệ sinh thú y…. Tuy nhiên, nếu căn cứ vào các
đặc điểm nói trên để chẩn đoán thì sẽ không chính xác. Bởi vì các bệnh ký
sinh trùng thường có những triệu chứng lâm sàng tương tự nhau (rối loạn tiêu
hóa, thể trạng gầy, da khô, lông xù…). Vì vậy, để chẩn đoán chính xác bệnh
phải tiến hành xét nghiệm phân tìm trứng giun T. suis.
Theo Phan Lục và cs (2006) [23], có 4 phương pháp xét nghiệm phân:

- Phương pháp Fullerborn
Nguyên lý của phương pháp này là dựa trên sự chênh lệch về tỷ trọng
của dung dịch muối NaCl bão hòa (D = 1,18 - 1,2) lớn hớn tỷ trọng của trứng
giun T. suis, do đó trứng sẽ nổi lên trên, ta có thể tìm thấy trứng giun T. suis
dưới kính hiển vi (độ phóng đại 100 lần hoặc 400 lần).
Dung dịch muối bão hoà được pha bằng cách: lấy 1 lít nước sôi, cho
380 g muối NaCl vào (hoặc đun sôi nước, cho từ từ muối vào), khuấy đều đến
khi muối không tan được nữa, khi để nguội trên mặt có lớp muối kết tinh là
được. Lọc qua vải màn hoặc bông, bỏ cặn.
Cách xét nghiệm như sau: dùng đũa thuỷ tinh lấy 1 mẫu phân khoảng 5 10 gam của con vật cần xét nghiệm, chẩn đoán. Để phân vào cốc thuỷ tinh, cho
tiếp nước muối bão hoà vào cốc với lượng thể tích gấp 10 lần khối lượng phân.
Dùng đũa thuỷ tinh khuấy nát phân và lọc qua lưới lọc. Phần cặn bã bỏ đi, dung
dịch lọc được đổ vào ống penicillin sao cho đầy đến miệng, đậy phiến kính
sạch lên cho tiếp xúc với mặt nước, để khoảng 15 phút rồi lấy phiến kính ra soi
trên kính hiển vi tìm trứng giun T. suis.


16

- Phương pháp Darling
Nguyên lý chung của phương pháp này là dựa trên sự chênh lệch về tỷ
trọng giữa dung dịch NaCl bão hòa và trứng giun T. suis nhẹ hơn ra khỏi phân.
Khi đó dùng vòng sắt vớt lớp váng phía trên, ta tìm được trứng giun T. suis.
Cách xét nghiệm: lấy mẫu phân khoảng 5 - 10 gam của con vật cần
chẩn đoán, cho vào cốc thuỷ tinh. Cho vào cốc đó lượng nước sạch bằng 10
lần thể tích khối lượng phân, dùng đũa thuỷ tinh khuấy tan phân và lọc qua
lưới lọc. Phần cặn bã bỏ đi, dung dịch lọc được cho vào các ống ly tâm và ly
tâm với tốc độ 3000 vòng /phút trong thời gian từ 3 - 5 phút. Sau đó, đổ bỏ
lớp nước phía trên và giữ lại cặn trong các ống ly tâm. Tiếp theo cho nước
muối bão hoà vào các ống ly tâm, đậy nắp miệng ống và lắc đều cho cặn hoà

đều trong dung dịch, tiến hành ly tâm lần 2 với tốc độ và thời gian như trên.
Dùng vòng sắt vớt lớp váng nổi trên bề mặt, đặt lên phiến kính sạch và soi
dưới kính hiển vi tìm trứng giun T. suis.
- Phương pháp Cherbovich
Phương pháp này hoàn toàn giống phương pháp Darling, chỉ khác dung
dịch bão hòa sử dụng ở đây là MgSO 4 .
Để xác định cường độ nhiễm, có thể dùng phương pháp đếm số
trứng giun T. suis trên buồng đếm Mc. Master nhằm xác định số trứng
giun T. suis /gam phân.
Phương pháp đếm trứng trên buồng đếm Mc. Master gồm các bước sau:
- Bước 1: cân 4 gam phân cho vào cốc thủy tinh, thêm nước lã sạch
(khoảng100 - 150 ml), khuấy tan phân, lọc bỏ cặn bã thô. Nước lọc để lắng
trong 1 - 2 giờ, gạt bỏ nước, giữ lại cặn.
- Bước 2: cho 56 ml dung dịch nước muối bão hòa vào, khuấy đều cho
tan cặn. Trong khi đang khuấy, lấy công tơ hút hút 1 ml dung dịch phân nhỏ
đầy hai buồng đếm Mc. Master. Để yên 5 phút rồi kiểm tra dưới kính hiển vi


×