Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiên cứu hội chứng hô hấp ở lợn thịt tại trại tân thái đồng hỷ thái nguyên và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.73 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN GIÁP

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG HÔ HẤP Ở LỢN THỊT
TẠI TRẠI TÂN THÁI - ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn nuôi thú y

Lớp

: 41 thú y

Khóa học


: 2009 - 2013

Thái Nguyên, năm 2013


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN GIÁP

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG HÔ HẤP Ở LỢN THỊT
TẠI TRẠI TÂN THÁI - ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn nuôi thú y


Lớp

: 41 thú y

Khóa học

: 2009 - 2013

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Hà Thị Hảo
Giảng viên khoa Chăn nuôi thú y
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2013


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện và đóng góp
ý kiến quý báu của cô giáo ThS. Hà Thị Hảo để xây dựng và hoàn thiện khoá
luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban giám hiệu nhà trường, toàn thể các thầy
cô giáo khoa chăn nuôi thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt
là cô giáo ThS. Hà Thị Hảo đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo
tôi tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khoá luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Toàn bộ cán bộ công nhân viên Trại giống
lợn Tân Thái, Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện và
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Để góp phần cho việc hoàn thành khoá luận đạt kết quả tốt, tôi luôn
nhận được sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Thái Nguyên, ngày 04 tháng 12 năm 2013
Sinh viên

Nguyễn Văn Giáp


LỜI NÓI ĐẦU
Để trở thành một kĩ sư, bác sỹ giỏi được xã hội công nhận, mỗi sinh
viên khi ra trường cần trang bị cho mình vốn kiến thức khoa học, chuyên môn
vững vàng và hiểu biết xã hội. Do vậy thực tập trước khi ra trường là một việc
hết sức quan trọng đối với sinh viên nhằm giúp sinh viên củng cố lại những
kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
vận dụng lý thuyết và thực tiễn sản xuất, tiếp cận và làm quen với công việc.
Qua đây sinh viên nâng cao trình độ áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất. Đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc khoa học, tính sáng
tạo để ra trường phải là một cán bộ vững vàng về lý thuyết giỏi về tay nghề,
có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của sản xuất góp phần vào sự
phát triển của đất nước.
Được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y,
cô giáo hướng dẫn cũng như sự tiếp nhận của cơ sở tôi đã tiến hành thực tập
tại Trại giống lợn Tân Thái - Đồng Hỷ - Thái Nguyên với đề tài: “Nghiên
cứu hội chứng hô hấp ở lợn thịt tại trại Tân Thái - Đồng Hỷ - Thái Nguyên
và biện pháp phòng trị”.
Sau thời gian thực tập với tinh thần làm việc khẩn trương, nghiêm túc
nên tôi đã hoàn thành khoá luận. Do trình độ, thời gian, kinh phí có hạn, bước
đầu còn bỡ ngỡ trong công tác nghiên cứu nên khoá luận của tôi không tránh
khỏi những sai sót vá hạn chế, tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp
của thầy cô, đồng nghiệp để khoá luận của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!



MỤC LỤC
Trang
Phần 1. CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT ............................................... 1
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN ................................................................................. 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 1
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn ................................................................. 1
1.1.1.3. Đất đai .................................................................................................. 2
1.1.1.4. Giao thông, thuỷ lợi ............................................................................. 3
1.1.2. Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội.......................................................... 3
1.1.2.1. Tình hình dân cư xung quanh trại ........................................................ 3
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trại......................................................................... 3
1.1.2.3.Cơ sở vật chất kỹ thuật .......................................................................... 4
1.1.3. Tình hình sản xuất ................................................................................... 5
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi .................................................... 5
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt ..................................................... 6
1.1.4. Đánh giá chung ....................................................................................... 6
1.1.4.1. Thuận lợi .............................................................................................. 6
1.1.4.2. Khó khăn .............................................................................................. 7
1.1.5. Phương hướng sản xuất ........................................................................... 7
1.1.5.1. Ngành chăn nuôi .................................................................................. 7
1.1.5.2. Ngành trồng trọt ................................................................................... 8
1.2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ PHỤC VỤ
SẢN XUẤT ...................................................................................................... 8
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất ...................................................................... 8
1.2.2. Phương pháp tiến hành ............................................................................ 8
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất ........................................................................ 9
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi ............................................................................... 9
1.2.3.2. Công tác thú y .................................................................................... 10

1.3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 14
1.3.1. Kết luận ................................................................................................. 14


1.3.2. Đề nghị .................................................................................................. 14
Phần 2. CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ................................ 16
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................... 16
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 17
2.1.2.Ý nghĩa khoa học và cơ sở thực tiễn ...................................................... 17
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 17
2.2.1. Vai trò, chức năng sinh lý của bộ máy hô hấp ...................................... 17
2.2.2. Cơ sở khoa học ...................................................................................... 18
2.2.2.1. Hội chứng hô hấp ở lợn ..................................................................... 18
2.2.2.2. Nguyên nhân do vi khuẩn .................................................................. 20
2.2.2.3. Nguyên nhân do virus ........................................................................ 23
2.2.2.4. Nguyên nhân do ký sinh trùng ........................................................... 27
2.2.2.5. Nguyên nhân do điều kiện ngoại cảnh ............................................... 27
2.2.3. Nguyên tắc, phương pháp phòng và điều trị hội chứng hô hấp ở lợn......... 27
2.2.3.1.Nguyên tắc phòng bệnh....................................................................... 27
2.2.3.2 Nguyên tắc điều trị .............................................................................. 29
2.2.4. Đặc điểm một số giống, dòng lợn nuôi tại trại giống lợn Tân Thái............ 31
2.2.5. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ................................ 36
2.2.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................... 36
2.2.5.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới..................................................... 37
2.3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 39
2.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 39
2.3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 39
2.3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 39
2.3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp nghiên cứu ................................ 39
2.3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi........................................................................... 39

2.3.4.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 40
2.3.5. Phương pháp tính các chỉ tiêu ............................................................... 41
2.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 42
2.4.1. Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn mắc hội chứng hô hấp theo đàn và
theo cá thể ....................................................................................................... 42


2.4.2. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc hội chứng hô hấp theo tuổi ở lợn thịt
nuôi tại trại Tân Thái ...................................................................................... 44
2.4.3. Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn mắc hội chứng hô hấp theo các tháng
ở lợn thịt nuôi tại trại Tân Thái ....................................................................... 45
2.4.4. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc hội chứng hô hấp theo dòng lợn nuôi
tại trại Tân Thái ............................................................................................... 46
2.4.5. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc hội chứng hô hấp theo tính biệt ở lợn
thịt nuôi tại trại Tân Thái. ............................................................................... 47
2.4.6. Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn chết do mắc hội chứng hô hấp .................... 47
2.4.7. Kết quả theo dõi những biểu hiện lâm sàng và bệnh tích
của lợn mắc bệnh........................................................................................... 48
2.4.8. Kết quả theo dõi hiệu quả điều trị của 2 loại thuốc Tylospec và
Hanceft ở lợn mắc hội chứng hô hấp .............................................................. 50
2.4.9. Kết quả theo dõi tỷ lệ tái nhiễm hội chứng hô hấp ở lợn thịt và
hiệu quả điều trị lần 2 ...................................................................................... 51
2.5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................... 52
2.5.1. Kết luận ................................................................................................. 52
2.5.2. Tồn tại ................................................................................................... 53
2.5.3. Đề nghị .................................................................................................. 53


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cs

Kg
Km
M2
Ml
Mm
Nxb
%
M 304
L 06
L 11
L 19
L 64
F1(DY)
C1050
C22
D(LY)
D(YL)
H(DY)

Cộng sự
Kilôgam
Kilômét
Mét vuông
Mililít
Milimét
Nhà xuất bản
Phần trăm
Maxter 304
Landrace
Yorkshire

Duroc
Pietrain
♂ Duroc x ♀Yorkshire
♂L06 x ♀L11
♀L06 x ♂L11
♂L19 x ♀ C1050
D=50%; L=25%; Y=25%
D=50%; Y=25%; L=25%
H=50%; D2=5%; Y=25%


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Nhiệt độ, ẩm độ trung bình hàng năm của huyện Đồng Hỷ ............. 2
Bảng 1.2: Kết quả sản xuất của trại Tân Thái từ năm 2010 - 2013 .................. 6
Bảng 1.3: Kết quả thực hiện công tác chăn nuôi .............................................. 9
Bảng 1.4: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn thịt, lợn hậu bị và lợn nái của
trại Tân Thái ................................................................................... 10
Bảng 1.5: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 13
Bảng 2.1: Tỷ lệ mắc hội chứng hô hấp theo đàn và theo cá thể .................... 42
Bảng 2.2. Tỷ lệ lợn mắc hội chứng hô hấp theo tuổi ...................................... 44
Bảng 2.3: Tỷ lệ lợn mắc hội chứng hô hấp theo tháng ................................... 45
Bảng 2.4: Tỷ lệ mắc hội chứng hô hấp theo dòng lợn .................................... 46
Bảng 2.5: Tỷ lệ mắc hội chứng hô hấp ở lợn theo tính biệt............................ 47
Bảng 2.6: Tỷ lệ lợn chết do mắc hội chứng hô hấp ........................................ 48
Bảng 2.7: Những biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc bệnh ............ 49
Bảng 2.8. Kết quả điều trị bệnh hội chứng hô hấp ở lợn theo một số
phác đồ thực tế ............................................................................... 50
Bảng 2.9: Tỷ lệ tái nhiễm hội chứng hô hấp ở lợn thịt và kết quả điều trị
lần 2 ................................................................................................ 51



1

Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại giống lợn Tân Thái là một đơn vị trực thuộc Trung tâm khuyến
nông giống và kỹ thuật nông lâm Thái Nguyên, đóng trên địa bàn của xóm
Tân Thái - xã Hoá Thượng - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên. Trại cách
thị trấn Chùa Hang 2 km về phía Bắc, trên trục đường từ thị trấn đi xã Khe
Mo. Nhìn chung, đây là một vị trí khá thuận lợi để một trại chăn nuôi lợn phát
triển do cách xa khu công nghiệp, khu dân cư, bệnh viện, trường học và
đường giao thông chính nhưng vẫn thuận tiện cho việc giao thông vận tải và
thông thương.
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn
Theo phân vùng của nhà khí hậu thuỷ văn thành phố, trại giống lợn Tân
Thái nằm trong khu vực có khí hậu đặc trưng của khu vực Trung du miền núi
phía Bắc, đó là nóng ẩm, mưa nhiều và chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc.
- Mùa mưa: Nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9)
Nhiệt độ trung bình: 270C
Ẩm độ trung bình: 83%
Tổng lượng mưa: 1726mm
- Mùa khô: Thời tiết khô, rét, ít mưa (từ tháng 10 năm trước tới tháng 3
năm sau)
Nhiệt độ trung bình: 190C
Ẩm độ trung bình: 80,8%
Tổng lượng mưa: 299,2mm

Thuỷ văn: Trại Tân Thái có nguồn nước nước mặt và nguồn nước ngầm
tương đối phong phú.
Nguồn nước dùng trong chăn nuôi được lấy từ giếng khoan.
Nguồn nước dùng trong trồng trọt được lấy từ ao nuôi cá.


2

Với điều kiện khí hậu, thuỷ văn như vậy nhìn chung là thuận lợi cho
việc phát triển nông nghiệp cả về trồng trọt lẫn chăn nuôi. Tuy nhiên, cũng có
những giai đoạn điều kiện khí hậu thay đổi thất thường như hạn hán, lũ lụt,
mùa hè có ngày nhiệt độ rất cao (380C - 390C), mùa đông có ngày nhiệt độ rất
thấp (dưới 100C), đã ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp.
Bảng 1.1: Nhiệt độ, ẩm độ trung bình hàng năm của huyện Đồng Hỷ
Nhiệt độ không
khí (oC)

Lượng
mưa (mm)

Âm độ không
khí (%)

1

14,5

22,0

80


2

15,8

35,0

82

3

18,8

35,3

85

4

22,5

117,6

86

5

27,1

234,0


82

6

28,3

354,5

83

7

28,5

392,2

83

8

27,9

390,3

86

9

26,9


237,5

83

10

24,3

118,0

81

11

20,6

43,4

79

12

17,3

23,5

78

Trung bình


22,71

116,94

82

Yếu tố khí hậu
Tháng

(Nguồn trích: Nha khí tượng thuỷ văn thành phố Thái Nguyên)
1.1.1.3. Đất đai
Trại giống lợn Tân Thái nằm trên địa bàn của khu vực trung du miền
núi nhưng trại có địa bàn khá bằng phẳng với tổng diện tích là 50.198 m2
Trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả: 23.000 m2
- Đất xây dựng: 11.910 m2
- Đất cấy lúa: 5.090 m2
- Ao hồ chứa nước và nuôi cá: 10.198 m2


3

1.1.1.4. Giao thông, thuỷ lợi
Giao thông:
Đồng Hỷ có hệ thống giao thông khá tốt, hầu hết các đường giao thông
đều được rải nhựa và bê tông hoá. Trại Tân Thái ở vị trí khá thuận lợi về giao
thông, nằm gần đường quốc lộ. Vì vậy, rất thuận lợi cho việc vận chuyển thức
ăn, thuốc thú y cũng như tiêu thụ sản phẩm.
Thuỷ lợi:

Hệ thống thuỷ lợi tương đối rộng khắp và phần lớn đã được kiên cố hoá
hệ thống kênh mương. Diện tích trồng trọt cuả trại sử dụng nguồn nước của
hệ thống thuỷ lợi và những ao hồ chứa nước để phục vụ trồng trọt.
1.1.2. Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội
1.1.2.1. Tình hình dân cư xung quanh trại
Trại Tân Thái thuộc địa bàn xã Hoá Thượng là một xã nông nghiệp của
huyện Đồng Hỷ. Cho nên, dân cư xung quanh trại chủ yếu làm nông nghiệp.
Ngoài ra, còn một phần ít dân cư sống bằng nghề thủ công buôn bán nhỏ và
một số gia đình viên chức nhà nước.
Với tình hình dân cư, dân trí như vậy rất thuận lợi để tuyên truyền,
khuyến khích người dân phát triển chăn nuôi, nhất là chăn nuôi lợn để cải
thiện thêm mức thu nhập của người dân nơi đây và cũng phát huy hơn nữa vai
trò cung cấp giống lợn ngoại của trại Tân Thái.
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại có đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực
tế, có ban lãnh đạo năng động, nhiệt tình và giàu năng lực. Hơn nữa, trại có
một đội ngũ công nhân giỏi, yêu nghề và đã có kinh nghiệm nhiều năm trong nghề.
Trại gồm 20 cán bộ, trong đó có 4 cán bộ là đảng viên.
- Lao động gián tiếp: 3 người
+ Trại trưởng: là kỹ sư chăn nuôi chịu trách nhiệm quản lý và điều hành
sản xuất.
+ Trại phó: Là kỹ sư chăn nuôi.
+ Kế toán kiêm thủ quỹ: 1 người
Cán bộ kế toán kiêm thủ quỹ có trình độ trung cấp tài chính kế toán,
chịu trách nhiệm hạch toán ngân sách, quản lý thu chi.


4

- Lao động trực tiếp:

+ Tổ chăn nuôi gồm 8 người: 2 kỹ sư chăn nuôi, 1 bác sỹ thú y chịu
trách nhiệm về kỹ thuật và 5 công nhân.
+ Tổ trồng trọt: 3 người trong đó có 1 kỹ sư trồng trọt chịu trách nhiệm
về kỹ thuật và 2 công nhân.
+ Tổ thuỷ sản: 4 người
+ Tổ bảo vệ: 2 người
1.1.2.3.Cơ sở vật chất kỹ thuật
* Hệ thống chuồng trại
Hệ thống chuồng trại được xây dựng trên nền đất cao, dễ thoát nước.
Được bố trí tách biệt với khu hành chính và hộ gia đình, thường được xây
dựng theo hướng Đông Nam - Tây Bắc, đảm bảo mát về mùa hè, ấm về mùa
đông. Xung quanh khu sản xuất có hàng rào bao bọc và có cổng ra vào riêng
Khu chuồng dành cho chăn nuôi có tổng diện tích 1.717 m2. Trại được
nhà nước và tỉnh hỗ trợ kinh phí để nâng cấp hệ thống chuồng trại. Hiện nay
trại đã xây dựng xong với quy mô phù hợp theo hướng chăn nuôi kiểu công
nghiệp. Hệ thống chuồng lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái chờ phối và lợn
nái chửa. Chuồng lồng, nền sàn nhựa cho lợn nái đẻ, lợn con và lợn sau cai
sữa cùng với hệ thống nước uống tự động. Hệ thống che chắn kín đáo thoáng
mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hệ thống mái che hai ngăn có độ thông
thoáng tốt, có tường rào bao quanh để ngăn chặn dịch bệnh từ bên ngoài xâm
nhập vào khu chăn nuôi. Ở cuối mỗi ô chuồng đều có hệ thống thoát phân và
nước thải. Hệ thống nước sạch được đưa về từng ô chuồng, đảm bảo cho việc
cung cấp nước uống tự động cho lợn, nước tắm cho lợn và nước rửa chuồng
hàng ngày. Trại đã lắp đặt hệ thống nước máy đảm bảo cung cấp đủ nước
sạch cho lợn uống, tắm và vệ sinh chuồng trại.
* Các công trình khác
Gần khu chuồng, trại cho xây dựng một phòng kỹ thuật, một nhà kho,
phòng thay đồ, phòng tắm, nhà vệ sinh. Phòng kỹ thuật được trang bị đầy đủ
dụng cụ thú y như: Panh, dao mổ, bơm tiêm, kìm bấm số tai, kìm bấm nanh,



5

bình phun thuốc sát trùng, cân, các loại thuốc thú y đồng thời cũng là phòng
trực của các cán bộ kỹ thuật.
Nhà kho được xây dựng gần khu chuồng, là nơi chứa thức ăn và các
chất độn chuồng phục vụ cho sản xuất.
Bên cạnh đó, trại còn cho xây dựng một giếng khoan, bể chứa nước,
máy bơm nước đảm bảo cung cấp nước sạch cho sản xuất sinh hoạt.
Khu hành chính của trại gồm có: Một phòng làm việc của ban lãnh đạo
trại cùng cán bộ hành chính, một phòng hội trường rộng rãi làm nơi hội họp,
học tập cho cán bộ công nhân viên.
1.1.3. Tình hình sản xuất
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
Trại giống lợn Tân Thái là một trại giống trực thuộc Trung tâm giống
vạt nuôi tỉnh Thái Nguyên, có chức năng và nhiệm vụ chính:
Trại là một cơ sở cung cấp con giống nên được giao nhiệm vụ nuôi giữ,
nhân giống và chọn lọc đàn lợn ông bà giống ngoại để sản xuất đàn lợn giống
bố mẹ, cung cấp giống cho bà con nông dân và các cơ sở chăn nuôi khác
quanh vùng và khu vực lân cận. Nhằm mục đích tăng đàn nái ngoại trong
nhân dân, cung cấp đủ đực giống cho lai kinh tế và một phần nhân thuần nuôi
thịt để tăng tỷ lệ nạc trong thịt lợn, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Trại có đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi chuyên môn, trại còn tham gia
chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho chăn nuôi cho các hộ gia đình
quanh vùng, hướng dẫn, giúp đỡ người dân chăn nuôi về khâu kỹ thuật, chăm
sóc nuôi dưỡng và công tác thú y.
Trại còn khảo nghiệm các loại cây, con mới cho các chương trình, các
dự án và các đề tài khoa học.
Với chức năng và nhiệm vụ trên, đánh giá được những khó khăn và
thuận lợi của trại, cho nên trong những năm vừa qua ngành chăn nuôi lợn của

trại có những bước phát triển đáng kể. Cho đến nay trại đã tiến hành khoán
sản phẩm đến từng công nhân. Chính vì vậy, đã kích thích tinh thần làm việc,
tinh thần trách nhiệm của mỗi công nhân. Do vậy, tỷ lệ số lợn con sơ sinh
luôn đạt trên 10,5 con/lứa, số lợn cai sữa đạt tiêu chuẩn luôn đạt và vượt chỉ


6

tiêu, số lợn hậu bị đạt tiêu chuẩn luôn đạt chỉ tiêu, số lợn thịt cũng đạt và vượt
chỉ tiêu khoán về khối lượng và đạt đầu con. Kết quả sản xuất trong những
năm vừa qua của trại được thể hiện ở bảng 1.2
Bảng 1.2: Kết quả sản xuất của trại Tân Thái từ năm 2010 - 2013
Lợn thịt
Năm

Số
con

2010
2011

2580
2420

Khối
lượng
(kg)
117.867
71.938


2012

2421

108.945

Lợn đực
Lợn nái
hậu bị
hậu bị
Khối
Khối
Số
Số
lượng
lượng
Con
Con
(kg)
(kg)
245 11.684 655 30.937
255 11.963 645 30.262

3480
3320

Khối
lượng
(kg)
160.488

114.163

250

3321

149.760

11.555 650

29.260

Tổng
Số
Con

6 tháng
đầu năm 1325 55.650
146 4.837 354 15.224 1825 75.711
2013
Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn nuôi, trại còn sử dụng diện tích
ao hồ chăn nuôi cá thịt để tận dụng chất thải từ chăn nuôi, góp phần tăng thu
nhập cho cán bộ công nhân viên.
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Nhiệm vụ chính của trại Tân Thái là chăn nuôi. Cho nên trong những
năm vừa qua việc phát triển ngành trồng trọt chỉ là một lĩnh vực phụ nhằm
phục vụ cho chăn nuôi và tận dụng chất thải của chăn nuôi là chủ yếu.
Tổng diện tích trồng trọt của trại là 28.090m2. Một phần diện tích trên
trại khoán cho các hộ gia đình là công nhân viên trong trại để tăng thêm thu
nhập gia đình, phần còn lại triển khai trồng cây ăn quả như: vải, nhãn, xoài,

chuối… nhằm xây dựng thành một mô hình sản xuất khép kín, cân bằng sinh thái.
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có chính sách hỗ trợ của các ngành,
các cấp có liên quan như: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Trung tâm
khuyến nông, Chi cục thú y, Công ty vật tư nông nghiệp. Cho nên trại thường
được áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất và phục vụ sản xuất.


7

Trại có vị trí địa lý khá thuận lợi về cảc giao thông vận tải và giao lưu
với dân cư quanh vùng. Đồng thời sản phẩm của trại là lợn nái ngoại hậu bị,
lợn thịt có tỷ lệ nạc cao phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng hiện nay.
Ban lãnh đạo có năng lực, nhiệt tình, đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi, đội ngũ
công nhân nhiệt tình có kinh nghiệm lâu năm trong nghề. Toàn bộ công nhân viên
trong trại là một tập thể đoàn kết, có ý thức trách nhiệm cao và có lòng yêu nghề.
Trại được nhà nước quan tâm, đầu tư kinh phí để xây dựng thêm hệ
thống chuồng trại hiện đại phù hợp theo hướng chăn nuôi công nghiệp, tạo
điều kiện cho trại mở rộng quy mô sản xuất.
Nhiệt độ thấp, ẩm độ thấp ở mùa khô là điều kiện bất lợi để vi sinh vật
gây bệnh phát triển. Do vậy, tỷ lệ nhiễm bệnh ở mùa khô thấp hơn so với mùa mưa.
1.1.4.2. Khó khăn
Kinh phí đầu tư cho sản xuất còn hạn hẹp, trang thiết bị thú y còn thiếu
và chưa đồng bộ, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất.
Do trại nằm giữa địa bàn đông dân, thời tiết diễn biến phức tạp cho nên
chưa tạo được vành đai phòng dịch triệt để.
Do là một cơ quan nhà nước hoạt động trong cơ chế thị trường cho nên
sản xuất của trại cũng gặp không ít khó khăn. Một mặt phải đảm bảo chức
năng chuyển giao khoa học kỹ thuật tới tay người dân, mặt khác phải tự hạch

toán kinh doanh sao cho có lãi để đứng vững và phát triển.
Điều kiện nhiệt độ cao, ẩm độ cao trong mùa mưa đã tạo điều kiện
thuận lợi cho vi khuẩn nói chung và vi khuẩn đường hô hấp nói riêng phát
triển mạnh, dẫn đến vật nuôi dễ bị mắc bệnh đường hô hấp và bệnh tiêu chảy
với tỷ lệ nhiễm rất cao.
1.1.5. Phương hướng sản xuất
Căn cứ cơ sở vật chất và điều kiện của trại, đánh giá những thuận lợi,
khó khăn và tình hình phát triển chăn nuôi - thú y trong những năm gần đây
của địa phương. Trung tâm khuyến nông tỉnh và trại chăn nuôi Tân Thái đã
vạch ra phương hướng phát triển sản xuất của trại trong những năm tới như sau:
1.1.5.1. Ngành chăn nuôi
Duy trì đàn nái ngoại để sản xuất và cung cấp con giống về các chủng
loại: Đực giống, nái hậu bị và lợn nuôi thịt theo yêu cầu của nhân dân. Tiếp


8

tục xây dựng vùng dân nuôi lợn nái ngoại ở những nơi có điều kiện kinh tế
khá bằng cách chuyển giao kỹ thuật cho người chăn nuôi.
Tăng cường công tác thú y, thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng
bệnh một cách chặt chẽ hơn.
1.1.5.2. Ngành trồng trọt
Xây dựng vườn cây ăn quả: vải, nhãn, cam, quýt, xoài… với diện tích 2,3 ha.
1.2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất
Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực
tiễn”, căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản, tôi nhận thấy trong quá trình thực
tập tốt nghiệp không chỉ cần hoàn thành tốt bản khoá luận tốt nghiệp mà còn
phải tích cực, năng động tham gia vào công tác phòng trị một số bệnh cho đàn
lợn ở trại để nâng cao tay nghề kỹ thuật và hiểu biết của mình.

Nội dung công tác phục vụ sản xuất:
Công tác chăn nuôi: Tham gia vào chăm sóc, nuôi dưỡng các loại lợn
trong trại: lợn nái chửa, nái chờ phối, lợn đực giống, lợn con theo mẹ, lợn
choai, lợn thịt, lợn hậu bị.
Công tác thú y:
+ Tham gia tiêm phòng vacxin theo định kỳ cho lợn các lứa tuổi.
+ Chẩn đoán và điều trị một số bệnh mà đàn lợn mắc phải như: Bệnh
đường hô hấp, hội chứng tiêu chảy, viêm khớp, ghẻ, viêm da, viêm kết mạc mắt.
+ Phun thuốc sát trùng và thuốc diệt nội, ngoại ký sinh trùng cho đàn lợn.
+ Tham gia các công tác khác.
1.2.2. Phương pháp tiến hành
- Vận dụng những kiến thức lý thuyết đã học vào thực tiễn sản xuất một
cách hợp lý. Đề ra kế hoạch cho bản thân, sắp xếp thời gian biểu hợp lý để thu
được kết quả tốt nhất.
- Có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Nghiêm chỉnh chấp
hành các nội quy, quy định của nhà trường và cơ sở thực tập.
- Khiêm tốn học hỏi cán bộ, công nhân cán bộ kỹ thuật tại cơ sở, tham
khảo các tài liệu để nâng cao trình độ chuyên môn.


9

- Thường xuyên liên hệ với giáo viên hướng dẫn để xin ý kiến của về
chuyên môn và nhiều lĩnh vực khác.
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi
- Công tác giống:
Với nhiệm vụ chính là cung cấp nái hậu bị có chất lượng cao nên công
tác giống của trại rất được coi trọng. Trên thực tế, tại chuồng nái chờ phối
luôn kiểm tra mức độ động dục của nái sau cai sữa.

Trong công tác thụ tinh nhân tạo, tinh lợn giống do trung tâm cung cấp
theo yêu cầu của trại. Thụ tinh đúng thời điểm nhưng thường vào khoảng 8 9h sáng và 17h chiều vì khi đó thời tiết mát mẻ.
Tôi đã thực hiện thụ tinh nhân tạo cho 18 lợn nái, kết quả 100%.
- Công tác vệ sinh chăm sóc đàn lợn:
Công tác vệ sinh là một trong những khâu quan trọng quyết định đến
thành quả chăn nuôi. Hiểu được tầm quan trọng của vấn đề này trong suốt
thời gian thực tập tôi đã cùng các cán bộ công nhân viên trong trại thực hiện
tốt quy trình vệ sinh thú y.
Hàng ngày tôi tham gia quét dọn vệ sinh chuồng nuôi và khu vực xung
quanh, khơi thông cống rãnh thoát nước. Định kì phun thuốc sát trùng, rắc vôi
bột trong chuồng trại đường đi và xung quanh khu vực trại, thường xuyên
thay hố sát trùng để tiêu diệt mầm bệnh từ ngoài vào khu vực chăn nuôi. Từ
đó góp phần ngăn chặn dịch bệnh xảy ra.
Bảng 1.3: Kết quả thực hiện công tác chăn nuôi
Công việc
Đơn vị
Kết quả
Vệ sinh chuồng nuôi
Dãy chuồng
4
Nuôi dưỡng
Con
800
Phun sát trùng chuồng trại
Lần
14
Vệ sinh hố sát trùng
Lần
9
Qua bảng 1.3 cho thấy kết quả công tác chăn nuôi như sau: Vệ sinh

chuồng nuôi được 4 dãy chuồng, nuôi dưỡng được 800con, phun thuốc sát
trùng ở xung quanh chuồng nuôi, trong chuồng nuôi được 14 lần, vệ sinh hố
sát trùng 9 lần.


10

Làm tốt công tác vệ sinh chăm sóc đàn lợn đã hạn chế được dịch bệnh
phát triển và lây lan, giảm tiểu được thiệt hại kinh tế của trại do dịch bệnh gây
ra. Đồng thời tạo cho đàn lợn có sức đề kháng tốt, sinh trưởng và phát triển
mạnh, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
1.2.3.2. Công tác thú y
* Điều tra tình hình dịch bệnh
Thái Nguyên là một tỉnh có ngành chăn nuôi phát triển với nhiều trang
trại, trung tâm chăn nuôi của nhà nước, tư nhân. Bên cạnh đó, việc chăn nuôi
trong các hộ gia đình có quy mô nhỏ vẫn còn. Do đó, tình hình dịch bệnh
trong tỉnh cung khá phức tạp. Riêng đối với trại Tân Thái, do làm tương đối
tốt công tác phòng và trị bệnh nên tình hình dịch bệnh tại đây chỉ tập trung
vào một số bệnh đường hô hấp, tiêu hoá. Tuy nhiên, khi bệnh dịch tả bùng
phát thì trại cũng bị tổn thất lớn về số lượng lợn mắc và tử vong.
* Công tác tiêm phòng
Thực hiện phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, trại Tân Thái
thực hiện quy trình tiêm phòng rất nghiêm ngặt.
Bảng 1.4: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn thịt, lợn hậu bị và lợn nái
của trại Tân Thái
Loại
lợn

Tuổi của lợn


4 - 6 ngày
Lợn thịt 16 -18 ngày

28 ngày
lợn hậu 35 ngày
bị
42 ngày
50 ngày
Chửa 63 ngày
Chửa 70 ngày
Chửa 77 ngày
Lợn nái Chửa 84 ngày
Chửa 91 ngày
Sau đẻ 10 ngày
Sau đẻ 15 ngày

Loại vacxin
sử dụng
Reppisure one
Circo
Colapes
LMLM
Colapes
PTH, Tụ dấu
Colapes
Circo
Reppisure
PR – Vac
LTC
Parowsure B

LMLM

Phòng bệnh
Suyễn
Viêm da sưng thận
Dịch tả lợn
Lở mồm long móng
Dịch tả lợn
Phó thương hàn, tụ huyết trùng
Dịch tả lợn
Viêm da sưng thận
Suyễn
Giả dại
Phân trắng lợn con
Lep to, Khô thai
Lở mồm long móng


11

Tôi đã cùng cán bộ kỹ thuật của trại tiêm phòng các loại vacxin và kết
quả đều đạt 100% an toàn.
* Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
Để việc điều trị bệnh cho gia súc đạt hiệu quả cao thì việc chẩn đoán
kịp thời và chính xác giúp đưa ra các phác đồ điều trị phù hợp sẽ làm giảm
được: tỷ lệ tử vong, thời gian sử dụng thuốc và thiệt hại về kinh tế. Vì vậy,
hàng ngày tôi cùng với cán bộ kỹ thuật của trại tiến hành theo dõi lợn ở tất cả
các ô chuồng, nhằm phát hiện lợn ốm. Khi mới mắc bệnh lợn ít biểu hiện triệu
chứng điển hình. Khi quan sát thấy những triệu chứng như: ủ rũ, mệt mỏi,
giảm ăn uống, ít hoạt động, thân nhiệt cao thì chúng tôi tiến hành tập trung

theo dõi và chẩn đoán bệnh. Trong thời gian thực tập tôi đã chẩn đoán và điều
trị được một số bệnh xẩy ra trên đàn lợn của trại:
* Hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ, lợn sau cai sữa, nái hậu bị
và lợn thịt:
+ Triệu chứng: Phân lỏng, màu vàng hay màu trắng đục dính ở hậu
môn, hậu môn ướt đỏ, lợn sút cân nhanh chóng, mắt lờ đờ, dáng đi siêu vẹo,
chán ăn.
+ Điều trị:
Dùng: Ernofloxaxin cho uống (đối với lợn con theo mẹ) với liều điều
trị 1ml/ thể trọng/ ngày, điều trị 3 - 5 ngày.
Hoặc dùng Norphacoli hay D.O.T tiêm bắp hoặc dưới da với liều
1ml/20kg thể trọng/ngày, dùng liên tục trong 3 - 5 ngày.
Hoặc dùng Bio - Colistin hay Ampi - Coli trộn thức ăn hoặc hoà nước
cho uống với liều 1g/10kg thể trọng/ngày, dùng liên tục trong 3 - 5 ngày.
Những con tiêu chảy nặng còn tiếp nước sinh lý mặn hoặc glucose 5%
vào xoang phúc mạc.
* Hội chứng hô hấp ở lợn thịt:
+ Triệu chứng: lợn mệt mỏi, hay nằm, chán ăn, bụng hóp, tần số hô hấp
tăng, thở giật cục, thở thể bụng, thân nhiệt tăng, ho, chảy nước mắt, nước mũi.
+ Điều trị: Dùng Tylospec tiêm bắp, liều 1ml/10kg thể trọng/ngày.
Hoặc dùng Hanceft tiêm bắp, liều 1ml/10kg thể trọng/ngày. Các thuốc đều
dùng liên tục trong 3 - 5 ngày.


12

Analgin C: 1ml/10 - 15kg thể trọng có tác dụng giảm đau, hạ sốt, tăng
sức đề kháng.
Bromhexin có tác dụng long đờm, giãn phế quản, cắt cơn ho.
ADE B.complex, vitamin C có tác dụng tăng cường sức đề kháng.

* Bệnh viêm khớp:
+ Triệu chứng: Lợn thường bị viêm khớp gối, khớp bàn và khớp ngón.
Lúc đầu con vật thường đi khập khiễng, sau nặng dần và bị què, ngại vận
động, đứng dậy khó khăn, chỗ viêm thường sưng đỏ, sờ vào con vật có biểu
hiện né tránh. Lợn ủ rũ, lông xù, nằm một chỗ.
+ Điều trị: Dùng Hanclamox liều 1ml/20kg thể trọng và Diclofenac
2,5% liều 1,5ml/10kg thể trọng, tiêm bắp, dùng liên tục 3 - 5 ngày
* Bệnh viêm da do tụ cầu:
+ Triệu chứng: lợn sốt, gầy, viêm da tiết dịch toàn thân. Lúc đầu lấm
tấm như đầu tăm, về sau to dần lên, tạo nhiều đường nứt. Dịch viêm đóng vẩy
khô màu nâu làm cho lông dính bết vào nhau. Lợn bị bệnh không bị ngứa.
+ Điều trị: Dùng dung dịch Casstellanil bôi không quá 1/3 cơ thể.
* Bệnh ghẻ:
+ Triệu chứng: Đầu tiên xuất hiện ở vùng da mỏng như mõm, gốc tai,
tứ chi, sau mới lan dần khắp cơ thể. Khi lợn bị ghẻ, lợn thường có biểu hiện ngứa.
+ Điều trị: Dùng Hantox đổ dọc sống lưng, hoặc tiêm Hamectin 2.5%
1ml/12 - 15 kg thể trọng.
Ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn và tiến hành
chuyên đề nghiên cứu khoa học. Chúng tôi còn tham gia một số công việc sau:
- Công tác vệ sinh
Thường xuyên tham gia vào công việc dọn dẹp vệ sinh khu vực xung
quanh chuồng nuôi và trong các dãy chuồng: quét rửa chuồng, tắm cho lợn,
dùng máy bơm cao áp vệ sinh sàn chuồng, phun thuốc sát trùng, quét vôi nền
chuồng, hành lang và đường đi trong trại.
- Công tác đỡ đẻ lợn, bổ sung sắt, bấm tai và thiến lợn:
Đỡ đẻ 22 ca với mỗi ca đều đạt về số lượng lợn con sơ sinh đúng theo
tiêu chuẩn của trại giao khoán cho công nhân. Trước khi đỡ đẻ chuẩn bị khăn
lau, ổ úm lợn con, kìm bấm nanh, panh kẹp, kéo, bông cồn, xilanh, oxytocine.



13

Khi lợn con đẻ ra dùng khăn lau sạch nhớt ở mũi, miệng, toàn thân, bôi
bột khoáng khắp cơ thể, bấm nanh, cắt đuôi, cắt rốn, sau đó dùng bông cồn sát
trùng vị trí cắt đuôi và rốn, tranh thủ cho lợn con bú sớm sữa đầu, ghi số liệu
vào thẻ lợn cái.
Bổ sung sắt: Tiêm bắp cho lợn con 3-5 ngày tuổi, mỗi con 1ml Fe Dextrax B12 10%, với lợn cái sau khi bổ sung sắt bấm số tai để quản lý, lý
lịch của nái, với lợn đực thì thiến để nhằm mục đích nuôi thịt. Tôi đã thực
hiện bổ sung sắt, bấm số tai, thiến cho 120 con với mức an toàn 100%. Kết
quả công tác phục vụ sản xuất được trình bày ở bảng 1.5
Bảng 1.5: Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Nội dung công việc
1.Tiêm vaccin phòng bệnh
Suyễn
Viêm da sưng thận
Dịch tả lợn
Lở mồm long móng
Phó thương hàn
Tụ huyết trùng
Phân trắng lợn con
Lep to, Khô thai
2.Chẩn đoán và điều trị
Hội chứng tiêu chảy
Hội chứng hô hấp
Bệnh viêm khớp
Bệnh viêm da
Bệnh ghẻ
3.Công tác khác
Đỡ đẻ lợn
Bấm nanh, cắt đuôi, cho uống Baytril

Bổ sung sắt, thiến, bấm tai, cho uống
Baycox 5%
Thụ tinh nhân tạo
Nuôi dưỡng
Vệ sinh hố sát trùng
Vệ sinh chuồng nuôi
Phun thuốc sát trùng chuồng trại

Số lượng
(con)
278
246
364
285
213
206
70
80
112
123
72
90
68
22
120
120
18

Kết quả
Số lượng

Tỷ lệ
(con)
(%)
An toàn
278
100
246
100
364
100
285
100
213
100
206
100
70
100
80
100
Khỏi
104
92,85
111
90,24
64
88,88
89
98,88
68

100
An toàn, đạt
22
100
120
100
120
100
18
800 con
9 lần
4 chuồng
14 lần

100


14

1.3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1.3.1. Kết luận
Trong thời gian thực tập tại trại giống lợn Tân Thái, được sự giúp đỡ
tận tình của ban lãnh đạo trại, cán bộ phụ trách, công nhân viên trong trại và
cô giáo hướng dẫn, tôi đã trưởng thành về nhiều mặt. Được củng cố và nâng
cao kiến thức đã học trong trường, tiếp xúc và đi sâu vào thực tiễn chăn nuôi
vận dụng được nhiều kiến thức lý thuyết vào thực tế, rèn luyện cho mình tác
phong làm việc. Qua đây, tôi cũng rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm bổ
ích về chuyên môn và thực tiễn sản xuất như:
- Biết cách chẩn đoán một số bệnh thông thường xảy ra ở đàn lợn ngoại
và biện pháp phòng trị.

- Biết cách dùng một số loại vacxin phòng bệnh và thuốc điều trị bệnh.
- Củng cố một cách rõ rệt về tay nghề và chuyên môn.
Qua thực tế sản xuất tôi đã mạnh dạn và tự tin vào khả năng của mình,
củng cố được lòng yêu nghề. Bên cạnh đó, tôi tự nhận thấy mình cần phải học
hỏi thêm rất nhiều về kinh nghiệm, trình độ chuyên môn của các thầy, cô
giáo, các đồng nghiệp đi trước. Đồng thời còn phải tích cực nghiên cứu, tham
khảo tài liệu và kiến thức mới để cập nhật những thông tin về tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong nghề nghiệp.
Trong quá trình đi sâu vào thực tiên sản xuất của trại Tân Thái, tôi nhận
thấy một số tồn tại cần khắc phục, cụ thể là:
- Hầu như những lợn ốm không cách ly mà vẫn nhốt chung cùng lợn
khoẻ nên không ngăn chặn được bệnh kịp thời.
- Vấn đề quản lý giết mổ, chôn xác lợn chết do bệnh ở trại còn nhiều
bất cập.
- Việc vệ sinh, sát trùng chỉ được coi trọng khi có dịch bệnh xảy ra.
1.3.2. Đề nghị
Từ những tồn tại trên, tôi mạnh dạn đưa ra một số đề nghị với trại
giống lợn Tân Thái như sau:
- Trại chăn nuôi cần thêm trang thiết bị hiện đại hơn để phục vụ tốt hơn
cho chăn nuôi.


15

- Công tác quản lý nhân sự của trại cần được quan tâm hơn nữa.
- Nên cánh ly lợn ốm ngay khỏi đàn lợn khi con vật mới có triệu chứng.
- Trại cần có phương pháp quản lý cơ sở vật chất của mình, trang thiết
bị cần phù hợp với nhu cầu tránh lãng phí để tối thiểu hoá chi phí dẫn đến tối
đa hoá lợi nhuận cho trại.



16

Phần 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài:
“Nghiên cứu hội chứng hô hấp ở lợn thịt tại trại Tân Thái - Đồng
Hỷ - Thái Nguyên và biện pháp phòng trị”
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, Nhà nước đã liên tục nhập các giống gia
súc, gia cầm có năng suất và chất lượng cao từ các nước có nền chăn nuôi
phát triển nhằm mục đích nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm.
Nói đến ngành chăn nuôi, trước tiên phải kể đến ngành chăn nuôi lợn
bởi tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó. Chăn nuôi lợn là một trong
ngành đem lại hiệu quả kinh tế cao, chính vì vậy trong những năm qua, ngành
chăn nuôi lợn nước ta đã đạt nhiều thành tựu mới, xu thế chuyên môn hoá sản
xuất, chăn nuôi trong các trang trại tập trung càng phổ biến.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, ngành chăn nuôi lợn nước ta
hiện đang phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp, cả trong công tác
giống, thức ăn và đặc biệt là dịch bệnh. Với hình thức chăn nuôi công
nghiệp tập trung hiện nay, dịch bệnh xuất hiện càng nhiều, đã và đang gây
ra những thiệt hại không nhỏ. Mặc dù, tỷ lệ chết không cao nhưng gây
thiệt hại kinh tế to lớn, do lợn sinh trưởng, phát triển chậm, tiêu tốn thức
ăn/kgTT cao, chi phí điều trị lớn, dẫn đến làm giảm hiệu quả chăn nuôi.
Hội chứng hô hấp ở lợn do hai hoặc nhiều nguyên nhân kết hợp với nhau
hoặc tạo điều kiện cho nguyên nhân thứ phát gây bệnh làm cho đặc điểm
của hội chứng hô hấp rất đa dạng, phức tạp. Tuy nhiên, mỗi bệnh đều có
đặc điểm riêng và có nguyên nhân quyết định, chỉ khi khám phá ra nguyên
nhân đó thì mới tìm ra phương pháp phòng và trị bệnh hiệu quả. Chính vì
vậy, việc xác định nguyên nhân gây bệnh rất cần thiết và có ý nghĩa lớn

về mặt khoa học và thực tiễn. Để góp phần giảm bớt thiệt hại do hội
chứng hô hấp gây ra ở lợn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Nghiên cứu
hội chứng hô hấp ở lợn thịt tại trại Tân Thái - Đồng Hỷ - Thái Nguyên
và biện pháp phòng trị”


×