Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

tình hình tổ chức quản trị kinh doanh tại công ty cổ phần truyền thông tương tác việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.82 KB, 36 trang )

Truờng ĐH tài nguyên và môi trường

Khoa: Quản trị Kinh Doanh
LỜI NÓI ĐẦU

Thực tập cơ sở ngành kinh tế nhằm mục đích ứng dụng những kiến thức và kĩ năng
từ các phần đã học vào thực tế của các hoạt động của đơn vị nhằm củng cố kiến thức và kĩ
năng từ các học phần đã học, đồng thời giúp cho phần nghiên cứu phần kiến thức chuyên sâu
của ngành học. Đợt thực tập này là bước hoàn thiện cho sinh viên trong việc lựa chọn
chuyên đề thực tập tốt nghiệp và luận văn tốt nghiệp, rèn luyện kĩ năng giao tiếp xã hội, phát
triển kĩ năng nghề nghiệp và xây dựng mối quan hệ tốt với cơ sở thực tập, nơi mà sau này có
thể là một lựa chọn nghề nghiệp khi ra trường.
Để thực hiện tốt báo cáo này, em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo
Bùi Thị Thu , sự giúp đỡ, tạo điều kiện của ban lãnh đạo công ty cũng như các cô chú, anh
chị ở các bộ phận của công ty. Em xin chân thành cảm ơn và rất mong được sự hướng của
các cô chú, anh chị trong công ty, các thầy cô đặc biệt là cô giáo Bùi Thị Thu để em hoàn
thành tốt đợt thực tập này.
Nội dung của bài báo cáo này gồm có:
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - Kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần truyền thông Tương Tác
Việt.
Chương 2: Tổ chức bộ máy quản trị kinh doanh tại Công ty cổ phần truyền thông
Tương Tác Việt.
Chương 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức quản trị kinh doanh tại Công ty cổ
phần truyền thông Tương Tác Việt.
Phần 4: Các đề xuất về lựa chọn chuyên đề, đề tài tốt nghiệp.
Do kinh nghiệm thực tế còn ít, kiến thức còn hạn hẹp nên báo cáo còn có thiếu sót,
em rất mong được sự hướng dẫn, chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn, các cô chú, anh chị trong
công ty để báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !


1
Báo cáo thực tập
Hoàng Thị Thanh Tuyền


Truờng ĐH tài nguyên và môi trường

Khoa: Quản trị Kinh Doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

VÀ MÔI TRƯỜNG
KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Độc Lập- Tự do- Hạnh phúc

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT
về CHUYÊN MÔN và QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
Họ và tên: HOÀNG THỊ THANH TUYỀN

Mã số sinh viên:....................................

Lớp:..............................................................

Nghành : Quản trị kinh doanh

Địa điểm thực tập: Công ty cổ phần truyền thông Tương Tác Việt
Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Thủy

Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Điểm bằng số

Điểm bằng chữ

Đánh giá bằng điểm

…ngày……..tháng…..năm….
Giáo viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)

2
Báo cáo thực tập
Hoàng Thị Thanh Tuyền


Truờng ĐH tài nguyên và môi trường

Khoa: Quản trị Kinh Doanh


Chương 1. Tổng quan về đặc điểm kinh tế - Kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần truyền thông Tương Tác
Việt.

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần truyền
thông Tương Tác Việt.
- Tên công ty: Công ty cổ phần truyền thông Tương Tác Việt.
- Tên giao dịch: VIET COMMUNICATION.,JSC.
-Tên tiếng Anh: VIET INTERRACTIVE COMMUNICATION JOINT STOCK COMPANY.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0105377028 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố
Hà Nội cấp ngày 04/04/2003, ký thay đổi lần 2 ngày 06/05/2008.
- Vốn điều lệ của Công ty trong Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số

0403000046 đăng ký thay đổi lần 1 ngày 10/10/20012 là 100.000.000 đồng. Vốn thực
góp của Công ty là 100.000.000 đồng
- Địa chỉ: Nhà 34, tổ 7, Phường Phúc Đồng, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội,

Việt Nam.
- Điện thoại: 04.85898141 - Fax: …………………..
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Quảng cáo (không bao gồm quản cáo thuốc lá)
+ Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông
+ Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông trong
các cửa hàng chuyên doanh.
+ Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại
+ Bán lẻ thiết bị nghe nhìn trong các cửa hàng chuyên doanh
+ Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại
+ Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình ( trừ dược phẩm)
+ Bán lẻ sách, báo, tạp chí văn phòng phẩm trong các cửa hàng chuyên

doanh
Chi tiết: Đại lý bán lẻ sách, báo, tạp chí văn phòng phẩm trong các cửa
hàng chuyên doanh
+ In ấn ( trừ các loại hình nhà Nước cấm)
+ Dịch vụ liên quan tới in.
+ Đối với các nghành nghề kinh doanh có điều kiện, Doanh nghiệp chỉ kinh
doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật)
3
Báo cáo thực tập
Hoàng Thị Thanh Tuyền


Truờng ĐH tài nguyên và môi trường

Khoa: Quản trị Kinh Doanh

- Chào bán cổ phiếu ra công chúng:

+ Tên cổ phiếu :Cổ phiếu Công ty cổ phần truyền thông Tương Tác Việt.
+ Mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu
+ Số cổ phiếu: 10.000 cổ phiếu
Tổng số lượng dự kiến chào bán: 0 cổ phiếu
1.1.1

Cơ sở hình thành và phát triển của công ty cổ phần
truyền thông Tương Tác Việt.

Công ty cổ phần truyền thông Tương Tác Việt (VIET COMMUNICATION.,JSC.)
được thành lập theo giấy chứng nhận đầu tư 0403000046 do Ủy ban nhân nhân thành phó Hà
Nội cấp ngày 23/06/2011. Hiện nay, Công ty có trụ sở chính đặt tại Nhà 34, tổ 7, Phường

Phúc Đồng, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.

Sau 03 năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần truyền thông Tương Tác
Việt đã khẳng định được vị trí của mình trong lĩnh vực truyền thông – internet.
Với hơn 10 sản phẩm dẫn đầu trong lĩnh vực truyền thông, Thương mại điện tử và Mạng
xã hội, VIET COMMUNICATION.,JSC hiện đang tợp tác và năm giữ hệ thống hơn 50
website với độ phủ khoảng 20 triệu độc giả - tương đương 70% người dùng Internet Việt
Nam.
Với nỗ lực phấn đấu không ngừng, đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm và tay nghề cao,
sự đoàn kết gắn bó của Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ nhân viên, trong những năm qua,
Công ty luôn giữ vững sự ổn định và phát triển. Đến nay, Công ty đã trở thành một trong
nhưng doanh nghiệp dược có uy tín, có được sự tin cậy của khách hàng, các đối tác trong và
ngoài nước. Quy mô sản xuất công ty ngày càng được mở rộng, năng lực sản xuất ngày càng
được nâng cao.

1.1.2 Các thành tựu cơ bản của công ty cổ phần truyền thông Tương Tác Viêt
Hệ thống quảng cáo truyền thông Internet ngày càng phát triển mạnh mẽ nhờ sự sáng tạo của
các nhân viên công ty và độ tin cậy của khách hang.


Hệ thống các cửa hàng chuyên doanh bán buôn bán lẻ các loại mặt hàng như: máy vi
tính, thiết bị, linh kiện điện tử viễn thông, phần mềm …



Dây chuyền gia công cơ khí, xử lý tráng phủ kim loại .



Hệ thống của hàng chuyên doanh bán các sản phẩm sinh hoạt trong gia đình.




Hệ thống bán lẻ các loại mặt hàng như: sách, báo, tạp chí văn phòng phẩm trong các
cửa hàng chuyên doanh.

Với hàng trăm mặt hàng ở nhiều cửa hàng, đại lý ở khắp Hà Nội và các tỉnh lân cận.
Tạo lên một mạng lưới bán buôn bán lẻ các mặt hàng tiêu dùng sinh hoạt hàng ngày. Người
tiêu dùng luôn tin tưởng mến mộ sản phẩm, cổ vũ cho các sản phẩm của công ty: VIET
COMMUNICATION.,JSC tiếp tục mở rộng đầu tư và phát triển.
4
Báo cáo thực tập
Hoàng Thị Thanh Tuyền


Truờng ĐH tài nguyên và môi trường

Khoa: Quản trị Kinh Doanh

Những thành tích trên đã đưa Công ty cổ phần truyền thông Tương Tác Việt - thương
hiệu VIET COMMUNICATION.,JSC. trở thành thương hiệu mạnh và nổi tiếng trong tỉnh
cũng như trong cả nước.
VIET COMMUNICATION.,JSC. - tạo dựng niềm tin bằng chất lượng. Lấy phục vụ
làm mục đích kinh doanh, lấy hiệu quả kinh doanh làm động lực phát triển.
VIET COMMUNICATION.,JSC. cam kết sản xuất - kinh doanh vì sự phát triển của
cộng đồng.

1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần truyền
thông Tương Tác Việt.
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty


Chức năng
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính: Quảng cáo truyền thông, gia công cơ khí,
tráng phủ kim loại, tổ chức giới thiệu xúc tiến thương mại, bán buôn bán lẻ máy vi tính, phần
mềm, thiết bị ngoại vi, thiết bị viễn thông, đồ dùng sinh hoạt trong gia đình...
Nhiệm vụ
In ấn, quảng các loại hinh kinh doanh.
Các hàng hoá và dịch vụ hiện tại của công ty: Báo, sách, các dịch vụ văn phòng
phẩm, in ấn….
1.2.2 Đặc điểm kinh doanh của công ty cổ phẩn truyền thông Tương Tác Việt.

- Ngành nghề kinh doanh:
+ Quảng cáo (không bao gồm quản cáo thuốc lá)
+ Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông
+ Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông trong
các cửa hàng chuyên doanh.
+ Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại
+ Bán lẻ thiết bị nghe nhìn trong các cửa hàng chuyên doanh
+ Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại
+ Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình ( trừ dược phẩm)
+ Bán lẻ sách, báo, tạp chí văn phòng phẩm trong các cửa hàng chuyên
doanh
Chi tiết: Đại lý bán lẻ sách, báo, tạp chí văn phòng phẩm trong các cửa
hàng chuyên doanh
+ In ấn ( trừ các loại hình nhà Nước cấm)
+ Dịch vụ liên quan tới in.
5
Báo cáo thực tập
Hoàng Thị Thanh Tuyền



Truờng ĐH tài nguyên và môi trường

Khoa: Quản trị Kinh Doanh

+ Đối với các nghành nghề kinh doanh có điều kiện, Doanh nghiệp chỉ kinh
doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật)
1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của công ty
Tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quy trình sản xuất một số sản phẩm chính:
a.Quy trình tráng phủ kim loại:
1.Chất tráng phủ (Verni) gốc dầu
Thành phần của verni gốc dầu về cơ bản giống mực in offset (75% thành phần cấu tạo cũng
như khô theo nguyên lý thấm hút và oxy hóa). Do verni này dùng để tạo lớp phủ có độ trong
suốt cao ít bị nhiễm màu, nên các nguyên liệu sử dụng phải là loại chất lượng cao. Có thể
phủ verni toàn phần không cần dung dịch làm ẩm ( dùng giấy lót cao su cùng khổ với tờ in)
trong trường hợp phủ cục bộ thì dùng bản in bình thường và cần phải chà ẩm.
Ưu điểm
• gia công đơn giản như mực in offset thường
• thấm hút tốt
• có thể dùng bản in bình thường
• bảo vệ chống ẩm tốt
• không bốc mùi dung môi
• lớp verni dễ gia công (không biến dạng khi gấp).
Nhược điểm
• độ dày lớp verni thấp
• nguy cơ bị hiện tượng yellowing
• khô chậm
• cần phải phun bột nhiều
• chồng giấy ra thấp

• có thể ảnh hưởng đến mùi vị khi dùng làm bao bì thực phẩm.
2.Chất tráng phủ gốc nước
Có hai loại chất tráng phủ gốc nước chính là:
• chất tráng phủ gốc nước không có pigment (matt, finishing varnishes, gloss hoặc high gloss
coatings).
• chất tráng phủ gốc nước có pigment (silver và gold coating hoặc Iriodin).
Nền tảng của chất tráng phủ gốc nước là các loại cao phân tử. Ngoài ra còn có thành phần
các rosin tan trong nước. Dung môi của loại chất tráng phủ này là nước, và gồm nhiều phụ
gia khác nhau nhằm tạo các đặc tính như: sức căng bề mặt, sự dính ướt, chống trầy xước.
Không như verni gốc dầu khô theo cơ chế oxy hóa, chất tráng phủ gốc nước hoàn toàn theo
cơ chế khô vật lý: thông qua quá trình thấm hút và bay hơi dung môi là nước, các hợp chất
cao phân tử sẽ tiến gần lại với nhau. Nhờ vậy mà áp lực mao dẫn tăng lên, làm cho các chuỗi
cao phân tử đan xen vào nhau, tạo lập lớp màng chất tráng phủ đồng đều trên mặt tờ in.
Ưu điểm:
• nhanh chóng hình thành lớp phủ
• chồng giấy ra cao
• giảm lượng bột phun
6
Báo cáo thực tập
Hoàng Thị Thanh Tuyền


Truờng ĐH tài nguyên và môi trường

Khoa: Quản trị Kinh Doanh

• chống trầy sướt tốt
• lớp phủ khi khô không mùi
• gia công nhanh trên cấu hình máy in phù hợp
• không ảnh hưởng đến mùi vị khi dùng làm bao bì thực phẩm

• không bị hiện tượng yellowing
• độ bền cao khi dùng làm bao bì đông lạnh.
Nhược điểm
• khi khô khó tẩy bỏ, lau chùi vệ sinh thiết bị
• với giấy in định lượng dưới 90 gsm có thể xảy ra vấn đề với việc ổn định kích thước tờ in.
• không thể gia công tráng nóng (hot-calendered)
• khi tráng phủ cục bộ, phải dùng bản tráng phủ hoặc phải cắt thủ công tấm cao su.
• khó kiểm soát lượng chất tráng phủ cần dùng.
3.Các hệ thống tráng phủ
a.Hệ thống hai lô
Với cấu hình hai lô, lô máng nhúng trong máng chứa verni mở và truyền verni qua lô định
lượng. Lưu lượng chất tráng phủ cung cấp phụ thuộc vào tốc độ quay cài đặt của lô máng.
Mức verni trong máng chứa mở được kiểm soát bởi cảm biến siêu âm. Bơm sẽ đảm nhận
việc cung cấp liên tục verni lên máng chứa.
Lượng verni truyền lên tờ in khoảng từ 3 đến 6 gsm khi ướt. Để định lượng chính xác chỉ có
thể thông qua trọng lượng riêng của chất tráng phủ.
Hệ thống tráng phủ cấu hình hai lô phù cho tráng phủ toàn phần và tráng phủ cục bộ. So với
hệ thống chamber doctor blade thì ứng dụng của hệ thống này kém ổn định hơn nhiều do phụ
thuộc vào tốc độ và phải điều chỉnh đúng đặc tuyến bù tốc của lô máng theo chủng loại
verni.
b.Hệ thống Chamber Doctor Blade (buồng kín có dao gạt)
Hệ thống này gồm hai dao gạt đối nhau trên dưới gắn trên cùng một khung tạo thành buồng
kín trong đó chất tráng phủ luôn tuần hoàn. Trong khi in hai dao gạt này tiếp xúc với trục
anilox, buồng chứa sẽ cấp chất tráng phủ lên bề mặt trục. Trục anilox được khắc bằng laser,
phủ gốm mặt ngoài. Kích thước, hình dạng, mật độ của các đường khắc sẽ quyết định lưu
lượng chất tráng phủ. Khi muốn điều chỉnh lưu lượng này thì chỉ có thể thay đổi trục anilox
có các thông số phù hợp. Nhờ trục anilox này mà lưu lượng chất tráng phủ được xác định
chính xác, ổn định, lớp màng tráng phủ trên tờ in đạt chất lượng cao trong suốt quá trình sản
xuất.
Hệ thống chamber doctor blade phù hợp khi phủ mờ, phủ bóng, blister, phủ UV, phủ nhũ

vàng, phủ nhũ bạc và các hiệu ứng đặc biệt như hiệu ứng xà cừ. Ngoài ra hệ thống này phù
hợp ngay cả khi ứng dụng với các thiết kế tinh vi, phức tạp.
Khuyến cáo từ nhà sản xuất lô anilox:
• Để kết quả tráng phủ được ổn định với cùng một lưu lượng chất tráng phủ thì lô anilox cần
được vệ sinh thường xuyên và ngay sau khi kết thúc công việc với nước sạch, giẻ lau ẩm
sạch và lau lại bằng giẻ khô sạch. Khi vệ sinh lô phải làm sạch toàn bộ bề mặt, tránh để lại
dấu vết và tránh thay đổi nhiệt độ đột ngột. Ngoài ra cũng phải thường xuyên làm sạch sâu
bên dưới các đường rãnh trục anilox bằng sóng siêu âm.
• Dù vệ sinh lô anilox bằng bất kỳ phương pháp nào: siêu âm, bằng hóa chất hoặc cơ khí
7
Báo cáo thực tập
Hoàng Thị Thanh Tuyền


Truờng ĐH tài nguyên và môi trường

Khoa: Quản trị Kinh Doanh

phải luôn nhớ rằng vệ sinh nhẹ nhàng nhưng thường xuyên.
• Luôn tuân thủ theo hướng dẫn của nhà cung cấp chất tẩy rửa và dụng cụ để vệ sinh.
• Đối với lô anilox có trục bằng nhôm thì không dùng chất tẩy rửa là kiềm, tránh làm ăn mòn
trục lô.
• Lớp gốm phủ trên bề mặt của lô anilox rất cứng và có phủ lớp vật liệu để bảo vệ nhưng
cũng có thể bị tác động bởi ngoại lực. Các gốc nứt vỡ nhỏ có thể trở nên lớn hơn khi in sản
lượng dài.
• Không đánh dấu hoặc dùng bút bi viết lên bề mặt lô, giữ không bám dầu mỡ và tránh chạm
vào bề mặt lô.
• Khi cần tháo ổ đỡ đầu lô không nên chỉ dùng lực mà phải dùng đúng dụng cụ chuyên dụng.
• Khi di chuyển hoặc khi bảo quản lô phải bộc bảo vệ bề mặt, cho vào thùng gỗ đúng kích
thước, gác hai đầu lô chắc chắn.

• Bảo quản lô anilox phải tránh sự dao động nhiệt độ lớn. Giữ cho lô luôn khô ráo và phủ
bảo vệ bề mặt lô tránh bám bụi bẩn.
4.Các phương pháp tráng phủ với chất tráng phủ gốc nước
a.Dùng tấm cao su
• Tấm cao su dùng để tráng phủ toàn phần và tráng phủ cục bộ đơn giản (cắt thủ công)
• Tấm cao su phải là loại chịu nén nhưng không quá mềm.
• Lớp lót phải phù hợp với loại giấy in. Đối với giấy in bề mặt nhẵn thì có thể dùng lớp lót
cứng, đối với giấy in bề mặt thô nhám cần lớp lót mềm hơn.
• Khi tráng phủ cần khoảng trống (chừa mép dán), có thể cắt thủ công và lột bỏ lớp mặt cao
su. Ngoài ra còn có loại cao su đặc biệt dễ dàng bốc tách lớp mặt.
b.Dùng bản tráng phủ
• Tùy thuộc vào các tiêu chuẩn chất lượng, mà lựa chọn loại bản tráng phủ loại flexible hoặc
dùng bản photopolymer đế kim loại.
• Sự lựa chọn lớp lót (cứng hay mềm) quyết định đến chất lượng tráng phủ.
5.Cách xác định độ nhớt (Viscosity) của chất tráng phủ gốc nước
Đo thời gian chảy bằng cốc là phương pháp tiêu chuẩn để kiểm tra, xác định độ nhớt của
chất tráng phủ gốc nước. Phương pháp này thực hiện đơn giản. Chất tráng phủ luôn luôn
phải trộn kỹ trước khi đo.
Thông thường người ta dùng cốc theo tiêu chuẩn DIN 53 211-4 (dung tích 100 ml với lỗ 4
mm tương đương dung tích 3.4 ounces với lỗ 0.16 inch) để thực hiện phép đo. Sau này có
thể thay thế cốc đo khác theo tiêu chuẩn quốc tế DIN EN ISO 2431.
Thông tin về độ nhớt từ nhà sản xuất thường là giá trị được đo ở 20°C (68°F). Hoàn tất quá
trình đo ngay khi dứt dòng chất tráng phủ chảy ra từ cốc. Theo quy tắc chung thì chất tráng
phủ có độ nhớt cao thì lớp tráng phủ càng dày!
Khi tiến hành đo thời gian chảy với cốc đo, phải chú ý đến nhiệt độ hiện thời của chất tráng
phủ.
So sánh độ nhớt (thời gian chảy tính theo giây)
• Chất tráng phủ gốc nước khoảng 35 giây
• Chất tráng phủ gốc nước có pigment kim loại khoảng 45–50 giây.
• Chất tráng phủ UV khoảng 45–55 giây.

6.Những lưu ý khi lưu trữ và gia công với chất trángphủ gốc nước
• Chất tráng phủ gốc nước phải lưu trữ trong phòng có điều hòa nhiệt độ.
• Tránh lưu trữ trong điều kiện nhiệt độ cao hơn 40°C (104°F) và thấp hơn 10°C (50°F),
8
Báo cáo thực tập
Hoàng Thị Thanh Tuyền


Truờng ĐH tài nguyên và môi trường

Khoa: Quản trị Kinh Doanh

nhằm ổn định độ nhớt của chất tráng phủ.
• Luôn luôn trộn kỹ chất tráng phủ nhằm tái lập độ nhớt ban đầu.
• Các chất tráng phủ gốc nước chỉ có thể lưu trữ trong một khoảng thời gian giới hạn –
khoảng 6 tháng. Loại dùng tạo hiệu ứng đặc biệt, hoặc có pigment kim loại chỉ có thể lưu trữ
trong 3 tháng.
• Trong trường hợp tráng phủ toàn phần dùng tấm cao su, diện tích tráng phủ không tràn khỏi
khổ tờ in. Do vậy, khổ giấy lót phải nhỏ hơn khổ tờ in mỗi cạnh tối thiểu 2mm (0.078
inches).
• Áp lực khi tráng phủ luôn ở mực tối thiểu.
• Đa số chất tráng phủ gốc nước có độ kiềm nhẹ. Do vậy lớp mực in bên dưới lớp tráng phủ
cần phải có đặc tính không kháng kiềm.
7.Hệ thống sấy
a.Sấy hồng ngoại
Hệ thống này gia nhiệt cho mực in và tờ in nhờ năng lượng từ bức xạ hồng ngoại. Nhiệt sẽ
làm nhanh thêm quá trình khô vật lý và hóa học của mực in. Dung môi có trong mực in sẽ
thấm hút nhanh vào cấu trúc giấy. Ngoài ra, chồng giấy ra đã được gia nhiệt sẽ đẩy mạnh quá
trình oxy hóa. Lượng dung dịch làm ẩm trong lớp mực in cũng bị oxy hóa nhanh hơn. Phần
lớn bức xạ sóng ngắn của sấy hồng ngoại xuyên qua lớp tráng phủ và mực in bên trên đến

lớp giấy, trong khi phần bức xạ sóng trung bình sẽ làm ấm không khí bên trên lớp mực in.
Lựa chọn thiết bị sấy hồng ngoại phù hợp sẽ tập trung cao năng lượng sấy đến lớp mực in,
ngoài ra còn bảo vệ cả tờ giấy in và máy in. Độ dài sóng, năng lượng sấy, độ dày lớp tráng
phủ tương quan lẫn nhau khi điều chỉnh hệ thống sấy để đạt hiệu quả tối ưu nhất. Tuổi thọ tối
thiểu của nguồn hồng ngoại là 5000 giờ.
Khi tiếp xúc với nguồn sấy hồng ngoại, phải luôn luôn mang găng tay sạch, bởi vì tay dính
dầu mỡ và mồ hôi sẽ bám vào ống thạch anh và làm giảm tuổi thọ của nguồn sấy. Nên
thường xuyên vệ sinh nguồn sấy và gương phản xạ, thực hiện cẩn thận với máy hút bụi. Chỉ
mặt trước của nguồn sấy mới có thể lau sạch bằng vải mềm, không sơ vải đã được nhúng
trong cồn. Thêm nữa mặt lưng của nguồn sấy có mạ một lớp vàng do vậy không nên lau với
cồn!
b.Sấy thổi khí nóng
Bên cạnh sấy hồng ngoại, sấy thổi khí nóng được tích hợp trong bộ phận sấy cho tráng phủ.
Khí nóng và khô được cấp vào và khí thải ra mang theo hơi nước sẽ bị hút ra ngoài. Để thu
hơi nước triệt để thì lưu lượng khí thải hút ra phải luôn luôn lớn hơn lưu lượng khí nóng cấp
vào.
Trong quá trình sấy, dung môi là nước trong chất tráng phủ thoát ra ngoài, nhờ vậy các chuỗi
cao phân tử phân bố đồng đều và đan xen vào với nhau hình thành lớp màng phủ chắc chắn.
8.Đo nhiệt độ chồng giấy ra
Nhiệt độ của hygrometer đo được từ đầu dò có thể chênh lệch đến 10°C (50°F) thấp hơn so
với nhiệt độ mà cảm biến của phần ra giấy đo được trên bề mặt chồng giấy.
Ở điều kiện lý tưởng về khí hậu hóa trong phòng in, nguyên lý cơ bản là:
• với vật liệu là giấy thì nhiệt độ chồng giấy ra cao hơn nhiệt độ chồng giấy vào khoảng 8
đến 10°C (46 đến 50°F).
• với vật liệu là các tông thì nhiệt độ chồng giấy ra cao hơn nhiệt độ chồng giấy vào khoảng
9
Báo cáo thực tập
Hoàng Thị Thanh Tuyền



Truờng ĐH tài nguyên và môi trường

Khoa: Quản trị Kinh Doanh

10 đến 15°C (50 đến 59°F).
Nếu chồng giấy ra vượt quá nhiệt độ cho phép, nhiệt tỏa ra trong chồng giấy làm cho mực in
mềm trở lại. Khi sảy ra trường hợp này sẽ dẫn đến nguy cơ dậm lưng tờ in.
Khi phải thực hiện tráng phủ cả hai mặt tờ in thì phải giảm nhiệt độ sấy ở cả hai lượt nhằm
tránh hiện tượng biến dạng giấy và tránh làm mềm lớp đã tráng phủ ở mặt lưng.
Nhiệt độ chồng giấy ra lý tưởng có thể xác định dễ dàng bằng phép kiểm tra này. Nhiệt độ
chồng giấy ra phụ thuộc nhiều yếu tố như: đặc tính của chất tráng phủ, mực in sử dụng, khả
năng thấm hút của giấy in, tốc độ in, độ dài hệ thống sấy, kiểu bộ phận ra giấy của máy in, và
sự luân chuyển không khí.
9.Đo độ bóng
• Độ bóng luôn luôn phụ thuộc vào chủng loại giấy và chất tráng phủ.
• Khi đo để so sánh độ bóng phải luôn chú ý đến gốc đo.
• Thông thường gốc đo độ bóng là 60°.
• Giá trị đo trong thang đo từ 0 đến 100 điểm.
• Nếu không đo độ bóng cùng một khoảng thời gian sau khi in, nếu chờ lâu hơn thì giá trị đo
sẽ giảm đi.
• Giá trị 70 điểm là kết quả tốt khi tráng phủ ướt chồng ướt độ bóng cao.
• Với điều kiện lý tưởng, 80 điểm về độ bóng là có thể đạt được khi dùng chất tráng phủ phù
hợp. (Khi tráng phủ UV dễ dàng đạt được độ bóng 95 điểm)

10
Báo cáo thực tập
Hoàng Thị Thanh Tuyền


Truờng ĐH tài nguyên và môi trường


Khoa: Quản trị Kinh Doanh

b.Quy trình in ấn:

11
Báo cáo thực tập
Hoàng Thị Thanh Tuyền


Truờng ĐH tài nguyên và môi trường

Khoa: Quản trị Kinh Doanh

12
Báo cáo thực tập
Hoàng Thị Thanh Tuyền


Truờng ĐH tài nguyên và môi trường

Khoa: Quản trị Kinh Doanh

1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty và mối quan hệ giữa các tổ

chức bộ phận.
1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy, sơ đồ máy tổ chức
Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy và tổ chức quản lý của công ty.
Đại hội đồng cổ đông


Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Giám đốc

Phó giám đốc chất
lượng

Chi nhánh Hà Nội

Phó giám đốc kinh
doanh

Trụ sở chính

Phó giám đốc sản xuất

02 các điểm giao
dich

13
Báo cáo thực tập
Hoàng Thị Thanh Tuyền


Truờng ĐH tài nguyên và môi trường

Khoa: Quản trị Kinh Doanh


1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng ban phòng, bộ phận và mối quan hệ giữa các ban
phòng, bộ phận của công ty.
a.Đại hội đồng cổ đông

Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, ĐHCĐ có các quyền và
nhiệm vụ sau:
- Thông qua định hướng phát triển của Công ty;
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán,
quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phẩn;
- Bầu, miễn nhiệm thành viên HĐQT, thành viên BKS;

- Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị
tài sản ghi trong Báo cáo tài chính gần nhất của Công ty;
- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty;
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;
- Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phiếu đã bán của mỗi loại;
- Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại
cho Công ty và cổ đông của Công ty;
- Quyết định tổ chức lại, giải thể Công ty;
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
ĐHCĐ thường niên đuợc tổ chức một năm một lần trong thời hạn 04 (bốn tháng), kể từ ngày
kết thúc năm tài chính, do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập.
b.Hội đồng quản trị
Hoạt động kinh doanh và các công việc của Công ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ
đạo thực hiện của Hội đồng quản trị. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 03 năm, thành viên
Hội đồng quản trị có thể đƣợc bầu lại với nhiệm kỳ không hạn chế. Hội đồng quản trị là cơ
quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, trừ những thẩm
quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông:
Bảng 1: Hội đồng quản trị
STT


Họ và tên

Chức vụ

1


Trần
Nhung

Thị Chủ tịch HĐQT

2

Ông Nguyễn Văn Ủy viên HĐQT


3



Dương

Hoài Ủy viên HĐQT

c.Ban kiểm soát
14
Báo cáo thực tập
Hoàng Thị Thanh Tuyền



Truờng ĐH tài nguyên và môi trường

Khoa: Quản trị Kinh Doanh

Ban kiểm soát gồm tối thiểu là 03 người, và tối đa là 05 người. Người trong BKS có
ít nhất là 1 người có chuyên môn về tài chính kế toán, thành viên này không phải là nhân
viên trong bộ phận kế toán, tài chính của Công ty và không phải là thành viên hay nhân viên
của công ty kiểm toán độc lập đang thực hiện việc kiểm toán các báo cáo tài chính của Công
ty. Nhiệm kỳ của BKS không quá 03 năm, thành viên BKS có thể được bầu lại với số nhiệm
kỳ không hạn chế. BKS bầu 1 người làm Trưởng ban, Trưởng BKS phải là cổ đông hoặc là
người đại diện của cổ đông. Ban Kiểm soát của Công ty hiện nay bao gồm :
Bảng 2: Ban kiểm soát
STT

Họ và tên

Chức vụ

1

Ông
Trần
Nghiêm

2

Ông Phạm
Hồng


3

Bà Hoàng Thị Quế Thành viên Ban Kiểm
Quỳnh
Soát

Văn Trưởng
Soát

Ban

Kiểm

Đăng Thành viên Ban Kiểm
Soát

1.5 Danh sách cổ đông nắm giữ trên 5% vốn điều lệ; Danh sách cổ đông sáng lập; Cơ
cấu cổ đông.
Bảng 3 - Danh sách cổ đông nắm giữ trên 5% vốn điều lệ tại ngày 31/03/2010

ST
T

Cổ đông

Địa chỉ

Số
lượng

(CP)

Giá
(VND)

trị Tỷ lệ (%)

1

Nguyễn Văn Tú

TT công ty kháo 3000
sát thiết kế điện
1,
Phường
Thanh
Xuân
Nam,
Quận
Thanh
Xuân,
Thanh Phố Hà
Nội,Việt Nam

30.000.000

30%

2


Lê Hoài Dương

Tập thể xe khách 3000
số 14 Ngọc
Khánh, Quận Ba
Đình, Thành Phố

Nội,Việt
Nam

30.000.000

30%

3

Nguyễn Thị Nhung

P41-Đ5-1, khu tập 4000
thể viện 108 Trần
Thánh
Tông,
Phường
Bạch
Đằng, Quận Hai
Bà Trưng, Thành
phố Hà Nội, Việt

40.000.000


40%

15
Báo cáo thực tập
Hoàng Thị Thanh Tuyền


Truờng ĐH tài nguyên và môi trường

Khoa: Quản trị Kinh Doanh

Nam
Nguồn: Công ty cổ phần truyền thông Tương Tác Việt)

Bảng 4 - Danh sách cổ đông sáng lập tại thời điểm 31/03/2010

STT

Cổ đông

Số lượng cổ Giá
phần
(VND)

trị Tỷ lệ ( %)

1

Nguyễn Thị Nhung


4.000

40.000.000

40%

2

Nguyễn Văn Tú

3.000

30.000.000

30%

3

Lê Hoài Dương

3.000

30.000.000

30%

(Nguồn: Công ty cổ phần truyền thông Tương Tác Việt)

Theo quy định tại Luật doanh nghiệp, số lượng cổ phần sở hữu của các cổ đông sáng lập tại
thời điểm thành lập Công ty vào năm 2003 đã hết thời gian bị hạn chế chuyển nhượng.

Bảng 5- Cơ cấu vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm 26/03/2011
TT

Cổ đông

Số lượng cổ Giá trị (VND)
phần

Tỷ
(%)

1

Cổ đông tổ chức.

0

0

0

0

Cổ đông nước ngoài.

0

0

0


0

Cổ đông trong nước.

0

0

0

0

Cổ cá nhân

3

100.000.000

100

3

Cổ đông nước ngoài

0

0

0


0

Cổ đông trong nước

3

100.000.000

100

3

Tổng

3

100.000.000

100

3

2

lệ Số lượng

(Nguồn: Công ty cổ phần truyền thông Tương Tác Việt)

Biểu đồ 1- Cơ cấu vốn điều lệ ngày 26/03/2011

(Nguồn: Công ty cổ phần truyền thông Tương Tác Việt)

16
Báo cáo thực tập
Hoàng Thị Thanh Tuyền


Truờng ĐH tài nguyên và môi trường

Khoa: Quản trị Kinh Doanh

17
Báo cáo thực tập
Hoàng Thị Thanh Tuyền


Truờng ĐH tài nguyên và môi trường

Khoa: Quản trị Kinh Doanh

d. Giám đốc
Giám đốc giúp tổng giám đốc duy trì, điều hành các hoạt động của công ty, tổng hợp,
đánh giá tình hình hoạt động của công ty, của các phòng ban thông qua báo cáo của các bộ
phận. Trợ giúp TGĐ xây dựng định hướng chiến lược phát triển Công ty, trợ giúp TGĐ quản
lý thời gian và kiểm soát công việc.Trợ giúp việc thực hiện các chiến lược của Công ty bằng
cách đảm bảo các quyết định và chỉ dẫn củ TGĐ được thông báo và thực hiện nghiêm túc.
Hỗ trợ TGĐ theo dõi công việc của các Giám Đốc và các Trưởng phòng . Hỗ trợ các phòng
ban, bộ phận trong công việc hoạch định mục tiêu, kế hoạch, chính sách theo chức năng khi
được TGĐ phân công. Kiểm tra các văn bản, chứng từ, từ các bộ phận khác chuyển đến
trước khi trình TGĐ phê duyệt. Chuẩn bị tham gia các cuộc họp của các bộ phận theo yêu

cầu của TGĐ. Thực hiện các công việc khác khi được phân công.
e. Phó giám đốc
Các phó tổng giám đốc có nhiệm vụ xây dựng với tổng giám đốc kế hoạch
kinh doanh, quảng cáo,tiếp thị, điều chỉnh giá thành sản phẩm, đề xuất các kế hoạch sản
xuất, đổi mới trang thiết bị, công nghệ. Giám sát việc thực hiện các kế hoạch sản xuất, nhu
cầu về vật tư hàng hóa cho sản xuất, báo cáo thường xuyên và định kì với giám đốc kế hoạch
sản xuất và tiến độ sản xuất.

18
Báo cáo thực tập
Hoàng Thị Thanh Tuyền


Truờng ĐH tài nguyên và môi trường

Khoa: Quản trị Kinh Doanh

1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần truyền
thông Tương Tác Việt

CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG
TƯƠNG TÁC VIỆT
Đ/C: Nhà 34, tổ 7 ,P.Phúc Đồng,Q.Long Biên,
Tp Hà Nội

Mẫu số S04-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC

MST: 0105377028


ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
Từ ngày 01/01/2012 đến 31/12/2012

Số
hiệu
tài
khoản

Tên tài khoản kế
toán

A

B

Số dư đầu kỳ

Số phát sinh trong kỳ

Số dư cuối kỳ

Nợ



Nợ




Nợ



1

2

3

4

7

8

111

Tiền mặt

22.263.882

-

3.012.364.840

2.896.866.858

137.761.864


-

112

Tiền gửi ngân hàng

246.057.743

-

11.952.205.621

12.137.132.113

61.131.251

-

131

Phải thu của khách
hàng

330.077.000

-

12.046.138.845

10.525.028.845


1.851.187.000

-

133

Thuế GTGT được
khấu trừ

20.360.379

-

1.084.505.419

1.104.110.258

7.555.400

-

142

Chi phí trả trước
ngắn hạn

-

2.499.000


416.500

2.082.500

-

153

Công cụ, dụng cụ

15.900.000

-

8.300.000

24.200.000

154

Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang

208.800.000

10.680.695.182

10.525.448.182


211

Tài sản cố định

33.045.455

214

Hao mòn TSCĐ

242

Chi phí trả trước dài
hạn

311

Vay ngắn hạn

-

-

18.070.454

83.981.818

-

-


-

-

-

364.047.000
117.027.273

33.849.273

-

33.849.273

-

31.700.000

30.425.689

19.344.765

-

-

-


350.000.000

750.000.000

-

400.000.000

-

720.908.572

10.458.417.772

11.742.401.200

-

2.004.892.000

333

Phải trả cho người
bán
Thuế và các
khoản phải nộp
Nhà nước

-


7.350.000

1.099.096.258

1.094.230.858

-

2.484.600

3335

Thuế thu nhập cá
nhân

-

7.350.000

7.350.000

2.484.600

-

2.484.600

334

Phải trả người lao

động

-

76.650.000

448.546.000

452.995.000

-

81.099.000

411

Nguồn vốn kinh
doanh

-

100.000.000

-

100.000.000

421

Lợi nhuận chưa

phân phối

331

10.333.659

-

58.654.021

-

68.987.680

-

19
Báo cáo thực tập
Hoàng Thị Thanh Tuyền


Truờng ĐH tài nguyên và môi trường

Khoa: Quản trị Kinh Doanh

511

Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ


-

-

10.907.462.587

10.907.462.587

-

-

515

Doanh thu hoạt
động tài chính

-

-

10.272.572

10.272.572

-

-

632


Giá vốn hàng bán

-

-

10.384.268.182

10.384.268.182

-

-

635

Chi phí tài chính

-

-

495.000

495.000

-

-


642

Chi phí quản lý
kinh doanh

-

591.625.998

591.625.998

-

911

Xác định kết quả
kinh doanh

-

-

10.976.389.180

10.976.389.180

-

-


X

TỔNG CỘNG

904.908.572

84.187.618.295

84.187.618.295

2.622.324.873

2.622.324.873

904.908.572

-

-

-

Lập, ngày 10 tháng 03 năm 2013
Người lập biểu

Kế toán trưởng

Giám đốc


(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

20
Báo cáo thực tập
Hoàng Thị Thanh Tuyền


Truờng ĐH tài nguyên và môi trường

Khoa: Quản trị Kinh Doanh

2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
a.sản lượng tiêu thụ sản phẩm
Bảng 6: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty theo đối tượng khách hàng

2011
ST
T
1
2
5

Đối tượng khách
hàng
Đại lý
Hiệu sách

Đối tượng khác

Giá trị
50.631.899
48.535.608
88.071.131

2012
TT(%)
33,33
14,49
32,77

187.238.638
Cộng

Đvt:
đồng
2013

100,00

Giá trị
57.720.735
52.057.241
95.539.014
205.316.99
0

TĐPTBQ(%)


TT(%
)
33
30
38

TT(%)
33
30
38

202,91
216,34
193,38

100,00

100,00

204,46

21
Báo cáo thực tập
Hoàng Thị Thanh Tuyền


Truờng ĐH tài nguyên và môi trường

Khoa: Quản trị Kinh Doanh


b. Hoạt động mua hàng hoá, vật tư.
* Nguồn nguyên vật liệu:

Đối với mảng kinh doanh sách báo, đồ dùng gia đình, Công ty là nhà phân phối cho
các hãng Dược nổi tiếng trong nước như: Dược Phẩm OPC, Dược Phẩm TV.PHARM,
Hoá Dược phẩm MEKOPHAR, Dược Hậu Giang, Dƣợc TW MEDIPHARCOTENAMYD… Đối với mảng sản xuất Dược phẩm, nguyên vật liệu chính để sản xuất
sản phẩm của Công ty bao gồm:
- Bao bì: Hộp, chai lọ, màng nhôm, túi thiếc, màng PVC, thùng carton…
- Nguyên liệu nhập khẩu trực tiếp: Gelatin, Arginine tidiacicate, Arginine HCl,
Glucosamin sulphat.
- Nguyên liệu mua từ các nhà cung cấp trong nước: Vitamin A, B1, B2, B5, B6, C, PP,
B12, D; Đường Glucose, Men vi sinh, Amidon, Lactose, Dầu cọ, Dầu đậu nành...
- Dược liệu mua từ vườn ươm: Trinh nữ hoàng cung, Dầu gấc…
Bảng 8- Danh sách hợp đồng của nhà cung cấp lớn
STT

Nhà cung cấp

Số hợp đồng

Sản phẩm cung cấp

1

Công ty Cổ phần 186/MKT
Dƣợc Trung Ương
Mediplantex

Dược phẩm, dụng cụ

y tế

2

KUKJE
PHARM RM231HN/HDIND .CO. LTD
KJ/2009

Arginine Tidiacicate,
L - Arginine HCL

3

Công ty TNHH Đức 14/HĐKT-2009
Tấn - Sài Gòn

Bao bì phục vụ sản
xuất

4

Công ty CP Dược 01/2010/HĐAKphẩm An Khang
HLHP

Hồng chi

5

Công ty CP Dược 002/BH.GLM.HĐ/H
phẩm GLOMED

N-10

Actixim

6

Công ty TNHH Sản 10/2009-BBHN
Xuất & XNK Bao Bì
Hà Nội

Bao bì

7

Công ty TNHH Sản 23/HĐNT
xuất Bao Bì &
Thương Mại Đức
Thành

Hộp, đơn, nhãn đề
can

* Sự ổn định của các nguồn cung cấp nguyên vật liệu:

Đối với mảng kinh doanh Dược phẩm, Công ty là nhà phân phối độc quyền tại thị
trường Hải Dương cho các hãng Dược phẩm khác. Hợp đồng phân phối được ký kết
dƣới dạng hợp đồng nguyên tắc cho cả năm. Đối với mảng sản xuất Dược phẩm,
22
Báo cáo thực tập
Hoàng Thị Thanh Tuyền



Truờng ĐH tài nguyên và môi trường

Khoa: Quản trị Kinh Doanh

Tùy từng loại nguyên vật liệu Công ty có những hình thức ký kết hợp đồng cung cấp
khác nhau:
- Đối với các loại bao bì: Công ty ký hợp đồng cung cấp cho cả năm với giá cả được
thỏa thuận phù hợp cho từng thời điểm.
- Các loại nguyên vật liệu nhập khẩu trực tiếp: Công ty ký hợp đồng theo từng lô hàng.
- Các loại nguyên vật liệu mua từ các nhà cung cấp trong nƣớc: Công ty ký hợp đồng
ký theo từng năm, gia cả đàm phán theo từng thời điểm cụ thể.
- Dược liệu: Công ty ký hợp đồng thu mua, bao tiêu với trạm cây giống ở Tứ Kỳ,
Thanh Hà, Chí Linh đối với từng loại dược liệu.
Như vậy, với mỗi loại nguyên vật liệu Công ty đều có kỳ kết hợp đồng
cung cấp, thu mua từ một năm trở lên để đảm bảo cung cấp ổn định cho sản
xuất. Riêng với các loại nguyên liệu nhập khẩu trực tiếp do biến động giá cả
nguyên vật liệu nhập khẩu liên quan đến tỷ giá, thuế nhập khẩu... Công ty
thƣờng nhập khẩu với khối lƣợng lớn cho từng lô hàng. Đối với những
nguyên liệu này, Công ty đã có chiến lƣợc xây dựng tổng kho Xuất nhập khẩu
theo tiêu chuẩn GSP – WHO để bảo quản, lƣu trữ nguyên liệu đảm bảo cho sản
xuất ổn định
*Ảnh hưởng của giá cả nguyên vật liệu tới doanh thu, lợi nhuận:

Đối với mảng kinh doanh Dược phẩm, Công ty là nhà phân phối chính tại thị
trƣờng Hải Dương cho các hãng Dược phẩm khác. Để đảm bảo doanh thu lợi nhuận,
Công ty đã ký hợp đồng nguyên tắc cho cả năm, tuy nhiên giá cả của Dược phẩm có
thể thay đổi tại từng thời điểm cụ thể. Do đó, khi giá Dược phẩm thay đổi, sẽ chỉ tác
động đến doanh thu của Công ty.

Đối với mảng sản xuất Dược phẩm, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khoảng 81%
trong cơ cấu giá vốn của Công ty, thêm vào đó giá thuốc chịu sự quản lý của Bộ Y tế, việc
tăng giá thuốc rất khó có thể điều chỉnh kịp thời và tỷ lệ thuận theo sự biến động của chi phí
do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các công ty Dược và hệ thống những quy định, quy
chế của ngành. Trong năm 2009, nguyên liệu đầu vào của Công ty có 1 số biến động khá lớn:
Nguyên liệu sản xuất thuốc kháng sinh giảm 19%, Vitamin B5, Vitamin D giảm hơn
20%; trái lại, Vitamin C tăng 53%, Vitamin Pp tăng 37%, bao bì chai lọ đều tăng giá do giá
xăng tăng, tăng chi phí vận chuyển. Điều này ảnh hƣởng đáng kể đến giá bán, từ đó ảnh
hƣởng đến doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Các loại Dƣợc liệu đầu vào (Gấc, Thanh cao
hoa vàng, Trinh nữ hoàng cung, Lô hội, Ích mẫu...) Công ty đã ký kết hợp đồng thu mua dài
hạn với các vƣờn trồng, do đó giá đầu vào đƣợc ổn định. Để hạn chế ảnh hƣởng của giá cả
nguyên liệu tới doanh thu, lợi nhuận, Công ty đã thực hiện chiến lƣợc dự trữ nguyên liệu lâu
dài cùng với việc chủ động tiết kiệm chi phí bằng cách áp dụng các biện pháp kỹ thuật giảm
định mức chi phí, áp dụng công nghệ máy móc, thiết bị nhằm nâng cao năng suất lao động
giảm giá thành sản phẩm.
23
Báo cáo thực tập
Hoàng Thị Thanh Tuyền


Truờng ĐH tài nguyên và môi trường

Khoa: Quản trị Kinh Doanh

c.Công tác marketing và hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp
Là một doanh nghiệp lớn, để đứng vững trên thị trường cạnh tranh tự do cần có sự nỗ
lực hết mình, phải hiểu biết thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực KD
của mình. Để làm được điều đó không có cách nào khác ngoài việc nghiên cứu tìm hiểu về
vấn đề đó. Nghiên cứu thị trường được Ban giám đốc công ty giao nhiệm vụ cho phòng kế
hoạch kinh doanh. Nhiệm vụ cơ bản gồm các bước công việc như sau:

- Thu thập thông tin
Đây là công việc quan trọng đầu tiên trong công tác nghiên cứu thị trường và công ty
đã tổ chức được đội ngũ để thu thập thông tin. Qua việc đến các bệnh viện, phòng khám điều
tra, nhân viên công ty đã thu thập được thông tin về tình hình tiêu thụ của các sản phẩm tân
dược; loại sản phẩm nào đang tiêu thụ mạnh, sản phẩm nào tiêu thụ kém và nguyên nhân của
nó. Bên cạnh đó, công ty còn thu thập và so sánh được chất lượng sản phẩm của các nhà cung
cấp. Song thông tin thu thập ở đây mới chỉ mang tích chất tương đối bởi việc thu thập thông
tin chỉ thực hiện gián tiếp chứ chưa thu thập trực tiếp từ người tiêu dùng cuối cùng.
- Kiểm tra và theo dõi thông tin
Sau khi thu thập thông tin phòng kế hoạch kinh doanh có nhiệm vụ phân loại, kiểm tra
và xử lý thông tin. Về vấn đề kiểm tra tính chính xác của thông tin tương đối khó khăn bởi
công ty chưa có điều kiện đầu tư các kỹ thuật - kỹ năng để kiểm tra thông tin. Đối với các
thông tin về tình hình tiêu thụ của các loại sản phẩm, thông tin về đối thủ cạnh tranh được
nhân viên công ty kiểm tra theo dõi một cách khá chính xác. Nhưng vẫn còn những thông tin
công ty chỉ kiểm tra theo định tính của mình như chất lượng sản phẩm của các nhà cung cấp.
Công ty chỉ dựa vào doanh số tiêu thụ sản phẩm để nói lên chất lượng sản phẩm chứ chưa có
thiết bị đo lường cụ thể. Vì thế để xử lý thông tin chính xác công ty cần đầu tư nhiều hơn về
con người cũng như kỹ thuật.
- Lập phương án kinh doanh
Từ những thông tin đã thu thập và xử lý được kết hợp với các kế hoạch của phòng
kinh doanh. Công ty tiến hành đầu tư các sản phẩm đang bán chạy trên thị trường, theo dõi
mặt hàng, ưu và nhược điểm của các đối thủ cạnh tranh để rút ra kinh nghiệm cho công ty
mình. Trên cơ sở thông tin thu thập được công ty lập kế hoạch đầu tư sản phẩm có chất lượng
tốt để thâm nhập vào các đối tượng khách hàng lớn như các bệnh viện lớn (Việt Đức, bệnh
viện Nhi TW,…), các chương trình đấu thầu lớn ở các tỉnh.
* Chiến lược về tiêu thụ sản phẩm
+) Chiến lược về sản phẩm
24
Báo cáo thực tập
Hoàng Thị Thanh Tuyền



Truờng ĐH tài nguyên và môi trường

Khoa: Quản trị Kinh Doanh

Là một doanh nghiệp trẻ lớn công ty đã và đang ngày càng đứng vững trên thị trường.
Sở dĩ như vậy là do có sự nổ lực của cả tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty tinh thần
lao động hăng say với khẩu hiệu “ Khách hàng chính là người trả lương cho bạn”. Vì thế nắm
bắt được xu hướng thị trường nên xác định được chiến lược sản phẩm đúng đắn và phù hợp
đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng trong nước.
Trong từng thời gian cụ thể công ty đều đưa ra mặt hàng chủ chốt và xác định mặt
hàng truyền thống của người tiêu dùng. Hiện nay do tình hình khí hậu biến đổi bất thường,
nhiều căn bệnh mới xuất hiện nên cơ cấu tiêu thụ các loại sản phẩm tân dược cũng có nhiều
thay đổi. Cụ thể đối với công ty là:
Công ty đã thay đổi các mặt hàng kinh doanh theo xu hướng thay đổi của nhu cầu thị
trường. Các mặt hàng chủ chốt của công ty hiện nay là các sản phẩm đặc trị các bệnh dạ dày,
gan, khớp, các loại thuốc bổ. Trong các năm trở lại đây ở nước ta xuất hiện nhiều bệnh lạ
(cúm H5N1, dịch tả, tai xanh), vì thế các sản phẩm hỗ trợ việc điều trị bệnh như dịch truyền,
thuốc bổ, vitamin,… là không thể thiếu. Vì thế công ty nhận thấy rằng đây là một cơ hội trong
kinh doanh, và xác định những sản phẩm đó là mặt hàng kinh doanh chủ chốt trong giai đoạn
tới với mục tiêu tăng doanh số tiêu thụ dịch truyền lên 18 % tổng doanh thu tiêu thụ.
Ngoài ra công ty còn thay đổi một số mặt hàng kinh doanh có mẫu mã mới, chất lượng
tốt hơn, chẳng hạn thay các loại vitamin B1, B6, B12 thành một loại hỗn hợp như sản phẩm
Five vita. Nhập các loại sản phẩm mới như Biotin, Mutivitamin, các loại bông băng dụng cụ
ytế, đặc biệt tìm kiếm nguồn sản phẩm mới phục vụ việc chữa các căn bệnh đang tái dịch ở
trên các địa bàn nước ta.
Đi đôi với việc tăng cường sản phẩm mới, công ty tiến hành xem xét các sản phẩm
tiêu thụ ít, mang lại ít lợi nhuận không kinh doanh nữa chẳng hạn các sản phẩm chữa bệnh sốt
sét như Artemismin 0,25g; Artesunat 0,05g (viên nang), Artesunat 0,05g (viên nén).

Bên cạnh đó công ty còn đầu tư các thiết bị như máy lạnh các dụng cụ giúp bảo quản
chất lượng thuốc.
+) Chính sách giá cả
Trong Marketing, giá cả là yếu tố duy nhất tạo ra thu nhập và thực tế ở điều kiện kinh
tế hiện nay của nước ta giá là một yếu tố vẫn còn chiếm vị trí quan trọng. Đặc biệt, thuốc là
loại hàng hoá tối cần thiết, người tiêu dùng bắt buộc phải dùng cho điều trị bệnh tật. Hơn nữa
tại các địa điểm bán lẻ thuốc là loại hàng hoá không có hiện tượng mặc cả. Bởi vì thuốc chữa
bệnh là mặt hàng có nhu cầu khẩn cấp, bất khả kháng; khi mắc bệnh người bệnh nảy sinh nhu

25
Báo cáo thực tập
Hoàng Thị Thanh Tuyền


×