Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 2015) thị trấn vĩnh trụ huyện lý nhân tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.22 KB, 54 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
KHOA MÔI TRƯỜNG


BÁO CÁO THỰC TẬP
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020- kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (20112015) thị trấn Vĩnh Trụ- huyện Lý Nhân- tỉnh Hà Nam

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Phương
Lớp
: CĐ9KM3
Đơn vị thực tập: Phòng tài nguyên môi trường huyện lí nhân- tỉnh Hà Nam
Hà Nam, tháng 05 năm 2013

Lời cảm ơn!

1


Trong đợt thực tập này, tuy khoảng thời gian không dài nhưng tôi đã
học hỏi được rất nhiều điều về công việc cũng như trong cuộc sống. Tôi xin
chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ Phòng tài nguyên môi trường huyện
Lý Nhân đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trường Đại Học Tài
Nguyên và Môi Trường Hà Nội đã tận tình dạy bảo và truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tại trường.
Tôi đã tìm hiểu rất nhiều tài liệu, thu tập thông tin nhưng không tránh
khỏi những sai sót. Mong thầy cô và các bạn góp ý cho bài báo cáo thực tập
“Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
( 2011-2015) thị trấn Vĩnh Trụ-huyện Lý Nhân- tỉnh Hà Nam” được hoàn
thiện và đạt chất lượng tốt nhất.


Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nam, ngày5 tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương

2


PHẦN I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI.
I . ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Thị trấn Vĩnh Trụ nằm ở phía Tây Bắc huyện Lí Nhân, có toonhr diện tích tự
nhiên là 194,15 ha, là vùng đất bằng phẳng có giáp danh với các xã như sau.
- Phía Bắc giáp xã Đức Lí
- Phía Nam giáp xã Đồng Lí
-Phía Đông giáp xã Đồng Lí
-Phía Tây giáp sông Châu Giang
Thị trấn Vĩnh Trụ có vị trí tương đối thuận tiện cho việc phát triển kinh tế và
giao thông liên lạc với bên ngoài. Có vị trí nằm cách Phủ Lý 14km theo đường 971,
cách thành phố Nam Định khoảng 30km theo đường 972. Ngoài ra thị trấn Vĩnh
Trụ còn thuận lợi cho việc giao lưu với huyện Duy Tiên, tỉnh Hưng Yên, và giao lưu
với các tỉnh khác nhờ đường cao tốc Cầu Giẽ – Ninh Bình .
1.2. ĐỊA HÌNH, ĐỊA MẠO
Thị trấn Vĩnh Trụ có địa hình tương đối bằng phẳng, thuộc vùng đất đồng bằng
sông Hồng nhưng so với địa bàn huyện, thị trấn vĩnh Trụ có địa hình khá bằng
phẳng. Tuy nhiên có sự chênh lệch về cốt đất giữa các khu vực về đất ở và đất
ruộng . Do vậy cũng gặp không ít khó khăn cho sản suất nông nghiệp . Do sự biến

3



đổi khí hậu nên nhiều vùng của thị trấn đã khô hạn không thể trồng lúa cần có sự
chuyển đổi sang trồng hoa màu cho thích hợp .
Về địa chất công trình nói chung tương đối tốt, thuận lợi cho việc xây dựng các
công trình cao tầng từ 1 - 4 tầng .
1.3 KHÍ HẬU
Thị trấn Vĩnh Trụ nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, hằng năm có hai mùa rõ rệt .
mùa đông lạnh – khô hạn và mùa hè nóng ẩm mưa nhiều.
• Nhiệt độ :
• Theo số liệu của trạm khí tượng thuỷ văn cho thấy :
• Nhiệt độ trung bình năm từ 23 – 24,5độ C . Nhiệt độ cao nhất vào tháng 6-7
là 32,5 độ C. Nhiệt độ thấp nhất trong năm là 6,5độ C vào tháng 12 -1 .
• Lượng bốc hơi bình quân từ 50 – 55% lượng mưa
• Số giờ nắng trung bình trong năm khoảng 1300 – 1400 giờ :
* Hướng gió:
- Hướng gió thịnh hành vào mùa đông là gió mùa Đông Bắc, mùa hè là gió Đông
Nam. Thị Trấn Vĩnh Trụ còn chịu ảnh hưởng của gió bão ( vào mùa mưa ) kèm
theo mưa lớn và gió Tây Nam khô nóng, hai loại gió này hàng năm gây thiệt hại
không nhỏ đến sản suất nông nghiệp.
• Lượng mưa

4


• Lương mưa tương đối lớn nhưng phân bố không đồng đều giữa các tháng
trong năm . Lượng mưa trung bình năm cao nhất có thể đạt tới 2400mm,
thấp nhất la 1700mm. Lượng mưa tập trung chủ yếu vào tháng 6- 8 với 80%
lượng mưa .
Độ ẩm không khí
Độ ẩm trung bình : 85%

Độ ẩm cao nhất : 92%
Độ ẩm thấp nhất : 80%
Thời tiết khí hậu nóng ẩm mưa nhiều ảnh hưởng lớn tới sản suất nông nghiệp .
Mưa nhiều gây lụt lội vào mua mưa, khô hạn thiếu nước vào mùa khô. Ngoài ra hệ
thống sông Châu Giang cũng tác động tơi lũ lụt của thị trấn.

1.4 THUỶ VĂN
Nguồn nước chủ yếu cung cấp cho sản suất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân
dân thị trấn lấy từ sông Châu Giang chảy qua với chiều dài 3km và nhờ hệ thống
kênh mương. Ngoài ra trong các thôn xóm có nhiều ao hồ .... Nguồn nước ngầm
cũng khá dồi dào, chất lượng tốt để cung cấp nước sinh hoạt cho người dân.
1.5 CÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN
*Tài nguyên đất

5


Đất đai thị trấn Vĩnh Trụ thuộc loại đất phù sa màu mỡ của hệ thống Sông
Hồng, theo kết quả điều tra của nông hoá thổ nhưỡng của những năm trước đây
cho thấy :
Đất phù sa được bồi hàng năm trung tính kiềm yếu : Đây là diện tích ngoài đê
chịu ảnh hưởng trực tiếp của hệ thống sông Hồng. Đất có thành phần cơ giới thịt
nhẹ đến cát pha . Hàm lượng lân và kali cao, PHkcl = 6,5 – 7,5, mùn = 1 – 1,5% N
% trung bình, P2O5 và K2O thấp, dất này thích hợp trồng cây hoa màu như ngô ,
đậu đỗ, rau các loại. Đất phù sa không được bồi đắp hàng năm không gley hoặc
gley yếu. Đất trung tính ít chua. Thành phần cơ giới từ trung bình tới thịt nặng.
Hàm lượng lân và kali trung bình , PHkcl =5,6 – 7 mùn = 1 – 1,5 % , N% khá,
P2O5 và K2O khá. Địa hình bằng phẳng thuận lợi cho việc trồng lúa và các loại cây
màu,loại đất này chủ yếu được phân bố ở phía nam đường 492.
Đất phù sa không được bồi đắp hang năm gley : Đất chua. Thành phần cơ giới từ

trung bình đến thịt nặng, hàm lượng lân và kali trung bình, PHkcl = 5,5 – 5,7, mùn
= 1 – 1,5% ,N% khá,P2O5 và K2O trung bình . Địa hình bằng phẳng,thuận lợi cho
trồng lúa và lúa kết hợp với thả cá phân bố chủ yếu ở phía bắc đường 492.
Nhìn chung đất đai thị trấn Vĩnh Trụ cho phép phát triển tốt cây lúa và cây rau
màu các loại đảm bảo cung cấp nhu cầu cho nhân dân địa phương và các vùng lân
cận

6


*Tài nguyên nước :
Nước là nguồn tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự
sống, môi trường và quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của đất nước .
Tài nguyên nước chủ yếu của thị trấn bao gồm :
-

Nước mặt : Được cung cấp chủ yếu bằng nước sông Châu Giang và các ao , hồ,

đầm, cung cấp nước cho sản suất nông nghiệp là chính . Về sinh hoạt, 100% người
dân thương dùng nước giếng khoan va nước mưa.
- Nước ngầm : Nước ngầm chủ yếu của thị trấn được khai thác sử dụng qua
hình thức giếng khoan, lượng nước dao động theo mùa, thường phân bố theo
độ sâu từ 5 – 10m.
* Tài nguyên nhân văn.
- Nhân dân trong thị trấn 100% là người kinh, có truyền thống lao động cần cù,
có tinh thần yêu thương đùm bọc lẫn nhau, đoàn kết trong mọi hoạt động của
đời sống xã hội. Đó là truyền thống quý báu của địa phương. Xóm 7 đã được
công khai làng văn hoá .
• Các lễ hội tổ chức hang năm đây là điều kiện để người dân giao lưu trao đổi
văn hoá.


* Cảnh quan môi trường

7


Là một thị trấn nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa,cây cối quanh năm xanh
tốt, khí hậu trong lành mát mẻ . Tuy nhiên ngay nay tuy công nghiệp thương
mại, dịch vụ ngày càng phát triển đã làm cho tình trạng ô nhiễm môi trường
ngày càng nghiêm trọng, việc vứt rác thải bừa bãi trong khu dân cư, khu chợ đã
làm ảnh hưởng tới cảnh quan môi trường cũng như sức khoẻ con người.
• Nguồn nước ngày càng có nguy cơ ô nhiễm tại các vùng công nghiệp phía bắc
của Hà Nội, Hà Nam ( tuy nhiên Vĩnh Trụ không chịu ảnh hưởng của sông
Đáy, sông Nhuệ ). Là thị trấn trung tâm kinh tế, văn hoá chính trị của huyện
do vậy cũng chịu sự tác động lớn về cảnh quan và môi trường sống của con
người từ những hoạt động đô thị.
Cảnh quan cũng đang có sự thay đổi mạnh mẽ theo xu hướng công nghiệp
hoá,hiện đại hoá.
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
Tình hình phát triển kinh tế xã hội trong những năm qua cho thấy, nền kinh
tế của thị trấn luôn có sự chuyển biến, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, sản
suất nông nghiệp và các dịch vụ nghành nghề tiếp tục được phát triển, sản suất
nông nghiệp được mùa, năng suát sản lượng đều tăng. Tuy nhiên sự chuyển
dịch của cơ cấu kinh tế nghành nghề trong nông thôn còn chậm , cơ cấu trong
nông nghiệp chưa chuyển mạnh theo hướng sản suất hang hoá.

8


2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Năm 2009, kinh tế tiếp tục được duy trì và phát triển với tốc độ tăng trưởng
cao, nhiều chỉ tiêu đạt à vượt mục tiêu đề ra.
Tổng giá trị thu nhập trong năm đạt 85,77 tỷ đồng, tăng >10% so với năm 2008
Giá trị bình quân trong năm theo đầu người đạt 9,0 triệu đồng/ng/năm cao hơn
so với năm 2008.

Cơ cấu kinh tế cụ thể
- Nghành nông nghiệp đạt tỷ trọng 52%
- Nghành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp va xây dựng chiếm 33%
- Thương mại dịch vụ chiếm 15%
Nền kinh tế của thị trấn trong những năm gần đây có mức tăng trưởng khá
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực tăng tỷ trọng công nghiệp tiểu thủ
công nghiệp va thương mại dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp cụ thể là
- Nông nghiệp: giảm 0,7% so với năm 2005
- Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp xây dựng tăng 16,3% so với năm 2005
- Thương mại dịch vụ: giảm 15,6% so với năm 2005
*Nghành trồng trọt
Đảm bảo nhu cầu về sản lượng lương thực diện tích cây trồng cụ thể:

9


- Cây lúa với diện tích trồng lúa cả năm là 452 ha, năng suất bình quân cả năm đạt
56,7 tạ/ha. Sản lượng thóc cả năm là 2563 tấn
- Cây ngô : Diện tích trồng ngô la 248,6 ha , năng suất bình quân 64,2 tạ/ha , sản
lượng 1594,9 tấn
- Cây đậu tương : Diện tích trồng đậu tương là 228ha năng suất 14,0 tạ/ha , sản
lượng đạt 331 tấn.
* Ngành chăn nuôi
Tình hình chăn nuôi gặp nhiều khó khăn vì thiên tai lũ lụt cả năm 2008

còn rớt lại, dịch bệnh có nguy cơ xảy ra, thức ăn chăn nuôi cao, giá cả sản
phẩm chăn nuôi không ổn định.
Tuy nhiên các hộ nhất là các chủ trang trại tiếp tục đầu tư phát triển.
- Đàn trâu bò có 222 con giam 178 con so với năm 2005
- Đàn lợn có 4950 con tăng 280 con so với năm 2005, trong đó lơn nái sinh
sản là > 500 con, còn lại là lợn thương phẩm.
Tổng đàn gia cầm có 28800 con giảm 6200 con so với năm 2005.
Nuôi trồng thuỷ sản thường xuyên được các hộ quan tâm , các hộ chăn nuôi
tăng cường đầu tư phát triển . với diện tích nuôi trồng thuỷ sản 30,96 ha, sản
lượng cá ước đạt 74,7 tấn.

10


I.1. Khu vực kinh tế CN-TTCN-XDCB
Phát huy tiềm năng, nghề truyền thống , TTCN ở địa phương có một số hộ
gia đình sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Giải quyết việc làm cho nhiều lao
động.
Tổng giá trị đạt 28,3 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng đạt khoảng 15%, tỷ trọng
chiếm 33% cơ cấu.
2.3 Dịch vụ thương mại
Là địa phương sản xuất kinh doanh dịch vụ phát triển đáp ứng yêu cầu
người tiêu dùng và có thu nhập cao. Nghành dịch vụ chiếm cơ cấu 15% đạt
12,87 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng đạt khoảng 18%
2.4.
Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
2.4.1. Dân số
• Biến động dân số
Theo số liệu dân số toàn thị trấn năm 2010 (tính đến tháng 5/2010) là 9426
tăng 656 người so với năm 2000. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,1% tổng số

hộ là 2455 hộ quy mô hộ là 3,55 người/ 1 hộ.
• Hiện trạng dân số và đất ở
- Dân số: Thị trấn Vĩnh Trụ có 2455 hộ với 9426 nhân khẩu, có 12 xóm.
Trong đó lớn nhất là xóm 2 với 1027 nhân khẩu và 260 hộ, nhỏ nhất là
xóm 6 với 508 khẩu với 168 hộ gia đình.
- Lao động: Quan tâm đến giải quyết việc làm cho người lao động thông
qua việc phát triển ngành nghề, giới thiệu việc làm. Tổng lao động của
thị trấn là 4911 lao động chiếm 52% dân số.
- Hiện trạng dân số và đất ở: tổng số nóc nhà là 2441 nóc nhà như vậy có
217 hộ tồn đọng chưa có nhà ở, trong giai đoạn tới cần giải quyết nhu
cầu đất ở cho các hộ gia đình này.
2.4.2. Lao động và việc làm.
Số người trong độ tuổi lao động của thị trấn là 4911 người chiếm 52%
dân số trong đó số lao động nữ chiếm > 50%. Vĩnh Trụ có nhiều điều
kiện thuận lợi về lao động để phát triển các ngành nghề nhất là ngành
phi nông nghiệp, tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên ước khoảng
90%.
2.5.
Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.
2.5.1. Giao thông vận tải
Hệ thống giao thông của thị trấn khá thuận tiện có đường 971,972
chạy qua dọc theo thị trấn, được chải nhựa với chất lượng tốt. Các trục
đường trong dân cư cơ bản đã được đổ bê tông thuận lợi cho việc đi lại
giao lưu trao đổi hàng hóa của người dân. Các tuyến nội thôn và nội

11


đồng cơ bản đã được tu sửa thường xuyên thuận tiện cho việc đi lại sản
xuất của người dân địa phương.

2.5.2. Hệ thống thủy lợi.
Ngoài sông Châu Giang chảy qua thị trấn Vĩnh Trụ còn có hệ thống
kênh mương tưới tiêu hoàn chỉnh. Hệ thống trạm bơm đầy đủ phục vụ
tốt cho sản xuất nông nghiệp nhất là khi khô hạn và lụt lội. Hàng năm
thị trấn tổ chức tốt công tác tu bổ, củng cố, nạo vét kênh mương nên hệ
thống thủy lợi hoạt động khá hiệu quả. Phần diện tích kênh mương còn
lại trong kì quy hoạch này thị trấn cần tổ chức bê tông hóa để phục vụ
sản xuất tốt hơn.
Về cơ bản hệ thống thủy lợi của thị trấn đáp ứng được yêu cầu phục
vụ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt, còn một số công trình đầu mối,
cầu cống, cần được nâng cấp cải tạo, một số đoạn kênh chính cần phải
được đầu tư cải tạo.
Hệ thống cấp thoát nước tại trung tâm thị trấn còn có nhiều hạn chế,
đặc biệt là thời gian vưà qua có sự phát triển đô thị hóa rất mạnh làm
cho hạ tầng thoát nước không đáp ứng được yêu cầu.
2.5.3. Năng lượng, bưu chính viễn thông.
Hệ thống trạm điện nhìn chung hệ thống dẫn điện hoạt động tốt đáp
ứng được nhu cầu của sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân
thị trấn.
Trên địa bàn thị trấn đã được phủ sóng di động nên đáp úng được
phần nào nhu cầu trao đổi thông tin nhanh chóng thuận tiện tạo đà thúc
đẩy phát triển kinh tế
II.

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ
HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG.
3.1 Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên.
II.1.1.Những thuận lợi, lợi thế.
Nhìn chung với vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và môi trường của thị
trấn Vĩnh Trụ đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế

xã hội.
- Với vị trí thuận lợi, có tuyến đường 492 chạy qua giáp với Bình Lục và
gần thị trấn Vĩnh Trụ tạo điều kiện cho việc giao lưu phát triển kinh tế,
văn hóa.
- Đất đai bằng phẳng, khí hậu và nguồn nước mặt thuận lợi thích hợp cho
việc phát triển sản xuất nông nghiệp

12


- Nhân dân đoàn kết, cần cù trong lao động, tích lũy được nhiều kinh
nghiệm trong sản xuất là cơ sở để phát triển kinh tế - xã hội.
II.1.2.Những khó khăn, hạn chế.
- Thời tiết khí hậu phân hóa theo mùa, đặc biệt vào mùa Đông có gió
Đông Bắc làm ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và phát triển của cây
trồng, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của nhân dân.
- Nguồn nhân lực tuy dồi dào nhưng trình đọ chuyên môn kỹ thuật còn
hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu của các ngành phi nông nghiệp.
II.2.
Nhận xét chung về tình hình phát triển kinh tế xã hội gây áp lực
với đất đai.
Thực trạng phát triển kinh tế xã hội trong những năm qua cùng với sự
gia tăng dân số đã và đang tạo nên những áp lực đối với đất đai của thị
trấn. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, với các chính sách khuyến
khích đầu tư phát triển các ngành kinh tế, xây dựng, cải tạo và hoàn thiện
hệ thống cơ sở hạ tầng, mở rộng xà xây dựng mới các khu dân cư,… dự
báo sẽ có những thay đổi lớn thực tế sử dụng đất hiện nay, đồng thời đặt ra
những vấn đè có tính bức xúc trong việc bố trí sử dụng đất của thị trấn và
được thể hiện ở một số mặt sau:
- Để đáp ứng được nhu cầu hiện đại hóa, việc phát triển ,mở rộng các khu

dân cư ngày càng nhiều thì việc đầu tư cải thiện, nâng cấp và xây dựng,
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng ( giao thông, cấp thoát nước, các công
trình phúc lợi xã hội như trường học, y tế…) sẽ đòi hỏi một quỹ đất
tương đối lớn, không chỉ gây sức ép về quy mô diện tích mà còn tạo áp
lực trong việc xác định vị trí xây dựng, bố trí các công trình.
- Việc lấy đất dùng vào xây dựng nhà ở, xây dựng công trình phục vụ đời
sống của con người là tất yếu cũng như để cải thiện nâng cao đời sống
của nhân dân cần dành một diện tích thỏa đáng để xây dựng thêm các
công trình văn hóa- thể thao, khu vui chơi giải trí,… điều này cũng tác
động không nhỏ đối với đất đai của thị trấn.
Như vậy từ thực trạng phát triển kinh tế xã hội những năm gần đây
cũng như dự báo phát triển trong tương lai ( trong khi quỹ đất có hạn) thì
áp lực đối với đất đai của thị trấn đã và sẽ ngày càng gay gắt hơn dẫn đến
thay đổi lớn hiện trang sử dụng đất hiện nay của thị trấn. Do đó, để thực
hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội bền vững, cần phải xem xét một
cách nghiêm túc việc khai thác sử dụng đất theo hướng khoa học trên cơ
sở: tiết kiệm, hợp lí và có hiệu quả cao; quy hoạch bố trí sử dụng phải đáp
ứng được nhu cầu về đất sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội

13


cũng như phục vụ cho việc mở rộng và xây dựng các khu dân cư cả hiện tại
và trong tương lai.
PHẦN II. Tính cấp thiết của quy hoạch kế hoạch sử dụng đất Thị Trấn
Vĩnh Trụ.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng củ môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư ,
xây dựng các công trình kinh tế,quốc phòng, an ninh. Nhưng đất đai là tài
nguyên không thể tái tạo được, nó cố định về vị trí và có giới hạn về không

gian.
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định “
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước thống nhấ quản lí theo quy
hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.
Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai sửa đổi năm 1998, năm 2001 và Luật
đất đai năm 2003 quy định “ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một
trong những nội dung quản lí Nhà nước về đất đai” và “ UBND các cấp lập
quy hoạch kế hoạch sủ dụng đất trong địa phương mình trình Hội đồng
nhân dân thông qua, trước khi trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt”.
Hiện nay, kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ theo cơ chế thj
trường có sự quản lí của Nhà nước thì công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng
đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng giúp các cấp, các nghành sắp xếp , bố trí,
sử dụng đất hợp lí, tiết kiệm và hiệu quả. Dựa vào các số liệu thống kê đất đai
và nhu cầu sử dụng đất đai của các nghành sẽ lập dự báo sử dụng đất đai.
Trên cơ sở xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất đai và bảo vệ quỹ đất
đai trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài trong phạm vi cả nước và của
các cấp ( vùng, tỉnh, huyện, xã) đều giải quyết chung một nhiệm vụ là sử dụng
hợp lí quỹ đất đai gắn với phân bố lực lượng sản xuất theo nguyên tắc từ trên
xuống dưới( từ tổng quát tới chi tiết) và ngược lại sẽ chỉnh lí hoàn thiện tư
dưới lên trên.
Nhận thấy rõ vấn đề trên, dưới sự chỉ đạo của UBND huyện Lí Nhân,
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, UBND thị trấn Vĩnh Trụ tiến
hành lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2020, kế hoạch sử dụng
đất chi tiết giai đoạn 2010- 2015.
III. Cơ sở của công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất Thị Trấn Vĩnh
Trụ.
III.1.
Căn cứ pháp lí của công tác quy hoạch sử dụng đất thị trấn Vĩnh
Trụ.


14


- Luật đất đai năm 2003
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP, ngày 24/10/2004 của chính phủ về thi hành
Luật đất đai năm 2003
- Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT, ngày 30/6/2005 của Bộ trưởng Bộ
tài nguyên và môi trường về ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Quyết định số 10/2005/QĐ-BTNMT ngày 24/10/2005 của Bộ trưởng Bộ
tài nguyên và môi trường về việc ban hành định mức kinh tế- kỹ thuật
lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Các nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2007 và số 21/2008/NĐ-CP
ngày 28/02/2008 của Chính phủ về thi hành Luật bảo vệ môi trường.
+ Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của chính phủ, quy định bổ
sung về kế hoạch sử dụng đất, giá đất , thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái
định cư.
+ Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ tài nguyên môi
trường về hướng dẫn lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.
- Căn cứ công văn số 2778/BTNMT-TCQLĐĐ của Bộ tài nguyên và Môi
trường về việc “ Giao Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn UBND
cấp huyện lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất 5 năm (2011-2015), triển khai ngay trong quý IV/2009”
- Quy hoạch sử dụng đất đai thị trấn Vĩnh Trụ giai đoạn 2001-2010
- Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Lí Nhân
đến năm 2020.
- Căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và quy hoạch đến năm
2020 huyện Lí Nhân.
- Căn cứ vào nghị quyết đại hội Đảng bộ thị trấn Vĩnh Trụ nhiệm kì

2010-2015.
- Căn cứ quy hoạch điểm dân cư nông thôn thị trấn Vĩnh Trụ đến năm
2020.
- Báo cáo chính trị của Đảng bộ thị trấn Vĩnh Trụ về các vấn đề phát
triển kinh tế xã hội.

PHẦN III. GIỚI THIỆU VỀ PHÒNG TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
HUYỆN LÝ NHÂN.

15


1. Vị trí và chức năng:
Phòng tài nguyên môi trường huyện lí nhân là đơn vị trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường và UBND huyện, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc
sở

Tài nguyên và Môi trường ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có

thẩm quyền ban hành, phê duyệt các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch,
dự án, đề án về bảo vệ môi trường tại địa bàn.
Phòng tài nguyên môi trường huyện có tư cách pháp nhân có con dấu, được mở
tài khoản riêng theo quy định của nhà nước.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chương
trình, kế hoạch, dự án, đề án về bảo vệ môi trường theo phân công của Giám đốc
sở; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự
án, đề án liên quan đến chức năng, nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền ban hành,
phê duyệt.
- Tham mưu cho Giám đốc Sở hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các

quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia trong các hoạt
động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
- Điều tra, thống kê các nguồn thải, loại chất thải và lượng phát thải trên địa
bàn tỉnh; trình Giám đốc sở hồ sơ đăng ký hành nghề, cấp mã số quản lý chất thải

16


nguy hại theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các nội dung đã đăng
ký hành nghề quản lý chất thải.
- Giúp Giám đốc Sở phát hiện và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn huyện lị...
- Đánh giá, cảnh báo và dự báo nguy cơ sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh,
điều tra, phát hiện và xác định khu vực bị ô nhiễm môi trường, báo cáo và đề xuất
với Giám đốc sở các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và phục
hồi môi trường.
- Giúp Giám đốc sở xây dựng chương trình quan trắc môi trường, tổ chức
thực hiện quan trắc môi trường theo nội dung chương trình đã được phê duyệt
hoặc theo đặt hàng của tổ chức, cá nhân...
- Tham mưu cho giám đốc sở hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý môi trường đối
với Phòng Tài nguyên và Môi trường xã và cán bộ địa chính - xây dựng xã,
phường, thị trấn; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường
theo phân công của giám đốc Sở.
- Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường trên địa bàn huyện.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc sở giao.

17



PHẦN IV. TÌNH HÌNH QUẢN LÍ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI.
I.
Tình hình quản lí đất đai.
I.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp Luật về quản lý sử dụng
đất.
Thực hiện luật đất đai 1993, Đảng bộ và nhân dân thị trấn Vĩnh Trụ
đã thực hiện tốt các chủ trương lớn của Nhà nước và của ngành về công tác
quản lí đất đai, từng bước đưa công tác này vào nề nếp, hạn chế được
những tiêu cực phát sinh trong công tác quản lí và sử dụng đất. Sauk hi
Luật đất đai ra đời và có hiệu lực thi hành, được sự quan tâm chỉ đạo của
các cấp, các ủy chính quyền địa phương, cơ quan chuyên môn- trực tiếp là
Phòng tài nguyên và môi trường huyện Lí Nhân, UBND thị trấn Vĩnh Trụ
đã tổ chức hội nghị đưa ngay Luật đất đai 2003 vào cuộc sống, giúp cho
mọi tổ chức đoàn thể và quần chúng nhân dân hiểu và nghiêm túc chấp
hành. Do vậy mà công tác quản lí đất đai trên địa bàn tiếp tục được củng
cố, cơ bản hoàn thành được những nhiệm vụ của ngành quản lí đất đai.
I.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lí hồ sơ địa chính, lập bản đồ
hành chính.
Việc xác định địa giới hành chính,lập và quản lí hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính được thực hiện tốt trên cơ sở kết quả hoạch
định lại ranh giới theo Chỉ thị 364/CP. Ranh giới giữa thị trấn Vĩnh Trụ và
các xã giáp ranh đã được xác định bằng các yếu tố địa vật cố định hoặc
mốc giới và được chuyển vẽ lên bản đồ.
I.3. Đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ hành chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Thị trấn đã hoàn thành việc đo đạc bản đồ giải thửa theo Chỉ thị
299/TTg, tỷ lệ 1/1.000. Tài liệu này đã được chỉnh lý và được số hóa trước
những biến động của thực tiễn. Tài liệu đo đạc đã được cấp có thẩm quyền
kiểm tra nghiệm thu và được sử dụng làm căn cứ để giao đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.

Trên cơ sở tài liệu đo đạc 299 thị trấn đã xây dựng được bản đồ hiện trạng
sử dụng đất tỷ lệ 1/5.000.
I.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất.
Công tác lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm của thị trấn được thực
hiện tốt và đúng thời gian quy định. Luôn tổng hợp nhu cầu mới phát sinh
để đề nghị tỉnh bổ sung kế hoạch sử dụng đất, nhất là các công trình để tạo
vốn từ quỹ đất theo chỉ đạo của UBND huyện. Công tác lập kế hoạch sử
dụng đất của thị trấn luôn theo hướng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất góp

18


phần đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, đáp
ứng nhu cầu sử dụng đất và tạo điều kiện phát triển nhanh các thành phần
kinh tế.
I.5. Quản lí việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng.
Việc giao đất ổn định lâu dài cho các đối tượng sử dụng là một giải pháp
quan trọng nhằm khắc phục tình trạng sử dụng kém hiệu quả, đồng thời
tạo điều kiện cho các đối tượng yên tâm đầu tư để phát triển sản xuất, kinh
doanh nhằm sử dụng đất hợp lí và có hiệu quả cao hơn.
Thực hiện công tác quy hoạch và kế hoạch sủ dụng đất giai đoạn 20012010 và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về cấp đất giãn dân
cho những hộ có nhu cầu và khó khăn về đất ở.
I.6. Đăng kí quyền sử dụng đất, lập và quản lí hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nhìn chung việc đăng kí quyền sử dụng đất, lập và quản lí hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong những năm qua đã
được địa phương và người dân quan tâm. Công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn thị trấn trong thời gian qua đã được thực
hiện một cách nghiêm túc. Thị trấn đã cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng

đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân. Gần 100% đất ở đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định lâu dài.
I.7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
Được sự chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn của Phòng tài nguyên môi
trường, công tác thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn thị trấn được triển
khai khá tốt. Đất đai của thị trấn đã được thống kê hằng năm theo quy
định của ngành. Năm 2010 thị trấn đã hoàn thành công tác kiểm kê đất đai
định kỳ 5 năm theo đúng qui định của Nhà nước, của tỉnh và huyện… Chất
lượng công tác thống kê, kiểm kê được nâng cao, hạn chế được tình trạng
sai lệch về số liệu, bản đồ với thực tế. Kết quả của các công tác này là tài
liệu quan trọng, phục vụ đắc lực trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai trên địa bàn thị trấn.
I.8. Quản lý tài chính về đất đai.
Nhìn chung công tác quản lý tài chính về đất đai của thị trấn được thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật. Để thực hiện việc thu, chi lien quan
đến đất đai, Ủy ban nhân dân thị trấn đã tổ chức việc thu các loại thuế sử
dụng đất, thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền sử dụng
đất và tiền thuê đất trên cơ sở hệ thống các văn bản đã ban hành ngoài ra
còn có các nguồn kinh phí do Nhà nước cung cấp.

19


I.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất là một vấn đề còn
tương đối mới mẻ đối với địa phương. Thị trấn đã và đang tiến hành đấu
giá quyền sử dụng đất. Tuy nhiên với điều kiện và khả năng của thị trấn
thì việc phát triển và quản lý thị trường bất động sản còn gặp rất nhiều
khó khăn. Giai đoạn tới thị trấn tập trung khai thác để tạo ra nguồn vốn để

phát triển cơ sở hạ tầng cảu địa phương.
II.
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2010.
II.1.
Phân tích hiện trạng các loại đất.
Theo các số liệu thống kê đất đai tính đến năm 2010, tổng diện tích tự nhiên của
thị trấn Vĩnh Trụ là 194,31ha.
2.1.1. Đất nông nghiệp.
Diện tích đất nông nghiệp của thị trấn là 98,56ha chiếm 50,72% tổng diện tích
tự nhiên, trong đó:
- Đất trồng lúa nước có diện tích 20,15ha chiếm 10,37% tổng diện tíc tự nhiên.
Phần lớn loại đất này được trồng 2 vụ trong năm.
- Đất trồng cây hang năm còn lại diện tích 57,46ha chiếm 29,57% tổng diện
tích tự nhiên.
- Đất trồng cây lâu năm là 17,13 ha, chiếm 8,82% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản diện tích 3,82ha, chiếm 1,97% tổng diện tích tự
nhiên.
Qua quá trình sử dụng đất nông nghiệp cho thấy hệ số sử dụng đất ngày càng
tăng >2 lần, hiệu quả ngày càng cao. Tuy nhiên giá các loại vật tư đầu vào trong

20


thời gian qua cao dẫn tới hiệu quả sản xuất nông nghiệp của bà con nông dân
thấp.
2.1.2. Đất phi nông nghiệp
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp là 94,40 ha, chiếm 48,58% tổng diện tích tự
nhiên, trong đó
- Đất ở đô thị là 26,37ha, chiếm 13,57% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp diện tích 3,71ha chiếm

1,91% diện tích tự nhiên.
- Đất quốc phòng là 0,47 ha chiếm 0,24%.
- Đất an ninh là 0,66 ha chiếm 0,34%.
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 6,16 ha chiếm 3,17% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gồm sứ 0,5ha chiếm 0,26% tổng diện tích tự
nhiên.
- Đất di tích danh thắng là 0,27ha chiếm 0,14%.
- Đất xử lý, chon lấp bãi rác thải là 0,17ha chiếm 0,09ha.
- Đất tôn giáo , tín ngưỡng 0,3ha chiếm 0,15% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất nghĩa trang nghĩa địa diện tích 4,92ha chiếm 2,53% tổng diện tích tự
nhiên.
- Đất có mặt nước chuyên dùng là 2,54ha chiếm 1,31% tổng diện tích tự nhiên.

21


- Đất phát triển hạ tầng diện tích 31,3ha chiếm 16,11% tổng diện tích tự nhiên
trong đó:
+ Đất giao thông diện tích 15,96ha.
+ Đất thuỷ lợi diện tích 7,34ha.
+ Đất năng lượng 0,05ha.
+ Đất bưu chính viễn thông 0,11ha.
+Đất văn hoá 0,5ha.
+ Đất y tế 2,13ha.
+ Đất giáo dục 4,08ha.
+ Đất thể thao 0,8ha.
+ Đất chợ 0,33ha
Qua đây cho thấy đất phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao để đáp ứng cho nhu cầu
phát triển của địa phương. Tuy nhiên một số loại đất còn chưa có hoặc chiếm tỷ lệ
thấp như đất văn hoá, thể thao.

2.1.3. Đất chưa sử dụng:
Đất chưa sử dụng của thị trấn là 1,35ha chiếm 0,69% tổng diện tích tự nhiên
toàn thị trấn, tập trung tại những điểm nhỏ lẻ khó đưa vào khai thác sử dụng.
2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tính hợp lí và những tồn tại
trong việc sử dụng đất.

22


2.2.1. Cơ cấu sử dụng đất.
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2010 cho thấy tỏng diện tích tự nhiên là 194,31
ha gồm các loại đất sau:
- Đất nông nghiệp là 98,56 ha chiếm 50,72%.
- Đất phi nông nghiệp là 94,4 ha chiếm 48,58%.
- Đất chưa sử dụng là 1,35 ha chiếm 0,69%.
Như vậy cho thấy việc sử dụng đất của thị trấn là hiệu quả với 99,31% đất
được đưa vào sử dụng hằng năm chỉ còn 0,69% diện tích không có khả năng
đưa vào sử dụng trong hiện tại và tương lai.
Trong giai đoạn tới diện tích đất nông nghiệp tiếp tục giảm và đất phi nông
nghiệp tăng do sự mở rộng hệ thống giao thông cũng như các công trình phục
vụ đời sống văn hóa, giáo dục, kinh tế- xã hội cho nhân dân trên địa bàn thị
trấn.
2.2.2. Mức độ thích hợp của từng loại đất so với yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội
- Đối với đất sản xuất nông nghiệp: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ
lệ lớn (50,72%) so với tổng diện tích tự nhiên toàn thị trấn. Trong đó chủ yếu la
diện tích trồng cây hàng năm khác chiếm 29,57% tổng diện tích đất tự

23



nhiên.Điều này cho thấy sản xuất nông nghiệp vẫn là ngành mang lại nguồn thu
nhập lớn cho nhân dân trong thị trấn.
- Đối với sản xuất phi nông nghiệp: Diện tích chiếm khá lớn nhất là đất sản xuất
kinh doanh 6,16 ha. Như vậy việc dành quỹ đất cho phát triển công nghiệp và
dịch vụ là hợp lí tuy nhiên cần phải thay đổi trong tương lai để đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Từng bước chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng phi nông nghiệp thì nhu cầu đất cũng tăng do vậy cần
phải đánh giá đúng và giành quỹ đất xứng đáng cho mục đích này.
2.2.3. Tình hình đầu tư về vốn, vật tư, khoa học kỹ thuật trong sử dụng đất tại
địa phương.
- Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật , việc tuyên truyền phổ biến ngày
càng được tăng cường nên trong phương thức sản xuất người dân biết kết hợp
giữa kỹ thuật truyền thống với kỹ thuật mới phù hợp với điều kiện đất đai, hoàn
cảnh kinh tế của từng gia đình.
- Trong những năm vừa qua tình trạng khai thác đất đai, chưa có các biện pháp
cải tạo đất làm cho đất đai có xu hướng bạc màu và suy thoái làm mất sức sản
xuất. Một số diện tích trồng cây cho hiệu quả kinh tế ngày càng giảm.

24


- Người dân đang được tiếp cận các nguồn vốn thông qua hệ thống ngân hàng,
quỹ tín dụng, trung tâm khuyến nông để phát triển mạnh mẽ sức sản xuất, nâng
cao mức sống cho người dân.
- Trong thời gian vừa qua do Nhà nước giao quyền sử dụng đất lâu dài nên
người dân yên tâm đầu tư vào sản xuất.
2.2.4. Hiệu quả sử dụng đất.
- Sản xuất nông nghiệp từng bước đã có những bước phát triển khá tốt , chính
sách hợp lí đã khuyến khích các đối tượng sử dụng đất hiệu quả, mở rộng diện

tích đất nông nghiệp, thâm canh tăng vụ đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp trên một đơn vị diện tích còn thấp, do mức độ
thâm canh chưa cao, chưa áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào
sản xuất. Đồng thời do tác động của biến đổi khí hậu, thời tiết thất thường nên
cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp.
- Sản xuất phi nông nghiệp đặc biệt là kinh doah dịch vụ hiệu quả chưa được
cao, chủ yếu vẫn phục vụ người dân trong vùng.
2.2.5. Những tác động đến môi trường trong quá trình sử dụng đất.
Về tác động đến môi trường trong quá trình sử dụng đất ở thị trấn trong
những năm gần đây diễn biến theo chiều hướng tích cực, diện tích đất nông
nghiệp ngày càng được mở rộng, việc quản lí đất đai ngày càng đi vào nề nếp.

25


×